Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

LUẬN VĂN ĐẠI HỌC HOÀN CHỈNH (Y DƯỢC) tìm hiểu tình hình bệnh đái THÁO ĐƯỜNG trong 5 năm (1996 – 2000) tại khoa nội tiết bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.49 KB, 50 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) được biết từ cách đây 2500 năm và được y
văn mô tả từ thế kỷ 11 với triệu chứng ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, gày
nhiều và nước tiểu có vị ngọt. ĐTĐ là một bệnh rất phổ biến trên thế giới và
mang tính xã hội, cộng đồng rõ rệt đặc biệt ở các nước cơng nghiệp phát triển.
Bệnh có xu hướng tăng rõ rệt theo thời gian và sự phát triển của kinh tế. Vì vậy
nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của kinh tế và cộng đồng. ĐTĐ được
định nghĩa là bệnh rối loạn chuyển hoá tăng đường huyết do giảm bài tiết
Insulin hoặc giảm hoạt động của Insulin hoặc phối hợp cả 2 yếu tố trên gây tăng
đường huyết mạn tính dẫn tới rối loạn chức năng và tổn thương nhiều cơ quan
đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim mạch . Đưòng huyết tăng cao kéo dài sẽ gây
rất nhiều biến chứng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Cho tới nay
vẫn chưa có phương pháp nào có thể điều trị khỏi hẳn được bệnh ĐTĐ. Hiểu
biết về tỷ lệ mắc bệnh giúp các nhà quản lý hiểu rõ và có kế hoạch cụ thể về
chiến lược phòng ngõa và điều trị giúp cho người dân nhận thức được rõ hơn về
căn bệnh khá phổ biến này. Từ đó có biện pháp phịng và phát hiện bệnh sớm.
Tốc độ phát triển của bệnh rất lớn. Nó là 1 trong 3 bệnh (ung thư, tim
mạch, ĐTĐ) phát triển nhanh nhất. Mới đây, Tổ chức Y tế thế giới ( WHO) đã
lên tiếng báo động về mối lo ngại này trên toàn thế giới. Theo cơng bố cuả
WHO năm 1985 đã có 30 triệu người mắc trên thế giới thì năm 1994 có 98,9
triệu người. Theo ước tính của Viện nghiên cứu ĐTĐ Quốc tế thì sẽ có khoảng
157,3 triệu người mắc bệnh vào năm 2000 và 215,6 triệu người mắc vào năm
2010. Bệnh có xu hướng tăng rõ rệt theo thời gian và sự tăng trưởng kinh tế ở
các nước công nghiệp, ĐTĐ typ 2chiếm khoảng 70 - 80% tổng số bệnh nhân
ĐTĐ.
Năm 1995 Châu Á có khoảng 62 triệu người bị ĐTĐ. Theo thống kê về tỉ
lệ bị ĐTĐ ở Trung Quốc cho thấy tỉ lệ người mắc bệnh tăng rõ rệt.
Năm 1980: có khoảng 1% dân số bị mắc bệnh.
1



Năm 1994: có khoảng 2,5% dân bị mắc bệnh.
Bệnh ĐTĐ ở Trung Quốc tính từ năm 86 - 94 đã tăng trên 250%. Tổ chức Y tế
thế giới đã cảnh báo có thể xảy ra đại dịch ĐTĐ ở Châu Á vào thế kỷ tới.
Ở Việt Nam, qua số liệu thống kê ở các bệnh viện lớn cho thấy ĐTĐ là
bệnh thường gặp nhất và có tỉ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết. Tỉ lệ
mắc bệnh tuy không cao nh các nước trên thế giới nhưng tỉ lệ năm viện vì ĐTĐ
ngày càng tăng. Số liệu tại bệnh viện (BV) Bạch Mai cho thấy ĐTĐ chiếm
43,25% các bệnh nội tiết chuyển hoá.
Nh vậy ĐTĐ với những biến chứng tim mạch mắt thần kinh không chỉ là
vấn đề quan tâm của ngành Y tế mà còn là vấn đề kinh tế xã hội nghiêm trọng.
Đã có một số nghiên cứu hồi cứu về tình hình bệnh ĐTĐ tại một số khoa
nội tiết. Nhưng trong những năm gần đây tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ vào các khoa nội
tiết tăng lên rõ rệt tại các bệnh viện. Nhưng tại khoa nội tiết - ĐTĐ bệnh viện
Bạch Mai là một khoa nội tiết cịn chưa có thống kê mới nào rõ về tỷ lệ này. Vì
vậy chúng tơi thực hiện đề tài:
“ Tìm hiểu tình hình bệnh ĐTĐ trong 5 năm (1996 – 2000) tại khoa
nội tiết bệnh viện Bạch Mai “
Nhằm hai mục đích:
1. Mơ tả một số đặc điểm bệnh ĐTĐ tại khoa nội tiết.
2. Tìm hiểu đặc điểm một số biến chứng của bệnh ĐTĐ .

2


CHƯƠNG 1
Tổng Quan Tài liệu
1.1

Tình hình bệnh ĐTĐ trên thế giới và Việt Nam:


 Trên thế giới
Đái tháo đường là bệnh lý thường gặp nhất và có lịch sử lâu đời nhất
trong các bệnh chuyển hoá trầm trọng. Bệnh đã được mô tả trong Ebers. Papyrus
từ 1500 năm trước Công nguyên. Từ thế kỷ đầu tiên Aretée de Cappadoche còng
ghi nhận về "một bệnh lý làm mất đi sinh lực do tiểu nhiều"[] .
Đái tháo đường là bệnh phổ biến từ lâu mang tính xã hội ở nhiều nước.
Cùng với ung thư , tim mạch, ĐTĐ là bệnh không lây lan có tốc độ phát triển
nhanh nhất.
Tại hội nghị ĐTĐ tháng 7 năm 1997 tại Singapore, đã thống kê số lượng
người mắc ĐTĐ tại một số nước năm 1995 và ước đoán tới năm 2025 nh sau[] :
QUỐC GIA
ĐTĐ (Triệu người) 1995 ĐTĐ (Triệu người) 2025
Ên Độ
19,4
57,2
Trung Quốc
16,0
37,6
Mỹ
13,9
21,9
Nhật
6,3
8,5
Nga
8,9
12,2
Tác giả cảnh báo đến thế kỷ XXI, các nước Châu Á sẽ đứng đầu về tỷ lệ
ĐTĐ. Theo Hiệp hội ĐTĐ thế giới, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ của một số nước Châu
Á có số dân hay mức sống tương tự Việt Nam là:

Thái Lan 3,58%, Philippin 4,27%, Malaisia 3,01%[]. Dù đoán số bệnh nhân
ĐTĐ trên thế giới năm 2010 là 240 triệu, riêng ĐTĐ typ 2 chiếm 216 triệu.
Nếu không được điều trị và quản lý đầy đủ, ĐTĐ gây ra nhiều biến chứng , đặc
biệt là các biến chứng tim mạch, có tỷ lệ tử vong và tàn phế rất cao. Với ĐTĐ
typ 2 , biến chứng nổi bật là tổn thương các mạch máu lớn và vừa. Nghiên cứu
hồi cứu của G. Panzram[] về liên quan tỷ lệ tử vong của bệnh nhân ĐTĐ typ 2
dùa theo giới, tuổi cho thấy tăng gấp đôi so với người không ĐTĐ . Tại Pháp,
ĐTĐ là nguyên nhân chủ yếu gây suy thận phải chạy thận nhân tạo, ngoài ra 5 –
3


15% bệnh nhân phải cắt cụt chi dưới mà trên 50% không phải do chấn thương[].
Với các nước phát triển chi phí để điều trị và chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ chiếm 6
– 14% tổng kinh phí tồn bộ ngành Y tế. Năm 1996, Mỹ đã phải chi trên 90 tỷ
USD cho chăm sóc và quản lý bệnh nhân ĐTĐ [].
 Việt Nam:
Ở Việt Nam, qua số liệu thống kê ở một số các bệnh viện lớn cho thấy
ĐTĐ là bệnh thường gặp nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội
tiết. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ nằm điều trị tăng liên tục từ năm này qua năm khác.
Theo Thái Hồng Quang[]:
 Năm 1990 bệnh nhân ĐTĐ chiếm 14,45% bệnh nhân điều trị ở khoa Nội.
 Năm 1994 bệnh nhân ĐTĐ chiếm 28,28% tăng gần gấp đơi.
Trong đó ĐTĐ typ 2 chiếm 80 – 90% các thể bệnh ĐTĐ ở các nước phát
triển và có xu hướng gia tăng, cùng với sự tăng trưởng kinh tế ở các nước đang
phát triển.
Qua số liệu thống kê ở các bệnh viện lớn cho thấy ĐTĐ là bệnh thường
gặp nhất và có tỉ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết (Lê Huy Liệu, Mai
Thế Trạch). Ở Việt Nam chưa thống kê được tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc mà mới chỉ
tiến hành điều tra ở một số thành phố lớn với kết quả như sau: Hà Nội là 1,1%
(ngoại thành > 0,82%, nội thành 1,6% ) Huế 0,96%, TP Hồ Chí Minh 2,52%

[] . Tỉ lệ mắc bệnh không cao nh các nước trên thế giới nhưng tỉ lệ năm viện vì
ĐTĐ ngày càng tăng. Số liệu tại BV Bạch Mai cho thấy ĐTĐ chiếm 43,25% các
bệnh nội tiết chuyển hố.
Là bệnh khơng thể chữa khỏi, nhưng nếu được hướng dẫn đầy đủ về chế
độ ăn và chế độ tập luyện và sử dụng thuốc , bệnh nhân ĐTĐ có thể chung sống
hồ bình với bệnh và cịn tham gia cơng tác , sinh hoạt bình thường trong cộng
đồng. Ngược lại, hậu quả của sự không điều trị kịp thời, kém hiểu biết về bệnh
sẽ là tử vong và tàn phế. Đó là nỗi đau của gia đình bệnh nhân đồng thời là nỗi
lo và gánh nặng của cả cộng đồng.
1.2. Sinh lý Glucose máu trong cơ thể.
Glucid là nguồn năng lượng chủ yếu và trực tiếp của cơ thể.
4


Nhờ các men của tuỵ và ruột , các polysacarit, disacarit của thức ăn biến thành
monosacarit rồi được hấp thụ sau khi photphoryl hoá ở tế bào niêm mạc ruột.
Theo tĩnh mạch cửa Glucose qua gan và bị giữ lại phần lớn ở đây.
Gan là cơ quan dự trữ Glucid của tồn cơ thể. Với tổng lượng 100gram
Glucid gan có thể duy trì mức Glucose huyết trong 5-6h. Ngồi ra gan còn sản
xuất một lượng Glucid từ các achid amin, đó là sự tân tạo Glucid.
Cơ dự trữ tới 250 gram Glucid cho nhu cầu của riêng mình. Sau co cơ, cơ
bổ sung Glucid từ máu, có thể làm mức Glucose máu giảm rõ.
Glucose ở máu khuếch tán tự do qua vách mao mạch vào gian bào. Một
số tế bào cho Glucose thấm dễ dàng (não , gan, hồng cầu). Tuyệt đại đa số cịn
lại địi hỏi phải có Insulin mới thu nhận được Glucose. Trong tế bào, Glucose
chủ yếu biến thành năng lượng (ATP) dùng cho sự hoạt đọng của tế bào.
Bình thường, Glucose huyết lúc đói ở người khoẻ mạnh (lấy máu toàn
phần ở mao mạch ) là 3,3 – 5,6 mmol/l (0,6 –1 g/l). Nếu đường huyết lúc đói
trên 7 mmol/l làm Ýt nhất 2 lần hoặc đường huyết 2h sau uống 75 gram đường
trên 11,1 mmol/l thì xác định chẩn đốn ĐTĐ. Nếu đường huyết tăng trên

1,8g/l sẽ đào thải qua thận. Còn nếu Glucose máu < 0,6g/l sẽ làm các tế bào (chủ
yếu là tế bào thần kinh) thiếu năng lượng, có thể đưa tới tử vong và hơn mê. Vì
vậy cơ thể có nhiều cơ chế tham gia điều hồ chuyển hố Glucid đảm bảo duy
trì mức Glucose thích hợp. Cơ sở của sự điều hoà là lượng Glucid bổ sung cho
cơ thể phải cân bằng với lượng đã sử dụng. Cơ quan trực tiếp điều hoà là hệ nội
tiết và hệ thần kinh.
1.2.1. Hệ nội tiết:
 Insulin: làm giảm Glucose máu rất nhanh và mạnh nhờ 2 tác dụng chính: hợp
Glycogen, mì, acid amin và thối biến.
 Adrenalin: có vai trị hoạt hố men photphorylase của gan do đó làm thối
biến Glycogen và làm tăng Glucose rất nhanh trong máu.
 Glucagon: cơ chế tác dông nh trên nhưng làm tăng Glucose kéo dài và ổn
định.

5


 Glucocorticoid: tăng Glucose máu bằng cách ngăn cản Glucose thấm vào tế
bào trừ tế bào não và tăng tân tạo Glucose từ Protid.
 ACTH: gây tăng Glucose máu thông qua chất trên.
 GH: ức chế hexokinase, tăng thoái biến Glycogen, hoạt hố Insulinase do đó
gây tăng Glucose huyết mạnh và có thể làm xuất hiện Glucose trong nước
tiểu.
 Men Insulinase: và kháng thể chống Insulin (trong bệnh lý) gây tăng đường
huyết mạnh qua cơ chế hủy Insulin.
1.2.2. Thần kinh:
Sù hưng phấn của vỏ não và hệ giao cảm (stress, xúc động, hồi hộp, sợ hãi...)
làm tăng Glucose huyết.
1.3. Insulin :
1.3.1. Nơi sinh ra, vị trí tác dụng, tác dụng với Glucose máu.

Insulin là một hormon do tế bào bêta của tiểu đảo Langerhan của tuyến
tụy sinh ra. Insulin là một Protein nhỏ với trọng lượng phân tử 5808 được cấu
tạo bởi 2 chuỗi acid amin. Trong máu Insulin nằm dưới dạng tự do và dạng kết
hợp. Thời gian bán huỷ là 6 phót và sau 10-15 phót được bài xuất hoàn toàn ra
khỏi máu. Trừ các Insulin gắn với Rêceptơ tại các tế bào đích , cịn lại Insulin sẽ
bị phân huỷ bởi các men Enzym Insulinase có nhiều ở gan, thận, cơ và một Ýt ở
các mô khác. Nếu Glucose máu tăng quá cao tuyến tụy sẽ bài tiết một lượng lớn
Insulin. Nồng độ Insulin tăng làm tăng vận chuyển Glucose vào tế bào, lượng
Glucose không được sử dụng đến sẽ được tích trữ dưới dạng glycogen và được
dùng khi cần. Tác dụng quan trọng nhất của Insulin là làm cho hầu hết Glucose
được hấp thu từ ruột vào máu sau bữa ăn trở thành dạng glycogen dự trữ ngay
tại gan. Khi đói nồng độ Glucose trong máu giảm, tuyến tụy sẽ giảm bài tiết
Insulin , lóc này glycogen của gan sẽ được phân giải trở lại để tạo thành Glucose
và làm cho nồng độ Glucose trong máu không giảm xuống quá thấp. Khi
Glucose được đưa vào tế bào gan quá nhiều thì chúng được dự trữ duới dạng
glycogen hoặc duới tác dụng của Insulin lượng Glucose thừa sẽ được chuyển
thành acid béo và được chuyển đến các mô mỡ dưới dạng các phân tử
6


lipoprotein tỉ trọng thấp và lắng đọng tại các mô dự trữ.
Ngồi ra, Insulin cịn làm giảm số lượng và hoạt tính của các Enzym tham
gia vào q trình tạo đường mới. Insulin làm giảm giải phóng các acid amin từ
các cơ và từ các mô khác vào gan do đó làm giảm nguyên liệu tạo đường mới.
Do các tác dụng trên nên Glucose máu được hằng định.
1.4. Bệnh ĐTĐ.
Tổn thương tụy trong ĐTĐ được mô tả từ năm 1877 và thí nghiệm thành
cơng cắt tụy chã gây được bệnh thực hiện từ năm 1889 ở VonMering và
Minkowsky. Năm 1900 Sabolov xác định tiểu đảo Langerhan liên quan đến
chức năng nội tiết của tụy và năm 1921 Banting Best phân lập được Insulin.

Năm 1956, cấu trúc cấp 1 của nó được phát hiện (Sanger) và năm 1964-1965
tổng hợp nhân tạo được chất này.
1.4.1. ĐTĐ typ 1 ( Đái tháo đường phụ thuộc Insulin ).
ĐTĐ phụ thuộc Insulin hay ĐTĐ typ 1 được đặc trưng bởi sự phá huỷ
các tế bào bêta của các tiểu đảo Langerhan của tuyến tụy và nh vậy là thiếu
Insulin tuyệt đói. Bệnh nhân dễ bị nhiễm ceton. Khởi bệnh nói chung thường
xuất hiện ở tuổi < 40 tuổi và trẻ em, nhưng nó cũng có thể xuất hiện ở mọi lứa
tuổi, khởi phát lâm sàng nói chung mang tính đột ngột. Thể này chiếm khoảng
10% trong số bệnh nhân ĐTĐ châu Á.
1.4.1.1. Sinh bệnh học ĐTĐ typ 1
Có 3 thành phần: di truyền, mơi sinh và miễn dịch được đề cập đến trong
cơ chế hình thành ĐTĐ typ 1


Các yếu tố di truyền:
Bản chất di truyền cho ĐTĐ quyết định bởi 1 hoặc nhiều gen (gây ĐTĐ) liên

quan chặt chẽ với HLA (kháng nguyên bạch cầu người ). 95% ĐTĐ phụ thuộc
Insulin có một nhóm HLADR3 hoặc DR4 và 50% có nhóm HLA dị hợp tử
DR3/DR4.


Các yếu tố môi sinh:
 Bằng thực nghiệm người ta thấy có sự phá hủy bởi 1 sè virut tới các tế bào

bêta của tuyến tụy.
 Một số các độc chất hố học có khả năng dẫn đến sự huỷ hoại các tế bào bêta
7



đặc biệt là các hợp chất nitơ.


Các yếu tố miễn dịch:

 Các kháng thể lưu hành, kháng tiểu đảo được tìm thấy trong phần lớn các
trường hợp ĐTĐ phụ thuộc Insulin miễn dịch tế bào .
1.4.1.2. Chẩn đoán ĐTĐ typ 1 dùa trên lâm sàng, cận lâm sàng:
Lâm sàng
 Thường ở người >40 tuổi và trẻ em
 Khởi phát mang tính chất đột ngột
 Đái nhiều , uống nhiều cả ngày lẫn đêm khoảng 3-4 lít, trung bình 4-5 lít /1
ngày, ăn nhiều, chóng đói.
 Hội chứng dị hố: Gày sút nhanh, vài chục cân trong vài tháng.
 Mệt mái, suy nhược.
 Có thể chẩn đốn muộn khi bệnh nhân nhiễm toan hoặc xuất hiện các triệu
chứng nhiễm trùng: mụn nhọt, viêm âm đạo..
Cận lâm sàng:
 Glucose máu lúc đói >3g/l.
 Glucose niệu >20g/l.
 Ceton niệu (+).
 Nồng độ Insulin huyết thấp
 Nồng độ peptid huyết tương: khơng có hoặc Ýt đáp ứng với kích thích bằng
Glucagon hoặc Glucose.
 Rối loạn chuyển hoá Lipid: Triglycerid tăng, HDL giảm, LDL tăng.
 Kháng thể kháng tiểu đảo (+)

1.4.2. ĐTĐ typ 2 ( Đái tháo đường khơng phụ thuộc Insulin )
Thể này có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào, đa số lứa tuổi trên 40, thường
gặp trong gia đình có bố, mẹ hoặc anh chị em, họ hàng có người đã được chẩn

8


đốn mắc bệnh ĐTĐ từ trước hoặc phụ nữ có tiền sử đẻ con trên 4kg. Các
trường hợp phát hiện bệnh rất khác nhau. Bệnh thường tiến triển âm thầm không
bộc lé các triệu chứng lâm sàng, 70% phát hiện do xét nghiệm máu, số còn lại
do các biến chứng cấp tính hay mạn tính làm bệnh nhân phải nhập viện.
1.4.2.1. Sinh bệnh học:
Ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đều có chung 1 sự kết hợp của nhiều bất bình
thường làm ảnh hưởng đến sự tiết Insulin và tác dụng của nó trên các tổ chức
đích (tức là sự nhạy cảm với Insulin). Chính khuyết tật trong việc tiết Insulin và
kém nhạy cảm với Insulin đó dẫn tới tình trạng tăng đường huyết mạn tính, đặc
trưng cho ĐTĐ khơng phụ thuộc Insulin.


Những bất bình thường trong sự tiết Insulin:

 Chức năng tế bào bêta của tụy giảm.
 ĐTĐ typ 2 được đặc trưng bởi sự mất đi "đỉnh sớm"nó tạo thành sự bất bình
thường cơ bản của ĐTĐ
 Sự vơ hiệu lực của Insulin trên các mơ đích, gan, cơ, mơ mỡ và mơ đích.
 Gan sản sinh q nhiều Glucose chủ yếu tân tạo đường mới.
 Các mô sử dụng Ýt Insulin.
 Mơ mỡ phóng thích q nhiều acid tù do .
1.4.2.2

Chẩn đoán ĐTĐ typ 2 dùa trên lâm sàng, cận lâm sàng:

Lâm sàng
 Có thể ở bất kỳ lứa tuổi nào, thường >40 tuổi

 Tiến triển âm thầm, >70% phát hiện nhờ khám sức khoẻ định kỳ.
 Thường gặp trong gia đình có bố mẹ , anh chị em , họ hàng đã được mắc
ĐTĐ từ trước hoặc phụ nữ có tiền sử đẻ con > 4kg.
 Có thể phát hiện các biến chứng nh tim, thần kinh, ...
 Yếu tố thuận lợi: nghiện rượu, thuốc lá, tăng huyết áp, ăn nhiều mỡ, chất
ngọt, béo phì, tiền sử đẻ con >4kg, tiền sử gia đình bị ĐTĐ.
Cận lâm sàng:
 Glucose huyết tăng vừa (2-3g/l)
9


 Rối loạn Lipid máu như typ 1
 Soi đáy mắt và chụp động mạch võng mạc
 Protein niệu: xuất hiện khi có biến chứng thận
 Điện tâm đồ: Phát hiện suy vành, tăng gánh tâm thu do tăng huyết áp.
1.4.3. ĐTĐ khác:
 ĐTĐ do bệnh tuyến tụy: viêm tụy mạn, viêm tụy cấp, nhiễm sắt tụy...
 Bệnh nội tiết khác: Hội chứng Cushing, Basedow,to các đầu chi..
 Do thuốc hoặc hoá chất: Các hormon, thuốc lợi tiểu , kháng viêm...
 Hội chứng di truyền: Turner, Klinerfelter..
 Các bệnh của Insulin: Khuyết tật trong quá trình chuyển từ Pro-Insulin sang
Insulin, bất thường cấu trúc Insulin...
 ĐTĐ liên quan tới dinh dưỡng kém: ĐTĐ do xơ, sỏi tụy, ĐTĐ do thiếu hụt
Protein
 ĐTĐ ở người có thai.
1.5. Tiêu chuẩn chẩn đốn xác định ĐTĐ (Tiêu chuẩn WHO năm 2000).
ĐTĐ được chẩn đốn xác định khi bệnh nhân có bất kỳ 1 trong 3 tiêu chuẩn
sau:
 Đường huyết: trên 11,1 mmol/l (200mg/dl) ở bất kỳ thời điểm nào. Kèm theo
các triệu chứng uống nhiều , đái nhiều, giảm cân và có Glucose niệu, có thể

có ceton niệu.
 Glucose huyết lúc đói > 6,9 mmol/l (126mg/dl) xét nghiệm lúc bệnh nhân đã
nhịn đói >10h
 Glucose huyết sau làm nghiệm pháp tăng Glucose huyết 2h: >11,1mmol/l
(200mg/dl)
1.6. Biến chứng của ĐTĐ:
1.6.1. Biến chứng cấp:
 Hôn mê nhiễm toan ceton
 Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu
 Nhiễm toan Latic
1.6.2. Biến chứng mãn tính:
1.6.2.1. Mạch máu:
Suy vành, tắc nghẽn động mạch chi dưới, tai biến mạch não, tăng huyết áp, suy
tim
10


1.6.2.2. Vi mạch:
 Đục thuỷ tinh thể
 Bệnh võng mạc: Chưa tăng sinh, tiền tăng sinh, tăng sinh.
1.6.3. Bệnh thận:
 Protein niệu
 Ceton niệu
 Suy thận
1.6.4. Bệnh thần kinh:
Đau một dây thần kinh, đau đa dây thần kinh đối xứng, tổn thương thần kinh
sọ não, rối loạn thần kinh thực vật: hạ huyết áp tư thế, viêm bàng quang, rối
loạn tiêu hoá, rối loạn sinh dục....
1.6.5. Nhiễm khuẩn:
viêm răng, tụt lợi, viêm da, môn do tụ cầu, lao phổi.

1.6.6. Bệnh lý bàn chân:
giãn tĩnh mạch, phù nề, loét khoét, phản xạ gân xương mất, biến dạng ngón
chân, teo cơ.

11


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.
Đối tượng nghiên cứu bao gồm tất cả những bệnh án đã được chẩn đoán là
ĐTĐ tại khoa Nội tiết bệnh viện Bach Mai từ 1996-2000.
Chẩn đoán ĐTĐ được xác định dùa vào tiêu chuẩn đường máu của WHO năm
2000.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu , tiến hành thu thập các
thông tin có hồ sơ bệnh án về phương diện lâm sàng, cận lâm sàng , các biến
chứng của tất cả các bệnh nhân trên nhằm mô tả đặc điểm của bệnh ĐTĐ.
2.2.2. Các bước tiến hành.
Đây là một đề tài nghiên cứu hồi cứu bao gồm các bước sau đây:
2.2.2.1. Thu thập bệnh án.
Chúng tôi nghiên cứu tất cả hồ sơ bệnh án được chẩn đoán là ĐTĐ dùa trên
bệnh án của phòng lưu trữ hồ sơ bệnh viện từ năm 1996-2000.
2.2.2.2. Thu thập số liệu
Mỗi bệnh nhân được ghi nhận những thông tin cần nghiên cứu theo cùng 1
mẫu phiếu nghiên cứu.
Để phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài, từ những hồ sơ bệnh nhân,
chúng tôi đi sâu tìm hiểu, phân tích những vấn đề sau:



Các yếu tố chung: tuổi giới của bệnh nhân



Thời gian bị bệnh



Các yếu tố nguy cơ: tiền sử đẻ con trên 4 kg, gia đình có người ĐTĐ.

12




Các biểu hiện lâm sàng: triệu chứng cơ năng, triệu chứng tồn thân, các

biến chứng đã được chẩn đốn hoặc mới phát hiện.


Các biểu hiện cận lâm sàng: Glucose máu lúc và , lóc ra, Cholesterol,

Triglycerid, LDL, HDL máu, Protein niệu, Ceton niệu.


Các thuốc sử dụng: Insulin, Sulphamid, Acarbose, Biguanid.

2.2.2.3. Xử lý số liệu

 Toàn bé số liệu được xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm thống kê y học
Epi Info version 6.04 do trung tâm kiểm soát và phòng chống bệnh tật Mỹ
biên soạn, trường cán bộ quản lý y tế biên dịch.
 Số liệu được thể hiện dưới dạng bảng thống kê tần xuất xuất hiện những
thông tin trên.
 Vẽ biểu đồ đồ thị theo một số thơng tin.


Dùng thuật tốn khi bình phương để đánh giá sự khác nhau về tần suất xuất
hiện các yếu tố nguy cơ giữa hai nhóm ĐTĐ typ 1 và typ 2 và test t-student
để so sáng sự khác biệt trung bình của hai nhóm, với độ tin cậy được chấp
nhận là P<0,05.

.

13


Chương 3
KẾT QUẢ
3.1. Tình hình bệnh nhân
Sau khi thu thập bệnh án theo tiêu chuẩn chọn và loại trừ bệnh nhân, chúng
tơi có 2500 bệnh án trong thời gian từ 1996- 2000.
Năm 1996 có số bệnh nhân nhập viện là 420 chiếm 16,9%.
Năm 1997 có số bệnh nhân nhập viện là 400 chiếm 16,0%.
Năm 1998 có số bệnh nhân nhập viện 415 chiếm 16,6%.
Năm 1999 có số bệnh nhân nhập viện là 615 chiếm 24,6%.
Năm 2000 có số bệnh nhân nhập viện 650 chiếm 26,0%.
được biểu diễn qua biểu đồ 1.


(%)
30

24.6

25
20

16.9

16

26

16.6

15
10
5
0

Năm
Năm1996 Năm1997 Năm1998 Năm1999 Năm2000

Biu 1: S bnh nhõn vào viện 1996 - 2000
Trong số bệnh nhân 5 năm sự phân bố bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và typ 2 như
sau:
Số bệnh nhân ĐTĐ typ 1 trong 5 năm là 365 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 14,6%
Số bệnh nhân ĐTĐ typ 2 trong 5 năm là 2135 bênh nhân chiếm tỷ lệ 85,4%.
được biểu diễn qua biểu đồ 2.


14


85.4

100
80
(%)

60
40

14.6

20
0

§ T§ typ 1

§ T§ typ 2

Biểu đồ 2: Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và ĐTĐ typ 2
Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 thường gặp nhất (85,4 %) , trong đó typ 1 là 14,6 %.
3.2. Các yếu tố liên quan tới bệnh:
3.2.1. Tuổi và giới:
3.2.1.1 Tuổi
Tuổi trung bình của bệnh nhân ĐTĐ typ 1 là X = 39,537  13,795, bệnh
nhân Ýt tuổi nhất là 15.
Tuổi trung bình của bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là X= 59,391 11,191, bệnh

nhân nhiều tuổi nhất là 85 .
Bảng dưới đây cho biết quan hệ giữa phân nhóm tuổi và bệnh (Bảng 1 ):

15


Bảng 1: Tỷ lệ bệnh theo nhóm tuổi.
ĐTĐ typ 1
ĐTĐ typ 2
Tổng sè
n
%
n
%
n
%
< 20
20
5,5
5
0,2
25
1,0
21 - 30
88
24,1
17
0,8
10,5
4,2

31 - 40
118
32,3
87
4,1
205
8,2
41- 50
73
20
387
18,1
460
18,4
51 – 60
45
12,3
595
27,8
640
25,6
61 – 70
21
5,8
774
36,2
795
31,8
> 70
0

0
270
12,8
270
10,8
Tổng sè
365
100
2,35
100
2500
100
Qua bảng 1 nhận thấy số bệnh nhân ĐTĐ typ 1 vào viện chủ yếu ở độ

Nhóm tuổi

tuổi từ 31-40 tuổi (32,3%), cịn số bệnh nhân ĐTĐ typ2 vào viện chủ yếu ở độ
tuổi từ 61-70 tuổi (36,2%). Ngoại lệ , có 22 bệnh nhân (chiếm 1,0%) ở độ tuổi <
20 tuổi.
Biểu đồ sau biểu hiện quan hệ giữa bệnh và lứa tuổi nhập viện (Biểu đồ 3):

Sè bƯnh nh©n

40

36.2

35

32.3


30

27.8
24.1

25

20
18.1

20
15
10
5
0

12.8

12.3
5.5
0.2

4.1

5.8

0.8

T

i
0

<20 21 - 30 31 - 40 41 - 50 51 - 60 61 - 70 >70

Biểu đồ 3: Tỷ lệ các nhóm tuổi bị bệnh

16

Typ 1
Typ 2


3.2.1.2 Giới
Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi thu được kết quả về tỉ lệ giữa
giới nam và nữ như sau (Bảng 2):
Bảng 2: Tỷ lệ bị bệnh ở các giới
Giới
Nữ
Nam

ĐTĐ typ 1
n
%
216
59,2
149
40,8

ĐTĐ typ 2

n
%
1337
64,5
758
35,5

Tổng sè
n
1593
907

%
63,7
36,3

Tỷ lệ nữ ở chiếm 63,7% , nam 36,3%, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê, trong
ĐTĐ typ 2 tỷ lệ nữ / nam là 1,81, trong ĐTĐ typ 1 tỷ lệ n / nam l 1,45.

Phần t răm mác
bệnh

Biu di đây biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ nam và nữ mắc bệnh (Biểu đồ 4):

70
60
50
40
30
20

10
0

64.5

59.2
40.8

35.5
Nam

BƯnh

Typ 1

Typ 2

Biểu đồ 4: Tỷ lệ bị bệnh ở các giới

3.2.1.3: Các yếu tố liên quan:
Qua nghiên cứu chúng tơi có kết quả như sau về mối liên quan giữa bệnh
với các yếu tố khác như: tiền sử thai nghén (sinh con trên 4kg), tiền sử gia đình,
các bệnh nội tiết khác phối hợp. Các yếu tố đó được thể hiện qua bảng sau (bảng
3):
17


Bảng 3: Các yếu tố liên quan
Yếu tố liên quan
Tiền sử thai nghén

Tiền sử gia đình
Bệnh nội tiết khác

ĐTĐ typ 1
n
%
3
2,0
3
2,0
10
2,7

ĐTĐ typ 2
n
%
55
6,5
12
1,4
32
14,9

Qua bảng trên nhận thấy các bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có mối liên quan giữa
uan12tin@ho

bệnh và các yếu tố thai nghén và bệnh nội tiết khác kèm theo nhiều hơn ở typ 1 tmail.com
(Tiền sử thai là 6,5%, bệnh nội tiết khác kèm theo như bướu cổ, viêm tuyến
giáp, Basedow là 14,9%).
3.2.2 Chỉ số khối cơ thể và bệnh:

Chỉ số khối cơ thể (Chỉ số BMI) được tính bằng tỷ lệ giữa trọng lượng cơ
thể với chiều cao bình phương nhằm đánh giá mối liên quan giữa bệnh và thể
trạng của bệnh nhân . Qua nghiên cứu chúng tôi thu được kết quả sau (Bảng 4):
Bảng 4: Chỉ số BMI của nhóm bệnh nhân ĐTĐ.
BMI
< 20
20,1 – 25
> 25
Cộng

ĐTĐ typ 1
n
%
234
64,1
102
27,9
29
7,9
365
100

ĐTĐ typ 2
n
%
754
35,3
1078
50,5
303

14,2
2135
100

Tổng sè
n
988
1180
332
2500

%
39,5
47,2
13,3
100

Qua bảng có thể thấy rằng trong ĐTĐ typ 1 có tới 64,1% có BMI thuộc
nhóm gầy, so với nhóm bệnh nhân gầy ĐTĐ typ 2 là 39,5%, sù khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p >0,05.
Biểu đồ sau biểu hiện quan hệ giữa BMI và ĐTĐ (Biểu đồ 5):

18


(%)
70

64,1


60

50,5

50
35,3

40

27,9

30
20
10
0

14,2

7,9
Đ TĐ Typ 1

Gầy
Trung bì
nh
Béo

Đ TĐ Typ 2

Biu 5: Chỉ số BMI của nhóm bệnh nhân ĐTĐ
3.1.3. Thời gian mắc bệnh:

Qua nghiên cứu 2500 bệnh án chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng dưới đây cho thấy thời gian mắc bệnh của các bệnh nhân như sau (Bảng
5):
Bảng 5 : Thời gian mắc bệnh ĐTĐ.
Thời gian mắc

ĐTĐ typ 1
n
%

ĐTĐ typ 2
n
%

Tổng sè

n
%
bệnh
< 2 năm
226
6,9
1256
58,8
1482
59,3
2 – 4 năm
44
12,1
463

21,7
507
20,3
5 – 7 năm
45
12,2
243
11,3
288
11,5
> 7 năm
50
13,8
173
8,2
233
8,9
Cộng
365
100
2135
100
2500
100
Qua bảng 3 có thể thấy rằng số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới hai
năm chiếm tỷ lệ rất cao 59,3% tổng số bệnh nhân, nếu tính thời gian bị bệnh
dưới 7 năm thì chiếm tới 91,1% điều này chứng tỏ bệnh có xu hướng gia tăng
trong thời gian gần đây, số bệnh nhân điều trị ngày càng tăng cao.
Biểu đồ dưới đây minh họa kết quả trên (Biểu đồ 6):


19


(%)

70
60
50
40
30
20
10
0

61.9

58.8

<2 năm
2- 4 năm
5-7 năm

12.112.213.8

>7 năm

21.7
11.3 8.2
Đ TĐ


Typ 1

Typ 2

Biu đồ 6: Thời gian mắc bệnh ĐTĐ
Qua biểu đồ có thể nhận thấy rằng số bệnh nhân có thời gian bệnh là 2
năm chiếm 58,8% ĐTĐ typ 2, 61,9% ĐTĐ typ 1, chỉ có 8,2% số bệnh nhân
ĐTĐ typ 2 có thời gian bị bệnh trên 7 năm.
3.1.4. Đường huyết lúc vào viện:
Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân về nồng độ đường trong máu tại thời
điểm nhập viện, chúng tôi thu được kết quả sau (Bảng 7):
Bảng 7: Nồng độ đường huyết lúc nhập viện.
Nồng độ đường lúc
ĐTĐ typ 1
ĐTĐ typ 2
Tổng sè
n
%
n
%
n
%
vào viện mmol/l
< 10
38
20,4
530
24,8
568
22,7

10 – 15
157
43,0
843
39,5
1000
40,0
15 – 20
93
25,7
414
19,4
507
20,3
> 20
77
20,9
348
15,3
425
17,0
Cộng
365
100
2135
100
2500
100
Qua bảng thấy đa số bệnh nhân nhập viện với nồng độ đường huyết trung
bình là 10 - 15 mmol/l ở cả bệnh nhân của typ 1 và typ 2 (typ 1 là 43,0%, typ 2

là 39,5%, chung cả 2 typ là 40,0%).

20


3.1.4. Đường huyết lúc ra viện:
Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân về nồng độ đường máu tại thời điểm ra
viện chúng tôi thu được kết quả theo bảng dưới đây (Bảng 8):
Bảng 8: Đường huyết ra viện
Đường huyết
lúc ra viện

ĐTĐ typ 1

ĐTĐ typ 2

n

n

%

%

Tổng sè
n

mmol/l
< 10
161

44,2
1351
63,3
15,2
10 – 15
11
35,8
654
30,6
785
15 – 20
55
15,0
103
4,8
158
> 20
18
5,0
27
1,3
45
Cộng
365
100
2135
100
2500
Qua bảng trên nhận thấy hầu hết bệnh nhân ra viện với nồng độ


%
60,5
31,4
6,3
1,8
100
đường

huyết nhỏ hơn 10 mmol/l (60,5%) và từ 10 - 15 mmol/l (31,4%). Số bệnh nhân
có nồng độ đường huyết từ 15 - 20 mmol/l và trên 20 mmol/l chiếm tỷ lệ rất Ýt
(6,3% và 1,8%).
3.1.6. Ceton niệu:
Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi thu được kết quả về ceton niệu
trong nước tiểu như sau (Bảng 9 ):
Bảng 9: Ceton niệu
Ceton niệu
ĐTĐ typ 1
ĐTĐ typ 2

n
92
233

%
25,2
10,9

Qua bảng trên thấy bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có tỷ lệ ceton niệu là 10,9% phù
hợp với tỷ lệ ĐTĐ typ 2 thường muộn và có nhiều biến chứng đặc biệt là nhiễm
khuẩn tiết niệu (13,8%) vì vậy tỷ lệ ceton niệu cao.


21


Biểu đồ dưới đây biểu hiện tỷ lệ ceton niệu ở 2 typ (Biểu đồ 7):
% ceton
niƯu(+)
14

13.8
10.9

12
10
8
6
4
2
0

§ T§ typ 1

§ T§ typ 2

Biểu đồ 7:Tỷ lệ ceton niệu
3.2. Biến chứng trong bệnh ĐTĐ
3.2.1. Nhóm biến chứng cấp tính:
Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi thu được kết quả sau về các
biến chứng cấp tính gặp trong bệnh ĐTĐ ( Bảng 10):
Bảng 10: Nhóm biến chứng cấp tính

Biến chứng cấp

ĐTĐ typ 1
ĐTĐ typ 2
Tổng sè
n
%
n
%
n
%
tính
HMNT
19
5,4
26
1,2
45
1,8
HMTALTT
0
0
70
3,3
70
2,8
HMHĐH
4
0,9
17

0,7
21
0,8
Qua bảng nhận thấy tỷ lệ bệnh nhân bị hôn mê tăng nhiễm toan chiếm chủ

yếu ở typ 1 (5,4%) , cịn biến chứng hơn mê tăng áp lực thẩm thấu đa số ở typ 2
(3,3%), biến chứng hạ đường huyết khơng có sự khác biệt nhiều giữa 2 typ.
Trong 3 biến chứng cấp tính kể trên thì hơn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm
nhiếu nhất (2,8%) .
Biểu đồ dưới đây biểu hiện các biến chứng và bệnh (Biểu đồ 8)

22


(%)6

5.4

5
3.3

4

§ T§ Typ 1

3
2

1.2


1
0

0.9
0

HMNT

§ T§ Typ 2
0.7
BiÕn chøng

HMTALTT HMHDH

Biểu đồ 8: Biến chứng cấp tính
3.2.2. Nhóm biến chứng mạn tính:
Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi thu được kết quả như sau về
biến chứng mạn tính (Bảng 11):
Bảng 11: Các biến chứng mạn tính.
Biến chứng
mạn tính
Thận
Mắt
Cao huyết áp

ĐTĐ typ 1
n
%
92
25,2

74
20,2
40
10,1

ĐTĐ typ 2
n
%
582
27,3
615
28,8
399
18,7

Tổng sè
n
674
689
439

%
26,9
27,5
17,5

Qua bảng trên nhận thấy trong 3 loại biến chứng mạn tính là thận , mắt ,
cao huyết áp thì biến chứng thận và mắt chiếm tỷ lệ cao (ở typ 1 tương ứng là
25,2% và 20,2%, ở typ 2 là 27,3% và 28,8% và cho cả 2 typ là 26,9% và
27,5%)


23


Biểu đồ sau minh hoạ cho kết quả trên (Biểu 9):
(%)30

27.328.8

25.2

25

20.2

18.7

20
15

Thận
Mắ
t
Cao huyết áp

10.1

10
5
0


Bệnh
Đ TĐ Typ 1

Đ TĐ Typ 2

Biu đồ 9 : Các biến chứng mạn tính
3.2.2.1. Bệnh lý thận do ĐTĐ :
Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy có các biến chứng thận với tỷ
lệ nh sau (Bảng 11A):
Bảng11A: Bệnh lý thận do ĐTĐ
Biến chứng thận
Protein niệu
Suy thận
HCTH

n
518
128
50

%
20,7
5,1
2,0

Qua bảng trên nhận thấy trong các biến chứng về bệnh thận thì nhóm biến
chứng có Protein niệu chiếm tỷ lệ khá cao (20,7%), cịn nhóm có suy thận
chiếm tỷ lệ là 5,1%.


24


Biểu đồ sau minh hoạ cho kết quả trên (Biểu đồ 10A):

(% )25

20,7

20
15
5,1

10

2

5
0

BiÕn chøng thËn
Protein

Suy thËn

HCTH

Biểu đồ 10A: Bệnh lý thận do ĐTĐ
3.2.2.2 Bệnh lý võng mạc do ĐTĐ
Qua nghiên cứu chúng tơi nhận thấy có tỷ lệ các biến chứng mắt nh sau

(Bảng 11B):
Bảng 11B: Bệnh lý võng mạc do ĐTĐ
Biến chứng mắt

n

%

Đục thuỷ tinh thể
395
15,8
Bệnh VMCTS
111
4,4
Bệnh VMTTS
136
5,4
Bệnh VMTS
37
1,4
Cộng
689
27,5
Qua bảng trên nhận thấy trong các biến chứng về mắt thì bệnh đục thuỷ
tinh thể chiếm tỷ lệ cao nhất (15,8%), sau đó là bệnh võng mạc tiền tăng sinh
(5,4%) và bệnh võng mạc tăng sinh (4,4%).
Kết quả trên được minh hoạ bằng biểu đồ dưới đây (Biểu đồ 10B):

25



×