Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại nguyễn xuân dũng, xã khánh thượng huyện ba v ì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.66 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

DƢƠNG THỊ YẾN
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÕNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở LỢN NÁI
SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG – BA VÌ – HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

DƢƠNG THỊ YẾN
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÕNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở LỢN NÁI
SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG – BA VÌ – HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: CNTYK45N04
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, nay
em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khoá luận
này em sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi - Thú y, và trang trại chăn nuôi
lợn Nguyễn Xuân Dũng. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các
bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng
tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em
trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Quyênđã trực tiếp hướng
dẫn em thực hiện thành công khóa luận này.

Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc công ty
cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các
chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm2017
Sinh viên
Dƣơng Thị Yến


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi
con .................................................................................................... 12
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng ............... 33
qua 3 năm 2015- 2017 ..................................................................................... 33
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 34
Bảng 4.3. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua
6 tháng.............................................................................................. 36
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện đỡ đẻ, phẫu thuật trên đàn lợn con .................... 37
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi ........................... 41
trong thời gian thực tập ................................................................................... 41
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời
gian thực tập..................................................................................... 44
Bảng 4.7. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 45

Bảng 4.8.Quy trình phòng bệnh bằng vaccine cho trại lợn nái Nguyễn Xuân
Dũng, Xã Khánh Thượng, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội. ........ 47
Bảng 4.9.Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.......................... 48
Bảng 4.10. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại......... 50


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

CP:

Charoen Pokphand

NLTĐ:

Năng lượng trao đổi

Nxb:

Nhà xuất bản

TS :

Tiến sĩ

TNHH :


Trách nhiệm hữu hạn

TT:

Thể trọng


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên,cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ................................... 3
2.1.2. Công tác chăn nuôi, thú y............................................................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 7
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ....................... 10
2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ....... 11
2.2.4. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản ................................................ 16
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 28

2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 28
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 29
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU30
3.1. Đối tượng ......................................................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện .......................................................................................... 31


v
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .......................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 31
3.4.3.Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 33
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại trong năm gần đây (2015– 2017) ............. 33
4.2. Kết quả thực hiện biên pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ......................... 34
4.2.1. Kết quả thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản .................... 34
4.2.2. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái ....................................................... 43
4.2.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
lợn Nguyễn Xuân Dũng.......................................................................................... 44
4.2.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn
Xuân Dũng. ............................................................................................................. 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 52
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 52
5.2. Đề nghị ............................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 54


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, trong đó chăn
nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu
của nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn.Hiện nay, bên cạnh những phương
thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô
hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo
hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn
vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi tiến tới xây dựng một
nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng
như xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những
ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn nuôi nói riêng và cho xã
hội nói riêng.Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy
mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại
đáng kể.Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các
quy môn chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn.
Đặc biệt, hiện nay dịch bệnh PED ở lợn con đang xảy ra ở rất nhiều trang trại
với khả năng lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao nhưng chưa có biện pháp phòng
chống chủ động, hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có
những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị
bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch
bệnh gây ra, nâng cao đàn lợn cả về lượng và chất.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trang trại


2


Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Hà Nội, em đãtiến hành
đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng và phòng trị một số
bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng,xã Khánh
Thƣợng,huyện Ba Vì,Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Nắm được quy trình chăm sóclợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản,khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và biện pháp phòng
trị bệnh hiệu quả nhất.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng,xã Khánh
Thượng,huyện Ba Vì,thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên,cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm 2014, là trại gia công
của Công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô 2000 nái bố mẹ. Trại được xây

dựng tại xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trên một quả đồi
với diện tích gần 5 ha.
Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với
diện tích tự nhiên 2882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách
trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh (phía
Đông Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ)
có trục đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hoà Bình đi
qua. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển
thức ăn cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.1.2 Điều kiện khí hậu
Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu
ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa hè
nóng ẩm, mưa nhiều ( từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô ( từ tháng
10 đến tháng 2 năm sau ). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,40C. Ở vùng
thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,70C; nhiệt độ tối cao lên tới 420C. Ở độ cao
400m nhiệt độ trung bình năm 20,60C; Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ
còn 160C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,20C. Nhiệt độ cao tuyệt đối
33,10C. Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm,


4

tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên không có
mùa khô. Mùa đông có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ có gió Đông Nam
với tấn suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương
đối thuận lợi cho nghành chăn nuôi phát triển.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 20 người trong đó có :

+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của công ty
+ 2 tổ trưởng ( 1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ )
+ 1 bảo vệ
+ 14 công nhân
+ 2 cấp dưỡng
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng.
-Về cơ sở vật chất :
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
+ Trại còn đầu tư mua bàn chơi pi-a, cầu lông để công nhân giải trí sau
giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết:
- Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5 ha với 6 dãy chuồng lớn
chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ


5

- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giường
nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.

- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân,sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca(buổi trưa) và nhà ăn chung
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc,vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng lợn đực và 2 chuồng cách ly.
Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông – Tây, Nam – Bắc. Đảm bảo
thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo
kiểu 2 mái gồm 6 dãy chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi
dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu
gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ
thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng.
Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát . Mùa đông có
hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.


6

2.1.2. Công tác chăn nuôi, thú y
2.1.2.1. Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,5 lứa/năm.

Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá lợn đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con lợn mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
Tinh lợn được khai thác từ hai giống lợn Landrace và Yorshire. Lợn nái
được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
2.1.2.2. Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi lợn quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho


7

uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin
luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật.Đối với từng
loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.Lợn
được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt,

không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn
lợn luôn đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90 % trong một thời gian ngắn.Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Quy luật sinh trưởng và phát dục của bào thai
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs, (2009) [7] cho biết: quá trình phát triển của
phôithai trải qua 3 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày)
Giai đoạn này được tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ
tinh. Sau khi thụ tinh được 20 giờ thì sự phân chia tế bào bắt đầu diễn ra. Phôi
thai được hình thành sau thụ tinh là thời điểm cho quá trình phát triển của cơ
thể mới.
Từ một tế bào, phôi tăng cường trao đổi chất thành túi phôi. Tiếp theo túi
phôi thực hiện quá trình phân cắt, phôi thai phát triển thành hợp tử. Trong giai
đoạn này hợp tử sử dụng chất dinh dưỡng của tế bào trứng và tinh trùng.
Sau khi thụ tinh được 5-6 ngày thì mầm thai và túi phôi được hình thành.
Lúc đầu mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ tế bào trứng, chất tiết từ các tuyến


8

nội mạc tử cung. Sau khi các màng thai được hình thành, mầm thai lấy chất
dinh dưỡng từ cơ thể mẹ bằng con đường thẩm thấu qua các màng. Sau 7 - 8
ngày, màng ối được hình thành, màng ối chứa dịch lỏng vừa bảo vệ phôi vừa

cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi. Màng niệu được hình thành sau 12 ngày,
là nơi chứa chất cặn bã do thai thải ra trong quá trình trao đổi chất. Ở cuối
thời kỳ này, một số cơ quan trao đổi chất như: đầu, hố mắt, tim, gan... đã hình
thành nhưng chưa hoàn chỉnh.
Đáng chú ý trong 3 tuần đầu này là sự liên kết giữa cơ thể mẹ và thai
chưa chắc chắn, phôi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo an toàn. Khối
lượng phôi thai trong giai đoạn này rất nhỏ, ở cuối giai đoạn mỗi phôi chỉ
nặng 1-2 gam. Vì vậy, kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc trong 3 tuần đầu là
cực kỳ quan trọng. Mỗi tác động của ngoại cảnh không tốt đến nái mẹ (như:
tiếng ồn, ô nhiễm, quá nóng, hay quá lạnh...) đều ảnh hưởng tới phôi thai, dễ
dẫn đến sảy thai. Dinh dưỡng hay chất lượng thức ăn không tốt (như: ôi thiu,
lên men, mốc...) cũng gây hậu quả tương tự. Cần có sự chăm sóc cẩn thận với
nái chửa trong 3 tuần đầu sau khi thụ tinh.
+ Giai đoạn tiền thai (23 -39 ngày)
Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, quá trình phát triển diễn ra
mạnh mẽ để hoàn chỉnh các cơ quan mới. Ở cuối thời kỳ này, hầu hết các cơ
quan đã cơ bản hình thành, khối lượng phôi tăng lên 6-7 gam.
+ Giai đoạn bào thai (40 -114 ngày)
Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất của bào thai. Các cơ quan bộ
phận được hoàn chỉnh dần. Quá trình trao đổi chất của thai diễn ra mãnh
liệt. Đặc điểm của từng giống đã bắt đầu được thể hiện (khoang, đốm,
loang...). Khối lượng của bào thai tăng mạnh, đặc biệt từ ngày thứ 80 trở đi
thai phát triển rất mạnh. Cuối thời kỳ này, khối lượng bào thai tăng gấp 100
lần kỳ trước.


9

2.2.1.2. Đặc điểm lợn nái chửa
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [14]: thời gian chửa của lợn trung

bình là 114 ngày, dao động trong vòng từ 111 ngày đến 118 ngày chia làm
hai giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84.
Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm
3/4 trọng lượng sơ sinh.
Nhưng trên thực tế để tiện theo dõi và chăm sóc, giai đoạn chửa kỳ II
được phân ra làm hai giai đoạn nhỏ:
- Giai đoạn 1: 84 - 100 ngày.
- Giai đoạn 2: 100 -114 ngày.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú
ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý.
Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của
bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì
vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ
mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế
biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận
thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích
từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây
khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113
- 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ.
Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can thiệp
nhiều trong khi lợn đẻ. Nhưng nếu có khó khăn trong quá trình lợn đẻ (sức


10

khoẻ nái mẹ kém, thai nằm sai ngôi, thai chết khô, chết lưu...) thì can thiệp
ngay để đảm bảo cho cả lợn mẹ và đàn con.

2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
2.2.2.1. Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ
Là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều hay ít
con của giống, trình độ phối giống của người nuôi dưỡng chăm sóc và điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa. Trong 24 giờ sau khi sinh những con không
đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, dị dạng...thì sẽ bị loại thải.
Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây:
Loại thai non: là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời gian
có chửa và trước khi sinh ra.
Loại thai gỗ: là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày tuổi.
Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp
thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co nhỏ
thành cục màu nâu đen, cứng.
Loại đẻ ra còn sống: trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con không
đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn, dị
dạng... Thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh nhẹn dễ
bị lợn mẹ đè chết.
Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm giảm
số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa.
2.2.2.2. Số con cai sữa/ nái/ năm
Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất
trong chăn nuôi lợn nái, nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú
sữa, khả năng tiết sữa khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế
các yếu tố gây bệnh cho lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18]: hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh
sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập


11


trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 -5%
số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm: lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn con
chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối.Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết trong
giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm 50%,
nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5%, các nguyên nhân
khác 26,4%. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, tích
cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền giống của lợn
đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn sản xuất.
2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
2.2.3.1. Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao.
Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh
hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
*Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật.Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng:gluxit chiếm 70
- 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
* Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
*Nhu cầu về protein:


12


Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn
có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa
của cơ thể thì hàng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân
chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung
cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới,
tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về
số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế:lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính sác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho
lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
Bảng 2.1. Hàm lƣợng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái
nuôi con
Loại axit amin

Tỷ lệcủa protein
Lợn nái chửa

Lợn nái nuôi con

Lizin

3,5

3,8


Treonin

2,8

2,6

Met + xys

2,5

2,5

Tryptophan

0,8

0,8

Histidin

2,1

1,9

Lơxin

7,6

6,4


Izoloxin

3,7

4,5

Valin

4,4

4,6

Tyroxin phenilalanin

6,3

6,3
Nguồn: Võ Trọng Hốt, (2000) [11]


13

* Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì.Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D,
E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
- Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai
dễ xảy thai, đẻ non...
- Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau

khi đẻ.
- Thiếu vitamin E: lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động
dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
2.2.3.2. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa
*Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt.Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.
- Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg
- Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I:
+ Với nái hậu bị: 1,6- 1,8 kg/con/ngày cho ăn ngày 1 lần
+ Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày cho ăn ngày 1 lần


14

Giai đoạn chửa kì II:
+ Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày cho ăn ngày 2 lần
+ Với nái dạ: 3 kg/con/ngày cho ăn ngày 2 lần
- Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
- Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn thêm
0,2- 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.

- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
- Cho lợn uống nước tự do.
*Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa
ra nhiều khi lợn sinh con.Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vadơlin và
kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực lợn đẻ.
2.2.3.3. Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con
có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con, nâng
cao chất lượng đàn con.


15

+ Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs,(2004) [18]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải
là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn
thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai
chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứvào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có

sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho
ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng
của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp
lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái
ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3
ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ
4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi
vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
+ Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs,(2004) [18] việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn
con.Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất
thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn
bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng,
sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp,
sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5
ngày trước khi lợn nái vào đẻ.Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ,


16

lợn nái đượclau rửa sạch sẽđất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm
nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn
con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây
bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái,chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng
chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.

Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con.Ô úm có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 -10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dựkiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con.Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m.Ô
úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón
lợn con sơ sinh.
Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [23]: nếu lợn nái đẻ bọc thì phải xé bọc
ngay, lấy nhanh hết dịch ở miệng và mũi, dùng vải mềm lau sạch mũi miệng
cho lợn con. Nếu lợn con đẻ ra mà bị ngạt thì hà hơi vào mồm lợn con, nâng 2
chân trước lên xuống trong 5 phút lợn con sẽ sống và khỏe dần.
2.2.4. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.4.1. Bệnh sót nhau
Trong quá trình sinh đẻ bình thường của lợn mẹ, sau khi sổ thai 10-60
phút thì nhau thai sẽ ra ngoài. Nếu quá thời gian trung bình kể trên mà nhau
thai không được đẩy ra ngoài thì được gọi là sót nhau.
* Nguyên nhân:theo Văn Lệ Hằng và cs, (2009) [8] bệnh sát nhau có thể
do nhiều nguyên nhân.


17

+ Giai đoạn chửa nhất là thời gian cuối lợn không được vận động thích hợp,
dẫn đến cơ tử cung bị liệt, khi đẻ tử cung co bóp yếu, không đẩy được nhau và
thai ra.
+ Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau đẻ nhau không ra hết.

+ Can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau thai bị đứt và
sót lại.
+ Tử cung co bóp kém không đẩy được nhau thai ra được.
+ Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, lợn mẹ quá gầy hoặc quá béo.
+ Khẩu phần ăn thiếu khoáng, nhất là canxi.
+ Tất cả những ca đẻ khó → ảnh hưởng đến quá trình co bóp của tử cung
→ giảm sức rặn của con mẹ.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh
truyền nhiễm đặc biệt bệnh Brucellosis (sẩy thai truyền nhiễm), hoặc do cấu
tạo của nhau làm cho nhau mẹ và nhau con liên kết chặt chẽ.
*Triệu chứng: theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (2014) [13] căn cứ vào mức độ
sát nhau người ta chia ra làm 3 loại:
+Sát nhau hoàn toàn: toàn bộ nhau thai còn dính trên niêm mạc tử cung
của con mẹ.
+Sát nhau không hoàn toàn: phía sừng tử cung không chứa nhau thai ở gia
súc đơn thai, chứa ít thai ở gia súc đa thai thì nhau thai đã tách ra khỏi niêm mạc
tử cung của con mẹ. Phía còn lại nhau thai còn dính chặt trong tử cung.
+Sát nhau từng phần: phần lớn màng nhau đã tách khỏi niêm mạc tử cung,
chỉ một phần màng nhung hoặc núm nhau con còn dính với niêm mạc tử cung
của con mẹ.
Biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị sót nhau: con vật đứng nằm không yên,
nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có
sót nhau hay không khi đỡ đẻ cho lợn người ta thường gom toàn bộ nhau lại cho


18

đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra và số lợn con sẽ phát hiện lợn có sót nhau
hay không.
* Điều trị: theo Trịnh Đình Thâu và cs, (2010) [21] can thiệp kịp thời

ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung,
can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh những tổn thương. Tiêm
oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn sót lại đẩy ra
ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung
trong ba ngày liên tục.
*Biện pháp khắc phục
- Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đúng quy trình kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu
chuồng trại, vận động, thức ăn và dinh dưỡng.
- Can thiệp kịp thời (ngay khi phát hiện ra lợn mẹ có những dấu hiệu
bệnh, không để quá muộn), đúng kỹ thuật (không quá mạnh tay → tránh
những tổn thương → sót nhau).
- Tiêmoxytoxin dưới da để kích thích co bóp cơ trơn tử cung đẩy nhau ra hết.
- Sau khi nhau ra, dùng thuốc tím nồng độ 0,1% hoặc nước muối 0,9%
để rửa tử cung trong ba ngày liên tục.
2.2.4.2. Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (MMA)
Theo trung tâm Chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [25] hội chứng viêm tử
cung - viêm vú - mất sữa (MMA - Mastitis - Metritis - Agalactia) là một hội chứng
phức hợp các căn nguyên bệnh trên lợn nái, bệnh thường xảy ra trong giai đoạn lợn
nái trước và sau khi đẻ. Giống tên gọi của nó, hội chứng bao gồm hiện tượng viêm
vú trên lợn nái (trong giai đoạn trước khi đẻ), bệnh viêm tử cung ở lợn nái (trong
giai đoạn sau đẻ khoảng 1 tuần), hiện tượng mất sữa ở lợn nái (trong giai đoạn lợn
nái nuôi con). Hội chứng này nằm trong nhóm bệnh do quản lý, bởi vậy, ta hoàn
toàn có thể khống chế được.


×