Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại vũ hoàng lân xã an hòa, huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGHIÊM XUÂN VIỆT
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI TRANG TRẠI VŨ HỒNG LÂN - XÃ AN HỊA
HUYỆN TAM DƯƠNG - TỈNH VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên – năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGHIÊM XUÂN VIỆT
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI TRANG TRẠI VŨ HỒNG LÂN - XÃ AN HỊA
HUYỆN TAM DƯƠNG - TỈNH VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 – 2020


Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên – năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian em thực tập tại cơ sở được sự quan tâm của ông chủ trại
chăn nuôi Vũ Hồng Lân, cán bộ kỹ thuật và cơ chú công nhân trong trang
trại chăn nuôi đã tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khố
luận của mình. Đây cũng là một thời gian để em trau dồi kiến thức chuyên
môn, những kĩ năng sống và được thực hành các kiến thức đã học vào thực tế
để rèn luyện và nâng cao tay nghề. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi -Thú y.
Đặc biệt, em xin lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn TS.
Dương Thị Hồng Duyên đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt bản
khố luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới chủ trang trại cùng
tồn thể các cơ, chú cơng nhân trong trang trại của gia đình ơng Vũ Hồng
Lân đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng


năm 2020

Sinh viên

Nghiêm Xuân Việt


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, .....................................17
lợn đực khai thác, lợn đực chờ khai thác.....................................................................17
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn nái mang thai tại trại...............................................18
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại năm 2017 - 2019 ..................................................31
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập .......................................................................................................32
Bảng 4.3 Kết quả sử dụng vắc xin cho lợn nái hậu bị ...............................................33
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản bằng vắc xin ............................34
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại...............................................34
Bảng 4.6 Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản .................................................36
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác ..........................................................37
Bảng 4.8 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh ..............................................................37


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:


Cộng sự

Kg:

Kilogam

LMLM:

Lở mồm long móng

ml:

mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

Ts:

Tiến sĩ


TT:

Thể trọng

VAC:

Vườn - ao - chuồng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..........................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài............................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại lợn Vũ Hoàng Lân – Tam Dương – Vĩnh Phúc..............4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức trang trại ...................................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn.......................................................................................... 4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề................................................................... 5
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái.................................................. 5

2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái........................................................................ 9
2.3. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai ................14
2.3.1. Sự mang thai .......................................................................................................14
2.3.2. Công tác quản lý và chăm sóc lợn nái trong giai đoạn mang thai...................14
2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái .......................................................................16
2.3.4. Quá trình đẻ ........................................................................................................19
2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai..................................................20
2.4.1. Bệnh Viêm tử cung ............................................................................................20


v

2.4.2. Bệnh viêm khớp .................................................................................................23
2.4.3. Bỏ ăn không rõ nguyên nhân.............................................................................24
2.5. Một số loại thuốc được sử dụng trong trị bệnh của đề tài...................................24
2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước..........................................................26
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................26
2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngồi .....................................................................28
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................................29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................................29
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................................29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...........................................................................................29
3.4.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................................29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................30
Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .............................................................................31
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại.............................................................................31
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và ni dưỡng và tại cơ sở ....................32
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng và điều trị bệnh tại cơ sở .............................32

4.3.2 Phịng bệnh bằng vắc xin ....................................................................................32
4.4. Kết quả chẩn đốn bệnh cho lợn nái tại trại.........................................................34
4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại cơ sở ...................................................35
4.6. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở............................................................37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................38
5.1. Kết luận ..................................................................................................................38
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................40
PHỤC LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta ngày càng phát
triển, điển hình là chăn nuôi lợn. Đàn lợn ở nước ta ngày càng tăng cả về số
lượng và chất lượng, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Hiện
nay với những chính sách hỗ trợ của nhà nước, cùng với sự phát triển về kĩ
thuật, về khoa học công nghệ trong chăn nuôi, chăn nuôi lợn càng được mở
rộng quy mơ. Đã có nhiều trang trại có quy mơ lớn, được đầu tư cơ sở vật
chất hiện đại, áp dụng nhiều thành tựu khoa học. Do đó mà chăn ni lợn ở
nước ta vẫn giữ vị trí hàng đầu và ngày càng phát triển.
Để có được đàn lợn giống tốt, chất lượng thì việc chăm sóc, ni dưỡng
đàn lợn nái nhất là trong giai đoạn mang thai là vô cùng quan trọng, vì nó ảnh
hưởng đến số lượng và chất lượng của đàn lợn giống sau này. Ngoài ra việc
phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản cũng góp phần đảm bảo chất
lượng của con giống khi được sinh ra.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cơ sở chăn ni nhỏ lẻ, hộ gia đình do thiếu

vốn đầu tư, cơ sở vật chất, khoa học kĩ thuật chưa đảm bảo nên việc chăm sóc
ni dưỡng và phịng trị bệnh gặp nhiều khó khăn. Đàn lợn nái sinh sản dễ
gặp phải các bệnh như: viêm tử cung, viêm khớp, sảy thai, bại liệt trước và
sau khi đẻ.
Xuất phát từ những thực tế trên, nhằm nâng cao khả năng, chất lượng sinh
sản cho đàn lợn nái, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình
chăm sóc, ni dưỡng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại
Vũ Hồng Lân – xã An Hịa – huyện Tam Dương – tỉnh Vĩnh Phúc”


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại cơ sở;
- Thực hiện được quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi tại cơ sở;
- Xác định được một số bệnh thường gặp ở lợn nái;
- Thực hiện quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái;
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. u cầu
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái.
- Nắm vững quy trình phịng, chẩn đốn và điều trị bệnh trên đàn lợn nái.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni của ơng Vũ Hồng Lân thuộc địa bàn xã An Hòa,
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Vị trí địa lý huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo.
- Phía Đơng giáp huyện Bình Xuyên và thành phố Vĩnh Yên.
- Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc.
- Phía Tây giáp huyện Lập Thạch.
* Đặc điểm khí hậu
Tam Dương là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, nằm trong vùng chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại lợn của ơng Vũ Hồng
Lân chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng.
Huyện Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai
mùa rõ rệt là mùa đơng và mùa hạ. Ngồi ra cịn mùa xn và mùa thu là hai
mùa chuyển tiếp với thời gian không dài.
Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.348,87mm. Mưa nhiều từ tháng 6
đến tháng 9 hàng năm.
Nhiệt độ khơng khí trung bình trong năm là 24,1C, nhiệt độ trung bình
tháng cao nhất 30C (tháng 6), thấp nhất là 16,3C (tháng 1).
Độ ẩm khơng khí trung bình năm 82,33%, độ ẩm trung bình tháng cao
nhất là 86% (tháng 4, tháng 8). Độ ẩm trung bình thấp nhất là 76% (tháng 12).
Gió theo hai mùa chính trong năm:
- Mùa hạ: Gió mùa Đơng - Nam thịnh hành thổi từ tháng 3 đến tháng 10.
- Mùa Đơng: Gió mùa Đơng - Bắc thịnh hành thổi từ tháng 11 đến tháng
2 năm sau.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Vĩnh Phúc)


4


2.1.2. Cơ sở vật chất của trại lợn Vũ Hoàng Lân – Tam Dương – Vĩnh Phúc
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại có tổng diện tích 2ha bao gồm: khu chăn nuôi, khu nhà ở, ao
cá, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả.
Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu
sản xuất gồm: 2 chuồng thịt, 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu. Một số cơng trình
khác phục vụ cho chăn ni như: kho cám, phịng tinh, phịng sát trùng, kho
chứa vật liệu...
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín, hiện đại kết hợp hầm biogas
tận dụng chất thải trong chăn nuôi. Đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối
chuồng là hệ thống quạt gió cùng với đó là hệ thống nước uống tự động và hệ
thống máng ăn hiện đại phục vụ cho chăn ni. Trại có tường rào bao quanh
cùng hệ thống cây xanh nhằm ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập từ ngồi vào
mơi trường chăn ni. Nguồn nước uống, tắm, rửa, xả gầm hằng ngày đều
được xử lý trước khi sử dụng.
Các khu vực trong khu chăn nuôi, đường đi giữa các ô chuồng đề được
đổ bê tơng và có hố sát trùng để diệt mầm bệnh. Mọi công nhân trong trại và
khách tới thăm đều phải qua hệ thống sát trùng, thay quần áo, đeo khẩu trang,
ủng chuyên dụng trước khi và chuồng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức trang trại
- 01: chủ trại
- 01: quản lý kiêm kế tốn
- 03: cơng nhân
- 02: sinh viên


5


2.1.4. Thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi
- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, tâm
huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách
nhiệm cao trong công việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại
nên rất phù hợp với chăn ni cơng nghiệp hiện nay.
*Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí cho phòng bệnh và chữa bệnh
nhiều, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sản xuất của lợn nái.
- Cơ sở vật chất tuy đầy đủ nhưng đã cũ, có phần hư hỏng. Nhiều cơng
nhân có tay nghề nhưng vẫn cịn lạc hậu trong kỹ thuật, ít học hỏi những kỹ
thuật mới, hiện đại.
- Số lượng lợn nuôi nhiều khiến cho cơng tác xử lí nước thải tránh gây ơ
nhiễm mơi trường cần đầu tư nhiều, gặp nhiều khó khăn.
- Giá thành của ngành chăn ni nói chung, ngành chăn ni lợn nói
riêng có nhiều biến động lớn, làm ảnh hưởng tới đầu ra của lợn, làm cho
ngành chăn nuôi ngày càng khó khăn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái
Cơ quan sinh dục của lợn cái cấu tạo gồm bộ phận sinh dục bên trong và
bộ phận sinh dục bên ngoài.
Bộ phận sinh dục bên ngoài: âm mơn, âm vật, tiền đình.
Bộ phận sinh dục bên trong: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và âm đạo.


6


Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [8] cho biết: đặc điểm cấu tạo cơ quan
sinh dục lợn cái như sau:
* Bộ phận sinh dục bên ngồi
- Âm mơn (Vulva): Hay cịn gọi là âm hộ. Nằm ở dưới hậu mơn. Phía
ngồi âm mơn có 2 mơi. Nối liền 2 mơi là 2 mép. Trên 2 mơi âm mơn có sắc
tố đen và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi.
- Âm vật (Clitoris): Cấu tạo cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật
có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Âm vật được phủ
bởi một lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm giác, do đó trong
thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, người thụ tinh thường xoa bóp nhẹ
vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để cổ tử cung co thắt và con vật trở
lại trạng thái bình thường.
- Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogentalis): Là giới hạn giữa âm
mơn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm
đạo, phía sau là âm mơn, sau màng trinh là lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số
tuyến hướng quay về âm vật.
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Âm đạo (Vigina): Phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình
có màng trinh che lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục sinh
đực khi giao phối. Đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong q trình
đẻ, kích thước âm đạo của lợn là 10 - 12 cm.
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho
sự phát triển của bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng,
trên bóng đái. Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung.
+ Ngoài cùng là lớp tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ: cơ
trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển và
đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngồi, cơ vịng ở trong. Cơ vịng phát triển mạnh ở


7


cổ tử cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong cùng có màu hồng nhạt có
nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc
đến cổ tử cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại gia súc.
+ Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng
trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám
rối hạ vị. Sừng tử cung của lợn dài ngoằn nghèo như ruột non dài từ 0,5 - 1m.
Dây chằng rộng dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp nhăn
nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung khơng có nếp
gấp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau.
- Buồng trứng (Ovarium): Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây
chằng rộng và nằm trong xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi
chắc như màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền:
miền vỏ và miền tủy, được cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng
trứng một chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng cho đến khi trứng chín và rụng.
+ Miền tủy: nằm ở giữa gồm nhiều mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch
huyết và tổ chức liên kết dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ trứng.
Buồng trứng như một tuyến nội tiết của gia súc cái. Buồng trứng có hai
chức năng: Nội tiết (tiết ra hormone sinh dục cái oestrogen) và ngoại tiết (bài
noãn). Các hormone sinh dục cái: estrogen, progesteron và inhibin tham gia
vào việc điều khiển chu kì sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát
triển của tử cung và hệ thống dẫn của tuyến vú. Progesteron do thể vàng tiết
ra kích thích sự phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt
của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytocin được tiết ra chủ
yếu bởi phần sau của tuyến yên và cũng được tiết bởi thể vàng của buồng



8

trứng khi con vật gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và
cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Relaxin do thể vàng tiết ra gây
dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh
dục khi lợn sắp sinh. Inhinbin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố nỗn
(FSH) từ tuyến n, do đó ức chế sự phát triển nỗn nang theo chu kì
Khi nỗn nang bào thành thục thì màng liên kết buồng trứng sẽ tách ra.
Tế bào trứng rời khỏi buồng trứng đi vào loa kèn, noãn nang bào rách ra sẽ
liền ngay. Các tế bào phân chia nhanh thành một khối tế bào lớn để lấp kín
xoang nỗn bào và trở thành thể vàng. Nếu tế bào trứng được thụ tinh thì thể
vàng tồn tại và tiết ra hormone progesterone có tác dụng an thai và ngược lại.
- Ống dẫn trứng (Oviductus):Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng
treo buồng trứng.
Cấu tạo gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng
treo buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là niêm mạc được cấu tạo
bằng tế bào hình trụ, hình vng làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngoài niêm mạc
được phủ một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp
tử xuống tử cung làm tổ.
Ống dẫn trứng có chức năng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo
hướng ngược chiều nhau. Bộ phận giống như tua diềm vận chuyển trứng đã
rụng từ bề mặt buồng trứng đến phễu. Trứng được chuyển qua những lớp
nhầy đi đến phồng ống dẫn trứng, nơi xảy ra sự thụ tinh và được lưu lại trong
ống dẫn trứng khoảng 3 ngày trước khi chúng được chuyển đến tử cung. Thời
gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn trứng cung
cấp điều kiện thuận lợi cho sự hợp nhất của các giao tử và cho sự phát triển
ban đầu của phôi (Nguyễn Mạnh Hà và cs., 2012) [8].


9


2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
* Sự thành thục về tính
Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [22]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nái
ngoại Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 65 70kg và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50 - 55kg.
Thời điểm động dục của lợn cái khác nhau trên cùng một giống lợn.
Con vật được chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ thành thục sớm hơn những con ít
được chăm sóc. Sự kích thích của con đực làm con lợn cái nhanh động dục
hơn so với những con không được tiếp xúc với lợn đực.
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [8] thì sự thành thục về tính dục
ngồi việc phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc
vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự
tiếp xúc giữa con đực và con cái… Các giống lợn nội thành thục sớm hơn lợn
ngoại, lợn lai. Gia súc nuôi ở các nước nhiệt đới thành thục sớm hơn gia súc
nuôi ở vùng ôn đới.
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể
phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các
phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
 Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [10] sự thành thục về thể vóc là sự
phát triển hồn tồn về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường muộn hơn sự thành thục về tính.
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi xuất hiện khi có dấu hiệu động dục
lần đầu, nhưng sự sinh trưởng và phát dục về cơ thể vẫn tiếp tục. Nếu cho
phối giống ngay ở giai đoạn thành thục về tính này sẽ khơng tốt cho lợn nái.
Lợn mẹ vẫn thụ thai nhưng không đảm bảo bào thai phát triển tốt, chất lượng
đàn con kém, đồng thời cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện, xương


10


chậu hẹp gây ra hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh
sản của lợn nái sau này, do đó khơng nên phối giống khi lợn chưa thành thục
về thể vóc. Đối với lợn nội ta chỉ nên phối giống khi lợn được 7-8 tháng tuổi,
đạt 40-50kg thể trọng, lợn nái ngoại nên phối khi lợn được 8-9 tháng21 tuổi
và đạt 100-110kg thể trọng.
 Chu kỳ động dục
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [8]: Sau khi thành thục tính dục,
gia súc cái bắt đầu có hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormone
tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục (chín) và rụng. Kèm theo q
trình này là hàng loạt biến đổi tồn thân và cơ quan sinh dục được biểu hiện
bởi các triệu chứng đặc biệt, gọi là triệu chứng động dục.
Ở lợn thường động dục khơng theo mùa, chu kì động dục trung bình là
21 ngày, giao động trong koảng từ 18 - 22 ngày. Thời gian xuất hiện động dục
sau khi đẻ liên quan đến vấn đề cho con bú. Thời gian lợn động dục sau khi
cai sữa lợn con là từ 3 - 5 ngày. Nếu không cho con bú thì sau đẻ 3 - 5 ngày
lợn động dục trở lại vì thể vàng ở lợn teo đi rất nhanh.
Thời gian động dục lần thứ hai sau 20 - 22 ngày, quá trình động dục kéo
dài cao độ trong khoảng 24 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng là ngày thứ 2 sau
động dục.
Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc
này buồng trứng to hơn bình thường.
Giai đoạn này các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng,
số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều, nhưng tính hưng phấn chưa
cao. Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh,


11


cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
+ Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có
biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm
mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu
hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc khơng n tĩnh, ăn uống giảm, kêu, rống,
phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào
trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng
lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính khơng
xuất hiện.
+ Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh
dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần
mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính
của gia súc ở thời kỳ này n tĩnh hồn tồn. Cơ quan sinh dục khơng có biểu
hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt
đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
 Phát hiện động dục
- Tiến hành thử lợn bằng cách cho lợn nái đi qua ô chuồng nhốt lợn đực,
nếu đến chu kỳ động dục thì lợn nái có biểu hiện kích thích thần kinh tai vểnh
lên và đứng ì lại.
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên ngồi xuống, thường quan sát
được vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: âm hộ sung huyết, sung, mẩy đỏ, có
dịch trong chảy ra, lỗng và ít, sau dần chuyển sang đặc dính.
Sau khi phát hiện động dục thì ta tiến hành cho phối giống bằng phương
pháp thụ tinh nhân tạo.



12

 Thời điểm phối giống thích hợp
Q trình chăn ni lợn nái sinh sản, người chăn ni phải biết chính
xác chu kỳ và các giai đoạn của quá trình động dục để chủ động điều chỉnh
thời điểm phối giống, sinh đẻ của lợn nái cho thuận lợi nhất, đem lại hiệu
quả kinh tế cao và hạn chế được rủi ro tới mức thấp nhất. Đồng thời có thể
cân bằng được chế độ ni dưỡng, chăm sóc sao cho phù hợp nhất. Có thể
phối giống kịp thời, đúng thời điểm, vừa tăng số lượng lợn con trên lứa vừa
không bỏ lỡ mất chu kì phối giống, tăng số lần phối trên năm, nâng cao
năng suất sinh sản của lợn nái.
Tinh trùng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ, tinh trùng có thể sống trong âm
đạo từ 30 - 48 giờ. Thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả
là rất ngắn, do vậy phải tiến hành đúng lúc. Thời điểm phối giống thích hợp
nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Chỉ nên phối giống cho nái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7
tháng tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg
đối với lợn lai (nội × ngoại), 9 - 10 tháng tuổi nặng trên 80 - 90 kg đối với lợn
ngoại và lợn lai (ngoại × ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [26].
Đối với lợn nái ngoại, lợn nái lai thời điểm phối giống thích hợp nhất là
sau khi có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ tư kể từ khi bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội nên phối giống vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ
3 vì thời gian động dục ngắn hơn.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, nếu thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì
cho phối vào buổi chiều, nếu có biểu hiện chịu đực buổi chiều thì sáng hơm
sau phối, thường cho phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực hay “chặn đầu
khóa đi” của thời kỳ rụng trứng.



13

Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái gồm các bước:
Bước 1: Xác định thời điểm động dục, thời điểm chịu đực chính xác
(thường sau 24 - 29 giờ)
Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ gồm: que phối, giấy lau, kéo.
Bước 3:
 Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (mỗi liều khoảng 40 - 50ml),
tỷ lệ tinh trùng tiến thẳng trong một liều tinh, tinh dịch đã được pha chế và
kiểm tra hoạt lực.
 Đưa con đực thí tình sang ô bên cạnh con nái chuẩn bị phối.
Bước 4: Vệ sinh lợn nái, vệ sinh phía ngồi của bộ phận sinh dục trước
sau đó vệ sinh phía trong bằng giấy vệ sinh.
Bước 5: Tiến hành phối giống:
 Đưa que phối vào âm hộ tới tử cung sau đó lấy túyp tinh lắc nhẹ, cắt
và đưa tuýp tinh vào đầu que phối, sau đó giữ trong thời gian từ 10 - 15 phút
cho tới khi hết sạch tinh dịch trong tuýp tinh.
 Kích thích con nái có thể bằng nhiều cách như trèo lên lưng lợn nái
hoặc dung tay cọ sát vào lưng.
 Rút nhẹ ống dẫn tinh quản theo chiều kim đồng hồ, vỗ mạnh vào lưng
lợn một cách đột ngột để lợn đóng cổ tử cung lại.
Bước 6: sau khi dẫn tinh xong thì vệ sinh dụng cụ sạch sẽ, số lần thụ tinh
trong một chu kì là 3 liều tinh, dược ghi lại trên thẻ của từng nái. Sau khi thụ
tinh 21-25 ngày tiếp tục quan sát hiệu quả thụ thai, phát hiện kịp thời lợn nái
động dục trở lại để tiến hành thụ tinh lại. Kết quả thụ thai của thời kỳ động
dục nào sẽ ghi ở vào kết quả thụ thai của thời kỳ đó.


14


2.3. Chăm sóc ni dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai
2.3.1. Sự mang thai
Sau khi phối giống 21 ngày mà lợn nái khơng thấy có dấu hiệu động dục
lại thì lợn nái đã đậu thai. Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày
để tự dưỡng (nỗn hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di
chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự
biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau:
progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày
chửa thứ 20 rồi giảm xuống ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời
gian có chửa để an thai, ức chế động dục, 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone
giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp,
cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng
cao nhất. Thời gian mang thai của lợn nái có thể kéo dài trong khoảng 115 –
118 ngày.
Thời gian mang thai được tính từ khi phối giống lần cuối cùng, thời gian
mang thai cũng phụ thuốc vào một số yếu tố và điều kiện khác nhau. Thời gian
mang thai dài hay ngắn phụ thuộc vào loài, giống gia súc, tuổi gia súc, lứa sinh
sản, tình trạng dinh dưỡng, tình trang sức khỏe, số lượng bào thai, trạng thái của
cơ quan sinh sản.
Nguyễn Văn Trí (2008) [22] cho rằng: thời gian chửa của lợn nái được
chia làm hai thời kì:
+ Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84.
+ Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày 85 đến ngày đẻ dự kiến.
2.3.2. Công tác quản lý và chăm sóc lợn nái trong giai đoạn mang thai
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], cơng tác quan trọng nhất trong
chăm sóc, quản lý lợn nái mang thai đó là phịng ngừa sảy thai, nghĩa là công tác


15


bảo vệ bào thai để thai sinh trưởng, phát dục bình thường, tránh các tác động từ
ngoại lực gây đẻ non, sảy thai, nhất là trong giai đoạn mang thai thứ II.
Nguyên nhân sảy thai chủ yếu do nền chuồng hay sân chơi mấp mô, gồ
ghề làm cho lợn trượt ngã, cửa ra vào nhỏ lợn phải chen lấn, xô đẩy nhau,
đánh đập lợn, tắm nước lạnh đột ngột.
 Vận động
Trong điều kiện chăn ni có bãi chăn thải thì đối với lợn nái mang thai
trong giai đoạn I cần chú ý cho vận động nhất là đối với lợn nái có thể trạng
béo. Đối với những cơ sở chăn ni có điều kiện tài chính khó khăn tiêu
chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn nái còn thấp nhưng cho chăn thả, vận động
hợp lý kết hợp với thức ăn mà lợn kiếm được từ chăn thả thì lợn nái vẫn khỏe
mạnh, thai sinh trưởng, phát dục tốt, lợn con có sức sống cao.
Thời gian vận động trong khoảng 1 - 2 lần/ngày, mỗi lần 60 - 90
phút/lần. Lợn nái mang thai kỳ II hạn chế cho vận động, lúc gần đẻ một tuần
thì chỉ cho đi lại quanh sân.
Chú ý: khi thời tiết xấu hay nơi chăn thả không bằng phẳng, có nhiều
rãnh thì khơng cho vận động. Trước khi cho vận động thì cho uống đủ nước
để lợn nái khơng uống nước bẩn bên ngồi.
 Tắm chải
Tắm chải cho lợn nái là rất cần thiết, vệ sinh sạch sẽ lông da của lợn, giúp
tăng cường trao đổi chất, tuần hồn, lợn nái cảm thấy thoải mái, kích thích thèm
ăn, phịng các loại bệnh ngồi da. Việc tắm chải cho lợn nái nên thực hiện thường
xuyên đặc biệt là trong mùa Hè, ký sinh trùng thì cịn có tác dụng chống nóng cho
lợn nái.
 Chuồng trại
Chuồng trại khi xây dựng phải đảm bảo đúng quy định để nuôi lợn nái
mang thai. Có chế độ ni nhốt phù hợp theo từng giai đoạn, tại trại quy mô


16


cơng nghiệp thì ngay từ khi nhập lợn hậu bị người ta đã tiến hành nhốt mỗi
con một ô để có thể dễ dàng chăm sóc, theo dõi trong từng giai đoạn mang
thai của lợn, lợn nái sẽ được nuôi theo từng khu theo từng giai đoạn mang
thai. Chuồng nuôi phải luôn được vệ sinh sạch sẽ, nhiệt độ phù hợp theo từng
mùa, khơ ráo thống mát. Trước khi lợn đẻ theo lịch dự kiến một 1 tuần thì
cho lợn nái sang ô đẻ.
Chuồng nuôi phải đảm bảo yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái trong giai
đoạn thai kỳ, tránh tạo ra những tiếng động mạnh, đột ngột, ảnh hưởng không
tốt tới lợn nái.
Mỗi nái mang thai đều được gắn thẻ mang mã số riêng từng con, và thẻ
ghi thông tin về này phối, ngày đẻ dự kiến, ngày đẻ thực tế, lứa đẻ, số con đẻ
ra, số con chết, số con hiện nuôi, số con cai sữa hay sự cố sảy ra như sảy thai,
không đậu thai, chết thai để có biện pháp xử lý.
2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái
Đối với lợn nái hậu bị hay lợn nái vừa cai sữa, khẩu phần ăn phù hợp rất
cần thiết. Lợn hậu bị trước khi đến khi phối cần có khối lượng cơ thể cân đối,
cùng với sức khỏe đảm bảo, không viêm nhiễm, quá gầy, ảnh hương đến thời
gian động dục, khả năng đậu thai. Lợn nái sau khi cai sữa xong thường giảm
khối lượng cơ thể, có nhiều con sức khỏe giảm, gầy yếu, việc cung cấp khẩu
phần ăn là để bù đắp lại khối lượng cơ thể để chu kỳ động dục xuất hiện
nhanh và tỷ lệ đậu thai cao. Lợn đực có khẩu phần ăn vừa đủ để không quá
béo, không quá gầy. Việc nuôi dưỡng, cũng cấp khẩu phần ăn phù hợp cho
lợn đực là rất quan trọng, để đảm bảo chất lượng tinh trùng. Lợn đực cũng có
chế độ khai thác phù hợp, khai thác khi lợn đực khhông quá non, không quá
già, khai thác không quá dày đặc khiến lợn đực quá sức. Dưới đây là bảng thể
hiện khẩu phần ăn dành cho lợn nái hậu bị, lợn nái sau cai sữa, lợn đực, lợn
đực chờ khai thác tại trại.



17

Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa,
lợn đực khai thác, lợn đực chờ khai thác.
Loại lợn

Tiêu chuẩn khẩu phần
ăn (kg/ con/ ngày)

Loại cám

Nái hậu bị

2,4

8042

Nái cai sữa

3,0

8042

Lợn đực chờ khai thác

2,8

8042

Lợn đực khai thác


3,0

8042
(Nguồn: phòng kỹ thuật trại)

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] cần cung cấp đầy đủ chất dinh
dưỡng cho lợn nái để đảm bảo nhu cầu cho sự phát triển của thai, nhu cầu duy
trì cơ thể và tích lũy trong giai đoạn tiết sữa nuôi con sau này. Đối với lợn nái
hậu bị, mang thai lần đầu thì lượng dinh dưỡng cần cao hơn để lợn nái hậu bị
tiếp tục phát triển hoàn thiện.
Trong giai đoạn chửa kỳ I khẩu phần ăn của lợn phải có tỷ lệ ptotein là
13 - 14%, năng lượng trao đổi từ 2800 - 2900 Kcal. Nhưng ở giai đoạn II tỷ lệ
protein trong khẩu phần ăn phải cao hơn từ 15 - 20%. Ở giai đoạn I bào thai
chưa phát triển mạnh, dinh dưỡng chủ yếu dành cho lợn nái để duy trì cơ thể,
một phần nhỏ là để ni bào thai. Giai đoạn II tốc độ phát triển của bào thai
rất nhanh, cần dinh dưỡng nhiều cho bào thai để lợn con khi sinh ra đạt yêu
cầu về khối lượng theo từng giống. Đối với lợn Larndrace thì khối lượng lợn
con sơ sinh trung bình đạt 1,4kg/con, lợn Yorkshire khối lượng lợn con sơ
sinh là 1,3kg/con.
Khi xác định được lượng cám cho ăn trong một ngày cần phải chú ý đến
thể trạng của lợn nái, sức khỏe, giống và khối lượng của lợn nái, giai đoạn
thai kỳ của lợn nái mang thai, loại cám, chất lượng, phẩm chất của cám, nhiệt
độ chuồng ni. Ví dụ như lợn nái mang thai kì II cho ăn với khẩu phần ăn


18

nhiều hơn giai đoạn I, lợn gầy cho ăn nhiều hơn, lợn béo cho ăn ít hơn. Mùa
Đơng thì cho ăn với khẩu phần ăn tăng lên khoảng 0,3 - 0,5kg /nái, nhiệt độ

chuồng phù hợp là nằm trong khoảng từ 25 - 30°C.
Đối với lợn nái mang thai lần đầu thì dinh dưỡng có thể tăng lên 10-15%
vì ngồi dinh dưỡng ni bào thai thì lợn cần dinh dưỡng để phát triển cơ thể.
Đối với lợn nái tách con thì cần phải cho ăn tăng lên để rụng nhiều trứng, tăng
số con đẻ ra cho lứa sau. Việc tăng giảm khẩu phần ăn còn tùy thuộc vào lợn
nái béo hay gầy. Tại trại, khẩu phần ăn của lợn nái theo từng giai đoạn mang
thai từng loại cám và theo thể trạng của từng con lợn.
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn nái mang thai tại trại
Giai Đoạn

Loại lợn nái
(kg/ con/ ngày)
Nái tơ
Nái dạ

1 - 5 ngày sau shối

Loại cám

2

2,2

8042

6 - 50 ngày sau phối

2,2

2,3 - 3,0


8042

51 - 85 ngày sau phối

2,5

2,5

8042

86 - 110 ngày sau phối

2,8 - 3,0

2,8 - 3,2

8042

(Nguồn: Phịng kỹ thuật trại)
Trong chăn ni cơng nghiệp người ta sử dụng thức ăn tinh, mùi thơm
ngon, không bị ôi thịu, ẩm mốc, hàm lượng dinh dưỡng phù hợp với lợn nái
trong từng giai đoạn mang thai.
Gần đến ngày đẻ cần giảm lượng cám xuống nhưng vẫn đảm bảo dinh
dưỡng bằng cách sử dụng cám giàu dinh dưỡng. Không được cho lợn nái ăn
thức ăn ôi thiu, nấm mốc, thức ăn có độc gây sảy thai, đẻ non. Khơng cho ăn
quá nhiều với lợn sau phối 35 ngày.



×