Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

LIÊN KẾT VÀ LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN HƯ CẤU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.79 KB, 27 trang )

z

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NGỮ VĂN
----------

ĐỀ TÀI
LIÊN KẾT VÀ LIÊN KẾT TRONG
DIỄN NGÔN HƯ CẤU

GVHD: Trịnh Sâm
Nhóm thực hiện: nhóm 12
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 20 tháng 10 năm 2018

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
1


BẢNG PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC
Họ và tên
T
T

MSS
V

Phân
chia công
việc

Đ


ánh
giá

Huỳnh Thị Kim
Thoa

k39.
601.11
5

2.2.2

7

Nguyễn Thị Ngọc
Linh

40.6
01.064

2.1

Nguyễn Thị Yến
Nhi

41.0
1.601.0
76

2.2.1


7

Trịnh Thúy Ngân

41.0
1.601.0
64

1.1.2

9

Ngô Thị Sen

41.0
1.601.0
99

2.2.1

8

Dương Ngọc Đức

41.0
1.601.0
15

2.2.2


9

Nguyễn Thị Mai

41.0
1.601.0
57

2.2.1

9

Bùi
Nguyễn
Quỳnh Phương

41.0
1.601.0
92

1.1.1;
1.2; 2.2.1;
Tổng hợp
bài

9

.5
8

.5

2


MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG
1. Những vấn đề chung
1.1. Diễn ngôn và diễn ngôn hư cấu
1.1.1. Khái niệm diễn ngôn..........................................................................4.
1.1.2. Diễn ngôn hư cấu...............................................................................4
1.2. Liên kết và quy chiếu trong diễn ngôn
1.1.1. Liên kết và các phương thức liên kết..................................................6
1.1.2. Quy chiếu và các phương thức quy chiếu..........................................7
2. Liên kết trong diễn ngơn hư cấu
2.1. Liên kết hình thức.................................................................................8
3


2.2. Liên kết nội dung.................................................................................12
2.2.1. Liên kết chủ đề..................................................................................12
2.2.2. Liên kết lô – gic.................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


1. Những vấn đề chung
1.1. Diễn ngôn và diễn ngôn hư cấu
Theo Trần Đình Sử “Diễn ngơn là cách nói năng, phương thức biểu đạt về con

người, thế giới,về các sự việc trong đời sống. Diễn ngôn biểu hiện thành hình
thức ngơn ngữ, như các cuộc thảo luận, tranh tụng, phát biểu, diễn thuyết, diễn
đạt thành khía niệm, cụm từ, hệ thống các từ ngữ, các thuật ngữ, phạm trù, các từ
then chốt, thể hiện hệ thống tri thức thịnh hành, chân lí phổ biến trong xã hội.”.
Theo Jacob Torfing “Diễn ngôn là kết quả của những cách đọc bá quyền mà mục
đích của chúng là xác lập vai trị lãnh tụ về mặt chính trị, cũng như đạo đức-trí
tuệ”.
Theo Norman Fairclough “Diễn ngôn là ngôn ngữ được sử dụng trong q trình
mơ tả thực tiễn xã hội khác với quan điểm riêng”.
Từ đó, nhóm cho rằng: Diễn ngơn là hoạt động diễn ra bằng lời nói, ý nghĩa mà
nó biểu trưng là tổng thể kết quả mà con người giao tiếp với nhau được hình
thành từ quá trình, ở bình diện ngơn ngữ học thuần túy và bình diện ngồi ngơn
ngữ học.
1.1.2. Diễn ngơn hư cấu
1.1.2.1. Khái niệm diễn ngôn hư cấu
Khái niệm hư cấu: “Hư cấu là phương thức xây dựng hình tượng điển hình
qua việc sáng tạo ra những giá trị mới, những yếu tố mới, như sự kiện, cảnh vật,
nhân vật trong một tác phẩm theo sự tưởng tượng của tác giả. Đây là một yếu tố
không thể thiếu của sáng tác văn học nghệ thuật. Văn học nghệ thuật bắt nguồn
từ cuộc sống nhưng không sao chép nguyên nó. Từ những chất liệu thực tế, nghệ
sĩ tổ chức, nhào nặn, sáng tạo ra những hình tượng nghệ thuật sinh động, rõ nét
và điển hình hơn, tuy thuộc chủ đề của tác phẩm.”
Theo.Foucault “diễn ngôn biểu hiện ra bề ngồi thành hình thức ngơn
ngữ, nhưng nó không phải là ngôn ngữ thuần tuý, mà là một phương thức biểu
đạt của tư tưởng và lịch sử”.
Từ đó, nhóm cho rằng: Diễn ngơn hư cấu là đề cập đến một triết lí nhân
sinh, một sự việc huyền thoại nào đó để nói lên tư tưởng của người diễn đạt mà
thông qua sự việc được cường điệu theo cách riêng nó gửi gắm, bàn đến những
vấn đề sát sườn, liên quan đến cuộc sống.
5



1.1.2.2. Đặc điểm của diễn ngôn hư cấu
Cấu trúc câu thường có độ dài trên dưới 200 hình tiết, xuất hiện khơng chỉ
trong giao tiếp chính trị mà cịn trong văn xuôi nghệ thuật. Cách diễn đạt thường
xuyên xuất hiện các phương thức ẩn dụ ngữ pháp. Diễn ngôn hư cấu phức tạp và
do nó đa nghĩa, nhiều hình tượng. Vì trước hết ngơn ngữ trong diễn ngơn hư cấu
vừa là phương tiện, mục đích. Diễn ngơn hư cấu đề cập đến những chuyện khơng
có thực nhưng giải quyết những vấn đề trong cuộc sống “Mượn xưa nói nay”,
“Mượn nay nói xưa” Nguyễn Huy Thiệp.
Liên kết trong các loại diễn ngôn viết là không như nhau, chẳng hạn liên
kết nối ít xuất hiện, thậm chí không xuất hiện trong diễn ngơn tin vắn điển dạng,
trong khi đó liên kết liên tưởng xuất hiện dày đặc trong diễn ngôn nghệ thuật và
các diễn ngơn có tính miêu tả thường liên quan đến các biện pháp liên kết phối
hợp từ vựng. Văn bản viết hay sử dụng các ngữ đoạn liên kết chỉ trình tự diễn đạt,
mở đầu, chuyển tiếp, kết thúc... như: trước hết, đầu tiên, kế đến, tiếp theo, sau
nữa, ngồi ra, vả lại, hơn thế nữa, thêm vào đó…, thế là, rồi thì, để đạt được u
cầu đó, sẽ vơ cùng thiếu sót (phiến diện, khơng đầy đủ) nếu không nhắc đến (đề
cập, bàn về…), cuối cùng là, sau chót là, để kết thúc, nói tóm lại, nói gọn lại.
Cấu trúc và chức năng của tiêu đề trong các loại hình diễn ngơn viết là khá
đa dạng. Nhưng có lẽ thú vị nhất, đa dạng nhất là tiêu đề trong diễn ngơn nghệ
thuật, đây là hệ thống hồn tồn để mở, ở đó tập trung rất nhiều biện pháp nghệ
thuật tu từ, đôi khi ý đồ nghệ thuật được mã hóa rất sâu, địi hỏi phải có lời bình,
người đọc mới hiểu được.
Bố cục ba thành phần của diễn ngơn nghệ thuật:
Một số cách mở đầu:
- Theo trình tự thời gian của truyện. Cái nào có trước nói trước, có sau nói
sau.
- Đảo trình tự thời gian. (1) Đưa kết cục truyện lên trước, sau đó dùng thủ
pháp hồi chỉ để đẩy lùi tuyến sự kiện về quá khứ theo chiều hướng ngược

thời gian; (2) Đưa kết cục lên trước, rồi hoặc dùng quan hệ nhân quả để dẫn
về kết cục đó, hoặc đẩy lùi sự kiện về quá khứ, phóng chiếu về tương lai và
dẫn về kết cục đó; (3) Chọn những chi tiết có tính chất biểu trưng đưa lên
trước và các chi tiết biểu trưng này sẽ chi phối toàn bộ cấu trúc truyện.
- Đề cập một triết lí nhân sinh, rồi thơng qua số phận của hình tượng nhân
vật, minh họa cho tư tưởng triết học đó.
6


- Đề cập một số chi tiết lịch sử nhưng về dụng ý nghệ thuật là muốn nhắc
đến hiện tại hoặc ngược lại. Cách mở đầu trước là muốn mượn xưa nói nay,
cách sau là mượn nay để nói xưa.
- Đề cập chuyện của xứ người nhưng về thực chất là muốn nói đến chuyện
của ta.
- Đề cập vấn đề có tính chất huyền thoại hay hư ảo nhưng thực chất là muốn
bàn đến những vấn đề sát sườn của cuộc sống.
Một số cách triển khai:
Trong thế giới diễn ngôn nghệ thuật, đây lại là phần đa dạng nhất, phức
tạp nhất.
- Nếu mở đầu theo trật tự thời gian, phần triển khai sẽ là những sự kiện nghệ
thuật tiếp nối hoặc liên tục, hoặc phân đoạn theo trật tự tuyến tính.
- Nếu mở đầu bằng các hình thức đảo trình tự thời gian, phần triển khai sẽ là
tuyến sự kiện được đẩy lùi về quá khứ, hoặc vừa quá khứ vừa tương lai,
hoặc kết hợp cả ba nhát cắt thời gian: hiện tại, quá khứ và tương lai.
- Nếu mở đầu bằng triết lí nhân sinh, bằng các hình thức vay mượn có tính
chất ẩn dụ, phần triển khai được cấu trúc hầu như không theo một khuôn
thước nào.
Một số cách kết thúc của diễn ngôn hư cấu:
- Kết thúc đóng mở.
- Kết thúc có hậu.

- Kết thúc theo nhu cầu đạo đức.
- Kết thúc mở bỏ lửng.

1.2. Liên kết và quy chiếu trong diễn ngôn
1.2.1. Liên kết và các phương thức liên kết
Liên kết là mối quan hệ giữa các cấu tố làm nên văn bản. Nhờ có sự gắn bó
mật thiết giữa liên kết nội dung và liên kết hình thức mà ta phân biệt được một
7


“diễn ngôn” và một “phi diễn ngôn”. Liên kết trong văn bản được thực hiện nhờ
các phương tiện liên kết và các phương thức liên kết (phép liên kết).
Phương tiện liên kết là những yếu tố hình thức cụ thể của ngôn ngữ tham
gia vào việc tạo ra sự kết nối giữa các câu trong văn bản. Trong tiếng Việt, liên
kết được hình thành khơng chỉ qua việc sử dụng các phương tiện ngữ pháp như
tĩnh lược, từ nối mà còn qua việc sử dụng từ vựng như lặp từ vựng, liên tưởng.
Ngoài ra, việc sử dụng trật tự từ, ngữ điệu,... cũng giúp kết nối các câu.
Phương thức liên kết là cách sử dụng các phương tiện liên kết có đặc tính
chung vào việc liên kết câu với câu. Các phương tiện dùng trong một phép liên
kết đều có một đặc tính chung giúp chúng tập hợp lại với nhau trong một hệ
thống con nhưng giữa chúng có những nét riêng phân biệt được với nhau để sử
dụng trong từng ngữ cảnh cụ thể. Các phương tiện liên kết thường khác nhau,
những phương tiện thuộc cùng một lớp từ thì có đặc tính chung của cả lớp như
đặc tính thay thế, hồi chỉ của đại từ: hắn, y , gã, nó, chúng, đây, đó,...
1.2.2. Quy chiếu và quy chiếu trong diễn ngôn
Quy chiếu và liên kết là hai hiện tượng khác nhau về thực chất và có phần
nào đó quan hệ với nhau: liên kết sử dụng một phần của sự quy chiếu để làm cơ
sở cho sự tồn tại của mình. Cho nên muốn hiểu đúng và đủ về liên kết thì cần tìm
hiểu về quy chiếu.
Quy chiếu trong ngôn ngữ học được hiểu theo hai cách. Thứ nhất, quy

chiếu được hiểu là mối quan hệ xác lập giữa biểu thức ngơn từ với vật nằm ngồi
văn bản được nói đến bằng biểu thức ngơn từ đó, trong trường hợp cụ thể của một
phát ngôn. Kiểu quy chiếu này gọi là quy chiếu ngoại hướng (hay ngoại chỉ).
Ví dụ: Cái tòa nhà kia là khách sạn
Thứ hai, quy chiếu được hiểu là mối quan hệ đồng nhất hoặc tương tự xác lập
giữa các đơn vị ngữ pháp thường gặp giữa các yếu tố ngôn ngữ trong một văn
bản. Kiểu quy chiếu này gọi là quy chiếu nội hướng (hay nội chỉ).
Ví dụ: Hương rất buồn. Đêm hơm đó cô ấy đã thức trắng đêm.
Đối với sự liên kết giữa câu với câu (kể cả trường hợp những câu này nằm trong
những tổ chức ngôn ngữ lớn hơn câu như đoạn văn) thì kiểu quy chiếu nội chỉ
giữa vai trị rất quan trọng. Vì thế, phần liên kết sẽ tập trung chú ý vào kiểu quy
chiếu nội chỉ.

8


Trong sự quy chiếu nội hướng lại có sự phân biệt hai hướng quy chiếu: Hồi chiếu
là trường hợp yếu tố giải thích xuất hiện trước, yếu tố được giải thích xuất hiện
sau trong văn bản. Khứ chiếu là trường hợp yếu tố được giải thích xuất hiện
trước, yếu tố giải thích xuất hiện sau. Có thể tóm lược khái niệm về quy chiếu
như sau:
QUY CHIẾU

NGOẠI CHIẾU

NỘI CHIẾU

HỒI CHỈ

KHỨ CHỈ


2. Liên kết trong diễn ngơn hư cấu
2.1. Liên kết hình thức
2.1.1. Khái niệm
Liên kết hình thức là phương thức liên kết sử dụng một số “yếu tố ngữ âm”
(âm tiết, vần, phụ âm đầu, thanh điệu) và “yếu tố ngữ pháp” (hư từ, cấu trúc ngữ
pháp). Phương thức sử dụng các yếu tố liên kết này là “lặp lại” chúng trong
những phát ngơn khác nhau và nhờ đó tạo ra sự liên kết giữa các phát ngơn đó.
Liên kết hình thức thể hiện sự gắn bó giữa các câu, các đoạn văn, các khổ
thơ với nhau bởi các yếu tố hình thức. Đây là sự nối kết biểu hiện ở bề mặt của
hai câu văn, là cấu trúc ngôn ngữ của đoạn văn.
2.1.2 Phương thức liên kết hình thức
Phương thức lặp
Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận
khác nhau (trước hết ở đây là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết
chúng lại với nhau. Ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản lại
với nhau, phép lặp cịn có thể đem lại những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây
cảm xúc, gây ấn tượng...

9


 Lặp ngữ âm
Lặp ngữ âm là phương thức liên kết được thực hiện bằng cách lặp lại
những yếu tố ngữ âm (âm tiết, số lượng âm tiết, khuôn vần, phụ âm đầu, thanh
điệu…) đã được sử dụng trong những câu trước đó. Trong lặp ngữ âm, các
phương tiện ngữ âm được sử dụng để liên kết thường ở hai kiểu: lặp số lượng âm
tiết và vần.
Ví dụ:
“Cái bống là cái bống bang

Khéo sảy khéo sàng cho mẹ nấu cơm”
(Ca dao)
Ở ví dụ này, tồn tại cả hai trường hợp. Đó là lặp vần “ang” và lặp số lượng âm
tiết, 4 âm tiết. Tương tự, ta cũng thấy sự lặp ngữ âm (lặp vần và lặp âm tiết) trong
câu đồng dao:
“Nu na nu nống
Cái bống nằm trong
Con ong nằm ngoài
Củ khoai chấm mật”
(Ca dao)

 Lặp ngữ pháp (cú pháp)
Lặp cú pháp là phương thức liên kết thực hiện bằng cách lặp lại ở câu sau
cấu trúc của câu trước. Tức là dùng nhiều lần một kiểu cấu tạo cú pháp nào đó (có
thể ngun vẹn hoặc biến đổi chút ít nhằm tạo ra tính liên kết ở những phần văn
bản chứa chúng). Lặp những cấu tạo cú pháp đơn giản và ngắn gọn để gây hiệu
quả và nhịp điệu, nhờ đó gia tăng được tính liên kết.
Ví dụ:
“Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!”
(Cây tre Việt Nam- Thép Mới)
10


Cấu tạo ngữ pháp ở 2 câu này là: Sử dụng đề ngữ - dạng câu đặc biệt => tạo sắc
thái cảm thán.
Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc của chủ ngơn và kết ngơn, có thể phân loại phép lặp
ngữ pháp thành bốn kiểu: lặp đủ, lặp khác, lặp thừa, lặp thiếu. Nếu căn cứ vào
mức độ lặp thì có thể chia thành lặp hồn tồn và lặp bộ phận. Cịn nếu căn cứ
vào tính cân đối của chủ ngơn và kết ngơn thì lặp ngữ pháp lại chia thành hai
nhóm: lặp cân và lặp lệch. Dưới đây ta sẽ đi vào xem xét từng kiểu

- Lặp đủ (Lặp cân - Lặp hồn tồn):
Tồn bộ cấu trúc chủ ngơn và các bộ phận của nó được lặp lại hồn tồn ở kết
ngơn
Ví dụ:
“ Tướng khi ra trận, khơng hỏi vợ con là tỏ ra đã dâng mình cho nước. Vua khi
sai tướng, không dám khinh thường việc lễ, là tỏ ra tôn trọng việc dùng người”
(Trần Quốc Tuấn – Binh thư yếu lược)
Cách lặp này kéo theo sự cân đối về ngữ âm, trước hết là về số lượng âm tiết.
Sự tương ứng của các âm tiết có khả năng xa mờ sự khác biệt về bộ phận cấu
trúc.
- Lặp khác (Lặp cân – Lặp bộ phận):
Cấu trúc của chủ ngơn chỉ có một bộ phận được lặp lại trong kết ngôn. Ngược
lại cấu trúc của kết ngôn cũng chi có một phận là lặp lại ở chủ ngơn.
Ví dụ:
Họ không đi làm vào sáng nay. Họ cũng không liên lạc với chúng tơi
Lặp khác cho phép thốt khỏi sự gị bó của lặp đủ, cho phép lặp câu một cách
uyển chuyển, linh hoạt
- Lặp thừa (Lặp lệch – Lặp hồn tồn):
Tồn bộ các thành phần của chủ ngơn vẫn được lặp lại trong kết ngôn nhưng
trong kết ngôn cịn chứa những bộ phận mà chủ ngơn khơng có. Tức là cấu
trúc của chủ ngôn được bao hàm trong kết ngơn.
Ví dụ:
Anh Tiến thì thơng minh. Anh Hồi thì thành thực và chăm chỉ.
11


Có thể chia thành 3 phần thêm sau đây:
Phần thêm vào là những phụ tố của các thành phần phát ngơn hoặc yếu tố
đồng loại của chúng
Ví dụ:

“Kế hoạch Taylor đã tiêu tan. Kế hoạch Macnamara cũng phá sản. Kế
hoạch leo thang mà hiện nay đế quốc Mỹ đang cố gắng thực hiện ở miền
Bắc cũng nhất định sẽ thất bại.”
(Hồ Chí Minh)
Phần thêm vào là các thành phần đồng loại hoặc các thành phụ của phát
ngơn
Ví dụ:
“Hoa vạn thọ thì đơn hậu. Hoa đào thì dun dáng và khơi ngơ”
Phần thêm vào là vế của câu ghép
Ví dụ:
“Việt Bắc đã gọi. Hà Nội đã cho đà. Huế đã xông lên. Bảo Đại nộp ấn
kiếm, xin tự hạ bệ.”
(Hồng Châu – Mùa thu ơi…)
- Lặp thiếu (Lặp lệch – Lặp bộ phận):
Cấu trúc của chủ ngơn chỉ có một bộ phận được lặp lại trong kết ngôn và cấu
trúc của kết ngơn cũng chỉ có thế
Có thể chia thành 3 phần không lặp như sau:
Phần không lặp là một hoặc một số thành phần của phát ngơn
Ví dụ:
“Vẫn vui như lúc này, vợ đi trước thổi sáo. Chồng đằng sau hát theo.”
(Tơ Hồi)
Phần lặp là bổ ngữ thể hiện bằng một cú:
Ví dụ:
12


“Chúng ta đều biết rằng, trình độ khoa học kĩ thuật của ta hiện naycòn thấp
kém. Lề lối sản xuất chưa cải tiến được nhiều. Cách thức làm việc còn
nặng nhọc. Năng suất lao động còn thấp kém. Phong tục, tập qn cịn lạc
hậu.”

(Hồ Chí Minh)
Phần khơng lặp là một vế (Trước hoặc sau) của phát ngơn ghép
Ví dụ:
“Họ hào phóng, họ thương yêu, họ hiếu khách lạ lùng. Họ sôi nổi và lạc
quan lạ lùng”.
(Chu Cẩm Phong – Mặt biển, mặt trận)
Phần khơng lặp lại cịn được tách ra thành một phát ngơn riêng
Ví dụ:
“Bom hất Viễn ngã xuống. Viễn lập tức đứng dậy. Một quả bom nữa lại hất
Viễn ngã xuống. Viễn lại đứng dậy.”
(Nguyễn Thành Long – Tuổi hai mươi)
Cách sử dụng phép lặp ngữ pháp
- Cần chú ý đến các kiểu lặp thừa và lặp thiếu tránh tình trạng mất cân đối về
nhịp điệu
- Để tạo nên sự cận đối về nhịp điệu, cần dồn chỗ lặp về phía sau
2.2. Liên kết nội dung
Khác với ở bình diện liên kết hình thức, ở bình diện liên kết nội dung (hoặc
liên kết ngữ nghĩa), các phương tiện liên kết phong phú hơn rất nhiều. Ở đây có
thể quan sát thấy sự tham gia của tất cả các yếu tố ngơn ngữ trong việc tạo ra tính
hồn chỉnh về nội dung của văn bản.
Liên kết nội dung trước hết nhằm tới ba mục tiêu: thể hiện được chủ đề của
văn bản, tạo được tính chặt chẽ, lơgích của văn bản và kết nối được các văn bản,
nếu cần, trong những tình huống giao tiếp nhất định. Điều này có nghĩa là liên kết
nội dung văn bản quyết định tới việc, liệu văn bản có thỏa mãn được sáu đặc
trưng cịn lại (tức là trừ đặc trưng về ‘tính liên kết hình thức’) của văn bản hay
khơng.
13


2.2.1. Liên kết chủ đề

Nói một cách chung nhất thì liên kết chủ đề địi hỏi tồn văn bản phải xoay
quanh một chủ đề. Chủ đề toàn văn bản được phân chia thành các chủ đề con và
thể hiện qua phần chủ đề và phần nêu của các phát ngôn. Như thế, liên kết chủ đề
của diễn ngơn chính là sự tổ chức những chủ đề và phần nêu của các phát ngơn.
Hai phát ngơn có thể coi là có liên kết chủ đề khi chúng nói đến những đối
tượng chung hoặc những đối tượng có quan hệ mật thiết với nhau. Đơn vị cơ sở
tham gia liên kết chủ đề là các đối tượng của hiện thực, trong đó chủ yếu là các sự
vật, khái niệm,v.v. được thể hiện bằng các tên gọi (danh từ, đại từ).
Theo đó, có thể thấy có bảy phương thức được chuyên dùng để liên kết
những tên gọi chỉ cùng một đối tượng hoặc những đối tượng có liên quan mật
thiết với nhau, đó là: lặp từ vựng, đối, thế đồng nghĩa, liên tưởng, thế đại từ, tỉnh
lược yếu và tỉnh lược mạnh. Bảy phương thức này là những phương thức thể hiện
liên kết chủ đề.
Những tên gọi (danh từ, đại từ) biểu thị cùng một đối tượng có tác dụng
duy trì chủ đề và tạo nên một chuỗi đồng nhất. Các yếu tố trong chuỗi đồng nhất
phải liên kết với nhau bằng năm phương thức sau: lặp từ vựng, thế đồng nghĩa,
thế đại từ, tỉnh lược yếu, tỉnh lược mạnh.. Năm phương thức này gọi là những
phương thức liên kết duy trì chủ đề.
Dưới đây là sự phân tích cụ thể các phương thức được sử dụng để liên kết
chủ đề
2.2.1.1. Phép liên tưởng
 Khái niệm
Sự liên tưởng là quan hệ giữa hai từ bất kì mà sự xuất hiện của từ này kéo
theo sự xuất hiện của từ kia trong kí ức. Chúng phải có ít nhất một nét nghĩa
chung, tức là cùng một trường nghĩa. Đó là liên tưởng theo nghĩa rộng.
Ví dụ: Lịng người - Lịng biển
Sự liên tưởng, theo nghĩa hẹp, là sự liên tưởng giữa hai từ cùng một trường
nghĩa,khơng có nét nghĩa đối lập và có một số ít các nét nghĩa chung.
 Phân loại:
Dựa vào đặc điểm của chủ tố và thế tố, phép liên tưởng chia thành 6 kiểu xếp

thành hai nhóm đồng chất và không đồng chất.
14


Liên tưởng đồng chất :
- Liên tưởng bao hàm: Chủ tố và liên tố chỉ những đối tượng có quan hệ bao
hàm nhau (Cái chung, cái toàn thể với cái riêng, cái bộ phận)
Ví dụ: Chim chóc cũng đua nhau tới bên hồ làm tổ. Những con sít lơng tím,
mỏ hồng kêu vang. Những con bói cá mỏ dài lơng sặc sỡ . những con cuốc
đen trùi trũi len lủi giữa các bụi ven hồ.
- Liên tưởng đồng loại: Là loại liên tưởng của những đối tượng đồng chất
ngang hàng nhau, không phân biệt cái nào bao hàm trong cái nào. Chúng
đều là cái riêng trong một cái chung, những giống của cùng một lồi
Ví dụ:

Cóc chết nhái mồ cơi
Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ơi là chàng!
Ễnh ương đánh lệnh đã vang!
Tiền đâu mà chả nợ làng ngóe ơi!

- Liên tưởng định lượng:
Liên tưởng định lượng hợp – phân :Là loại liên tưởng mà một trong hai yếu
tố liên kết là một số từ chỉ lượng chung,yếu tố kia là từ chỉ lượng bộ phận.
Khi số từ chỉ số lượng chung nằm ở kết ngơn, ta có liên tưởng định lượng
hợp.
Ví dụ: Hơm nay Vân và tơi, cùng bị cơ giáo trách phạt vì khơng làm bài
tập về nhà. Cả hai đứa đều thấy buồn và cảm thấy có lỗi, chúng tôi hứa lần
sau sẽ không tái phạm
Liên tưởng đối chiếu:Là kiểu liên tưởng mà các số lượng được đối chiếu
với nhau, thường theo xu thế tăng dần hoặc giảm dần

Ví dụ:
Năm hơm, mười hơm…. rồi lại nửa tháng ( Nguyễn Công Hoan )
Liên tưởng không đồng chất:
- Liên tưởng định vị: Là liên tưởng giữa một động vật, một tĩnh vật hoặc một
hành động với vị trí tồn tại điển hình của nó trong khơng gian (hoặc đơi khi
là cả thời gian).
Ví dụ:
“Nhân dân là bể
Văn nghệ là thuyền”
15


( Tố Hữu )
- Liên tưởng định chức: Là liên tưởng giữa một động vật, một tĩnh vật hoặc
một hành động với chức năng điển hình của nó.
Ví dụ :
Hà Nội có Hồ Gươm
Nước xanh như pha mực
Bên hồ ngọn tháp bút
Viết thơ lên trời cao
( Trần Đăng Khoa )


Đây là kiểu liên tưởng phong phú nhất của phép liên tưởng.
- Liên tưởng đặc trưng: Là sự liên tưởng giữa tĩnh vật hoặc một hoạt động
với dấu hiệu điển hình hoặc đặc trưng của nó.
Ví dụ: Tiếng reo mỗi lúc một xa. Đám rước đã đến ngã ba.
(Chu Văn – Con trâu bạc)
- Liên tưởng nhân quả: Trong kiểu liên kết liên tưởng này, nguyên nhân
thường là sự vật, hành động hoặc sự việc.

Ví dụ: Dãy chợ đang cháy, khói bốc lên ngùn ngụt.

2.2.1.2. Phép đối
 Khái niệm
Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau
có liên quan trong văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau.
 Phân loại
- Đối trái nghĩa:
Độ liên kết của kiểu đối này rất mạnh, không chỉ khi đọc đến đối tố người đọc
mới nhớ đến chủ tố mà khi mới đọc chủ tố người đọc đã nhớ đến đối tố.
Ví dụ:
Nhà thơ gói tâm tình tác giả trong bài thơ. Người đọc mở thơ ra, bỗng thấy tâm
tình của chính mình.
16


(Lưu Quý Kì – Nước về biển cả)
Việc sử dụng đối trái nghĩa trong văn bản có tác dụng tích cực hóa vốn từ trái
nghĩa của người Việt.
- Đối phủ định:
Đối phủ định là kiểu đối mà một trong hai yếu tố liên kết là dạng phủ định của
yếu tố liên kết kia thể hiện một trong các từ phủ định: Không, chẳng, chưa… Đối
phủ định là loại đối ổn định và có ít nhất một vế là cụm từ. Đối phủ định là loại
đối triệt để nhất
Ví dụ:
Cứ quan sát kĩ thì rất nản. Nhưng tơi chưa nản vì tôi tin vào ông cụ.
(Nam Cao – Đôi mắt)
 Phủ định trực tiếp
Ví dụ: Bọn địch ln ln bi quan, cịn chúng ta khơng chán nản bao giờ
 Phủ định gián tiếp: việc gì phải là A, làm gì phải A, làm sao mà A đươc…

Ví dụ:
Người ta chỉ nói khẽ những điều nói dối, những câu ân ái thơi. Chứ những lời
nói thực, phũ phàng thì việc gì phải nói khẽ.
(Nguyễn Cơng Hoan)
- Đối miêu tả:
Ở kiểu đối này, ít nhất một trong hai yếu tố liên kết là một cụm từ miêu tả những
dấu hiệu của thuộc tính đối lập, yếu tố liên kết cịn lại có thể là một từ hoặc một
cụm từ (Nếu là một cụm từ nó có thể có dạng phủ định hoặc cũng là dạng miêu
tả). Đối miêu tả thường không ổn định, thuộc nhóm đối bằng cụm từ.
Ví dụ:
Nó cười rúc rích, rồi trở mình một cái, ngáy khị khị ln. Ơng Sáu khơng ngủ,
nó cân nhắc một lúc nữa.
(Phan Tứ - Về làng)
- Đối lâm thời
17


Các từ làm đối tố và chủ tố vốn không phải là từ trái nghĩa nhưng nhờ tồn tại
trong điều kiện nhất định mà chúng trở nên lâm thời mà chúng trở nên lâm thời
đối lập với nhau
Ví dụ: Tơi không muốn là bướm, tôi chỉ muốn là tằm
(Lưu Quý Kì)
 Có thể phân loại phép đối như bảng dưới đây

Theo mức độ phức tạp liên
kết
Cả hai là
từ

Đối

định

Theo độ
ổn
định
của quan
hệ đối

Đối
khơng
định

Ít nhất
có một là
cụm từ

1-Đối
trái nghĩa

2-Đối
phủ định

-Trực
tiếp

-Trực
tiếp

-Gián
tiếp


tiếp

2-Đối
lâm thời

3Đối
miêu tả

- Qua suy
luận

- Một vế
miêu tả

- Do đối
phủ định

- Cả hai
vế
đều
miêutả

ổn

ổn

- Do lặp
cú pháp


Gián

2.2.1.3. Phương thức tỉnh lược
18


 Tỉnh lược yếu
- Khái niệm: Là sự liên kết thể hiện ở sự lược bỏ trong kết ngôn những yếu
tố có mặt ở chủ ngơn, và sự vắng mặt này phá vỡ sự hoàn chỉnh của nội
dung của kết ngơn mà khơng ảnh hưởng đến cấu trúc nịng cốt của nó.
- Tỉnh lược bổ ngữ
Ví dụ:
Chị thích nhất là khoai lang luộc. Ngày nào má cũng mua về cho chị.
(Minh Hồng – Em đã thắng)
-

Tỉnh lược định tố
Ví dụ:
Y vào một hiệu phở, gọi một bát phở tái ăn. Nước dùng ngon. Y gọi luôn
bát _ thứ hai.

-

Tỉnh lược định ngữ
Ví dụ:
Ơng chồng thổi kèn tàu hăng q. Hai mắt ơng _ trợn ngược. Hai má _
phình to.
Cái cổ _ to như cổ trâu, nổi cục lên. Cái đầu _ lúc lắc, trơng ngộ lắm

-


Có thể tóm tắt phép tỉnh lược yếu như sau:
Phé
p tỉnh
lược
yếu

Lược tố = bổ ngữ
(các loại)
Lược tố thành phần phụ do
vị ngữ quy định

Lược tố = vị ngữ
phụ
Lược tố = chủ ngữ
của câu qua lại

Lược tố là định tố của danh
ngữ

Lược tố = trung tâm
ngữ nghĩa của danh từ

19


Lược tố = chủ ngữ
bất khả li của danh từ
trung tâm


 Tỉnh lược mạnh
- Tỉnh lược trạng ngữ
Ví dụ: Chỉ có những chỗ khơng ai ngờ mới có đị ngang sang sơng. Có lối tắt
vịng sau lưng phủ Hồi ra đầu ơ và có hàng qn.
-

Tỉnh lược chủ ngữ

Ví dụ: Ông có xe hơi, có nhà lầu, có đồn điền, lại có cả trang trại ở q nhà.
Vậy thì chính là người giàu đứt đi rồi.
(Nam Cao – Sao lại thế này?)
-

Tỉnh lược vị ngữ

Ví dụ:
Khang nghĩ đến Hà Nội, ánh sáng của Nhà hát lớn, sân khấu. Người xem.
Tôi,đến vợ con
(Nam Cao - Ở rừng)
-

Tỉnh lược phần chủ đề của nịng cốt qua lại

Ví dụ: Trong gia đình cũng như anh em đồng chí, chị ln nhường phần mình.
Mà chị còn lấy thế làm sung sướng.
(Nguyễn Thi – Người mẹ cầm súng)
-

Tỉnh lược cả chủ ngữ và vị ngữ


Ví dụ: Người ta đến càng đơng. _Vẫn đánh nó. _Cả địn gánh, địn càn nữa.
(Nguyễn Cơng Hoan – Bữa no địn)
-

Tỉnh lược vị ngữ - bổ ngữ

Ví dụ: Chúng mình chịu khó ở đây một vài năm. Tơi _ để học thêm, cố gắng
lấy cho được mảnh bằng. Anh _ để cố dành dụm để gây cho vợ một cái vốn
con con.
20


(Nam Cao – Sống mòn)
-

Tỉnh lược chủ ngữ - vị ngữ - bổ ngữ

Ví dụ: Đàng cuối làng có tiếng reo hị. Đó là tiếng cười tiếng hát_. Có lẽ _ của
dân làng.

2.2.1.4. Phép thế đồng nghĩa
 Khái niệm:
Phép thế đồng nghĩa là một phương thức liên kết thể hiện ở việc sử dụng trong
chủ ngôn và kết ngôn những đoạn (từ hoặc cụm từ) khác nhau có cùng nghĩa
(chỉ cùng một đối tượng.
Đây là biện pháp tránh lặp từ vựng một cách có hiệu quả.
 Phân loại
- Thế đồng nghĩa từ điển:
Là kiểu thế đồng nghĩa ổn định mà cả hai yếu tố liên kết là những từ đồng
nghĩa (Thường được cố định trong các từ điển đồng nghĩa). Hay gặp nhất ở thế

đồng nghĩa từ điển là động từ, tính từ và danh từ đồng nghĩa
Ví dụ: Quần áo của con trai chị rất đẹp. Trang phục của con gái chị cũng rất
lộng lẫy.
-

Thế đồng nghĩa phủ định:

Đây là kiểu thế ổn định mà một trong hai yếu tố liên kết là cụm từ cấu tạo từ
từ trái nghĩa của yếu tố liên kết kia cộng với từ phủ định
Ví dụ: Nó có đi học. Bạn của nó cũng không phải là không đi học.
Chức năng chủ yếu của thế đồng nghĩa là chức năng liên kết tránh lặp từ vựng
Trong nhiều trường hợp thế đồng nghĩa có khả năng cung cấp thơng tin phụ
Ví dụ:

Để nó sống
Vì nó chưa chết
(Nguyễn Cơng Hoan - Hai cái bụng)

-

Thế đồng nghĩa miêu tả:
21


Đây là kiểu thế khơng ổn định, có ít nhất một trong hai cụm từ miêu tả một
thuộc tính điển hình nào đó đủ để đại diện cho đối tượng mà nó biểu thị.
Ví dụ: Ơng lão há miệng ra như bị bị cạp chích. Ơng biết thừa là bọn chúng
chẳng lạ gì gia đình ơng, nhưng ơng vẫn cứ phải ngạc nhiên như vậy.
(Chu Văn – Con trâu bạc)


-

Thế đồng nghĩa lâm thời

Đây là kiểu thế không ổn định mà chủ tố và thế tố là những từ vốn khơng phải
đồng nghĩa song có quan hệ ngữ nghĩa bao hàm (theo quan hệ giống – lồi),
trong đó ngoại diên hẹp hơn (chỉ giống) bao giờ cũng làm chủ tố và từ kia có
ngoại diên rộng hơn bao giờ cũng làm thế tố.
Ví dụ: Chiếc áo sơ mi có cổ bành ra rất đẹp. Trơng chiếc áo có vẻ đắt tiền.
-

Sự phân loại phép thế đồng nghĩa có thể được tóm tắt trong bảng sau:
Theo mức độ phức tạp của 2
yếu tố liên kết
Cả hai là
từ

Theo độ
ổn
định
của quan
hệ
đồng
nhất

Thế
định
Thế
khơng
định


ổn

ổn

Ít

nhất

một
làcụm từ

Thế đồng
nghĩa
từ
điển

Thế đồng
nghĩa phủ
định

Thế đồng
nghĩa lâm
thời

Thế đồng
nghĩa miêu
tả

2.2.1.5. Lặp từ vựng

 Khái niệm
22


Để bảo đảm cho văn bản có tính liên kết chủ đề, nghĩa là các câu phải cùng
hướng tới việc thể hiện một chủ đề cho trước, thì biện pháp đơn giản nhất là lặp
từ vựng. Biện pháp lặp từ vựng, nói chung, dựa trên việc sử dụng những yếu tố từ
vựng (từ, tên gọi, cụm từ) trong các phát ngôn khác nhau, khiến cho chủ đề của
văn bản được duy trì. Tuy nhiên, ở đây có thể quan sát thấy hai hiện tượng lặp từ
vựng: ‘lặp cả âm và nghĩa’ và ‘lặp nghĩa’.
 Phân loại
- Phân loại theo kích thước chủ tố: lặp từ và lặp cụm từ
 Lặp hồn tồn
Ví dụ:
Những ngày vui đã đi qua. Những ngày vui đã chìm xa và sâu hun hút.
 Lặp bộ phận: Lặp tố là một bộ phận, bộ phận chính xủa chính tố, thì sau lặp
tố phải có những từ chỉ dấu hiệu (này, ấy, đó).
Ví dụ:
Tơi khơng ưa danh thiếp, đó là một thứ biểu hiện quy ước, thường là giả
dối. Bản thân tơi cũng ít khi gửi thiếp.
Riêng với tên cơ quan tổ chức thì việc lặp bộ phận chính khơng địi hỏi đại
từ chỉ dấu hiệu
Phân loại theo bản chất từ loại:
 Lặp cùng loại:
VD: Đã bảo đi mà không chịu. Đi sớm về sớm, nhùng nhằng mãi.
(Hội thoại hàng ngày)
-

 Lặp chuyển loại: là hiện tượng thường gặp khi động từ ở chủ ngôn chuyển
thành danh từ ở kết ngơn, lặp tố phải có các danh từ khái quát sự, việc,v.v.

VD: Họ đã rất quan tâm về cách tổ chức buổi tiệc tuần sau. Sự quan tâm ấy
là Lan rất cảm động
-

Chú ý: Một vấn đề nữa là việc đồng nhất các đối tượng (Vật quy chiếu) của
chủ tố và lặp tố. Thoạt nhìn, ta có thể nghĩ đã là lặp từ vựng thì quy chiếu
của chủ tố và lặp tố là một. Nhưng, xét ví dụ sau:
Ví dụ:
Có một người nào đó đứng lên cười hà hà. Người nào đó hút thuốc lào ùng
ục.
(Ma Văn Kháng – Xa Phủ)

2.2.1.6. Phép thế đại từ

23


Phép thế đại từ là một phương thức liên kết thể hiện ở việc sử dụng trong
kết ngôn mà đại từ (hoặc đại từ hóa) để thay thế cho một ngữ đoạn nào đó ở chủ
ngơn. Các đại từ (hoặc từ đại từ hóa) ở đây gọi là thế tố.
Phép thế đại từ khác phép thế đồng nghĩa chủ yếu ở việc sử dụng đại từ
làm thế tố. Đại từ là một trong những từ loại có chức năng liên kết văn bản rõ rệt
nhất.
VD: Anh ấy có tấm lịng nhân hậu, hay giúp đỡ mọi người xung quanh. Đó
là điều rất đáng quý.
Trong việc tổ chức văn bản, ngoài chức năng liên kết, phép thế địa từ cịn
có chức năng rút gọn văn bản. Nếu chủ tố là một cú, một phát ngơn, một chuỗi
phát ngơn thì chức năng rút gọn văn bản trở thành số một. Trong những trường
hợp này, phép lặp từ vựng thực chất không thể sử dụng, nó sẽ kéo dài văn bản
một cách nặng nề vơ lí, tác động xấu đến tâm lí người tiếp thu.

Ngồi hai chức năng nói trên, phép thế đại từ cịn có chức năng thức ba là
chức năng đa dạng hoá văn bản, thay cho phép lặp từ vựng đơn điệu, nhất là trong
những trường hợp khi phép thế đồng nghĩa không áp dụng được.
2.2.2. Liên kết logic
Là kiểu liên kết giữa các phát ngôn hay các phần được trình bày theo một
trình tự hợp lý. Trình tự này có thể có quan hệ với nhau về mặt ngữ nghĩa như
quan hệ thứ tự, quan hệ bao hàm, quan hệ tương tự, quan hệ đồng nhất, quan hệ
mâu thuẫn, hoặc giữa các trình tự có sự phù hợp nghĩa với nhau.
Quan hệ thứ tự được cụ thể hóa thành các quan hệ: định vị thời gian, trình
tự diễn đạt, nhân quả…
- Quan hệ bao hàm được cụ thể hóa thành các quan hệ: giống loài, chung
riêng, sở hữu, đặc trưng…
- Quan hệ tương tự được cụ thể hóa thành các quan hệ: đồng loại, đẳng lập,
tự chọn….
- Quan hệ mâu thuẫn cụ thể hóa thành các quan hệ: tương phản, đối lập…
-

Để thể hiện các quan hệ ngữ nghĩa vừa nêu trên, trong diễn ngôn sử dụng
phương thức phép tuyến tính và phép nối để diễn đạt mọi loại quan hệ. Sự phù
hợp nghĩa là sự nối kết hợp lý giữa vật, việc với đặc trưng của chúng trong một
phát ngôn hoặc giữa đặc trưng này với đặc trưng kia trong những phát ngơn liên
kết với nhau.
Ví dụ: Đến hàng khoai, đứa bé đứng lại.
24


Đặc trưng “đến”: đang tồn tại ở trạng thái động
Đặc trưng “đứng lại”: trước đó có sự chuyển động
Như vậy, có sự phù hợp nghĩa giữa đặc trưng của cấu tố phía trước và đặc trưng
của cấu tố phía sau trong phát ngơn, vì vậy hai thành phần trong phát ngơn trên có

liên kết logic với nhau.
2.2.2.1. Phép nối
 Phép nối lỏng
Là phương thức liên kết thể hiện sự có mặt trong kết ngôn những phương tiện từ
vựng (từ, cụm từ) khơng làm biến đổi cấu trúc của nó và diễn đạt quan hệ ngữ
nghĩa hai ngơi mà ngơi cịn lại của chủ ngôn.
Phương tiện nối là các từ, cụm từ làm thành phần chuyển tiếp:
Các từ: Thoạt tiên, cuối cùng, đồng thời…
- Các kết hợp cố định hóa: tiếp theo, thứ hai, ngoài ra, mặt khác, trái lại…
- Phương tiện nối là các từ, cụm từ làm phụ tố có nghĩa so sánh
Các từ làm phụ tố trong động ngữ: cũng, lại, vẫn, càng, còn, cứ, nốt…
Các từ làm phụ tố trong động ngữ: riêng, còn, nữa, khác…
 Phép nối chặt
Là phương thức liên kết của ngữ trực thuộc thể hiện bằng sự có mặt của từ
nối (liên từ, giới từ) ở chỗ bắt đầu (liên kết hồi quy) hoặc chỗ kết thúc (liên kết sự
báo) của nó, tạo ra một quan hệ ngữ nghĩa hai ngôi giữa ngữ trực thuộc và chủ
ngơn.
Các phương tiện nối chặt có thể được phân loại thoe những quan hệ ngữ
nghĩa mà chúng thể hiện
- Quan hệ định vị:
Định vị thời gian: thời gian kế tiếp: rồi, đến, từ; thời gian đảo: trước, sau;
thời gian đồng thời: và
Định vị không gian: không gian tâm: ở, tại, giữa, trong; khơng gian biên:
cạnh, bên, ngồi, gần, trên, dưới; không gian định hướng: từ, về, đến, tới,
ra, vào, lên, xuống,...
- Quan hệ logic diễn đạt
Trình tự diễn đạt: đẳng lập: và, với, cùng; tuyển chọn: hay, hoặc
25



×