Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (Phan Ngọc Lâm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.89 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
...…/...…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN NGỌC LÂM

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Hà

Phản biện 1: .................................................
Phản biện 2: ................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp ...…., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia


Số:… - Đường………………… - TP……………
Thời gian: vào hồi … giờ … tháng …năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách
có hiệu quả các cơng cụ, chính sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt là
chính sách thu, chi ngân sách Nhà nước. Do cơ cấu kinh tế cũng như
cơ chế quản lý kinh tế thay đổi, hệ quả tất yếu là chính sách tài chính
nói chung và công tác quản lý, điều hành hoạt động quản lý ngân
sách nhà nước nói riêng cũng phải đổi thay cho phù hợp. Trong hệ
thống ngân sách nhà nước, ngân sách nhà nước cấp huyện là cánh tay
nối dài giữa ngân sách tỉnh và ngân sách xã. Vì vậy, việc quản lý tốt
NSNN ở huyện sẽ góp phần thực hiện tốt việc quản lý NSNN tỉnh và
NSNN xã.
Bố Trạch là một huyện thuộc tỉnh Quảng Bình, về điều kiện
tự nhiên, xã hội, huyện có rất nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế.
Công tác quản lý thu NSNN huyện trong thời gian qua đã được quan
tâm thực hiện nên đã đạt được một số khả quan. Tuy nhiên, hiệu quả
quản lý chưa cao; việc phát hiện và nuôi dưỡng các nguồn thu, triển
khai các giải pháp tăng thu ngân sách để ổn định và phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn vẫn cịn nhiều hạn chế.
Trước tình hình đó, u cầu hồn thiện cơng tác quản lý thu

ngân sách nhà nước huyện và đề ra giải pháp nhằm tăng nguồn thu
ngân sách trên địa bàn huyện thực sự trở thành địi hỏi bức thiết hơn.
Nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu đó, học viên đã chọn đề tài
“Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

1


Việc nghiên cứu quản lý thu, chi ngân sách nhà nước ở nước
ta trong những năm qua có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu của
các nhà khoa học, các cơ quan trung ương và địa phương nghiên cứu,
thực hiện. Tuy nhiên, riêng đối với quản lý thu ngân sách nhà nước
của huyện Bố Trạch đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về
vấn đề này. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề
mới đang đặt ra, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của
huyện để công tác quản lý thu ngân sách huyện phù hợp và sẽ có hiệu
quả hơn.
3. Mục đích của đề tài
Vận dụng lý luận về NSNN, quản lý thu NSNN, phân tích,
đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu NSNN ở huyện Bố Trạch.
Từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Phạm
vi nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận được sử dụng trong Đề tài là phương pháp

duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau, như tổng hợp, phân tích, đối chiếu so
sánh, thu thập số liệu…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận là hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
về thu NSNN. Đúc kết những bài học kinh nghiệm trong công tác
quản lý thu ngân sách nhà nước.

2


Ý nghĩa thực tiễn là phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua, chỉ ra những
thành tựu, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân. Đưa ra được các định
hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN ở
huyện Bố Trạch trong thời gian tới, từ đó giúp UBND huyện thực
hiện tốt hơn công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại địa bàn
huyện.
7. Kết cấu đề tài
Đề tài được cấu trúc thành 3 chương, ngoài ra có phần mở đầu
và phần kết luận.
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà
nước cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng về quản lý thu ngân sách nhà nước tại
huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp quản lý thu ngân
sách nhà nước tại huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình.
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH

NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan ngân sách nhà nƣớc và thu ngân sách nhà nƣớc
cấp huyện
111

gân sách nhà nước c p huyện

1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do

3


cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NS gắn bó hữu cơ với nhau,
có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thu chi của từng cấp NS. NSNN bao gồm ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương. NSĐP bao gồm ngân sách của các
cấp chính quyền địa phương, bao gồm: NS tỉnh, NS huyện và NS xã.
Ngân sách huyện là một bộ phận của NSĐP; dự toán thu, chi NS
huyện được lập theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền đảm bảo
điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ
máy Nhà nước ở cấp huyện bao gồm nhiệm vụ của cấp huyện và
nhiệm vụ điều hành kinh tế xã hội của địa phương do huyện quản lý.
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước cấp huyện
Là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo cho chính quyền nhà
nước tại địa phương nhằm thực thi các nhiệm vụ kinh tế, xã hội trên

địa bàn huyện.
Là cơng cụ tài chính quan trọng để giúp chính quyền nhà nước
cấp huyện khai thác thế mạnh về kinh tế, xã hội trên địa bàn.
Là cơng cụ tài chính giúp chính quyền nhà nước cấp trên giám
sát hoạt động của chính quyền huyện. Như vậy, có thể khẳng định
ngân sách cấp huyện là cơng cụ tài chính quan trọng để chính quyền
huyện giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội trên địa bàn theo nhiệm
vụ được giao.
1 1 2 Thu ngân sách nhà nước c p huyện
1.1.2.1 Khái niệm thu ngân sách nhà nước cấp huyện

4


Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được hình
thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi
huyện.
1.1.2.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.2.3. Vai trò thu ngân sách nhà nước cấp huyện
113

hân c p quản lý ngân sách nhà nước

1.1.3.1. Khái niệm qu n

ngân sách nhà nước

Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, quyền hạn, trách
nhiệm của các cấp ngân sách trong việc quản lý NSNN, phân chia các
nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN từng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm

vụ cấp đó.
1.1.3.2. Các nguyên tắc phân cấp qu n

ngân sách nhà nước

1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1 2 1 Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước c p huyện
Quản lý thu NSNN huyện là việc sử dụng những công cụ, biện
pháp tổng hợp để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình
thành quỹ NSNN huyện nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước
và đạt được những mục tiêu kinh tế, xã hội của huyện.
122

c n thi t c a việc quản lý thu ngân sách nhà nước c p

huyện
Có vai trị quan trọng trong việc điều tiết kinh tế, phát triển kinh
tế, kích thích phát triển sản xuất, giải quyết vấn đề xã hội. Xây dựng,
thực hiện các phần kế hoạch kinh tế - xã hội huyện là đơn vị hành
chính cơ sở.
1 2 3 Quy

nh v phân c p nhiệm v thu ngân sách nhà nước c p

huyện
1.2.2.1. Phân định nhiệm vụ thu đối với ngân sách cấp huyện
1.2.2.2. Phân định nhiệm vụ thu đối với ngân sách cấp xã

5



124

guy n t c quản lý thu ngân sách nhà nước c p huyện
Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn
Nguyên tắc thống nhất
Nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch
Nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước:
Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác:

125

ác nhân tố ảnh hư ng

n quản lý thu ngân sách nhà nước

c p huyện
1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan
a. Nhận thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm
trong công tác qu n

thu ngân sách

b. Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập
c. Trình độ của đội ngũ cán bộ qu n

cấp huyện

d. Hệ thống thông tin, phương tiện qu n thu ngân sách nhà nước huyện
1.2.5.2. Các nhân tố khách quan

a. Cơ chế qu n
b. Phân cấp qu n

tài chính
thu ngân sách trong hệ thống thu ngân sách

nhà nước
c. Tổ chức bộ máy cấp huyện
126

i ung quản lý thu ngân sách nhà nước c p huyện

1.2.6.1. Công tác ập dự toán thu ngân sách huyện
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự tốn thu ngân sách là nhằm tính
tốn đúng đắn thu ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học
và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu thu của ngân sách trong kỳ kế hoạch.
Qui trình lập dự toán thu ngân sách nhà nước huyện. Được thực
hiện qua ba giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự tốn thu NS và thơng báo số
kiểm tra.

6


Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán thu Ngân sách.
Giai đoạn 3: Quyết định phân bổ, giao dự tốn thu ngân sách
nhà nước.
1.2.6.2. Cơng tác chấp hành dự tốn thu ngân sách nhà nước huyện
Là q trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính
và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu trong kế họach NSNN trở

thành hiện thực. Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế và cơ quan
khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu)
được tổ chức thu NSNN. Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức quản lý, thực hiện
thu thuế và các khoản thu khác phải nộp NSNN do tổ chức, cá nhân
nộp; đơn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân
sách phải nộp đầy đủ, kịp thời vào NSNN; xử lý các hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật.
1.2.6.3. Cơng tác quyết tốn thu ngân sách nhà nước huyện
Quyết toán thu NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý
thu NSNN, thơng qua quyết tốn thu NSNN có thể cho ta thấy bức
trang tồn cảnh về hoạt động kinh tế, xã hội trong từng thời gian, từ
đó rút ra những kinh nghiệm trong quản lý thu NSNN.
1.2.6.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước huyện
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nƣớc của m t số địa
phƣơng và ài học r t ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
1 3 1 Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước m t số
phương
1.3.1.1. Thành phố Đồng Hới, tỉnh Qu ng Bình
1.3.1.2. Huyện Qu ng Trạch, tỉnh Qu ng Bình
1.3.1.3. Huyện Cam ộ, tỉnh Qu ng Trị

7

a


1 3 2 Bài h c inh nghiệm r t ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình
hương 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
TỪ NĂM 2011-2016
2.1. Khái qt tình hình inh tế211

tr

h i huyện Bố Trạch

a lý, i u iện t nhi n

Huyện Bố Trạch có diện tích tự nhiên 2.124,2 km2, có 30 đơn vị
hành chính, bao gồm 28 xã và 2 thị trấn. Là huyện có chiều rộng từ
Tây sang Đơng chiếm tồn bộ chiều ngang của Việt Nam.
Địa hình có độ nghiêng lớn từ Tây sang Đơng, có 4 dạng địa
hình như sau: Địa hình núi đá; Địa hình gị đồi; Địa hình đồng bằng,
Địa hình ven biển.
2 1 2 Đặc iểm v nguồn l c phát triển inh t - xã h i c a huyện
2.1.2.1. Dân số và ao động
Bố Trạch có dân số 183.012 người, trong đó tỷ trọng dân số
sống ở thành thị 12,1%; dân số phi nơng nghiệp 30,5%.
2.1.2.2. Tài ngun khống s n
a. Tài nguyên biển và bờ biển: Huyện Bố Trạch có đường bờ
biển dài trên 24km. Đây là một yếu tố rất thuận lợi để xây dựng cơ sở
nuôi trồng thuỷ sản và phát triển du lịch biển, là điều kiện để khai
thác nguồn thu ngân sách có tính bền vững từ khu vực này.
b. Tài nguyên đất: Là một huyện có tài nguyên đất đai khá đa
dạng, đất đỏ vàng tương đối lớn (109.850 ha) phù hợp để trồng cây

8



lâu năm như cao su và cây ăn quả, đất phù sa, loại đất này là điều
kiện đảm bảo an tồn lương thực cho huyện.
c. Tài ngun khống s n: Bố Trạch được coi là một vùng có
nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú đã được điều tra khảo
sát nhưng chưa được khai thác nhiều. Là điều kiện để phát triển các
doanh nghiệp hoạt động khai thác, chế biến.
d. Tài nguyên rừng: Hiện nay huyện có 176.078 ha đất lâm
nghiệp chiếm 82,9% diện tích tự nhiên.
e. Tài nguyên du ịch: Bố Trạch là huyện được thiên nhiên ưu
đãi có các điểm du lịch sinh thái, tắm biển, nghỉ dưỡng và vui chơi
giải trí hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế, trong đó các khu
nổi tiếng như: Khu du lịch hang động và rừng quốc gia Phong Nha-Kẻ
Bàng, khu du lịch bãi tắm Đá Nhảy…
2 1 3 Thuận lợi và hó hăn trong việc phát triển inh t - xã h i
c a huyện
2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2016
2.2.1. Tình hình quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố
Trạch
2.2.1.1.Phân cấp qu n

thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch

Cơ sở phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân
sách ở huyện Bố Trạch thực hiện theo Nghị quyết số 146 2010 NQHĐND ngày 29 20 2010, Nghị quyết số 22 2011 NQ-HĐND ngày
01 12 2011,Nghị quyết số 54 2012 NQ-HĐND ngày 08 12 2012 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Quảng Bình và thời kỳ ổn định

ngân sách 2011-2015.

9


2.2.1.2. Về tổ chức bộ máy thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố
Trạch
2.2.1.3. Vai trò của địa phương trong việc qu n
2.2.1.4. Các nhân tố nh hư ng đến qu n

thu ngân sách

thu ngân sách nhà nước

huyện Bố Trạch
a. Các nhân tố chủ quan: Nhận thức của địa phương về tầm
quan trọng trong công tác quản lý thu ngân sách. Trình độ của đội
ngũ cán bộ quản lý cấp huyện có nơi cịn hạn chế. Trình độ phát triển,
nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của các vùng trên địa bàn khác nhau.
Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý thu ngân sách nhà nước huyện.
b. Các nhân tố khách quan: Cơ chế quản lý tài chính. Phân cấp
quản lý thu ngân sách trong hệ thống thu ngân sách nhà nước.
2 2 2 Th c trạng quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình giai oạn 2 11-2016
2.2.2.1. Cơng tác ập dự tốn thu ngân sách nhà nước huyện Bố
Trạch
Cơng tác lập dự tốn thu ngân sách trên địa bàn huyện năm sau
cao hơn năm trước, chứng tỏ đã có sự phân tích các yếu tố tác động,
phần nào phản ánh tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Công tác lập dự toán đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản

hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, UBND tỉnh nhằm thu đúng
và thu đủ các khoản thu, tránh thu sai.
Tuy nhiên, dự tốn thu hàng năm lập cịn thấp, chưa tích cực,
chưa đảm bảo mức tăng tối thiểu từ 14% - 16% theo Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ. Mặt khác, việc không đánh giá đúng khả năng thu,
nhất là các nguồn thu tiềm năng nên xây dựng dự tốn thu khơng sát
thực tế. Q trình thực hiện một số khoản thu tăng cao so với dự
toán, ngược lại một số khoản thu khơng đạt dự tốn giao. Do vậy, cần

10


xem xét các căn cứ khi tiến hành lập dự tốn thu NSNN cũng như
trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ phân tích các chỉ tiêu, các cơ
sở tính tốn để lập dự tốn thu NSNN huyện hàng năm.
2.2.2.2. Cơng tác qu n

tổ chức thực hiện dự tốn thu ngân sách

nhà nước huyện Bố Trạch
Thu ngân sách trên địa bàn từ năm 2011 đến năm 2016 đều vượt
dự toán đề ra. Sở dĩ, tổng thu ngân sách đạt cao bởi vì: Bên cạnh
nguồn thu bổ sung từ ngân sách tỉnh để thực hiện các chế độ, chính
sách mới ban hành; thì tăng thu ngân sách trên địa bàn hàng năm một
số khoản thu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thu trong cân đối ngân
sách như: Thu khu vực CTN-NQD, nguồn thu tiền cấp quyền sử
dụng đất, lệ phí trước bạ, thu đóng góp...
Tuy nhiên, bên cạnh một số khoản thu tăng kể trên thì các khoản
thu cịn lại tăng khơng đáng kể, một số nguồn thu có xu hướng chững
lại và giảm như: Phí trong cân đối, Thu khác ngân sách...

Có thể thấy qua phân tích kết quả quản lý thu ngân sách nhà
nước huyện Bố Trạch như sau:
a. Phân tích kết qu qu n

thu ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch

Thu NS của huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016, đảm bảo dự
tốn và hồn thành vượt mức các chỉ tiêu thu NSNN. Thu ngân sách
trên địa bàn hàng năm đều đạt và vượt dự toán giao, đặc biệt tốc độ
tăng các khoản thu trong cân đối ngân sách ổn định qua các năm.
Có thể thấy, Bố Trạch là huyện có nguồn thu trên địa bàn thấp,
chủ yếu dựa vào nguồn thu bổ sung từ ngân sách tỉnh (trên 67%), do
đó huyện rất khó khăn trong việc huy động các nguồn lực cho phát
triển. Vì thế, cơng tác quản lý thu NSNN huyện với mục tiêu là quản
lý và khai thác tốt các nguồn thu từ nội tại nền kinh tế của huyện, chủ
động tạo nguồn lực phục vụ phát triển KT – XH của huyện.

11


b. Phân tích việc chấp hành pháp uật trong thực hiện thu ngân sách
nhà nước huyện Bố Trạch
- Công tác quản lý thu theo quy trình;
- Cơng tác miễn, giảm, hoàn thuế đảm bảo đúng đối tượng, thời
gian, đúng thẩm quyền theo quy định
- Việc quản lý thu tại Kho Bạc Nhà nước thực hiện tỷ lệ điều
tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách đảm bảo theo đúng quy
định.
- Việc quản lý thu sự nghiệp, thu phí, lệ phí và thu khác được
thực hiện theo quy định hiện hành.

2.2.2.3. Cơng tác quyết tốn thu ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch
2.2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước huyện
Bố Trạch
2.3. Đánh giá thực trạng về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại
huyện Bố Trạch
2 3 1 K t quả ạt ược
2.3.1.1. Công tác ập dự toán ngân sách nhà nước huyện
Đã đáp ứng các yêu cầu cơ bản, đã bám sát kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội địa phương và có tác động tích cực đối với việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện.
2.3.1.2. Công tác thực hiện dự tốn thu ngân sách nhà nước huyện
Cơng tác quản lý thu NS của huyện đã có rất nhiều cố gắng,
đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ. Các khoản thu được thống nhất
quản lý qua hệ thống biên lai do ngành Thuế và Bộ Tài chính phát
hành đồng thời được nộp đầy đủ, kịp thời vào Kho bạc Nhà nước,
khơng sai sót giữa biên lai và tiền thuế, phí, lệ phí thực nộp. Chế
độ báo cáo được duy trì đều đặn theo quy định của chế độ kế toán
NS và theo yêu cầu của UBND huyện cũng như của cơ quan quản

12


lý cấp trên.
2.3.1.3. Cơng tác quyết tốn thu ngân sách huyện
Đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, báo cáo kế toán, quyết
toán NSĐP theo luật định. Việc phối hợp xử lý các tình huống và đối
chiếu số liệu kế toán, quyết toán NSNN giữa cơ quan Tài chính các cấp
và Kho bạc Nhà nước đều khá tốt. Vì vậy cơng tác quyết tốn ngày càng
minh bạch, đúng, đủ, kịp thời và giảm thiểu được các sai phạm.
2.3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thu ngân sách huyện

Công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn đã góp phần làm
lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế trong xã hội, góp phần thực
hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, nâng cao hiệu quả
quản lý thu NS.
2.3.1.5. Nguyên nhân của những kết qu đạt được
232

ạn ch và nguy n nhân

2.3.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, trong bộ máy qu n

ngân sách tại địa phương: Giữa

các cơ quan trong bộ máy quản lý NS trên địa bàn khơng có một cơ
quan đầu mối tập hợp nên mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan
Tài chính, Thuế, Kho bạc hiện nay đang lỏng lẻo, làm hạn chế phát
huy tính tích cực trong công tác quản lý thu NS.
UBND tỉnh chưa mạnh dạn phân cấp quản lý, điều hành NS cho
NS cấp dưới theo tinh thần của Luật NSNN; chưa gắn việc quản lý,
điều hành với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi cấp chính
quyền. Do quy định về tỷ lệ điều tiết các nguồn thu cho các đơn vị
cịn thấp nên các đơn vị khơng cân đối được các định mức chi mà
phải nhờ trợ cấp từ ngân sách cấp trên.
Thứ hai, trong công tác ập dự toán thu ngân sách nhà nước
huyện: Việc lập dự toán thu NSNN hàng năm của huyện chưa thực

13



sự xuất phát từ cơ sở, nhiều lúc còn chủ quan, cảm tính. Việc lập dự
tốn thu NSNN chất lượng chưa cao, chưa phù hợp với tốc độ tăng
trưởng kinh tế và chính sách, chế độ quy định. Do nguồn thu NSNN
trên địa bàn hạn hẹp, hầu hết các xã, thị trấn chưa tự cân đối được NS,
phải nhận trợ cấp từ NS cấp trên.
Thứ ba, trong chấp hành dự tốn thu ngân sách nhà nước huyện:
Nhiều chính quyền địa phương chưa coi trọng nhiệm vụ thu NS, công
tác tham mưu chỉ đạo thu ở một số Đội thuế của Chi cục thuế và
UBND các xã, thị trấn chưa cụ thể, kịp thời. Chính sách thu một mặt
chưa bao quát hết nguồn thu, mặt khác chưa động viên nuôi dưỡng
các nguồn thu. Việc quản lý nguồn thu của NS xã, thị trấn tuy đã
từng bước chấn chỉnh song công tác thu NS vẫn còn thiếu chặt chẽ,
chưa phản ánh được đầy đủ vào NS theo luật định. Công tác quản lý
thu thuế cịn hạn chế, cơng tác thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm
về thuế chưa được đẩy mạnh dẫn tới tình trạng thất thu thuế diễn ra
khá phổ biến. Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tuy
có nhiều cố gắng nhưng vẫn có tình trạng nợ đọng thuế và chưa
hạn chế được số nợ mới phát sinh. Nhiều loại phí và lệ phí hiện nay
chưa được quản lý chặt chẽ. Công tác cải cách hành chính trong kê
khai nộp thuế, hồn thuế, sử dụng hố đơn tuy có một số tiến bộ bước
đầu, nhưng vẫn còn hạn chế, chưa đồng bộ, chưa tạo điều kiện thuận
lợi cho SXKD phát triển.
Thứ tư, trong quyết tốn thu ngân sách nhà nước huyện: Chưa
khoa học, cịn mang tính hình thức, nhiều khi chỉ là thủ tục hợp thức
hoá số liệu thu cho các địa phương, đơn vị. Cơng tác quyết tốn thu
NSNN của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều hạn chế,
như: hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ ....
Thứ năm, trong thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước huyện:

14



Thiếu thường xuyên, có sự chồng chéo lẫn lộn chức năng kiểm tra,
thanh tra Ngân sách giữa cơ quan thực hiện. Chất lượng các cuộc
kiểm tra còn hạn chế.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan
ột à, một số cán bộ làm công tác quản lý thu NSNN trình độ hiểu
biết chun mơn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm trong cơng việc cịn
hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý thu hiện đại và yêu cầu cải cách
hành chính trong quản lý thu.
Hai à, sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương đối với cơng tác thuế chưa được quan tâm đúng
mức
Ba à, chưa có biện pháp để bồi dưỡng, mở rộng nguồn thu một
cách thỏa đáng.
Bốn à, các đơn vị được giao nhiệm vụ thu chưa chủ động trong
việc rà soát kiến nghị sửa đổi, bổ sung những vấn đề chưa hợp lý
trong quá trình thực hiện, chưa tận dụng hết những điều kiện thuận
lợi của đơn vị mình để tăng cường khai thác nguồn thu…
Năm à, một số xã, thị trấn cịn có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào
sự hỗ trợ của ngân sách cấp huyện, nên xảy ra tình trạng dấu nguồn
thu, khơng tập trung khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu tại địa
phương.
áu à, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở vẫn mang tính
hình thức, chưa thực hiện tốt ngun tắc cơng khai tài chính, ngân
sách.
b. Ngun nhân khách quan
Thứ nhất, các định mức, chế độ, tiêu chuẩn Nhà nước ban hành
chưa đầy đủ và thiếu thống nhất.


15


Thứ hai, UBND tỉnh, Sở Tài chính thiếu kiên quyết trong chỉ
đạo, điều hành công tác quản lý thu NSNN, chưa thường xuyên rà
soát, bổ sung danh mục, điều chỉnh mức thu đối với các khoản thu
phí trên địa bàn theo định kỳ.
Thứ ba, trình độ nhận thức của xã hội về thuế còn thấp, đại bộ
phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của công tác
thuế.
Thứ tư, nghĩa vụ trách nhiệm pháp luật và quyền lợi của đối tượng
nộp thuế, cơ quan thuế, tổ chức và cá nhân có liên quan đến cơng tác
thuế chưa được quy định đầy đủ và thiếu nhất quán giữa các sắc thuế.
Thứ năm, các giải pháp quản lý KT-XH chưa được cải cách
đồng bộ để hỗ trợ cho công tác quản lý thuế.
Thứ sáu, nền kinh tế cả nước nói chung và địa phương nói riêng
đang chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toán cầu.
hương 3:
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Định hƣớng phát tri n inh tế -

h i đến năm 202

3 1 1 Đ nh hướng phát triển inh t - xã h i c a huyện
3.1.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025
3.1.1.2. Phương hướng, mục tiêu tổng quát
3.1.1.3. Các chỉ tiêu định hướng

a. Các chỉ tiêu kinh tế
b. Các chỉ tiêu xã hội:
3 1 2 Quan iểm v quản lý thu ngân sách nhà nước c a huyện

16


3.1.2.1. Quan điểm chung
3.1.2.2. Quan điểm cụ thể
- Thực hiện tốt công tác qu n

thu N NN à một trong những

điều kiện đ m b o phát triển nhanh và bền vững của huyện Bố
Trạch.
- Tạo ập đồng bộ các điều kiện để khai thác tốt nguồn thu và
đ m b o tính bền vững.
- Qu n

thu ngân sách nhà nước à trách nhiệm của các ngành,

các cấp và của c hệ thống chính trị, trong đó ngành tài chính giữ vai trị
quyết định.
3.2. Giải pháp hồn thiện quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại
huyện Bố Trạch
321

hóm giải pháp v hoàn thiện

máy quản lý thu ngân sách


nhà nước huyện
3.2.1.1. Nâng cao chất ượng cán bộ
Thực hiện tiêu chuẩn hoá và chun mơn hố đội ngũ cán bộ
quản lý thu NSNN. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại kiến thức quản
lý tài chính và NSNN cho đội ngũ cán bộ làm cơng tác tài chính, kế
tốn tại các đơn vị dự tốn, cán bộ tài chính xã, thị trấn và ở cấp
huyện để mọi người hiểu và nhận thức đúng được yêu cầu của quản
lý NSNN nói chung và quản lý thu NSNN nói riêng. Phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin, xây dựng lực lượng cán bộ tin học
chuyên nghiệp, được tổ chức tốt và yên tâm công tác lâu dài là sự cần
thiết và là mục tiêu rất quan trọng của hệ thống quản lý.
3.2.1.2. Tiếp tục thực hiện tinh gi n bộ máy qu n
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị định
108 2014 NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giãn biên chế.

17


3.2.1.3. Tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan
trong bộ máy qu n

ngân sách cấp huyện

Thống nhất bộ phận kế tốn của ngành tài chính về một đầu mối,
nên đặt tại Kho bạc nhà nước để đảm bảo cung cấp thơng tin kịp thời,
chính xác, thống nhất phục vụ yêu cầu quản lý điều hành thu NS
322

hóm giải pháp v quy hoạch phát triển, nu i ư ng nguồn


thu
3.2.2.1. Đối với các nguồn thu hiện hữu
Tổ chức lại hệ thống thu NSNN theo nguyên tắc mọi khoản thu
và nguồn thu đều ngành thuế quản lý thống nhất, bao gồm: Thuế, phí
và lệ phí, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê nhà, thu khác ngân
sách: thu phạt vi phạm trật tự, an toàn giao thơng; phạt vi phạm hành
chính,… thu khác; thu cố định tại xã, các khoản thu để lại quản lý chi
NS: thủy lợi phí, viện phí, học phí,…
3.2.2.2. Đối với các nguồn thu tiềm năng
Bố Trạch là một huyện có thế mạnh về biển, rừng và du lịch,
phải làm sao để khai thác có hiệu quả nguồn thu từ lĩnh vực này, để
thực hiện như vậy, huyện phải đề ra phương hướng đi lên từ chính
sức mạnh nội tại, phải đưa du lịch trở thành mũi nhọn phát triển kinh
tế như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ XXII đã đề ra.
323

hóm giải pháp v th c hiện quy trình quản lý thu ngân

sách nhà nước huyện
3.2.3.1. Nâng cao chất ượng công tác ập dự tốn thu ngân sách
3.2.3.2. Hồn thiện cơng tác chấp hành dự toán thu ngân sách nhà
nước
a. Các gi i pháp về qu n

thu thuế

Thứ nhất, đổi mới cơ chế quản lý thu thuế.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp


18


thuế.
Thứ ba, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý thu thuế nhằm nâng cao hiệu quả công tác thuế.
Thứ tư, nuôi dưỡng và mở rộng nguồn thu trên địa bàn.
Thứ năm, tăng cường vai trò lãnh đạo của Huyện ủy, UBND
huyện đối với ngành thuế; xây dựng, củng cố mối quan hệ giữa
ngành thuế với các ngành có liên quan và với UBND các xã, thị trấn.
b. Các biện pháp qu n

thu ngoài thuế

Trước hết cần nâng cao nhận thức của lãnh đạo địa phương
trong việc tổ chức các khoản thu ngoài thuế. Đồng thời kiện toàn lại
bộ máy và cán bộ tổ chức thực hiện cơng tác này, khắc phục tình
trạng hiện nay cán bộ quản lý thu ngoài thuế thường xuyên thay đổi
dẫn đến bị động và hiệu quả quản lý thấp. Ngành tài chính cần phối
hợp với các ngành có liên quan để quản lý tốt các khoản thu ngoài
thuế. Khoản thu ngoài thuế ở huyện Bố Trạch chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng thu ngân sách.
3.2.3.3. Nâng cao chất ượng công tác quyết tốn thu ngân sách nhà
nước
324

hóm giải pháp v thanh, iểm tra việc th c hiện quản lý thu

ngân sách nhà nước huyện
3.2.4.1. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra định kỳ và đột xuất

công tác qu n

thu ngân sách nhà nước huyện

3.2.4.2. Thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch tài chính
các cấp
3.2.4.3. Khen thư ng và xử

kịp thời vi phạm trong qu n

ngân sách nhà nước
3.3. Kiến nghị
3 3 1 Ki n ngh với

i ồng nhân ân tỉnh Quảng Bình

19

thu


- Đề nghị HĐND tỉnh kiến nghị Chính phủ sớm giao dự toán thu
chi NSNN cho địa phương trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
- Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách cho cấp huyện, trong
đó tăng số lượng các khoản thu huyện hưởng 100% để huyện có điều
kiện điều tiết cho ngân sách cấp xã.
- Điều chỉnh Nghị quyết số 146 2010 NQ-HĐND ngày
29 10 2010, cụ thể: Tăng tỷ lệ điều tiết cho huyện và xã khoản thu
phí từ hoạt động tham quan Phong Nha - Kẻ Bảng (đề nghị tăng cho
huyện 10%, xã 25%); tăng tỷ lệ điều tiết tiền cấp quyền sử dụng đất

cho cấp huyện lên 45%; điều tiết một phần tiền cấp quyền sử dụng
đất của các xã thuộc huyện cho cấp huyện với tỷ lệ 20%; điều tiết
một phần khoản thu tiền cho thuê đất trên địa bàn huyện (lên 50%)
mà thuộc thẩm quyền UBND tỉnh cho thuê; bổ sung khoản thu tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản và tỷ lệ điều tiết khoản thu này.
3 3 2 Ki n ngh với Ủy an nhân ân tỉnh Quảng Bình
- UBND tỉnh chỉ đạo các ban, ngành có liên quan như Sở Kế
hoạch - Đầu tư, Cục Thống kê, Sở Công Thương, Công an tỉnh…
phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc xây dựng kế hoạch thu
thuế, quản lý thuế và xử lý những vi phạm về thuế.
- Xem xét cải tiến cơ chế quản lý tạo điều kiện cho huyện được
quyền chủ động hơn, rộng rãi hơn trong quản lý sử dụng ngân sách
cũng như trong quản lý khai thác, sử dụng các nguồn lực (trước hết là
đất đai) trên địa bàn nhằm đáp ứng kịp thời những nhu cầu phát triển,
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
- Có quy định và xây dựng phương án giá đối với các loại phí
chuyển sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá nhằm đảm bảo nguyên
tắc ổn định mức thu đủ bù chi để cấp huyện có cơ sở thực hiện thu
đối với các dịch vụ từ phí sang cơ chế giá nhằm tăng thu ngân sách,

20


ổn định thị trường và an sinh xã hội.
3 3 3 Ki n ngh với các ngành ch c năng tỉnh có li n quan
- Cục thuế Qu ng Bình thường xuyên tổ chức công tác tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến chính sách thuế khi có thay đổi nhằm
giúp cho các Chi cục tiếp cận được các chủ trương, chính sách mới
để thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình.
Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra chun ngành, tuyên

truyền vận động, cung cấp dịch vụ thuế cho DN một cách tốt nhất, bố
trí đủ kinh phí hàng năm để cấp cho các Chi cục thuế thực hiên cơng
tác tun truyền.
-

Tài chính sớm xây dựng quy trình cụ thể trong việc xây

dựng dự toán, quyết toán thu NSNN hàng năm từ xã đến huyện và
đến tỉnh.
Kịp thời tham mưu UBND tỉnh bổ sung ngân sách cho huyện để
huyện sớm có kế hoạch quản lý, điều hành ngân sách trên địa bàn
được hiệu quả.
KẾT LUẬN
Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Bố Trạch có ý nghĩa
rất lớn về cả lý luận và thực tiễn, cần phải đáp ứng nhiệm vụ khai
thác tốt các nguồn thu, nuôi dưỡng các nguồn thu cho ngân sách,
đồng thời tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý
thu ngân sách sẽ đáp ứng yêu cầu thực hiện hoàn thành thu ngân sách
hàng năm của huyện. Với sự đầu tư trong quá trình nghiên cứu, luận
văn sẽ đáp ứng được yêu cầu của luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài
chính - Ngân hàng với những nội dung khoa học sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở khoa học về ngân sách nhà nước,
thu ngân sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước. Luận giải

21


những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu, các nhân tố ảnh
hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu ngân sách
nhà nước. Tham khảo kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước

một số địa phương, trên cơ sở đó rút ra những vấn đề cần nghiên cứu
cho quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Bố Trạch.
Thứ hai, phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước ở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình từ năm 2011 đến năm 2016, chỉ ra
những tồn tại, hạn chế đang cần xử lý hiện nay và các nguyên nhân
của các hạn chế đó.
Thứ ba, dựa trên chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước,
của địa phương huyện Bố Trạch và định hướng hoàn thiện công tác
quản lý thu ngân sách nhà nước; tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp,
đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan hữu quan đối với việc quản
lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Bố Trạch. Những giải pháp đưa ra
phù hợp với tình hình thực tế của huyện Bố Trạch và có giá trị thực
tiễn nhất định cho công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại địa
phương.
Mặt dù đã có những cố gắng, tuy nhiên với khả năng hiểu biết
của bản thân nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong Q Thầy, Cơ giáo, Q bạn đọc nhận xét, góp ý để luận văn
này tiếp tục hồn thiện hơn, với mong muốn đóng góp một phần vào
cơng tác quản lý thu NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
trong thời gian tới. .

22



×