Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.91 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ MINH VŨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 8 34 02 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - NĂM 2018

1


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thơm



Phản biện 1: TS. Nguyễn Hoàng Quy

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Trọng Thản

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia.
Địa điểm: Phòng

nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành

chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.
Thời gian: vào hồi

giờ

phút ngày

tháng

năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang
Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.

2


MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) là phần khơng thể thiếu trong hoạt động của
ngân hàng thương mại (NHTM). Với mục đích khơng ngừng tìm kiếm các giải
pháp tăng cường lợi nhuận kinh doanh cũng như gia tăng thị phần, đa dạng hóa sản
phẩm, cải thiện các loại hình dịch vụ… NHTM cũng phải tập trung nghiên cứu,
ứng dụng các chính sách quản trị rủi ro để tạo hành lang bảo vệ cho sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng, đồng thời giúp ngân hàng giảm thiểu các tổn thất tiềm
tang trong hoạt động kinh doanh.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hết sức đa dạng và phức
tạp, tiềm ẩn trong tất cả các nghiệp vụ kinh doanh từ thẻ, tiền gửi, tài trợ thương
mại đến đầu tư, kinh doanh ngoại hối… với nhiều mức độ khác nhau và nhưng có
ảnh hưởng sâu rộng và trầm trọng nhất vẫn là rủi ro tín dụng (RRTD), bởi tín dụng
là hoạt động kinh doanh chính và tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM. Điều
này không chỉ đúng trên phương diện lý thuyết mà được minh chứng rõ ràng bằng
thực tiễn trong hoạt động kinh doanh ngành ngân hàng.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trước những gia
tăng ngày càng lớn về độ rộng và tính phức tạp của RRTD, trong thời gian gần
đây, một sự thay đổi mang tính cách mạng diễn ra và trở thành chuẩn mực quốc tế
trong chiến lược hoạt động của ngành tài chính thế giới nói chung cũng như ngành
ngân hàng nói riêng: Quản trị RRTD chứ khơng phải các chính sách truyền thống
về quản lý tăng doanh thu và cắt giảm chi phí, đã trở thành nịng cốt, đóng vai trị
nền tảng cho sự thành cơng trong dài hạn của các ngân hàng.
Xét trong bối cảnh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thành phố Hà Nội, trải qua nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ luôn đứng đầu
trong hệ thống Ngân hàng Công thương về cả dự nợ lẫn lợi nhuận. Chi nhánh đã
liên tục thay đổi và cải cách toàn diện , sâu sắc về tổ chức, quản lý, công nghệ
cũng như nguồn nhân lực. Vì vậy Ngân hàng đạt được những kết quả tốt trong quá
trình kinh doanh.Nhưng để tồn tại và phát triển qua giai đoạn kinh tế phức tạp hiện
nay và cao hơn nữa để nâng cao toàn diện chất lượng công tác quản trị RRTD theo
tiêu chuẩn quốc tế, thì nâng cao chất lượng quản lý RRTD ln là một vấn đề

mang tính cốt yếu trong chiến lược hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần
(TMCP) Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội

3


Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Thành Phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề quản lý RRTD đã được nhiều tác giả nghiên cứu trong thời gian
qua, cụ thể:
- Quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam năm 2015,
của tác giả Phạm Chí Hiếu đã coi trọng đến vấn đề đo lường trong quản trị rủi ro,
qua đó hồn thiện, nâng cao cơng tác đo lường rủi ro tại ngân hàng TMCP ngoại
thương Việt Nam [5].
- Hoàn thiện quản trị RRTD đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước, đã nêu
vấn đề quản trị RRTD đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) vừa và nhỏ trên
địa bàn tỉnh Bình Phước qua đó đưa ra các giải pháp phịng ngừa RRTD đối với
đối tượng KHDN vừa và nhỏ [6].
- Quản trị RRTD tại NHTM cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, của tác
Tống Thị Vân Anh đã coi trọng đến vấn đề nhận biết trong quản trị rủi ro qua đó
hồn thiện, nâng cao công tác nhận biết rủi ro tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam [7].
- Quản trị RRTD đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Hà Tây, của tác Vương Đắc
Dũng đã nêu vấn đề quản trị RRTD đối với KHDN vừa và nhỏ của qua đó đưa ra
các giải pháp phịng ngừa RRTD đối với đối tượng KHDN vừa và nhỏ [8].
- Quản trị RRTD tại NHTM cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh

Vinh, của tác Nguyễn Thành Vinh đã coi trọng đến vấn đề nhận biết trong quản trị
rủi ro qua đó hồn thiện, nâng cao cơng tác nhận biết rủi ro tại ngân hàng TMCP
ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Vinh [9].
- Quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt, của tác Trần Văn Tú đã coi trọng đến vấn đề đo lường trong quản trị rủi ro
qua đó hồn thiện, nâng cao công tác đo lường rủi ro Ngân hàng TMCP Quân đội
- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt [10].
Tại NHTM cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hà Nội, đề
tài được nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị RRTD. Tác giả xin cam kết đây là
cơng trình nghiên cứu độc lập và không trùng lắp với bất cứ một cơng trình nào đã
được nghiên cứu trước đây.

4


3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016 và đề xuất
phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội đến năm 2020.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận về RRTD và quản trị RRTD trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế và sự gia tăng áp lực cạnh trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản trị RRTD của một số NHTM để rút ra bài học
cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016 chỉ rõ
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường quản trị RRTD tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội đến
năm 2020.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản trị RRTD của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thành phố Hà Nội.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Thành phố Hà Nội có phạm vi rộng bao gồm nhiều nghiệp vụ như: huy
động vốn, cho vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh….Ở tất cả các nghiệp vụ đều tiềm
ẩn rủi ro, tuy nhiên trong đề tài này chỉ nghiên cứu về QTRR ở mảng cấp tín dụng,
khơng nghiên cứu QTRR ở các mảng khác
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: nghiên cứu hoạt động quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012- 2016 và
đề xuất phương hướng giải pháp hoàn thiện quản trị RRTD tại ngân hàng này đền
năm 2020.

5


5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Cơ sở lý luận
Cơ sở xuyên suốt quá trình nghiên cứu của đề tài là:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Xem xét một sự vật hay
một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ
với các sự vật hiện tượng khác.
5.2 Phương pháp nghiên cứu của luận văn

Phương pháp xuyên suốt quá trình nghiên cứu của đề tài là:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Xem xét một sự vật hay
một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ
với các sự vật hiện tượng khác.
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu và các chỉ tiêu định tính để làm rõ thực
trạng hoạt động tín dụng cũng như thực trạng hoạt động quản trị RRTD. Qua đó
nghiên cứu để đưa ra nhận định, đề xuất giải pháp để tăng cường hoạt động quản trị
RRTD tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội.
6 Những đóng góp của đề tài
Nâng cao nhận thức và hiểu biết về tầm quan trọng của quản trị RRTD trong
Hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng
TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội nói riêng.
Để ngân hàng có cái nhìn trực diện và bao quát về thực trạng RRTD và công
tác quản lý RRTD hiện nay và thấy được những hạn chế và yếu kém còn tồn tại.
Định hướng Ngân hàng theo phương thức quản trị RRTD hiệu quả, đáp ứng
các tiêu chuẩn của Việt Nam và quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội với các NHTM
khác trên địa bàn.
7 Kết cấu của luận văn
Về cấu trúc, ngoài phần mở đầu, kết luận và các biểu số liệu kèm theo, luận
văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM cổ phần Cơng
thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTM cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Phố Hà Nội.
6


Chương: 1

CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hố. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh
tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định
chế tài chính khơng thể thiếu được.
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của
pháp luật.
Theo Luật Ngân hàng nhà nước: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn.
1.1.1.2 Những hoạt động cơ bản của NHTM
+ Hoạt động huy động vốn:
+ Hoạt động sử dụng vốn:
+ Hoạt động tín dụng:
+ Bảo lãnh:
+ Hoạt động đầu tư:
+ Hoạt động thanh toán:
+ Hoạt động quản lý ngân quỹ:
+ Hoạt động thuê mua:
+ Hoạt động mơi giới đầu tư chứng khốn:
+ Dịch vụ bảo hiểm:

+ Hoạt động bảo quản tài sản:
1.1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm,phân loại và các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại
 Khái niệm RRTD của NHTM
7


Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng và các tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động của ngân hàng, của tổ chức tín dụng do khách
hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết [ 11, điều 2].
 Phân loại RRTD của NHTM
- Theo phương diện quản lý
- Phân loại theo tính chất của rủi ro:
 Phản ánh RRTD
- Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn
“Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn, hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng sai mục đích, hoặc tài sản
đảm bảo bị giảm giá trị, hoặc khách hàng phá sản…
Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn x 100% Tổng dư nợ cho vay
- Nợ xấu và tỷ lệ xấu trên tổng dư nợ cho vay
“Nợ xấu” của ngân hàng được quy định là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5.
Tức là nó bao gồm các nhóm nợ: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả
năng mất vốn.
Tỉ lệ nợ xấu =
Nợ xấu x 100% Tổng dư nợ cho vay
Tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng. theo quy định hiện hành thì tỷ lệ này khơng được vượt q 3%.

- Hệ số rủi to tín dụng
Hệ số RRTD =Tổng dư nợ cho vay x 100%Tổng tài sản có
1.1.2.2 Nguyên nhân và tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của
Ngân hàng thương mại
 Nguyên nhân RRTD
- Nguyên nhân khách quan từ bên ngoài:
Rủi ro do nền kinh tế không ổn định.
Rủi ro do các thủ tục pháp lý ở các địa phương còn rườm rà.
Rủi ro do các thị trường bị bóp méo bởi hàng hóa nhập lậu.
Rủi ro do nền kinh tế không ổn định
- Nguyên nhân thuộc về năng lực ngân hàng
Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Năng lực cán bộ còn hạn chế:
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
- Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
8


Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ:
Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
 Tác động của RRTD đối với hoạt động của NHTM
- Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Ảnh hưởng tới kinh tế xã hội
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng
của ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình kiểm tra, giám sát, phòng ngừa liên tục,
bắt đầu từ khâu thẩm định, đánh giá khách hàng cũng như phương án/dự án vay

vốn trước khi quyết định cho vay, đến giải ngân, theo dõi để xác định rủi ro tiềm
ẩn và đề ra các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra.
1.2.1.2 Đặc điểm và mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
- Đặc điểm:
+ Quản trị RRTD luôn tồn tại trong quá trình quản trị của NHTM:
+ Quản trị RRTD xuyên suốt trong quá trình cho vay :
- Mục tiêu:
+ Đảm bảo cho hoạt đơng tín dụng của ngân hàng diễn ra một cách thơng
suốt,an tồn từ lúc tiếp cận khách hàng –thẩm định khách hàng- quyết định cho
vay-quản lý khoản vay –đáo hạn khoản vay.
+ Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ cũng như nhà quản lý về nhận biết và
xử lý rủi ro trong quá trình cấp tín tín dụng.
+ Kiểm sốt được nợ được chất lượng tín dụng của ngân hàng,tránh tình trạng
phát sinh nợ quá hạn,nợ xấu làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
+ Tạo sự phát triển bền vững cho ngân hàng trước những thách thức mới của
nên kinh tế.
1.2.1.3 Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Rủi ro tín dụng là căn nguyên chủ yếu tạo ra các vấn đề của NHTM
- Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng
- Quá trình hội nhập kinh tế và sự phát triển không ngừng của nên kinh tế
1.2.2 Nội dung quản trị quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Nhận diện và đo lường rủi ro tín dụng
 Nhận diện RRTD
9


- Đây là việc làm của bản thân NHTM. Công việc nhận diện RRTD sẽ được
xét trên 2 góc độ:
+ Các dấu hiệu từ phía ngân hàng:

+ Các dấu hiệu từ phía khách hàng:
- Do đó để nhận biết rủi ro những công việc mà ngân hàng cần phải làm:
+ Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng:
+ Phân tích đánh giá khách hàng:
 Phân tích và đo lường RRTD:
Có 2 mơ hình phân tích và đo lường RRTD
- Mơ hình định tính đo lường RRTD (Mơ hình chất lượng 6C)
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có
thiện chí và thanh tốn khi khoản vay đến hạn hay khơng? Điều này liên quan đến
việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh- 6C” của khách hàng, đó là:
+ Tư cách người đi vay ( Character ):
+ Năng lực người đi vay (Capacity):
+ Thu nhập của người đi vay (Cashflow):
+ Tài sản đảm bảo (Collateral):
+ Điều kiện mơi trường (Conditions):
+ Kiểm sốt (Control):
- Mơ hình định lượng đo lường RRTD ( Mơ hình chấm điểm và xếp hạng tín
dụng)
Mơ hình xếp hạng của Moody’s
Moody’s Investors Service (Moody’s) cùng với Standard & Poor’s (S&P) là
hai tổ chức tín nhiệm có uy tín lâu đời tại Mỹ và cũng là tổ chức tiên phong trong
lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm trên thế giới.
Phương pháp của Moody’s tập trung vào 4 lĩnh vực chính là : Đánh giá môi
trường ngành, đánh giá môi trường tài chính, đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh,đánh giá khả năng quản trị doanh nghiệp chú trọng vào quản trị rủi ro và
kiểm soát nội bộ.
1.2.2.2 Quản trị và kiểm sốt rủi ro tín dụng
 Các mơ hình quản trị RRTD
- Mơ hình quản trị RRTD tập trung:
Mơ hình quản trị RRTD tập trung được hiểu là công tác thẩm định khách

hàng, quản trị rủi ro của ngân hàng được tập trung ở hội sở chính hoặc theo vùng,
miền. Các chi nhánh chỉ thẩm định sơ qua hoặc scan hồ sơ về hội sở chính để ra

10


quyết định. Mơ hình này tách biệt độc lập giữa 3 chức năng: Chức năng kinh
doanh, chức năng quản trị rủi ro và chức năng tác nghiệp.
Ưu điểm:
+ Quản trị rủi ro một cách hệ thống trên quy mơ tồn ngân hàng, đảm bảo tính
cạnh tranh lâu dài. Thiết lập, duy trì mơi trường quản trị rủi ro đồng bộ, phù hợp
với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng
lực đo lường giám sát rủi ro.
+ Xây dựng chính sách quản trị rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.
+ Tách biệt hoàn toàn, độc lập chức năng kinh doanh, tác nghiệp, quản trị rủi
ro tín dụng.
Nhược điểm:
+ Xây dựng và triển khai mơ hình quản trị RRTD tập trung này địi hỏi phải
đầu tư nhiều cơng sức và thời gian.
+ Phải có phần mềm hỗ trợ cho việc tổng hợp, phân tích số liệu từ chi nhánh
lên hội sở chính và theo các tiêu chí nhất định.
+ Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức chun mơn sâu rộng và biết vận dụng lý
thuyết vào công việc.
Phạm vi áp dụng: Được thực hiện ở các ngân hàng có quy mơ hoạt động lớn.
- Mơ hình quản trị RRTD phân tán:
Mơ hình quản trị RRTD phân tán được hiểu là cơng tác thẩm định khách
hàng, quản trị rủi ro của ngân hàng được thực hiện tại các chi nhánh riêng biệt. Hội
sở chính chỉ có nhiệm vụ định hướng chung và thẩm định những khách hàng vượt
quá khả năng cho phép của chi nhánh. Mơ hình này chưa tách biệt được độc lập
giữa 3 chức năng: Chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro và chức năng

tác nghiệp.
Ưu điểm:
+ Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản
+ Giải quyết hồ sơ nhanh, tiết kiệm thời gian cho khách hàng.
+ Xây dựng và triển khai mơ hình quản trị RRTD phân tán không mất nhiều
công sức và thời gian.
Nhược điểm:
+ Nhiều công việc tập chung hết một nơi, thiếu sự chun sâu.
+ Khơng có sự tách biệt hồn tồn, độc lập chức năng kinh doanh, tác nghiệp,
quản trị RRTD.

11


+ Việc quản hoạt động tín dụng điều đều theo phương thức từ xa, dựa trên số
liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thơng qua chính sách tín dụng
đẫn đến việc quản trị RRTD gặp nhiều khó khan.
Phạm vi áp dụng: Được thực hiện ở các ngân hàng có quy mơ hoạt động nhỏ.
 Các bước kiểm sốt rủi ro tín dụng
- Kiểm sốt trước khi cho vay:
- Kiểm sốt trong q trình thực hiện cho vay:
- Kiểm soát sau khi cho vay:
1.2.2.3 Xử lý rủi ro tín dụng
Xử lý RRTD của ngân hàng cần phải được thực hiện tại tất cả các khâu cụ thể:
- Xử lý các nguyên nhân chủ quan về phía NHTM
- Xử lý nợ q hạn:
- Trích lập dự phịng tổn thất:
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại.
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan

- Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô:
- Các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế:
- Các yếu tố thuộc về đối thủ cạch tranh:
- Các yếu tố thuộc về hội nhập kinh tế và khu vực:
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan
- Trình độ, năng lực đạo đức của đội ngũ cán bộ và quản lý:
- Chính sách quản trị RRTD của NHTM:
- Chiến lược kinh doanh của NHTM:
- Sự phát triển của khoa học công nghệ:
1.2.3.3 Các nhân tố thuộc về khách hàng
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp:
- Trình độ năng lực quản lý của doanh nghiệp:
- Đạo đức của ngưởi vay vốn:
1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng thương
mại và bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội
1.3.1 Quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB)

12


Tại VIB, cơ cấu quản trị được xác định rõ ràng giữa Hội đồng Quản trị
(HĐQT) và Ban điều hành, trong đó HĐQT xác định chiến lược và Ban điều hành
là người thực thi chiến lược, nếu không “rõ ràng” điều này sẽ dẫn đến mâu thuẫn
về quyền lợi. Bên cạnh đó, những ủy ban độc lập như Ủy ban tín dụng độc lập,
được Chủ tịch HĐQT trao quyền và có thành viên HĐQT tham gia, khơng chỉ giúp
HĐQT nắm vững được tình hình thực tế về tình hình tín dụng mà cịn đảm bảo tính
minh bạch, chất lượng tín dụng tại VIB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB BANK)
MB Bank đã thực hiện thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ gồm 9
bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho 4 đối tượng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức
kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân.
Đồng thời, MBBank đã xây dựng được khối quản trị rủi ro và kiểm soát tuân
thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng ban (Quản lý rủi ro, Thẩm định
giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ,..). Bên cạnh đó, ngân hàng
cũng đã hồn thành chuẩn hóa nhiều văn bản nội bộ, quy trình xét duyệt thẩm định,
đẩy mạnh cơng tác giám sát từ xa, xây dựng bộ tiêu chuẩn quản trị rủi ro, đơn giản
thủ tục vay, thời gian giải ngân nhanh chóng (chỉ trong ba ngày với những hồ sơ
hợp lệ) góp phần đem lại sự tín nhiệm và hài lịng cho khách hàng.
1.3.2 Bài học rút ra cho ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam chi nhánh Thành phố Hà Nội
Thứ nhất, Xây dựng một mơ hình quản lý rủi ro theo hướng tiếp cận phương
pháp quản lý rủi ro hiện đại, trong đó xây dựng được mơ hình phịng ban chun
trách sẽ giúp chi nhánh kiểm sốt và quản trị rủi ro một cách chính xác.
Thứ hai, có một hệ thống văn bản quy định rõ ràng minh bạch trong q trình
cấp tín dụng nhằm giúp tăng cường khả năng nhận diện RRTD.
Thứ ba, Ngân hàng liên tục rà soát, báo cáo và kiểm soát rủi ro. Ngân hàng
cần quan tâm đến việc nâng cao quản trị hệ thống và tránh rủi ro tiềm ẩn trong hoạt
động kinh doanh bằng cách rà soát thường xuyên các rủi ro chính như tín dụng, lãi
suất, thanh khoản và thị trường đảm bảo các rủi ro này ở mức chấp nhận được.

13


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng đang trở thành một nội
dung rất quan trọng trong chiến lược phát triển của từng Ngân hàng. Để có cơ sở
xây dựng một hệ thống quản trị RRTD hiệu quả, tăng cường quản trị RRTD, đáp

ứng được yêu cầu và phù hợp với năng lực thực tế hiện có của Ngân hàng. Chương
1 đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản nhất về RRTD và quản trị RRTD. Cụ
thể là khái niệm, phân loại, tiêu chí phản ánh RRTD; Khái niệm, đặc điểm, mục
tiêu, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD của NHTM.
Tổng kết kinh nghiệm quản trị RRTD từ hai ngân hàng lớn tại Việt Nam. Từ
đó rút ra các bài học cho ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Thành phố Hà Nội là; Cần xây dựng một mơ hình quản lý rủi ro theo hướng tiếp
cận phương pháp quản lý rủi ro hiện đại, trong đó xây dựng được mơ hình phịng
ban chun trách quản trị RRTD, có một hệ thống văn bản quy định rõ ràng minh
bạch trong q trình cấp tín dụng nhằm giúp tăng cường khả năng nhận diện
RRTD, liên tục rà soát, báo cáo và kiểm soát RRTD. Qua đó có cơ sở so sánh,
phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị RRTD của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội trong Chương 2.

14


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu về ngân hàng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội
2.1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Thành phố Hà Nội
 Quá trình hình thành và phát triển
 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lýi
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn.

Tình hình huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2012-2016 ln tăng bình
qn qua các năm trung bình 7 % - 15% /năm. Cụ thể năm năm 2015 tăng so với
năm 2014 tăng trưởng 15,87 %, Đến cuối năm 2016, số dư huy động vốn cuối kỳ
đạt 53,739 tỷ đồng tăng 9 % so với năm 2015 và chi nhánh ln hồn thành kế
hoạch huy động vốn được NHCT giao 97%- 98% kế hoạch.
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng.
- Quy mơ tín dụng tại chi nhánh.
Cùng với tăng trưởng vốn huy động, dư nợ cho vay và đầu tư cũng tăng lên
đáng kể từ 2012 đến nay. So với thời điểm 31/12/2012, đến 31/12/2016 dư nợ cho
vay và đầu tư của NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố
Hà Nội đã tăng 61,7% tương đương tăng 23,408 tỷ đồng. Với con số 61,292 tỷ
đồng vào cuối năm 2016, Chi nhánh Thành phố Hà Nội hiện đang chiếm tỷ trọng
lớn trong hệ thống Vietinbank.
- Cơ cấu tín dụng tại chi nhánh.
Cùng với tăng trưởng vốn huy động, dư nợ cho vay và đầu tư cũng tăng lên
đáng kể từ 2012 đến nay. So với thời điểm 31/12/2012, đến 31/12/2016 dư nợ cho
vay và đầu tư của NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố
Hà Nội đã tăng 61,7% tương đương tăng 23,408 tỷ đồng. Với con số 61,292 tỷ
đồng vào cuối năm 2016, quy mô dư nợ cho vay và đầu tư của Vietinbank - Chi
nhánh Thành phố Hà Nội hiện đang chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống Vietinbank,
và là một trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
+ Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn:

15


Nhìn chung, cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tại Chi nhánh Thành phố Hà Nội vẫn
là tín dụng Trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn luôn chiến trên 50 % tổng dư
nợ, dư nợ ngắn hạn chiếm khoảng 40%- 48% tổng dư nợ và có xu hướng tăng dần
qua các năm. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn tại chi nhánh luôn nằm trong phạm vi đã

được NHCT VN phê duyệt và thấp hơn chỉ số bình quân vùng (tỷ lệ cho vay trung
dài hạn bình quân vùng là 55%)
+ Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng:
Nhìn chung, nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn vẫn là nhóm khách hàng
chiếm tỷ lệ dư nợ cao nhất trong cơ cấu tín dụng của chi nhánh, sau đó là khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, và cuối cùng là khách hàng cá nhân. Cơ cấu tín
dụng chỉ ra thực trạng, dư nợ cho vay tại chi nhánh chủ yếu tập trung vào các
khách hàng doanh nghiệp (nhóm khách hàng chiếm khoảng 85% tổng dư nợ, trong
đó doanh nghiệp lớn chiếm trung bình khoảng 58% tổng dư nợ);
+ Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế:
Chi nhánh Thành phố Hà Nộ luôn ưu tiên cho vay đối với các ngành kinh tế
mũi nhọn và có tính ổn định cao: đứng đầu danh mục là nghành sản xuất phân phối
điện, nước, khí đốt (chiếm 26% tổng dư nợ), với những khách hàng là các doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính, có lợi thế lớn như: Tập đồn điện lực Việt Nam, Tổng
công ty điện lực Thành phố Hà Nội,…
+ Cơ cấu tín dụng theo biện pháp bảo đảm tiền vay:
Tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản ln chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư
nợ và có xu hướng tăng qua các năm.
- Kết quả kinh doanh của chi nhánh:
Lợi nhuận hạch tốn của NHTM cổ phần Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh
Thành phố Hà Nội luôn đạt mức cao những năm gần đây. Năm 2016, lợi nhuận
hạch toán đạt 1.480 tỷ động, tăng 123 tỷ, tương đương 9.06% so với năm 2015, do
tình hình cạnh tranh này càng gay gắt giữa các ngân hàng, chi nhánh đã chủ động
giảm lãi suất cho vay cho một số đối tượng khách hàng lớn.
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 – 2016
2.2.1 Thực trạng nhận diện và đo lường rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cố phần Công thương Việt Nam chi nhánh Thành Phố Hà Nội
2.2.1.1 Thực trạng nhận diện rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Để nhận biết RRTD, hồ sơ vay vốn của khách hàng được thẩm định qua hai

phòng: phòng khách hàng và Tổ quản lý rủi ro.
- Tại phòng khách hàng:
16


- Tại tổ quản lý rủi ro:
- Quản trị rủi ro trong q trình cấp tín dụng:
- Với quy trình nhận diện RRTD theo nhiều bước như trên chi nhánh thành
phố Hà Nội đã đạt được một số kết quả:
+ Đánh giá rất tốt khách hàng,nhu cầu sử dụng vốn.
+ Q trình rà sốt hồ sơ và lưu kho chứng từ hồ sơ ln được đảm bảo và
đúng quy trình.
+ Tăng khả năng kiểm sốt RRTD vì qua nhiều cấp kiểm soát.
+ Hạn chế được sự cho vay sai mục đích và giảm thiểu phát sinh nợ quá hạn,
nợ xấu.
2.2.1.2 Thực trạng phân tích và đo lường rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Đo lường RRTD theo các chỉ tiêu phản ánh RRTD:
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ q hạn
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy chất lượng tín dụng tại NHTM cổ
phần Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội luôn ở mức đảm bảo
tỷ lệ nợ xấu luôn ở dưới mức 0.3% trên tổng dư nợ vay.
Tỷ lệ nợ các nhóm 2,3,4,5 đang có dầu hiệu tăng qua các năm.
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:
Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Thành phố Hà Nội luôn nằm trong ngưỡng cho phép của NHCT Việt Nam là nhỏ
hơn 03% trên tổng dư nợ.
- Đo lường RRTD và phân loại nợ.
Ngoài việc đo lường RRTD theo các chỉ tiêu phản ánh RRTD, tai NHCT nói
chung và Chi nhánh Thành phố Hà Nội nói riêng việc đo lường này được thể hiện
thông qua chuỗi nghiệp vụ sau: phân loại nợ - tính tốn trích lập dự phịng rủi ro –

xử lý rủi ro – thu hồi nợ sau khi xử lý rủi ro.
Về phân loại nợ hiện tại thì Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thành phố Hà Nội đang thực hiện phân loại nợ theo Quyết định Số:
22/VBHN-NHNN ngày 04 tháng 06 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn của
NHCT Việt Nam.Thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

17


2.2.2 Thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội
- Thực trạng kiểm soát trước khi cho vay:
+ Thu thập thông tin pháp lý về đối tượng vay vốn
+ Thu thập hồ sơ vay vốn và thẩm định hồ sơ xem có đúng mục đích, khơng
vi phạm pháp luật và đúng với nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Thực trạng kiểm sốt trong khi cho vay:
Thực hiện hồn thiện hồ sơ vay vốn đối với khách hàng bao gồm:
+ Hợp đồng tín dụng
+ Hợp đồng thế chấp
+ Giấy nhận nợ
+ Các giấy tờ khác theo quy định của từng khoản vay
- Thực trạng kiểm soát sau khi cho vay:
Sau khi giải ngân cho khách hàng xong hồ sơ được chuyển qua bộ phận kiểm
tra kiểm sốt trực thuộc trụ sở chính của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
kiểm tra lại hồ sơ.

Cán bộ quan hệ khách hàng lưu lại hồ sơ vay vốn của khách hàng và thực hiện
quản lý khoản vay đến khi kết thúc vòng đời khoản vay.
2.2.3 Thực trạng xử lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Chi nhánh thực hiện 3 hoạt động chính để xử lý rủi ro bao gồm:
- Cơ cấu nợ, gia hạn nợ:
- Xử lý TSBĐ:
- Thực hiện trích lập dự phịng rủi ro:
2.3 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội giai đoạn
2012 - 2016
2.3.1 Những kết quả đạt được.
Trong hoạt động quản trị RRTD chi nhánh đã đạt được những kết quả tích cực.
- Thực hiện cấp tín dụng và quản trị RRTD trong hệ thống khuôn khổ cơ chế,
chính sách tín dụng đồng bộ, chặt chẽ.
- Chi nhánh đã chủ động xây dựng và quản lý danh mục cho vay tổng thể tại
chi nhánh, để nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, đề xuất biện pháp ứng xử tín dụng
đối với danh mục cấp tín dụng tổng thể tại chi nhánh.
- Chủ động xây dựng cơ chế cấp tín dụng và quản trị RRTD phù hợp với thực
tế tại Chi nhánh nhưng vẫn đảm bảo khung quản trị RRTD của NHCT Việt Nam.
18


- Chi nhánh có quy định tương đối rõ ràng trong việc phòng ngừa RRTD và
xử lý RRTD.
- Các quy trình nghiệp vụ tín dụng được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000.
- Thực hiện kiểm mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng đúng quy định.
- Chi nhánh chủ động được trong việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ xấu.
- Chi nhánh thực hiện trích lập dự phịng đầy đủ theo quy định của NHNN và

NHCT Việt Nam.
2.3.2 Những hạn chế.
- Mơ hình tổ chức bộ máy của chi nhánh
Hiện tại chi nhánh chưa có Phịng quản trị RRTD thực hiện chuyên trách mà
chỉ có tổ xử lý rủi ro trực thuộc phòng tổng hợp. Số lượng cán bộ thuộc tổ xử lý
rủi ro (XLRR) cịn ít cán bộ chủ tham gia nhiều vào việc xử lý nợ xấu chứ chưa
chú trọng đến vấn đề thẩm định hồ sơ trước khi cho vay.
Đội ngũ cán bộ thuộc bộ phận xử lý rủi ro còn thiếu kinh nghiệm,dẫn đến làm
việc không đảm bảo tiến độ
- Hạn chế trong việc nhận biết RRTD:
Nhận thức của đội ngũ cán bộ tại chi nhánh về quản trị RRTD còn nhiều hạn chế.
Cán bộ tín dụng trong nhiều trường hợp chưa tuân thủ chặt chẽ quy định trong
thẩm định cấp tín dụng.
Cán bộ quan hệ khách hàng chưa thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh
giá/định giá lại TSBĐ.
Cán bộ quan hệ khách hàng chưa bám sát, quản lý được hoạt động sử dụng
vốn và thu hồi vốn.
Thông tin về nhận biết rủi ro khơng đầy đủ, kịp thời, khơng có tính hệ thống
và thiếu chính xác.
- Hạn chế trong cơng tác đo lường rủi ro tín dụng
Hiện tại chi nhánh Thành phố Hà Nội chưa có cơng cụ đo lường chi tiết từng
loại RRTD mà chỉ đo lường chung, chưa nhậy bén, gây khó khăn cho việc nhận
biết và kết luận cho vay và tính tốn trả nợ.
- Hạn chế trong cơng tác tác kiểm soát RRTD
Chi nhánh chỉ kiểm tra, giám sát tín dụng sau khi cho vay mà việc làm này
nếu có thì chủ yếu là nhân viên tín dụng phụ trách trực tiếp hồ sơ khách hàng thực
hiện mà khơng có sự phối hợp với các bộ phận khác.
Bộ phận tác nghiệp trên hệ thống tách biệt so với bộ phận kinh doanh dẫn đến
tính trạng tác nghiệp sai trên máy rất hay xẩy ra.
19



- Hạn chế trong công tác tác xử lý RRTD
Việc xử lý nợ của chi nhánh là chủ yếu gia hạn nợ, cơ cấu nợ, vì vậy tình
trạng nợ gốc, nợ lãi tồn đọng nhiều làm ảnh hưởng đến năng lực tài chính tại chi
nhánh, chưa phản ánh đúng thực trạng chất lượng tín dụng, khả năng tiềm ẩn
những khoản nợ xấu là rất lớn…
Công tác xử lý TSBĐ vẫn chủ yếu là thương lượng và để khách hàng tự bán tài
sản để trả nợ dẫn đến việc thu hồi nợ xấu chậm do TSBĐ còn trờ thương lượng giá.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế của hoạt động quản trị RRTD tại
NHTM cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
- Chi nhánh chưa có được định hướng cụ thể cho quản trị RRTD.
- Bộ máy quản trị RRTD còn nhiều hạn chế :
- Hoạt động kiểm tra, giám sát chưa được chú trọng đúng mức.
- Cơ sở dữ liệu, thông tin tín dụng khơng đầy đủ:
2.3.3.2 Ngun nhân khách quan
- Môi trường kinh doanh chưa ổn định:
- Nguyên nhân từ khách hàng:
- Nguyên nhân từ đặc tính xã hội:
- Các yếu tố về môi trường tự nhiên:
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả tập đã tập trung phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh tín dụng, cũng như cơng tác quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016. Tác giả đã
tập trung phân tích thực trạng quản trị RRTD bao gồm nhận biết, đo lường, ứng
phó và kiểm soát rủi ro.
Tác giả cũng chỉ ra được những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của
ngân hàng như chiến lược quản trị rủi ro, bộ máy quản trị rủi ro, hệ thống đo lường
rủi ro, kiểm soát rủi ro,xử lý rủi ro.

Những hạn chế này bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ quan như: Chưa có
định hướng quản trị RRTD, chiến lược cụ thể cho quản trị rủi ro ngân hàng, chưa
có phịng ban chun trách về quản trị rủi ro, nhân sự của bộ phận quản trị rủi ro
cịn ít và chất lượng chuyển mơn cán bộ không đồng đều.
Nguyên nhân khách quan như môi trường kinh doanh, từ phía khách hàng và
chính sách của Ngân hàng nhà nước. Từ những hạn chế và nguyên nhân được phân
tích trên, sẽ là cơ sở để tác giả đề xuất các định hướng, giải pháp, kiến nghị đối với
công tác quản lý RRTD ở chương 3.
20


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1 Định hướng hoạt động và phương hướng hoàn thiện quản trị rủi ro
tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam – Chi
nhánh Thành phố Hà Nội đến năm 2020
3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội
- Định hướng chung:
Giữ vững vị trí dẫn đầu trong hệ thống NHTM Cổ phần Cơng thương Việt
Nam về quy mô hoạt động, hiệu quả kinh doanh trong hệ thống NHCT Việt Nam.
- Định hướng cụ thể:
Từ định hướng chung ở trên, NHTM cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thành phố Hà Nội đã đề ra những mục tiêu cụ thể đến 2020 như sau:
Đẩy mạnh công tác huy động, thu hút nhiều nguồn vốn với khối lượng lớn.
Ưu tiên vốn phục vụ cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh.
Phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh, bao

gồm:
+Tăng trưởng nguồn vốn huy động: 15%/năm.
+ Tăng trưởng dư nợ tín dụng: 15%/năm.
+Tăng trưởng thu dịch vụ: 20%.
+Nợ xấu/tổng dư nợ: < 0,2%.
+Tăng trưởng lợi nhuận hằng năm: 15%.
3.1.2 Phương hướng hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Chi nhánh Thành phố Hà Nội là một chi nhánh trong hệ thống Vietinbank, do
đó định hướng quản trị RRTD tại Chi nhánh cũng sẽ không tách rời định hướng
quản trị RRTD của toàn hệ thống.
- Chủ động sàng lọc khách hàng hiện tại, đảm bảo danh mục cho vay an toàn:
- Định hướng lựa chọn khách hàng cấp tín dụng.
- Định hướng đối với việc nhận tài sản bảo đảm.
- Tăng cường cơng tác kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức.

21


3.2 Giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh
- Thành lập phòng ban chuyên trách về quản trị rủi ro:
Thành lập phòng quản trị rủi ro thuộc chi nhánh và chịu trách nhiệm trực tiếp
dưới sự chỉ đạo của giám đốc chi nhánh về các chỉ tiêu về quả trị RRTD.
Phòng quản trị rủi ro cần chia rõ các bộ phận cụ thể: Bộ phận thẩm định, bộ
phận kiểm soát, bộ phận xử lý rủi ro:
- Đào tạo cán bộ chuyên trách về quản trị rủi ro
Sử dụng những chuyên gia giỏi chuyên nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro
làm hạt nhân trong việc tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng.

Tích cực tìm kiếm cơ hội đào tạo kết hợp với việc chủ động mở các lớp đào
tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ và ý thức đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ
công nhân viên.
Bố trí sắp xếp có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo nguyên tắc đúng
người đúng việc, bố trí cơng tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường.
Mỗi cán bộ cũng cần phải được đặt trong môi trường cạnh tranh, tạo thêm ưu
đãi hay thưởng phạt và được quy định rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền
lợi tạo động lực thúc đẩy tinh thần trách nhiệm, tính năng động sáng tạo của mỗi
cán bộ.
3.2.2 Hồn thiện cơng tác đo lường rủi ro tín dụng tại chi nhánh
- Thiết lập mơ hình đo lường rủi ro tín dụng
Thực tế việc ứng dụng mơ hình đo lường RRTD cho thấy rằng nếu chỉ áp
dụng mơ hình định tính,do đó, cần phải có sự kết hợp cả mơ hình định tính và định
lượng.
Duy trì mơ hình định tính phân tích chủ quan và dữ liệu lịch sử.
Trước mắt, đối với việc đo lường RRTD, ngân hàng có thể tiếp tục duy trì
việc đánh giá RRTD qua các chỉ tiêu phản ánh RRTD, đo lường RRTD theo Quyết
định 22/VBHN-NHNN thực hiện các phương pháp chấm điểm tín dụng đơn giản.
Về lâu dài, để có thể đánh giá RRTD, cần kết hợp cả mơ hình định lượng vào việc
xác định rủi ro. Để có thể làm được vấn đề này, ngân hàng cần áp dụng và cải tiến
phương pháp kế toán – thống kê và ứng dụng công nghệ ngân hàng trong chạy dữ
liệu.
+ Quản lý danh mục đầu tư

22


Các giải pháp quản lý danh mục đầu tư phải cung cấp được công cụ để đo
lường vốn kinh tế, hệ số tương quan giữa các khách hàng và tổn thất ngoài dự kiến
ở cấp độ danh mục. Các nội dung quản lý danh mục đầu tư chủ yếu bao gồm :

Phân tích rủi ro tập trung thơng qua việc đánh giá tỷ trọng danh mục đầu tư
tín dụng của ngân hàng.
Phân tích các đặc điểm tổn thất của danh mục đầu tư .
+ Trích lập dự phịng rủi ro
Ngân hàng phải thường xuyên thực hiện phân loại tài sản có, trích lập dự
phịng để xử lý rủi ro trong hoạt động, trong đó có hoạt động tín dụng nhằm chủ
động xử lý rủi ro xảy ra, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân hàng.
Về dài hạn, ngân hàng phải xây dựng chính sách trích lập dự phịng và hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính và trả nợ của
khách hàng và tình hình tài chính của ngân hàng.
- Nâng cao cơng tác đo lường rủi ro tín dụng
Để hồn thiện và nâng cao cơng tác đo RRTD cần có những giải pháp sau:
+ Hồn thiện các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng và hệ thống chấm điểm tín
dụng tại ngân hàng.
+ Nâng cao hiệu quả việc xếp hạng khách hàng
+ Hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng
3.2.3 Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát và xử lý rủi ro tín dụng
Bộ phận quản lý rủi ro phải đảm bảo định kỳ đánh giá những nội dung sau:
Chất lượng và hiệu quả công tác của cán bộ quan hệ khách hàng trong khâu
khởi tạo và giám sát khoản vay ( theo định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần)
Chất lượng công việc của cán bộ hậu kiểm ( cán bộ quản lý khoản vay) trong
việc nhập dữ liệu, lưu trữ thông tin, hồ sơ);
Việc tuân thủ các quy tắc rủi ro và các hạn mức ( hàng ngày)
Kiểm tra tính đầy đủ, trung thực của hệ thống thơng tin quản lý tín dụng (
hàng tuần)
Kiểm tra, giám sát chất lượng của bộ phận xử lý rủi ro nhằm đảm bảo công
việc xử lý rủi ro diễn ra một các khách quan, trung thực và đúng pháp luật.
Nội dung đề cập trên mới chỉ nói lên một phần của yêu cầu giám sát rủi ro
trong ngân hàng, một phần quan trọng hơn nữa, đó là giám sát của bộ phận kiểm
tra kiểm toán nội bộ đối với hoạt động quản lý rủi ro. Theo đó, bộ phận Kiểm tra

kiểm sốt có thể và cần thiết phải đánh giá các chức năng quản lý rủi ro sau:

23


Đánh giá hiệu quả, tính chính xác của hệ thống chấm điểm tín dụng, đảm bảo
các cấu phần của hệ thống này được xây dựng phù hợp với khẩu rị rủi ro của ngân
hàng
Đánh giá chất lượng công việc của cán bộ quản trị rủi ro, đặc biệt là công tác
giám sát tín dụng
Đánh giá sự phù hợp của các hạn mức, quy định tín dụng phù hợp với chiến
lược kinh doanh của ngân hàng.
Đánh giá độ tuân thủ các quy định, quy trình tín dụng trên quy mơ tồn hàng.
Trên cơ sở đó, các báo cáo cảnh cáo, những khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lượng quản lý RRTD được xây dựng và thảo luận với trưởng khối rủi ro và được
đệ trình lê Hội đồng quản trị, Ban Điều hành của ngân hàng để có những quyết
sách đúng đắn.
Tóm lại, để nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát và xử lý rủi ro, Ngân hàng
Công thương cần thực hiện những nội dung sau:
Bổ sung chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản trị rủi ro và bộ phận kiểm tra
kiểm toán nội bộ theo hướng đưa ra những nhiệm vụ cụ thể nêu trên.
Tăng cường cán bộ có năng lực, kinh nghiệm tín dụng cho bộ phận quản lý
RRTD và bộ phận kiểm tra kiểm toán. Những cán bộ này cần thiết phải có kỹ năng
tốt về phân tích, tổng hợp, đánh giá thơng tin, có phẩm chất đạo đức tốt. Đối với
cán bộ quản lý RRTD : cần phải có kiến thức quản lý rủi ro theo thông lệ tốt nhất,
thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ quản lý rủi ro. Đối với
cán bộ kiểm tra kiểm tốn : cần phải có kiến thức về nghiệp vụ kiểm tra kiểm toán.
Cần quy định rõ trách nhiệm của cán bộ quản lý rủi ro và cán bộ kiểm tra,
kiểm tốn, đồng thời có chế độ khuyến khích thưởng phạt rõ ràng, minh bạch để
nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ.

3.2.4 Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Chi nhánh nên có những chính sách cải thiện hệ thống cơ sở, vật chất, kỹ
thuật áp dụng những thành tựu kỹ thuật tiên tiến , xây dựng hệ thống dữ liệu xuyên
suốt, bảo mật để có thể quản lý tốt nhất.
Đối với cán bộ thuộc bộ phận công nghệ thông tin cần được tập huấn thường
xuyên để nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng để xử lý các tình huống phát sinh có thể
xẩy ra đối hệ thống mạng và thông tin quản lý của ngân hàng.
Đối với các phần mềm sử dụng trong nội bộ ngân hàng cần có kế hoạch bảo
trì, nâng cấp hệ thống để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng.

24


3.2.5 Đảm bảo sự phối hợp giữa quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tác nghiệp.
Việc phối hợp giữa bộ phận quản trị RRTD và bộ phận quản trị rủi ro tác
nghiệp là vấn đề quan trọng trong quản trị chất lượng tín dụng. RRTD có thể xảy
ra ở bất cứ khâu nào trong quá trình cấp tín dụng, quản lý khoản vay của ngân
hàng.
3.3 Các kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ
- Duy trì mơi trường kinh tế, chính trị - xã hội ổn định
- Tạo lập và hồn thiện mơi trường pháp lý đảm bảo an tồn tín dụng
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thơng tin tín dụng
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam hoàn thiện cơ chế phân cấp thẩm
quyền từ cấp chi nhánh đến trụ sở chính.

Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam cần xây dựng, hoàn thiện hệ thống
luân chuyển hồ sơ, thẩm định trên máy.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Luận văn đề xuất một số giải pháp để tăng cường quản trị RRTD của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội nói riêng và
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam nói chung như: Thành lập phòng ban
chuyên trách về quản trị rủi ro tại chi nhánh,nâng cao chất lượng đào tạo và sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực, thiết lập được mơ hình đo lường rủi ro, nâng cao
công tác đo lường rủi ro, nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát RRTD của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Luận văn cũng đưa ra một số đề xuất với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đề ra các giải pháp trên có tính khả thi
và là tiền đề hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.

25


×