Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Nghiên cứu một số nguyên liệu tự nhiên dùng để xử lý nước và nước thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.79 MB, 18 trang )

Đ Ạ I H Ọ C Q U Ố C G IA H À N Ộ I
TRƯ Ờ NG Đ Ạ I HỌC K H O A HỌC T ự N H IÊN

Đ ề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT s ố NGUYÊN LIỆU T ự NHIÊN
DÙNG ĐỂ XỬ LÝ NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI

M ã số
: QT - 99 - 08
Chủ đê tài : TS - Nguyễn Hoàng
Các cộng tác viên:
1. PGS - TS - Nguyễn Xuân Trung
2. CN - Lê Thị Phong
t'.Vv

'

triỉh ::: âv
I

••

.






'■



.’li'.i

Ị Ị o .p r / Ì Ã :

HÀ NỘI - 2002

:

■::.1'
_


BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỂ TÀI NGHIÊN

cứu KHOA HỌC

MÃ SỐ: QT 99 - 08

a. Tên đề tài :
Nghiên cứu một số nguyên liệu tự nhiên dùng để xử lí nước và nước thải.
b. Chủ trì đề t à i : TS Nguyễn Hoàng
c. Các cán bộ tham gia:
PGS - TS - Nguyễn Xuân Trung
KS - Lê Thị Phong
d. Mục tiêu nội dung nghiên cứu của đề t à i :


Mục tiêu :do nước và nước thải chứa nhiều nguyên tố có hại, nên có
nhiều tác giả nghiên cứu nhiều chất xử lí khác nhau. Tuy nhiên, đế tìm

được những chất xử lí nước thích hợp như nguyên liệu tự nhiên sẵn có,
khơng gây hại cho nước thì cần nghiên cứu cụ thể.



Nội dung :
- Thăm dị khả năng xử lí của một số nguyên liệu sẵn có như
than, pyroluzit, Mn0 2 hoạt hoá
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng hấp thụ của các
vật phẩm trên đối với các ion nghiên cứu F e 2+,F e3+, M n 2+, từ
đó tìm điều kiện thích hợp cho q trình xử lí
- Điều chế Mn0 2 hoạt hố, tạo ra hạt thích hợp.
- Thử xử lí Fe, Mn tại một số giếng khoan ở một số hộ gia đình
ở Hà Nội

e. Các kết quả đạt được :






Đã chế tạo được chất xử lí nước dưới dạng hạt để xử lí nước sinh hoạt
cho hộ gia đình, cơ quan xí nghiệp. Đó lịyhan hoạt tính từ các ngun
liệu chứa xenlulơ, chất hoạt hoá chứa MnÕ2 ...
Tiến hành nghiên cứu phương pháp phân tích Fe, Mn nhanh chính xác
để đánh giá chất lượng nước trước và sau khi xử lí.
Tách loại Fe, Mn có hiệu quá ở một số giếng khoan Hà Nội với qui mổ
gia đình.
Đã chế tạo các thiết bị đơn giản để xử lí Fe, Mn dùng trong gia đình.



f. Tinh hình kinh phí của đề

tài:

Tổng kinh phí được cấp
: 8.000.000 đ
Đã chi theo đúng nội dung hợp đồng : 8.000.000 đ

XÁC NHẬN CỦA KHOA

CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI

PGS . TS . Nguyễn Xuân Trung

Cơ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI


S um m ary
a- T itle <>i llic project: Investigation of using several natural m aterials for

Wilier and waslewjilcr liealmenl
h- Director ol’ llie project:

Dr. Nguyen Hoang

c- Research L o -o rilin alo is:

Prof. Dr. Nguyen X u an Trung

BSc. Lc T ill Phong

d- O bjectives and Contents.

* Objcclivc:

111

order to remove the harmful elements presented in

water and w aslcw alcr, llic scientists have been developed various materials
for Wilier Ireatmenl process. Tills study is f o cu s ed on the us e o f natural

adsorbent m aterials which arc available and harmless.
* Conlenls:
- '[Vsling (lie potential lor water treatment ol several available
materials such as: activated carbon, p y io lu /il and activated M n O ,.
- Investigating llic Íactors lliat influence adsorption behaviors of
llicsc m akTÌals,
- Producing m anular activated M ii O t
- Testing the removal oi Fc and M il clcm cnls by these m aterials ill
f il le d wells of some households ill Hanoi.
c- R e s u l t s ol llic p r o j e c t :

- Produced granular activated MnO-, lor water and waste waster
li ealincnl.
- Investigated t h e r a p i d a n d a c c u r a c y a n a l y t i c a l m e t h o d s lo r F e a n d
M il ik ie rm iiK ilio n ol m ilicalcd and treated water.
- The I1CW m aterials arc used c lT ic ic n llv to remove l c and M il in
water from drilled w ells of Hanoi with household scale.

- Produced s o n i c sim ple Wilier I r e a U n e n d e v i c e s to r e m o v e
Ml) (lull a p p l i e d to Wilier p u r i f i c a t i o n ill h o u s e h o l d s .

Fe and


I. GIỚI THIỆU
Hiện nay, do khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, các khu công nghiệp mọc
lên một nhiều nên lượng chất thải ngày một tăng. Nước thải của các ngành công
nghiệp làm cho nước bị o nhiễm nặng, có hại cho sức khoẻ con người. Vì vậy nước
cần được xử lí để làm giảm đến mức thấp nhất các chất độc hại trước khi đem dùng
hoặc thải ra mơi trường. Vì vậy , việc nghiên cứu , tìm ra những nguyên liệu tự
nhiên , sấn có để xử lí nước là rất cần thiết . Ưu điểm của các chất này là giá thành
rẻ , có nhiều trong tự nhiên , không gây độc hại cho nước sau khi xử l í .
Trong cơng trình này , chúng tơi nghiên cứu thăm dị khả năng sử dụng các
ngun liệu này để tạo ra các chất có khả năng xử lí hai ion kim loại phổ biến trong
sinh hoạt là Fe và Mn . Đặc biệt M n2+ rất khó xử lí bằng phương pháp thơng
thường như ở các nhà máy nước đã dùng . Muốn vậy , chúng tôi đã tiến hành khảo
sát hàm lượng hai nguyên tố nayftrong nước bằng các phép phân tích đơn giản ,
nhanh nhưng khá chính xác , đồng thời đã điều chế các chất xử l í , đặc biệt là ỵ Mn0 2 hoạt hố để xử lí Mn2+ , Fe2+, Fe3+có trong nước , nhất là nước sinh h o ạ t, để
đem lại nguồn nước sinh hoạt sạch cho người dùng .
a. Muc tiêu của để tài :
Nghiên cứu khả năng hấp thụ của hạt Mn0 2 hoạt hoá đến các ion kim loại F e2+
,Fe 3+, Mn 2+, từ đó thăm dị khả năng ứng dụng của chúng trong việc xử lí nước
sinh hoạt nước thải .

b. Nổi dung thưc hiên :
1. Tra cứu tài liệu trong và ngồi nước việc chế tạo các chất xử lí nước , đặc biệt
xử Fe , Mn.
2. Nghiên cứu khả năng hấp thụ trao đổi của các vật liệu này với các ion F e 2+ ,

Fe u đặc biệt M n 2+ trong dung dịch .
3. Xây dựng quá trình phân tích xác định Fe , Mn trong nước .
4. Điều chế chất xử lí nước ,như ỵ - Mn0 2 hoạt hoá , tạo hạt phù hợp cho việc xử lí
5. Tiến hành xử lí mẫu nước chứa Fe , Mn bằng chất trên và ứng dụng lắp đặt thiết
bị xử lí cho một số hộ gia đình .


I I . PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN c ứ u

n . 1 . Phương pháp nghiên cứu .
Trước khi tiến hành xử lí mẫu nước thực t ế , chúng tơi tiến hành nghiên cứu
các mẫu nước nhân tạo có chứa các ion tương tự mẫu thực .
- Tiến hành xử lí theo phương pháp tĩnh : ngâm một lượng xác định chất xử lí
vào một thể tích xác định dung dịch có nồng độ chính xác trong những thời
gian khác nhau
. Sau đó đem xác định lại nồng độ cịn lại của các ion trong
dung dịch . Từ
đó xác định được khả năng hấp thụ của vật liệu.
- Hàm lượng các kim loại được xác định chính xác bằng phương pháp cụ thể
F e 2+ :

+ nếu hàm lượng lớn xác định bằng phương pháp chuẩn độ
oxi hoá - khử
+ nếu hàm lượng nhỏ , xác định bằng phương pháp trắc
quang với thuốc thử là o - phenantiolin .

F e 1+ :


+ xác định bằng phương pháp trắc quang với thuốc thử
thiioxxyanat.

M n 2+:

+ nếu hàm lượng lớn , thì ổxi hố lên M n 0 2 bằng SịCV , sau
đó định lượng M n 0 4 bằng trắc quang .
+ nếu hàm lượng nhỏ , trắc quang với thuốc thử
foocmanoxim .

I I . 2 . Điều chế chất xử lí -

y_ Mn02 hoạt hoá

Từ quặng pyroluzit chuyển thành M n 2+ theo phản ứng :
MnOn + H2c 20 4+ 2H+ = M n2+ + 2CO, +H20
Chuyển M n2+ thành muối cacbonat :
Mn 2++ C O ;

= MnCO, ị

Nung MnCƠỊ ở nhiệt độ 300 - 400°
hoá, hiệu suất 60% .

c khoáng 3 giờ . thu được M n 0 2 hoạt


III. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu
m . 1 . Nghiên cứu khả năng hấp thụ của M nơ 2 với M n2+ , trong
dung dịch .

m . 1 . 1 . Khảo sát sự hấp thụ của M n 0 2 ở pH = 3 .
Để xem khả năng hấp thụ của M n 0 2 ở pH = 3 như thế nào , chúng tơi đã tiến
hành thí nghiệm với 3 mẫu sau :
Mẫu 1 : lg MnOz + 14m lM n2+ 8 ,3 . 1 (T 3 M
Mẫu 2 ; lg M n ơ 2 + 2 0 m lM n z+ 8 ,3 . 1 0 ‘ 3 M
Mẫu 3 : lg MnO, + 3 4 m lM n 2+ 8,3.10 3 M
Đưa về thể tích 20ml dung dịch , tạo mồi trường pH = 3 . Lấc 30 p h ú t, lọc .
Phân tích nước sau khi xử l í , kết quả trình bày ở bảng 1
Bàng ] - Khả năng hấp thụ của M n 0 2 ở pH = 3
Mẫu
1
2

3

V MN2+( m l )
14 ml, 8.10 3 M
20 ml, 8.10 1 M
34 ml, 8.10 "3 M

Lượng M n2+ ban
đầu ( m g )
6,5
9,2
14,7

Lượng Mn sau xử
lí ( mg )
14,6
16,2

22

Như vậy , ở pH = 3 , hàm lượng M n 2+ sau xử lí lớn hơn hàm lượng ban đầu do
M n ơ 2 bị tan một phần trong a x it. Do đó khơng thể tiến hành xử lí M n 2+ trong nước
trong môi trường pH = 3 . Cần tăng pH lên .

m . 1 . 2 . Khảo sát sự hấp phụ của M n 0 2 ở pH = 5
Tiến hành tương tự trên , ở pH = 5 được trình bày ở bảng 2 .


Bảng 2 - Sự hấp thụ của MnOz ở pH = 5
Mẫu

V Mn2+

1

6,5
9,2

2

3
4
5
6

1 2 ,0

18,4

23
27,6

Lượng M n 2+ sau
xử lí ( mg )
0,15
1,56
3,80
9,60
14,2
17,7

Lượng hấp phụ
(mg/g )
6,3
7,64
8 ,2 0

8,80
8,80
8,90

Như vậy , ở pH = 5 , khả năng hấp thụ của M n 0 2 đã thể hiện và M n 0 2 không
bị tan ra .

I I I . 1.3. Khảo sát sự hấp thụ của MnOz trong môi trường trung tính
, pH = 7
Tiến hành tưong tự với 6 mẫu có hàm lượng M n2+ ban đầu khác nhau . Kết
quả được trình bày ở bảng 3 .
Bảng 3 - Sự hấp thụ của M n 0 2 ở pH = 7

Mẫu
1
2

3
4
5
6

Lượng M n2+ ban
đầu ( mg )
6,5
9,2
1 2 ,0

18,4
23,0
27,6

Lượng M n 2+ sau
xử lí ( mg )
0,75
1,52
2,70
7,40

Lượng hấp thụ
( rng )
5,7
7,68

9,3

1 1 ,2

1 1 ,8

16,6

1 1 ,1

1 1 ,0

Như vậy , khả năng hấp thụ của M n 0 2 ở pH = 7 khá t ố t , khoảng 11 mg/g
M n02.

I I I . 2 . ứng dụng qui trình phân tích xác định Mn trong nước
I I I . 2 . 1 . Tóm tắt các điểu kiện xác định Mn .


2.1.1.Xác định M n2+ bằng phương pháp trắc quang với thuốc thử
formaldoxim:
Formaldoxim có cơng thức cấu tạo CH 2 = N-OH là sản phẩm ngưng tụ của
hiđrôxylaminva và formaldehit.
H-CHO + H2N OH ------ > CH 2 = N-OH + H20
Formaldoxim tạo phức không màu với M n2+ nhưng chuyển nhanh thành màu
nâu đỏ do oxi hố của oxi khơng k h í, phức tạo thành có cơng
thức: [Mn(CH 2NO)6] 2' . Phức bền trong vòng 16 giờ.
Cực đai hấp thụ ở Ã max=455nm
Hệ số tắt phân tử £ = ỉ 12001/mol.cm
Điều kiện tối uru để xác định M n2+ bằng phương pháp trắc quang với

formaldoxim:
- pH= 12 điều chỉnh bằng lượng NaOH
- Lượng thuốc thử formaldoxim 3ml 4%/25ml

III.2.1.2.
Xây dựng đường chuẩn xác định M n2+ thay đổi như trong bảng
4.Tiến hành đo mật độ quang của các mẫu trong điều kiện đã chọn.

Bảng 4. Mật độ quang D phụ thuộc nồng độ M n2+
VMn’+ 1 ,2.10
0,25
0,50
1 ,0 0

1,50
2 ,0 0

2,50
5,00
7,50
1 0 ,0 0

12,5
14,0

4

M

M n2+

1 ,2 0 . 1 0
2,4.10
4,8.10
7,2.10
9,6.10
1 ,2 . 1 0
2,4.10
3,6.10
4,8.10
6 .1 0
6 ,8 . 1 0

m Mn2+ ( mg )
1,7
3,4
6 ,8
1 0 ,1

13,5
16,9
33,8
50,7
67,6
84,6
94

Khoảng tuyến tính của phép đo : 1 ,7 - 50,7 mg/ 2 5 m l.
III.2.1.3. Khảo sát các ion ánh hướng đến việc xác định M n:+

D

0,013
0,027
0,052
0,075
0,109
0,144
0,276
0,401
0,530
0,662
0,736


Trong nước , ion F e3+ ảnh hưởng đến việc xác định M n2+ bằng phép đo quang với
thuốc thử formandexim . Do đó thường che F e3+ bằng ion xyanua khi có mặt muối
ta tra t.

m .3. Điều chế M nơ 2 hoạt hoá .
IU.3.1. Điều chế M n 0 2 từ thuốc tím :
Dựa trên phản ứng :
4K M nơ 4 + 12H ,0 2 -> 4M n(OH ) 4 + 4KOH + 2H20 + 9 0 , t

Mn(OH)4

Mnb2 + 2H20

Bột MnO, thu được , rửa sạch , nung trong lị đến 500° c thu được hạt hình
cầu có kích thước nhỏ « 50 nm
111.3.2. Nhiệt phân M nC 0 3
Phân huỷ M nC 0 3 ở nhiệt độ 280 - 400 c trong lò nung :

MnCO, + -

0 2



MnOo + c o ,

2

111.3.3. Tạo hạt M n 0 2 dùng để xử lí nước :
Vật liệu lọc phù hợp cho việc xử lí Mn và Fe , Fe trong nước là hỗn hợp có
chứa 20 - 80% MnO., , và 15 - 80% chất kết dính .
Lấy 4 phần về khối lượng M n 0 2 bột trộn với 10 phần chất kết dính , thêm vào
một lượng nước vừa đủ thành hỗn hợp ẩm , tạo hạt trộn trên máy tạo hạt sẽ thu được
những hạt có kích thước như ý muốn . Sau đó , rửa sạch , làm khơ , đóng gói .
Hạt tạo ra phải đạt u cầu : khơng mất tính hoạt hố của M n 0 2 , có độ xốp
t ố t , không bị biến dạng , không bị tan trong q trình xử lí nước .

m .4. Xử lí M n2+ trong một sơ nguồn nước ở Hà Nội bằng hạt M n 0 2
hoạt hoá .
III.4.1. Lấy mẫu nước và xử lí mẫu :
ở một số vùng ở Hà Nội : Cầu Giấy, B ư ởi, Thanh Xuân hàm lượng M n2+
trong nước giếng khoan ở các hộ gia đình khá lớn . Do đó việc xử lí M n 2* là cần
thiết . Việc lấy mẫu nước được tiến hành như sau :
Lấy mầu vào bình polietylen , được oxit hố bằng một lít HNO 3 đặc để tránh
hiện tượng hấp phụ các ion lên thành bình , đồng thời hồ tan các dạng keo và kết
tủa của Mangan.



in.4.2. Xác định M n2+ trước và sau khi xử lí mẫu :
Dùng phương pháp phân tích đã nêu ở mục III.2 để xác định hàm lượng M n 2+
trước và sau khi xử lí nước bằng hạt Mn02.
III.4.3. Lắp đặt hệ thống xử lí M n 2+ với qui mơ hộ gia đình :
Qua thí nghệm và tính tốn , có thể lắp đặt hệ thống xử lí Mn trong nước sinh
hoạt ( nước giếng khoan , nước máy ) trong gia đình theo mơ hình sau :

Nước sạch

Nước chưa xử lí từ giếng khoan lên bể chứa ( 1 ) , có dung tích từ 1- 3 m bằng
xi măng ( thép khơng g ỉ ), có chứa cát sạch , nước được phun mưa để oxi hoá F e2+
thành Fe3+, kèm theo bể (1) là một bơm điều hồ nhỏ (1 ’) chứa chất oxi hố ( javen
hoặc H 20 2 ) với mục đích giúp thêm q trình oxi hố Fe2+ , M n2+ .
Nước ở bể (1) qua cát đã thành nước trong đã được giữ lại Fe3+ ( Fe(OH ) 3 ị )
cặn bẩn qua cột xử lí (2) bằng nhựa (thép khơng rỉ ) có đường kính 200-300 mm ,
chiều cao 1200 -1400 mm chứa khoảng 30 - 50 kg hạt M n 0 2 hoạt hoá . Tại đây ,
Mn2+ sẽ bị giữ lại . Sau nước qua cột (3) để lọc trong và đưa ra sử dụng .
Thiết bị lọc M n2+ trên đã được sử dụng ở một số hộ gia đình dùng nước giếng
khoan ở Hà Nội cho kết quá t ố t , Mn2+ còn lại trong nước nhỏ hơn lượng cho phép
(< 0 , 1 mg /1 ) .
Việc tái tạo hạt M n 0 2 đơn giản , thời gian sử dụng lâu , khoảng sau 2 năm mới
xử lí lại hạt M n 0 2 trong c ộ t .

III.5. Kết quả phân tích các mẫu nước
III.5.1. Kết quả phân tích nước chưa xử lí


Đã tiến hành lấy mẫu nước ở nhiều điểm trong thành phố để phân tích hàm
lượng Mn2+ có trong các nguồn nước . Kết quả phân tích được trình bày trong bảng
5

Bảng 5 - Hàm lượng Mn trong mẫu thực tế
Mẫu
Hàm lươn.2 Mangan
C.10 3 M
mg /1
2 ,0
Hạ đình ( giếng khoan )
3,80
Khương Trung ( giếng
4,5
2,5
khoan )
Nhân Chính ( giếng
3,4
1 2 ,2
khoan)
Hoàng Hoa Thám (
3,0
1 ,6
giếng khoan )
Thái Hà ( giếng khoan )
2 ,2
4,0
0 ,8
Sông Kim Ngưu
1,4
Vết
Hồ Ba Mẫu
Vết


Lượng M n2+ quá mức cho phép ở hầu hết các giếng khoan trong thành phố .
Các sơng hồ ít Mn vì ở bề m ặ t, M ir+ tiếp xúc các tác nhân oxi hoá sẽ biến thành
M n(OH ) 4 kết lắng .
Do vậy , việc xử lí Mn2+ trong nước giếng khoan là rất cần thiết .

III.5.2. Xử lí Mn2+ ở một số nước giếng khoan .
Đã tiến hành lắp đặt thiết bị đơn giản như đã mô tả ở mục III.4.3 ờ một số gia
đình sử dụng nước giếng khoan ở Hà Nội và cho kết quả tốt từ một đến hai nãm nay
. Hàm lượng M n2+ sau khi xử lí cịn rất thấp ( < 0,1 m g/1) .
Cụ thể được ghi ở bảng 6 .
Bảng

6

Giếng khoan ở
Hà Nội
1. ở Ngoe Hà
2 Ở Thái Hà
3.Ở Cầu Giấy

- Kết quả xử lí M n2+ trong nước giếng khoan ở Hà Nội .
Lượng M n 0 2 nạp
cột
50 kg
50 kg
50kg

Hàm lượng Mn2+
trong nước chưa
xử lí

1,5 mg/1
4,0 mg/1
2 , 0 mg /1

Hàm lượng Mn2+
sau xử lí
0,06 mg /1
0,08 mg /1
0,06 nng/1


Từ kết quả này cho thấy :
- Có thể xử lí tốt Mn2+ trong nước bằng hạt MnO, hoạt hố .
- Giá thành thiết bị xử l í , hạt M n ơ 2 khá rẻ phù hợp các hộ gia đình bình

thường .
- Bản thân hạt M n 0 2 khơng có độc tính , khơng làm hại nguồn nước , lại dễ tái
sinh qua sử dụng một thời gian tương đối lâu ( từ hai đến ba năm tuỳ lượng Mn2+

trong nước).
- Hạt M n ơ 2 dễ điều c h ế , bảo quản được lâu d à i .
- Có thể xử lí nước ở qui mơ lớn hơn gia đình , điều này phụ thuộc vào dung
tích nước tiêu thụ .


IV. KẾT LUẬN
1. Đã nghiên cứu khả năng hấp phụ của hạt MnOj tự điều chế ở các môi trường

nước có pH khác nhau . Nhận thấy , trong mơi trường trung tính , khả năng hấp
phụ của các hạt M n 0 2 là tốt nhất ( 11 mg Mn2+/ lg hạt M n ơ 2

2. Đã chọn được phương pháp xác định hàm lượng nhỏ Mn2+ trong nước là
phương pháp trắc quang với thuốc thử forrmandioxim có độ nhậy tương đối cao ,
phân tích nhanh đáp ứng cho nhu cầu phân tích hàng loạt mẫu .
3. Đã điều chế được M n ơ 2 hoạt hố và tìm được chất kết dính phù hợp , khơng
ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của M n 0 2 và có thể tạo hạt ở nhiệt độ thường , ít
tốn kém . Đã triển khai dạng sản xuất nhỏ dạng vài tạ hạt M n 0 2 dùng cho qui mơ
xử lí nước ở gia đình .
4. Thử đưa hạt M n ơ 2 hoạt hố vào cột xử lí nước ở hộ gia đình dùng nước giếng
khoan ở Hà N ộ i, cho kết quả khả quan , Hàm lượng Mn2+ sau khi qua cột xử l í ,
cịn lại từ 0,06 - 0,08 mg/1 , dưới giới hạn cho phép .
Thấy rằng , nếu cải tiến chất lượng hạt tốt hơn , ví dụ như phối trộn thêm một
số chất hấp phụ tự nhiên khác như chitin , chitồsan , than hoạt tính , các vật liệu
chất xenlulơzơ... thì khả năng xử lí M rr+ , Fe3+ và một số ion kim loại nặng Ni2+,
Cu2+, Pb2+, Cr3... sẽ tốt hơn.


TÁI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Tứ Hiếu , Từ Vọng N g h i, Huỳnh Văn Trung : Phân tích nước . Nhà
xuất bản khoa học kĩ thuật Hà Nội - 1986 .
2. Tiẽu chuẩn môi trường Việt Nam . TCVN 5944 - 1995 .
3. Tanabe , isao , yshiyama . Japan
Manganese dioxide - Chemical apstracts - Vol 84 - 1976 - 47140V .
4. Nicholso , Keith , eley , Mark
Geochemistry of manganese oxxides ; metal adsorption in fresh
water and marine evironments - Chemical Abstracts - Vol -1 2 6 1997 -1 4 6 3 4 Id .
5. Gaodeng Xuexiao , Huaxue Xuebao . Synthesis of nanocrystalline Y -M n 0 2
by hydrothermal method and characterzation - Chemical Abstracts - Vo]
127-1997 .
6 . Removal of ion and manganese from well water - Chemical Abstracts - Vol
8 4 - 1976.

7. Filter materials for removing iron and manganese from waters - Chemical
Abstracts - Vol 84 -1976 .


DẠI IIỌC Q U Ố C ( ;iA HẢ NỘI
T U Ư Ờ m ; DẠI IIỌC K ll O A HỌ C T ự NHJftN
KII()A:H()Á 1IỌC

S i n l i v i ê n : L é T i ll ỈMiong

N íilIIỆ N c ứ u K IIẢ NẢNtỉ x ử IiÝ SẮ T (II)
H <()N (i NƯỚC SINH IIO Ạ T lỉẰ N tỉ H Ạ T MnOj IIO Ạ T
IIỐ

KHỐ LUẬN

r ố i ' N< Ì I I I Ệ I * H Ệ Đ Ạ I H Ọ C C1IÍỈNII Q U Y .

Ng

n u l l : J l o á |)liíin l í c h

C ííii 1)6 l u l l i n g (Inn: T S N g i i } ễ n I l o à n g

OA I H Ọ C O ư Ổ C g i a h X n ỏ I

TRÚiIDTÃMTKCHGT1H mu 7Ộ

uã:ủi-.ũùỊji^
l l à Nội - 2000



PH IẾU DAKG K ỷ
KẾT QUẢ NGHIÊN cú tr KII-CV
Tên đề tài (hoặc dự án):
Nghiên cứu một số nguyên liệu tự nhiên dùng để xử lí nước và nước thải
Mã số: QT - 99 - 08
Cơ quan chủ trì đề tài (hoặc dự án):
Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
Địa chỉ:
334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Tel:
8581419

Cơ quan quản lý đề tài (hoặc dự án):
Trường Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Địa chỉ:
K m 8 , đường Hà Nội - Sơn Tây, Cầu Giấy - Hà Nội
Tel:
8340564

Tổng chi phí thực chi:
8.000,000 đ
Trong đó: - Từ ngàn sách nhà nước:
- Kinh phí của trường:
- Vay tín dụng:
- Vốn tự có
- Thu hồi:

Thời gian nghiên cứu:

Thời gian bắt đầu :
Thờỉ gian kết thúc:

1 năm
1/1999
12/1999


Tên các cán bộ phối hợp nghiên cứu:
PGS - TS - Nguyễn Xuân Trung
CN - Lê Thị Phong

Số đăng kí đề tài

Số chứng nhận đăng kỷ

Ngày:

Kết quả nghiên cứu:

Bảo mật:
a.Phổ biến rộng rãi
b.Phổ biến han chế
c.Bảo mật

Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
- Đã chế tạo được chất xử lí nước dưới dạng hạt
- Tiến hành nghiên cứu phương pháp phân tích Fe, M n ,... nhanh, chính xác
để đánh giá chất lượng nước trước và sau khi xử lí
- Tách loại Fe, Mn có hiệu quả ở một số giếng khoan ở Hà Nội với qui mơ gia

đình
- Đã chế tạo các thiết bị đơn giản để xử lí Fe, Mn dùng trong gia đình.

Kiến nghị về qui mơ và đối tượng áp dụng nghiên cứu:
Có thể triển khai đề tài ở qui mô lớn hơn nhằm chế tạo lượng lớn hạt xử lí
nước dùng cho các vùng nhiễm Fe, Mn lớn trong nước, ngồi phạm vi Hà Nội,
nếu có kinh phí.

Chủ nhiệm đề
tài

Thủ trưởng cơ
quan chủ trì đề
tài

Họ tên

Nguyễn Hồng

tíổ jd ỷ n fy ủCb»yị

Học hàm
học vị

Tiến sĩ

Đóng dấu

n Đ irú


ỹấiĩs
A

Kí tén

Chủ tịch Hội đồng
đánh giá chính
thức

âỉềi
\

-í\\ tip

\

Y

l

Thủ trưởng cơ
quan quản lý đé
tài

'ỈMly ẩu/ìịyj~f°t

Ổ S.Ĩ£W




×