Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu tài nguyên nước mặt khu vực hà nội bằng phương pháp viễn thám và gis

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.78 MB, 87 trang )

Đ Ạ ! MỌC Q U Ố C G I A H À NỘ I
TRUỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỤ NHIÊN

NGH IÊN

cúu TÀI

N GUYÊN NUỔC MẶT [CHU

vục

HÀ NỘI BẰNG PHUƠNG PHÁP VIẺN t h á m v à GIS

Mã số: Q T - 0 0 - 2 2
Chủ trì dề lài:
ThS. Nguyỗn Đình Minh
Các cán bộ tham gia: PGS. TSKI I. Phan Văn Quýnh
PGS. TS. Trương Quang 11ỉ’li
ThS. Đinh Bảo Hoa

ũĩ ỊM ĨO

IIÀ NỘI - 2 0 0 2


BÁO CÁO TÓM TẮT
Tên dề tài:

NGHIÊN c ú u TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT KHU v ụ c HÀ NỘI
B Ằ N G PHƯƠNG PHÁP VIỄN THẢM VÀ GIS
Mã số: QT-00-22


Chủ ì rì dề tài: Nguyễn Đình Minh
Các cán bộ tham gia:
PGS. TSKH. Phan Vãn Quýnh
PGS. TS. Trương Quang Hai
ThS. Đinh Bảo Hoa
Mục liêu và nội dung nghiên cứu
Mục ticu:


Cling cấp thơng tin mới dinh lính cũng như định lượng đê hiểu rõ hon về lài
nguyên nước mặt ktiLi vực Hà Nội trên cư sứ phân lích dữ liệu viỗM lliám vộ linh
và G1S ;



Góp pluin díiy mạnh cơng lác dào tạo và ngliiôn cứu ứng dụng cồng Iiuhê viễn
thám và GIS trong lĩnh vực lài nguyên và môi trường ớ DI1KIITN, ĐIIỌCỈIIN.

Nội dung:
1) Xác clịnh các dặc trưng phàn xạ phổ của nước mặt khu vực Hà Nội bằng ánh số
vệ linh Spot da phổ (hu được vào các thời điểm khác nhau làm co sớ cho việc
phân loại ảnh;
2) Xem xél các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị phản xạ phổ của nước mặl như thành
phấn, độ sâu cứa turức và môi Irưừng xung quanh ở khu vực I là Nội; và
3) Phàn tích biến dộng theo khơng gian và thời gian của nước mặt trong khu vực
bằng phương pháp xử lý ánh số vệ tinh và GIS.

Các kết qua dạt dưực
I. Nghiên cứu cho thấy 1) tài nguyên nước mặt khu vực Mà Nội có phán xa phổ đặc
(rưng, dặc hiệt !à (V vùng cán hồng ngoại, cho phép phán biệt chúng với các tlạng

lài nguycn khác cũng như giữa các loại nước mặt trong khu vực, 2) IIƯỚC SƠI 11*
llổng, sơng Điiơng có giá trị pluin xạ cao hơn lum nước ao hổ do ng khu vực (lo
c ó tlộ dục cao, 3) phương pháp phân tích ảnh số vệ linh Spol da phổ, da (hời gian
bằng Ỉ1Ộ xử lý anh số và CỈ1S cho phép lập bán đổ VÌI lượng hố nhanh hiên (lọim
vé nước mặt ừ Mà Nội Iheo không gian và thời gian tlico dó nước ao hổ (’) Mà Noi


dã giảm mạnh cả vể lượng và chất từ 1986 ílến nay li ước sức ép của q trình dơ
thị hoá và gia lãng dân số.
2. Nghiên cứu đã hỗ trợ NCS làm luận án tiến sĩ.
3. Hai bài báo đã được cơng bơ trong l ạ p chí Khoa học, Đ1ỈQGHN (2000) và
Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học tồn quốc về Tài ngun và Mơi trường
(2001).'
f. Tinh hình kinh phí của đề tài
Đã llụrc liiơn chi các khoản mục llieo dự toán.

X Á C NHÂ N C Ủ A B A N CHỦ NHIỆM KHOA

CHỦ TRÌ Đ Ê TÀI

4CZ
N G U Y Ễ N Đ ÌN ll M I N I I


S U M M A R Y REPORT

a.

Research Title:


S T U D YING SURFA CE WA TER RESO U RC E S OF THE HA N O Ỉ A REA
B Y REM O TE SEN SIN G A N D GIS
Code: ỌT-00-22
b. Principal Investigator: Nguyen Dinli Minh, Faculty of Geography, Hanoi Univ.
c.

Participating Members:
Associate Prof. DSc. Phan Van Quynh
Associate Prof. PhD. Truong Quang Hai
MSc. Đinh Bao Hoa

đ. Research Objective and Contents
Objective:
♦ To provide qualitative and quantitative information for better nuclei standing
surface water resources of the Hanoi area based oil (lie analysis of satellite
remote sensing and CIS tlala;
♦ To contribute to the promotion of training and research oil applications of
remote sensing and GIS ill the field of natural resources and environment ill
Hanoi university of science, VNU.
Contents:
1) To determine spectral reflectance characteristics of surface water resources in
the Hanoi area using multispectral digital Spot (Jala taken at different times as a
basis for image classification;
2) To examine factors influencing spectral reflectance values of surface water such
as water composition, depth and surroundings in the Hanoi area; and
3) To analyze spatial and temporal changes o f surface water resources ill the area
using satellite digital image processing and GIS.
e.

Results

1. The study showed that I I surface water resources of the Hanoi area exhibit
chiiraclciistic spcclral icilecliincc, especially ill NIR region, allowing then
separation from oilier naltual rcsourccs in the area, 2) the digital number of Ilie
Red iincl Duong liver water is much higher Ilian (hill of pond and lake Wilier ill
the area due lo Its high lu i'b iilily , 3) analysis o f m u llid a lc and m u llisp e ctia l
digital Spot imagery using digital image processing system and CIS made il
possible lo quickly limp anti quantify suiiiice Wilier cliiinges in Hanoi thmugh


space and time by which pond and lake water surfaces have degraded sharply in
bolh quantity and quality since 1986 to dale under heavy pressure of
urbanization and population growth.
The research supported a PhD sludeiil in his thesis work.
Two scientific papers were published in Journal of Science, VNU (2000) and
Proceedings of the National Conference on Resources and Environment (2001).


M ỤC LỤC
Mở dầu

/

Chương 1.

Các kliiìi niệm cơ b:’m VC tài Mgiiycn mrức mặl, viễn lliám và GIS
1.1 Tài nguyên nirức mặt
1.2 Viễn thám
1.3 GIS

3


9

Chương 2.

Điều kiện tự nhiên và kinh lế xã hội khu vực Hà Nội
2.1 Điểu kiện lự nhiên
2.2 Điểu kiện kinh tế-xã hội

Chương 3.

Nghiên cứu tài nguyên nước mặt khu vực Hà Nội bằng phương pháp
viễn thám và GIS
3.1 Dữ liệu sử dụng
3.2 Phán lích dữ liệu
3.3 Kếl qu;i và lliao luận

Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

52

Phụ lục
Phiếu dăng ký kếl quả

50

25



MỞ ĐẦU

Nước mặt là một trong những lài nguyên thiên nhiên q giá đóng vai trị liêt sức
quan trọng Irong q liìtih hình (hành VÌ1 phát Iriển của thủ dơ Mà Nội trong quá khứ,
hiện tại và tương lai. Vì vậy, trong những năm qua, các cấp, các ngành, các nhà quan
lý, các nhà khoa học ử cả tiling ương và Hà Nội dã nỗ lực triển khai nhiều để tài
nghiên cứu liên quan tiến nước mật trong kim vực (Cơng ly tlíỉu tư khai [hác Hổ Tây,
1998; Vũ Đăng Khoa,

1996; Trần Thanh Lam, 1998; Trần Hiêii Nhuệ,

1992;

Nguyễn Viết Phổ, 1983; Nguyễn Xu An Quýnh, 1996, Đặng Ngọc Thanh, 1967).
Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu, thông liu và tri thức cần thiết đê bảo vệ, sử dụng hợp lý
và tái tạo tài nguyên nước mặt ở Hà Nội vẫn còn xa mới đầy đủ bởi lẽ các nghiên cứu
lừ trước đến nay chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc sử đụng dữ liệu điếm thu dược trên
mặt đất và các phương pháp phân tích Iruyền thống khiến cho thơng tin thu dược
còn bị hạn chế cả về cliđl và lượng. Để thông tin lốt liợn về tài nguyên nước mậl kim
vực Hà Nội phục vụ sự nghiệp phái triển kinh tế xã hội ư thù dô trong những năm
trước null cũng như láu dài, cần phái liếp tục tiến hành các đồ lài nghiên cứu sử dụng
nguồn dữ liệu mới và các phương pháp phân tích hiện dại như dữ liệu ảnh vệ linh,
phương pháp xử lý ảnh số và GIS đã và dang được ứng dụng (hành công ớ nhiều
nước trên thế giới (Harris, 1987; Lillesand and Kiefer, 1994; Puech and Vidal, 1995;
WaJlon, 1977).
Xuâì phát từ thực lê’ trên, dề lài mang mã so QT-UO-22: “Nglìiên cứu lùi nguyên

nước mật khu vực Hà Nội báng phương pháp viễn thăm

Ví)


GỈS' đã đưực hình thành,

cliàp thuận và hồn tât tại khoa Địa lý, trường Đại học KHTN, Đại học quốc gia Mà

Mục liêu chính cua dề lài là:


Cling cap (hơng liu mới (.lịnh lính và định lưựim đổ hiếu lõ hơn về tài nguyổn
111 lire



mạt khu vực IIÌI Nội IrCn cư sớ pliAn lích tlữ liệu viễn lliám vệ linh và CilS ;

Cỉỏp phần dấy mạnh cơng tác đììo lạo và nghiên cứu ứng chum cơng nghệ viền
thám và GÍS trong lình vực lài ngun viì mơi Irường <>■ĐIỈKIỈTN. ĐHỌCỈHN.


Nội dung nghiên cứu bao gồm :
1) Xác định các đặc trưng phản xạ phổ của nước mặt khu vực Hà Nội bàng ảnh số
vệ tinh Spot da phổ ihu dược vào các thời điếm khác nhau làm cư sở cho việc
phân loại ảnh;
2) Xem xél các yếu tô ảnh hưởng đến giá trị phản xạ phổ của nước mặt như thành
phần, dộ sâu cùa nước và môi trường xung quanh ở khu vực Hà Nội;và
3) Phân lích biến dộng theo khơng gian và thời gian của nước lìiặl Irong khu vực
hằng phương pháp xử lý ảnh sô vệ linh và GIS.
Báo cáo này trình bày các kết quả mà đề tài đạt được trong thời gian hai năm
2000-2001 bằng I1Ỏ lực của các tác giả và sự trợ giúp tích cực của các cá nhân và tập
thể ở trong và ngoài trường. Nhân dịp này, tập thể tác giả xin gửi lời cảm ơn chân

thành lới Bíin chủ nhiệm khoa, các phòng chức năng cúa trường và tất cà những ai
bằng cách này hay cách khác đã góp phẩn tích cực vào sự thành cơng của để lài.

2


C hươ ng 1
C Á C K H Á I N IỆ M C ơ B Ả N V Ề TÀ I N G U Y Ề N
N U Ớ C M Ặ T , V I Ễ N T Í I Á M V À GIS

1.1 Tài n g u y c ii nưức mặt

Nước là một trong các tài nguyên thiên nhiên (TNTN) quan trọng nhất đôi với
con người. Căn

c ứ v à o v ị trí c ủ a n ó s o v ớ i m ặ t d à t ,

nước

c ó t h ể là IIƯỚC

mặt hay nước

iigÀin. Nước mặt là một yô'u tố quail trọng cúa cánh quan tlịa lý luôn chịu tác dộng
mạnh của các yếu tơ lự nhiên như khí hậu, địa hình và các hoạt dộng đa dạng cúa
con người.
Trong các Ỉ1Ộ thông phán loại tài nguyên thiên nhiên lừ liirớc dến nay, nước
mặt được xếp là tài nguyên hữu hình, có khá năng lái sinh, tổn tại trên bề mặt trái dốt
và dược sử dụng vì nhiều mục đích khác nhau (Đặng Huy Huỳnh và link, 1993;
Dent, 1997; Rees, 1990)

Theo Luật tài nguyên nước dược Ọuốc hội Viột Nam thơng qua ngíiy
20/5/ 199S Ihì nước bao gồm nước mặt, nước mưa, nước ngấm, nước biển trong lãnh
thổ nước cộng liơà xã hội chú nghía Việt Nam. Nước mật là nước tốn tại trên mặt díìì
trên lục địa và các dáo ngoài khơi (ỌH CN X HC N VN , 1998).
Trong các hệ ihống phân loại sử dung đất và lớp phủ đất dược xây dựng từ
tlụip ký 70 đôn nay tic dũng với dữ liệu viền thám, nước mịit là yếu tố luôn được dc
cập tứi (Anderson el al., 1976; CCE, 1993; IGBP, 1996; Harris, 19X7; Lillesand and
Kiefer, 1994).
Trong quán lý tài nguyên nước nói l iêng và TNTN nổi cluing, một xu thế mới
dang nổi lên là chuyến dẩn từ các giái pháp chữa c h ạ y các vân dề TNTN sang các
giai pháp phòng ngừa giái quyèt các nguyên nhân cơ bán cua suy thoái TNTN.
Phưưng pháp tiếp cận quán lý lông hợp tài nguyên nước dã dược Ngân hàng thê giới
chra ra vào năm IW3 nhầm hướng lới sự phái tiicn bén vững trong linh vực lài
nguyên nước.

3


Dữ liệu và thông lin là dầu vào khổng thể [hiếu đối với công tác quản lý tổng
hợp T N NM . Sẽ khơng có các quyết dịnh quản lý đúng nếu khơng có thơng 1in dÂy
đủ, kịp thời và tin cậy. Thông tin cũng sẽ không được sử dụng nếu các nhà quản lý,
c á c n h à k h o a h ọ c k h ô n g ý t hức d ư ợ c s ự t ồn tại c ủ a n ó và I1C11 n ó k h ơ n g đ ư ợ c trình

bày ở các khn dạng phản ánh đúng nhu cầu của người sử dụng và người ra quyết
định (Smith, 1997; UNEP/GEMS, 1991).
Đ ể quản lý tổng hợp tài nguyên nước mặt, diều quan trọng là phải tiến hành
các chương trình điều tra nghiên cứu tổng hợp dể tạơ ra dữ liêu và thông tin cẩn lliiếl
một cách liên tục và toàn diện. Dữ liệu điều tra cơ bán cần được thu tliập dế đánh giá
hiện trạng và biến động của nước mặt cả về chất và lương, giám sát hiệu quả của các
kế hoạch quản lý và xác định các ưu liên quản lý nước cho các khu vực khác nhau

trong vùng. Đ ể tạo ra thông tin quán lý, dữ liệu phải có chất lượng cao, phải có ý
nghĩa, phai ứng dụng được và phải hợp pháp. Chất lượng dữ liệu phái dược cai thiện
bằng các tiêu chuẩn và quy trình bảo đảm chất lượng. Nói tóm lại, đê quy hoạch và
q u a n l ý tốt lài nguyên IIIÍỚC m ặ l c ầ n l ạ o lập, q u ả n lý và k ha i t h á c c ơ s ư d ữ l iộu c h u ẩ n

hoá trên cơ sở dữ liệu sẩn có và dữ liệu mới bằng các phương phiíp khác nhau, dục
biệt là bằng công nghệ viền thám và GIS.

1.2 V i ễ n thám

Viễn thám là khoa học và nghệ thuật thu nhộn thông liu về đối lượng, khu vực
hay hiện tượng lliổng qua việc phàn tích dữ liệu thu dược bằng Ihiếl bị không liếp
xúc với đối tượng, khu vực hay hiện tượng nghiên cứu (Lillesaiìd và Kiefer, 1994).
Cơ sở khoa học của các ứng dụng viễn thám Irong nghiên cứu TNTN là sự
hiểu biết của con người về mỏi tương tác giữa các dạng tài nguyên với sóng điện từ.
Độ phan xạ hay phát xạ của các dụng TNTN phụ thuộc vào hail chat của tài nguyên
và bước sóng tác dộng tiến chúng.
Các đường cong phan xạ phổ theo bước sóng của một số dang tài nguyên
thiên nhiên nỉiir đấl, IIước và thực vật dã dược lliiếl láp và rất hữu ích trong việc hiếu

4


và nhận biết TNT N bằng dư liệu viễn thám (Harris, 1987; Lillesand and Kiefer,
1994; McCloy, 1995).
Vai trò cua viễn thám trong kiểm kê chính xác TNTN dược thế hiện hang việc
cung cấp dữ liệu về vị trí dịa lý, quy mô phân bố và trạng thái TNTN (Walton, 1977).
Dữ liệu viễn thám rất đa dạng với bốn đặc trung cơ ban là độ phân giai không
gian, clộ phân giải phổ, độ phân giai ihời gian và mức xám. Các loại ảnh vệ linh phổ
biến trên ihế giới là ảnh NO AA. Laiulsat MSS, TM và ảnh Spol. Đặc điểm cim ánh

vộ tinh Spol được thể hiện ở Bang 1.1.
Bảng 1.1 Đặc điểm của ảnh vệ linh Spol 1-3
Vệ

Ngày

tinh

phóng

Spot 1

21/02/86

HRV

832km

Spot 2

21/01/90

HRV

Spot 3

25/09/93

HRV


Bộ cam

Độ cao

Độ lặp lại

Độ phân giải

Độ phân giải

x s (ni)

P A N (m)

26 ngày

20

10

832km

26 ngày

20

10

832km


26 ngày

20

10

Dữ liệu null Spot dược sử dụng trong nghiên cứu TNTN lừ năm 19X6. liu
điểm của ảnh vệ tinli Spot là sự kết íiựp của hệ thơng viễn llìám da phổ với độ phíìn
giải khơng gian tuyệt vời, độ trung thành hình học và việc cung cấp ảnh da thì và lộp
thể (Lilỉesand và Kiefer, 1994).
Việc khai thác lliông

ÚI)

TNTN từ dữ liệu viễn tliám dược thực hiện bằng hai

phương pháp phân tích dữ liệu chú yếu là giái đoán băng mãl và xử lý ánh số (Harris.
1987; Lillcsand and Kiefer, 1994; Richards, 1993; Schowengerdl, 19X3).
Quá trình xử lý anh số bao gổm các bước I) hiệu chinh hình học, 2) hiệu
chỉnh phổ, 3) tăng cường chất lirựng ảnh, và 4) phân loại ảnh.
Hiệu chính hình học hay nán ;inh là liền để đê thực hiện các công việc khác
liên quan đến khai thác dữ liệu anh sơ như chổng ghép các íínli da phổ, da thì; sứ
dụng clữ liệu cla khung canli Imng phím loai; s;íl tiliáp dữ liệu VÌK) trong hệ lliỏiie liu
địa lý' và hợp nhất anil lint ilưọc h(Vi các hộ cám khác Iiliau.
Cơng tác phân loại ánh có the được thực hiện (lối với mộl hay nhiều hăng ;inh.
Phân loại ánh một băng cho kêl quả khá quan khi các giá trị pixel của các lớp phú

5



không chổng lấn nhau. Phân loại ảnh nhiều băng được gọi là phân loại đa phổ và có
thể dược làm bán tự động (phán loại có hướng dẫn) hay lự động (phân loại khơng có
hướng dẫn). Các thuật tốn pliâii loại quen thuộc là phân loại hộp, phím loại khoảng
cách nhỏ nhất và phân loại xác xuất tối đa. Chúng khác nhau ở cách phân chia không
gian đối tượng và mỗi thuậl tốn dểu có ưu điểm và nhược điểm cúa nó. Trong đó
lliút (ốn phân loại hộp dược đánh giá là nhanh và dơn giiin nil.'Vi cịn tluiẠt tốn
phân loại xác xuất tối da dược coi là chính xác nhất. Để đánh giá dộ chính xác phân
loại, các chuyên gia thường dựa vào ma trộn sai

SÓI

hay ma trăn nhầm lẫn.

Trong nghiên cứu tài nguyên nước, các kỹ Ihuât viền (hám dược sử dung
thành công trong việc xác định quy mô của nước mặt, và Irong việc phái hiện các
cấu uúc địa chất, thạch học và các dôi tượng địa mạo có Ihê là nguồn nước ngấm.
Các kỹ thuật viễn lliám cũng đả dược dùng trong việc xác định quy mô ngập lụt,
nhiệt độ của nước mặt, sự ô nhiễm của sông, suối và độ dục và dồng chảy ở hồ và
vịnh (WMO, 1979). Các ứng dụng của lừng băng ảnh viễn thám trong nghicn cứu lài
nguyên nước dược thổ hiện ứ Báng 1.2.
Bảng 1.2 Tíiìlì hữu ích của các băng ảnh viễn thám dong phân biệt các thê nước
Bang
lam

Bước sóng, mkm
0.4-0.5

luc

0.5-0.6


dỏ

0.6-0.7

cận hổng
ngoại
hổng ngoại
giữa

0.7-2.0

liổne ngoại
nliiêl

3-15

2.0-3.0

Đăc dicm
nhậy cảm với các thể nước và xuyên tốt, song
ánh sáng ở băng này tán xạ l ộng và dần đốn
sương mờ dưới nước
vạch định các vùng nước nông như bãi cạn, bãi
cát ngầm và ám tiêu
nhấn mạnh sự hiện diện cùa trầm tích trong
IIƯỚC
nliAn mạnh lanh giới giữa đấl liển và nước và
cho phép xuyên tốt sưưnp I11Ờ khí quyển
cũng nhấn mạnh ranh giới giữa đất liền và

nước, Iilnr thực sự khơng có phán xạ hồng ngoai
xuất hiện từ nước trong khoáng này
(lác biệt hữu ích dơi với việc tlinli vi kiêu phân
bơ dịng dại dưưnụ cỏ tươim plián Iihiệl dọ Iilio

Mộl ứng dụng cua tổ hợp các băng ánh tạo ra ánh lổ họp màu má là phán loại
nước dựa vào tì ộ dục (Báng 1.3).

6


Bảng ] .3 Phân loại inrớc dựa vào độ đục (Chopra el a l 2001)
Đ ô due
Thấp
Vừa
Cao

Màu trên ảnh FCC
lam sẫm
lam vừa
lam nhat/lam phớt Irắng

Nhìn chung, việc ứng dụng viễn thám không chỉ cần phải chọn đúng tổ hợp
các kỹ thuật ihu nhận và giai đốn dữ liệu, mà cịn phái nhện biết tiling tổ hợp các kỹ
thuật viễn thám và các kỹ thuật khác. Cấn phải nhận thấy lằng viễn thám là một công
cụ được ứng dụng tốt nhất trong sự phối hợp với các công cụ khác, v ề m ặ t nay, dữ
liệu viễn thám hiện đang được sử dụng rộng rãi trong G1S (Lillesand and Kiefer,
1994).

1.3 GIS


GỈS , trước hết, là một hệ lliông till lự dộng. GIS dưa lliông tin lại với nhau, I1Ỏ
thống nhài và liên kết thơng tin đó. Nó tạo ra thơng tin mà trước dó khơng ai có và
đặt thơng lin cũ trong một khung cánh mới. Nó thường tập hợp lại thơng tin mà

Irưức

đó khơng hoặc khơng thể tập hợp lại dược (Dangermond, 1989).
G1S là một hệ thống phần cứng, phẩn mềm và các lliii lục dược thiết kế để hỗ
trợ việc thu thập, quail lý, diều khiển, phân tích, mơ hình hố và hiến thị các dữ liệu
quy chiếu không gian dể giải quyết các vân dề quy hoạch và quán lý lổng hụp
(Rhind, 1989).
Theo AronoíT ( 1989), GIS là một hệ thống dựa trên máy tính cung cáp bốn hộ
năng lực sau để xử lý các dữ liệu (lịa chiêu;
( 1) Nhập dữ liệu
(2) Quan lý tlữ liệu
(3) Điều khiên và phàn lích dữ liệu
(4) Xuất dữ liệu

7


Ong cũng cho rằng không nên nhầm G1S với với các hệ lập bản dổ. Khá năng
liên kêì dữ liệu là cái phân biệt GIS với các liệ lập ban đổ. Chức năng chính cú;i CÌỈS
là tạo ra thơng tin bằng việc liên kết các lớp dữ liệu dể thể hiện dữ liệu gốc ờ các bán
đổ khác nhau và lừ các góc dộ hay viễn cảnh khác nhau.
GIS là một tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phẩn niểni máy lính, dữ
liệu địa lý và con người dược thiêì kế nhằm mục đích nắm bắt. Ill'll trữ, cập nhạt, thao
lác, phân lích và hiển thị (ất ca các dạng thơng till liên quan tiến vị trí địa lý (ESRI,
1990).

G1S được ứng dụng liong nhiều lĩnh vực. Nó thường dược dùng để nghiên cứu
trả lời sáu câu hỏi phổ biến nlur I) vị trí, 2) điều kiện, 3) xu thế, 4) chọn tuyến, 5)
quy luật phím bố khơng gian, và 6) mơ hình hóa (Rhind, 1990). Nghiên cứu TNTN là
ứng dụng tliìu liên và quan trọng Iiliấl cùa GIS.
Các nguồn dữ liệu chính VC lài nguyên nước dược dua vào G1S hao gồm các
bản dồ cliuycn để, bán dồ địa hình và ánh viễn thám.
Cơng nghệ viễn tlm, dặc biọt là viẻn llúmi vộ tinh có kliíi năng tạo lii dữ liệu
d i ệ n c ó t í n h b a o q u á i , l ậ p lụi v à n h ấ t C]iiáii v ề t h ờ i g i a n VC h i ệ n l i ạ n g v à b i ế n d ộ n g l à i

nguyên nước. Thông tin dẫn xuất lừ các dữ liệu viễn thám đóng vai Im quail trọng
c ù n g v ớ i c á c n g u ồ n t h ù n g ( i n k h á c n h ư b á n đ ồ v à c á c C ị u a n s á t ill Lie đ ị a . [ l ệ t h ô n g (ill

địa lý là cóng cụ hữu hiệu trong việc liên kết các loại dữ liệu/thông tin khác nhau đê
lạo ra thòng tin quán lý hay lliỏng till cỏ thể sử dụng dược Imng việc dưa ra các
quyết định cỊiián lý lài nguyên. Tuy nhiên, việc ứng dụng viễn thám và GIS trong quy
hoạch và quan lý tài nguyên nước ớ Việl Nam vẫn còn ở mức rát h;m chế.

8


Chư ơn g 2

2.1 Đ i ề u kiện tự nhiên

Về vị trí địa lý, thủ đơ Hà Nội nằm ở trung tâm châu thổ sông Hổng, cách
biển Đông hơn 100 kill về phía tây và được xác định bởi vĩ độ 20"53'44” - 2 1° 23'24”
Bắc và kinh độ 105"42'00" - 106u2'24" Đỏng (Hình 2.1).
10

10




V

*•

L -x

r>
c*i

\

/

<

J

-.

J \f\

^

• ^

<


Viêt Nam

S'

V

*

ir>_.

uu;

'■ V-V-— - V
L

/
\
N

“'u

,
. W .:
ì& v -? *

Ố|\

..........

V


''p
V

V ,
pHã MỌi t’

í - '- - - - .

1

>

J

i

ì

1 '

j
""v -.

H■

v_,

ì


^

1.,

f)
104

I lình 2.1

B iển Đ ơ n g

í
106

VỊ III 111à 11h phơ ỉ là Nội

9

lOi


Địa hình Hà Nội chủ yếu là địa hình đổng bằng thấp với độ cao trung bình từ
5m đến 20m so với mực nước hiển được hổi đắp nên bởi các dòng sồng với các bãi
bồi hiện dại, bãi bồi cao và các bậc thềm. Xen giữa các bãi bồi là các vùng trũng với
các hổ đầm như những vết tích cịn sót lại của các lịng sơng cổ. Đê sơng Hồng tạo ra
sự tương phán địa hình giữa trong và ngoài đê. Cao độ mặt đất ớ Hà Nội giám dẩn
từ bắc, dông bắc xuống nam, dông nam và từ tây sang đơng. Điều này có thể thấy
rõ ở hướng chảy tự nhiên của các sơng chính clniy qua Hà Nội cũng như các khu dất
thấp ở pliia nam và tây nam thành phố.
Về mặt địa chát, các trám tích hệ Đệ tứ khu vực Hà Nội thuộc hai thống

Pleisloxen và Holoxen. Tlieo báo cáo lập bán đồ địa chất Hà Nội tý lệ 1:50000, các
uầin lích Độ tứ kể Irên dược xếp vào các tầng Lệ Chi, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hái Hưng
và Thái Bình.
Tầng Lệ Chi bao gồm các tríim lích sơng (aỌI lc). Trên cùng là lớp bộl sét
màu xám vàng, nâu xám, dày tù' l-5m. Tiếp tiến là bộl cál, cál ỉ1ạI nhỏ, màu xám dày
trung bình khống 3.5m. Dưới cùng là cuội, sói, cát lẫn ít bột SCI. Thành phím cuội
chủ yếu là thạch anil, silic, kích thước cuội trung bình từ 3-5ciu dơi khi lOcm, độ
m à i tròn 101, d à y t r ung b ì n h 19.5111.

Tầng Hà Nội gồm trầm tích sồng lũ, sơng (ap, ;iỌIJ-J]|] lui). Trên cùng là lớp
bột sét màu xám vàng, nâu xám, lẫn ít mùn thực vật, dày khoáng 4m. Giữa là cát bội,
cát hạt thơ, sỏi sụn lẫn ít cuội nhỏ màu vàng xám, nâu xám, dày khoáng I7m. Dưới
cùng là lớp cuội, láng, sạn, sói lần ít cál bội. Thành phần cuội CÍUI yêu là thạch anil,
silic, đá phun trào iintle7.il, cuội teclil, kích thước cuội Irung bình từ 2-5cni, dơi khi
đốn lOcm, độ mài trịn tiling bình, dày khìng 37m.
Tíing Vĩnh Phúc dược cilia làm 3 phụ tầng.

Phụ tầng trôn (lbỌIII2vp3) là

t h e m b ộ c I g ổ m c á c t í c h tụ h ổ d im Iriy, s ét m à u đ e n , h ộ t SCI I1UHI n â u đ e n c h ứ a m i n i

thực vật tiìiy 3-Xm. Phụ limy íiiữn (IỌIII2vp2) UOI11 các lícli lu hổ, sét cao lanli màu
xám Irắng, set bột màu xám vàng, dày 2-1 Om. Phu lang dưới (aQ 1112vp 1 ) là nám tích
sơng. Phần trên là

cál,

hột sét, cát vìing. thinh thống bắt gặp các thấu kính sạn , sỏi

10



màu vàng, nâu xám, dày khoảng 33m. Phán dưới là cuội sỏi, cái lẫn ít sét bột màu
vàng xám, dày khoảng lOm.
Tầng Hải Hưng được chia làm 3 phụ tầng. Phụ làng trơn (bQIVl-2h!i3) là
trám tích đầm lầy sau biển tiên, gồm sét bột lẫn íl cát màu nâu đen, xám đen, chứa
than bùn, dày 2m.

Phụ táng giữíi (bỌIV]-2hh2) là liíìm lích hiến gồm sét, séi bột

màu xám xanh, xanh xám, lót dáy lẫn ít mùn thực vật và kêì vón ỏxil sắt, dày 0.5 9m. Phụ tíỉng dưới (l b Q I V l- 2 h li I ) là tríỉm tích đầm láy, hồ gồm sét bột lẫn mùn thực
vật, dày 2-6m.
Táng Thái Bìnli bao gồm luii phụ tầng. Phụ king trên (aỌÌV3lb2) là aluvi hiện
đại, bãi bổi ngồi dê và lịng sơng. Pliần liên là bột sét màu nâu nhại chứa nhiều làn
tích Ihực vật, dày 2-5m, phần dưới là cát, cuội, sỏi lẫn ít bột sét màu vàng xám, dấy
3- ]0m . Phụ tổng dưới (aQIV3lbl) là aluvi. Phàn trên cùng là lớp bột sét lẫn mùn
thực vệt, mầu xám nâu (tíclì tụ iiluvi hổ dầm iriy ở dạng sót) tlày khoang Im. Tiếp
xuống ditứi là hột SCI lẫn ít mùn (hực vệt dày từ 1 đến 3m. Tiếp dó la lớp hột
xám nhại lẫn íì mùn llụrc vật dày lừ 3-l8 ni và dưới cùng là cuội, sỏi, cát

11làu

lan íl bộỉ

s é t m à u x á m , n â u Illicit d à y l - 9 m .

v ể địa chất llniỷ văn, Hà Nội có các tầng chứa nước khơng áp, có áp và các
tầng cách nước (Tống Ngọc Thanh, 1998).
Tầng chứa nước lỗ hổng khơng áp Holoxen (qli) có diện phân bố khá rộng ớ
nam sông ỉ lổng kéo dài ven sông I [ồng. Ớ bác sông Mồng chỉ gặp ở Gia Lâm, Chèm

còn hẩu hết vắng mặt. Thành phần llụich hục chủ yếu là cát các loại, ở đáy tíing cỏ
IÃI1 sạn sỏi và cuội nhỏ thuộc tướng lịng sơng đến hồ đầm lầy. Chiều dày (rung bình
của tíiug là 14,97 m, chiều dày lớn Iihẩl là 35,5 m ( I H N - N a ọ c Hổi) và nhỏ nhất liì
2,7 m (T45- xả Thịnli Liệt). Nước lluiộc tầng này chú yếu là nước không áp và có áp

Tầng chứa IIƯỚC lỗ hổng iip lực trong trầm tích Pleixloxen (qp) có diện phán
bơ khắp vùng Iighicn cứu Irừ khoang 20 kill2 ớ phía hắc lộ đá í:ốc. Tíing chứa

11ƯỚC

qp đirợc call 1hành bới hai lớp. Lóp liên (C|p2) là lớp chứa nước Hãm giữa qh v à qp I .
Đâì đá câu ihànli chú yếu là cát các loại, da phán là cát trung, thò, (láy cỏ kill sạn sói
tướng lịng sơng. L(Vp cỏ clìicu dày nhỏ nhát 1.6

!I

111,

lớn lìlũú 33

111,

Ilium bình lit


13,45 m. Nguồn cung cấp cho lớp là nước mưa, nước mũi, nước lưới và lấng qlì ngấm
xuống. Nguồn thốt chủ yếu là ra sông, hổ và cung cấp cho tầng dưới. Lớp dưới
q p ll à lớp clúra HƯỚC rất giàu ilưực câu llùuih chủ yếu bới díìì đá chứa nước lỏl như
cuội sỏi, sạn, cát tướng lòng sồng. Chiểu sâu thê' nằm mực nước ihưừng từ 2-5


11)

Irong trạng thái tự nhiên. Việc khai thác nước đã tạo nên trong vùng nội lliành các
p h ễ u n g à y c à n g lan r ộ n g . C h i ề u d à y l ớp q p l t h a y đ ổ i t r o n g p h ạ m vi k h á IỚI1 , c ó xu

hướng tăng dần từ lây hắc xuống đơng nam, từ rìa dồng hằng vào trung tâm. Chiều
dày nhó Illicit là 2,5 m và lớn nliíìl là 69,5 m trung bình lìì 26,35 m. Nước tàng trữ và
vận dộng trong láng chủ yếu là nước nhại hầu hết các lỗ khoan có tổng khống hoií
lớn hơn 0,1 g/] và nhỏ hơn 0,5 g/l, da phẩn nước thuộc loại mềm đốn cứng vừa.
Nguổn cung cấp cho nước qpl là nước sông Hồng, nước mặt, nước mưa và IIước
thấm từ các tầng chứa nước nằm liên. Nguồn thối chủ yếu là ra sơng, Ỉ1Ồ và khai
thác nước phục vụ dân sinh.
Phức hệ chứa HƯỚC khe nứt- lỗ hổng trong trầm tích Ncogen nằm Irực tiếp
dưới king chứa nước qp chiếm 2/3 diện lích vùng nghiên cứu. Thành phấn đối clá
gồm cuội sỏi cát kcì xen bột kếl, sét kết có lính phân nhịp ớ phan liếp giáp với Irám
tích đệ ui có mức độ gán kết rất yếu hầu Iilur hở lời. Nước làng trữ và ván động Irony
phức hệ là nước nhạt thuộc kiểu Bicacbonat Canxi- Bicíiebonal Nalri, nước tù mém
đến cứng. Chất lượng nước trong phức hệ này khá tốt về

phương diện vi sinh và

n h i ễ m brill.

Tẩng cách nước trên phân bô rộng rãi. Thành phần thạch hoc gổm set, SCI pha.
sél bột, scl bìm từ màu xám nâu, xám hổng đến xám den có chiều dày lừ 2,5 m đến
34,5 m.
Tầng cách nước Pleixtocen - Holoxen có thành phấn thạch học chú yếu là sét,
sét pha da phần có màu loang lo, đỏi chỗ là sét plia bột sol, set bìm lẫn làn tícli thực
vậl màu (len, xám clcn.Tầng có diện phân bỏ khá lộng trên lát cắt chỉ váng mặt ứ các
dứi ven sông. Set Vĩnh Phúc dược xêp VÌIO liliig cách IIước tiên. Tíìng lùiỵ có chiéu

dày từ 3

111

tiên 37.3 m.

Ve khí hậu, Mà Nội có

khí hậu nhiệt dới gió niìia. Một năm có hai miia

chính: mội mùa lạnh, khỏ, và mội mùa nóng. úm. Mùa khơ lhường kco dài lừ Ihiíiig

12


mười đến hết tháng lư với nhiệt dụ trung bình từ IO"C dến 23"C. Mùa mưa hát dầu lừ
tháng năm đến tháng mười. Lượng mưa trung hình năm hơn 1500mm, lliời kỳ 19901997 là 1604mm (Bảng 2.1).
Bảng 2.1 Lượng mưa ở Hà Nội tliời kỳ 1990 - 1997, mm
T háng

Cii 1KÌ 111

Nãin

90

4

5


r>

7

m s

yu7

IW.4

l.w

ASI5

27

772

411

27%

422

46

117.4

.Wi2


.Wi2

247.9

17X3

IHftf

1

2

21.4

91«

9i

X

217

9

10

11

12


IHfifi

l(R7

61.4

12

15247

xu

12

1126

21

I5T7M

161.7

22)

325

.Yi

I.Í720


3 Lì

163

X6

14424

3IXM

l( IV<

22.9

4.9

25.Y1

92

m

27.6

19«

93

33


4X4

Wl

94

11.7

4)3

1215

1X6

41«

W.7

46N3

9?

267

17.1

KI

227


1(17.1

12)5

2*53

wo

«2(1

4fiX

rsy

19

I2 W

96

5.9

8X

I54X

X2K

III)


IW<)

* K()

2756

yzx

1192

2547

22

LWX

97

29

(ÍX

7XX

?2>i

23)

l?>()


27X0

W )

MIX

HEX

ỈIKV

V.

W.W

2 1-K9

3 0.4 4

W.X.S

6 3 .0 6 20 5 w

202.30

ì 16 59 28 1.49 159.76 ') 2 4 1 «5.28

12.53

lí>< M


,ÌZ2

Nguồn: Trạm khí tượng Láng - 11Ì1 Nội
Lượng bốc hơi trung bình năm thòi kỳ 1990-1997 là 933mm (Báng 2.2).
Báng 2.2 Lượng bốc hơi ở Hà Nội thời kỳ 1990 - 1997, mill
c Vi Iiiiin

T liá n g
N ăm
1

2

!

4

s

90

( lU

47.S

565

m

X7.fl


91

57.1

74!

.Yi2

(M

um

M2

HKÍ

57X

473

5S3

93

S43

57.6




94

(li1)

426

95

w

4S6

Ví)

67. s

40 f>

M7

5X.7

42.6

TB

63 44

51 .(IS


7

X

y

10

11

12

,NX()

119.4

W.I

VI7

7X2

,Wi

WIX

KTiO

ỊK2


91.4

|(IW

IA\2

ỊUX

77.4

I0IK

s :i

svx

x?7

>K7

747

1221

xy.4

521

67.11


|( W4

1(17.0

NILS

M.4

11 V7

vril

ựsy

5 \4

rtDl

sNí,

7XC)

721

772

CiStl

7Mt


fill

ì(4

4
-Ki

m

tf.l

f4.6

STvS

1I7jS

5N.9

S') s

S 7 .‘J

s.l 1

76 3

r. 1. s


'ìS (,

w 4

4 7 .s

S7.fl

lJX 2

K7 S

7N f,

%

IM S

SI) 13

SK 73

x.s \S

V2 2S

XX.21

x s X4 Xí Uj


()

Nguồn: Trạm khí tượng Láng - llà Nội

13

X

>MKIH7

KM

m i

7X 2

M 1

XS2.«

S2.y

sr. S

V Ml 4

7H r,


'H í \

IIIM') X I |<)


v ề thuỷ văn, Hà Nội là địa phương có nhiều sông cháy qua như sông Hổng,
sông Đáy, sồng Đuống, sổng CÀU, sông Cà Lổ, và các sông nhỏ hưu như sông Nhuệ,
sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu, sông Lừ và sông Sét.
Sông Hồng chảy qua Hà Nội là hợp lưu cùa sông Đà, sông Lô và sông Thao.
Trước khi có hổ Hồ Bình, mực nước hạ lưu sơng Hồng về mùa lũ luôn dâng cao đe
doạ các luyến dê xung yếu và sau đó rút nhanh. Sau khi có Í1Ổ Hồ Bình (rộng 9.45
kill2 )

đ ỉ n h c á c c o n lũ

dược

d i ề u ỈIOÍI

nhưng

lại rút c l i ậ m d ẫ n đ ế n t h ờ i g i a n n g ậ p b à i

lâu hơn. Tại Hà Nội, chiều rộng của sông thay đổi từ 480 đến 1440

111.

Mực nước

sông thay đổi theo lliáng theo mùa và theo năm. Dịng cháy tơi thiểu dược ghi nhận

giữa những năm 1956-1985 là 350m3/s trong khi đó lưu lượng tối da cao gấp hàng
trăm lần. Mực nước cao nhất ghi dược là 14,13m (Nguyễn Viết Phổ, 1983) và tliâp
nhất là l,73m. Mực nước trung bình ihay dổi từ 2,1 Sni vào mùa khơ đến 10,l8in VÌIO
mùa mưa. Theo các sơ liệu ghi lại dược lụi trạm Hà Nội, mực nước Irung bình Iháng
của sơng Ilổng (hay dổi llico lliíìng và theo năm với giá trị ựip tiling trong khống lù'
4-Km (Hình 2.2).

1000
800
-♦— lliáng 6

600

lining 10


u

40(1

-A— Tháng I I

200

0
19K0

Hình 2.2

19X1


I9S2

1983

l')«4

19X5

19 X 6

19X7

ìyxx

19X9

ì y
Mực nước trung bình iháng cua sơng Hổng tụi Hà Nội, 1980-1990
Ncuổn: Binnic cl al, 1994

Mực nước lớn nhát vàn thời kỳ lũ 10.63m (1990), mực Iiưức tiling hình
5.09m, mực nuức thấp nhất 2.7Xm (Báng 2.3).

14


Bảng 2.3 Mực nước sôtig n ồ n g thời kỳ 1990 - 1997 ,111
Tháng


Cả

Nám

mím
1

2

3

4

5

6

7

8

9

90

2%

3.05


4.18

4.45

5.40

8.Ổ7

10.63

7JRI

556

91

332

320

3.17

327

35)

651

92H


8.94

5.47

92

354

339

3.77

3.03

3.60

6.44

8.91

628

93

3.15

335

325


334

4.16

5.19

758

94

3W

3.CJK

3XJK 332

4.10

634

95

3.41

332

351

33)


3.66

96

278

268

3.02

3.76

97

3.49

337

TB

286

3.18

11

12

456


3.74

557

552

459

3.64

5.05

454

4.44

3.49

330

457

8.18

6.7)

4.75

3.97


332

4.76

9.15

836

7.(15

7íK

429

4 26

527

5.66

8.79

9.67

6.97

530

431


335

5.14

4.86

6.14

8.77

9W

6.90

538

530

3.48

525

3.7U 4.77

4.16

427

9.14


8.18

627

656

3.9K

3.66

5.13

3.46

4.19

6.15

9.(13

8.42

5.40

5.61

431

33)


MW

3jffi

10

Nguồn: Tiạm thủy vãn Hà Nội
Lull lượng nước sông lỉổng thay dổi từ hàng trăm (385m3/s năm 1994) tiên
hàng chục nghìn m3/s ( I 480 0m 3/s năm 1996). Tốc dộ dòng cháy dạt lừ 1,5 dến 3
iri/s. Nước sông Hổng mang (heo một lượng phù sa lât lứn. độ dục cực dại thay dổi từ
1620g/m3 (1988) đến I2500g/m3 năm (19X6). Nống độ Ilấm tích ciia nirức sơng
Hổng thay đổi theo tháng và theo năm (Mình 2.3).

2500
200(1

^

1500

E

1000

♦ — T hiíng (ì

-■—Thúng I0
-A— 'ITiáng I I

500


0

Hình 2.3

Nổng dơ liáni lích lnmg hình cua nước sơng Hóng lại llà Nội.
1 9 8 0 -1W() (Nguổn: Binnic ct al, 1994)

15


Lịng sơng Hồng có lớp phù sa khá dày, llicơ các lài liộu khảo sái từ năm
1987 trở lụi dây chiều dày lớp phù sa lắng dọng tại nhiổu khu vực có xu hướng tăng
đặc biệt là vào mùa khơ. Nước sơng tluiộc loại Iiưức Iiliạl có kiếu Bicacbonal CanXi
và lì thay clổi theo mùa.
Sồng Đuống là một chi lưu của sông Hồng bắt nguồn lừ khu vực xã Xuân
Canh qua cáu Đuống nhập vào hệ lliống sơng Thái Bình tại Phả Lại. Động thái sơng
Đuốíig phụ thuộc vào sơng Hổng. Tài liệu CỊUÌIII trắc nhiều năm lại Irạin Thượng Cál
cho lliấy mực mrức lún nhíĩi vào IIIÌUI lũ thay dổi lừ H.()7m (1993) tic'll I().()9|11
(1990), ìnực nước nhỏ nhất 2.5Km (1996). Lưu lưựng nước sông lứn lĩliấi lừ
1920m3/s (1989) đến 6300ni3/s (1991), lưu lượng nhỏ nhất I09ĩĩi3/s ( 198S ) đến
26 4m3/s (1982).
Sông Nhuệ là một nhánh nhỏ của sông Hồng bát nguồn từ Thụy Phương cháy
qua cầu Diẻn, Hà Đỏng, dài khoang 20 kill. Sơng rộng lnmg bình 15-20

111,

nhó nil rú

là 13 m (càu Noi) và lớn nhất 35 m (cáu Hà Đông). Chiểu dày lớp nước lớn nliíìì

trong sơng là 3,46 m (CÀU Hà Đỏng) trung bình lừ 1,5- 2 m. Mực nước lớn nliâì là
5,77 m ( 1984) thường là 4,3-3,2

111.

Lưu lượng thay dổi lừ 26 m3/s về mùa kliô (lốn

150 ni3/s vé mùa mưa. Cliiổu dày lóp him dáy sịng từO,4(S đến 0.X7 m, thành phan
c h ú y ế u là bột sét. N ư ớ c s ị n g nhạt c ó k i ể u B i c a c b o i u i l Iiatri c a n x i và t h a y d ổ i k h ô n g

dáng kê llico mùa.
Các sông nhỏ ở H à Nội

C Ị I)

gọi là sơng mương (Bảng 2.4) là sổng K i m Ngưu

bát n g u ồ n từ L ị Đ l ì c n h ậ p v à o s ô n g T ô lại đ ậ p T h a n h Liệt; s ô n g Sét bắt n g u ổ n từ hồ

Bay Mẫu và nhập vào Kim Ngưu ờ gần Pháp Vân; sông Lù hắt nguồn từ cống Trịnh
I-loài Đức qua Trung Tự, Kim Liên và đổ vào Tô Lịch ớ gần dập Thanh Liệl; sông Tỏ
l ị c h bắt I1 ‘HIỔI1 từ c ố n g Pha n Đ ì n h P h ù n g c h á y x u ố n g phía Iiain v à đ ổ v à o s ô n g N l u i ệ

qua tlập Thanh Liệt.

16


Báng 2.4
Tên sơng


Đặc trưng cúa các sơng mưưng chính ớ í là Nội

Dài

Rộng

(kill)

B (ill)

b(m)

(111)

Kim Ngưu

8,x

25-30

7-8

3-4

Sét

5,8

20-30


5-10

3-4

Tơ Lịch

17,8

40-45

16-19

3-4

Lừ

5,9

40-45

6-8

2

Sâu

Nguồn: Cơng (y t ìốl nước Hà Nội.
Cốt cláy tiling hình của các sơng mương so với mực nước biển 1.1 1-2
m ự c IIƯỚC h u n g b ì n h lliíiy d ổ i từ 4 - 4 , 5 1 1 1 . D o đ ộ d ố c Iiliỏ n ê n


V Ộ I1



111

t ố c d ò n g c h a y <’*

các sông mương này cũng lâì nhỏ khoang (),lm/s.
Ngồi các sơng, Hà Nội có rất nhiều hổ, ao và dấm lầy. Clủ línhliêng

khu

vực nội thành dã có trcn 15 hồ lớn nhị (Bang 2.5).
Vồ nguồn gốc, các ao hổ, chim

ớ ỉliì Nội ill rực hình thành tự nhicn cũng nhu

nhAi) lạo. Phía hắc sổng Uổng ử khoang giữa sơng Hống và sơng Cà Lổ có i!Àm VAn
Trì, clÃni c ó dạng hình chữ “V ” chỗ rộng nhất đến 3()m cli'ii7kni có diện líchkhiiig
1,5km2 , chiều dày lớp bùn đáy dổin trung bình 0.3m.
Phí;i Iiíim sông Hồng, cụm I lồ Tây, Trúc Bạch, Quảng Bá có vai trị rất tịiian
Irọng Irong việc cliổu ho.ì khí liẠu thủ dỏ. Hổ Tíiv I;'| một Imng bốn hố tự nhiên lớn
nhíiì Việl Nam (Nguyỗn Viết Phổ, 1983, Ngơ Đình Tuấn, 1998. UN, 1993). Cliién
ilìiy IcVp nước hổ hiến dổi từ 1.5 tiến 2.3m. Mực nước lớn nhát vào mùa mưa trung
hình là 6.34m mực nước nhỏ nhất trung bình là 5.56111. Hồ Trúc Bạch có chiểu dày
lóp nước ti ung bình là 2m. Hồ Quáng Bá cớ chiều sâu lớn, nơi sâu nhất clo năm 199]
cỏ chiểu dàv lóp nước lới 15.8m. Vào


11ÙUI

mưa lũ khi I1ƯỨC sơng Hồng ứ mức b;k>

dộng cấp 9 -3 Irong khu vực Hồ Tây và Quang Bá tlnrờng xuyên xuất hiện các mạch
sui chứng ló clng có quan hệ tluiỷ lực với sơng Hổng và nước ngấm.


Báng 2.5

Các hổ nội lliànli Hà Nơi

IT

Tên Ỉ1Ồ

Diện tích (ha)

1

Hồ TAy

526,1

2

Trúc Bạch

20,6


3

Biiy Mău

20

4

Đống Đa

17

5

llồii Kiếm

11,9

6

Thiến Quang

6

7

Giảng Võ

6


8

Tliànli Cơng

5,35

9

Ba Mău

4,35

10

Ngọc Khánh

2,s

11

Văn Chương

3

12

Thủ lệ

9


13

Thanh Nhàn

8,5

14

Ti ling Tự

5,1

15

Kim Liên

2,1

16

Đổng Nhan

1

17

Linh Quang

1,8


IX

1lồ Giám

0,8
651,4

Tổng cộng

Nguồn: Cịng ly thối nước 1IÌI Nội, Cơng ly tlàu lư kliui thác Hổ Tay, Cõng ly Hà Tliuý

Chcnh lệch mực nước giữa mùa mưa và mìia khơ ở các hỗ Hà Nội là 1-1,5

11).

Cliíít l ư ự n g n ư ớ c h ổ t h a y d ổ i t l i co m ù a . T h e o kế l q u ả d i ề u tra (Công ty d ầ u ur khai

llrìc Hồ Tíìy

1998). I1ƯỚC Mổ TAy và hồ Trúc Bạch trong mùa mưa sạch hơn so với

mùa khò. CliÁt lượng nước hổ bị linh hướng chú yếu bới các nguồn thải lừ lưu vực,
tlãc hicl là lừ các nguồn thái diổin. Khác với trong mùa mua, trong mùa khơ có sự
chOnh lộcl) Ic'fM vổ Ikiiii lượng một số yêu lố tliuỷ lioá giữa các khu vực khác nliau cùa

18


Iuỳ D ọ đ ụ c c ù a n ư ớ c líìng inăl t r o n g lió Ir on g m ù a m ư a c a o h ơ n s o vứi m ù a k h ô
( Bảng 2.6).


Bảng 2.6

Đ ộ dục của nước Hổ Títy và Hổ Trúc Bạch

ll ổ

Độ đục, mg/l
Mùa mưa, 9/97

Mùa khô, 12/96

1lồ TAy

66-89

44-61

1lổ Trúc Hạch

71-79

68-79

Nguồn: Công ly dâu lư khai thác Hồ Tây
Mực nước các hồ ở Hà Nội thay đối theo thời gian. Hình 2.4 cho thấy sự dao
dộng của mực nước Hổ TAy trong thòi gian từ 12/94-12/97.

Hình 2.4 Đổ thị dao động mực nước Hổ Tây tại trạm quan trắc PH I’
(Tông Ngọc Thanh, 1998)


A o hổ ờ Hà Nội thường dược nối với nhau bằng hệ thơng kênh mương. Cao
(lị Imng bình cỉm các hồ là 4,5-5,5

111.

Sự chênh lệch IIlực nước giữa các hồ trong

khu vực khơng lớn (Mình 2.5)

19


×