Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn Thạc sĩ Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM




NGUYỄN THỊ THÙY LINH


NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM





NGUYỄN THỊ THÙY LINH



NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHẠM VĂN NĂNG


TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Nguyễn Thị Thùy Linh là tác giả của Luận văn thạc sĩ "Nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam".
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tự nghiên cứu kết hợp với
sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Phạm Văn Năng. Số liệu nêu trong luận văn
được thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà
nước; được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Những thông
tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng
với nguồn trích dẫn.

Tp Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 11 năm 2013
Học viên thực hiện




NGUYỄN THỊ THÙY LINH








MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các phụ lục

MỞ ĐẦU 1 U
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 3
1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 3
1.1.2.1 Nhóm các nguyên nhân nội tại từ phía khách hàng 3
1.1.2.2 Nhóm các nguyên nhân nội tại từ phía ngân hàng 4
1.1.2.3 Nhóm các nguyên nhân khách quan bên ngoài 4
1.1.2.4 Nhóm các nguyên nhân từ phía bảo đảm tín dụng 4
1.1.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng 5

1.1.3.1 Đối với ngân hàng 5
1.1.3.2 Đối với nền kinh tế 5
1.1.4 Căn cứ xác định mức độ rủi ro tín dụng 6
1.1.4.1 Phân loại nợ 6
1.1.4.2 Nợ quá hạn và nợ xấu 6
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại 7
1.2.1. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại 7
1.2.1.1 Khái niệm 7
1.2.1.2 Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng 7
1.2.1.3 Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng 7
1.2.2. Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 8
1.2.2.1 Khái niệm 8
1.2.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 8
1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả rủi ro tín dụng 9
1.2.2.4 Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 12
1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng 13
1.2.3.1 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng - mô hình 6C 14
1.2.3.2 Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng 15
1.3 Hiệp ước Basel về quản trị rủi ro tín dụng 20
1.3.1 Sơ lược các hiệp ước Basel về quản trị rủi ro tín dụng 20
1.3.2 Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với từng loại rủi ro
và tài trợ rủi ro 23
1.3.2.1 Kiểm soát rủi ro 23
1.3.2.2 Tài trợ rủi ro 24
1.3.3 Nguyên tắc Basel về quản trị rủi ro tín dụng 24
1.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước trên thế giới và bài học
đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam 26
1.4.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số quốc gia 26
1.4.1.1 Kinh nghiệm từ các nước Châu Âu và Mỹ 26
1.4.1.1 Kinh nghiệm từ các nước Châu Á 27

1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam 29
Kết luận chương 1 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM 32
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam 32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 32
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn từ năm 2008 - 2012 33
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Nam 35
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng giai đoạn từ 2008-2012 35
2.2.1.1 Tình hình hoạt động tín dụng 35
2.2.1.2 Tình hình phân loại nợ và chất lượng tín dụng 40
2.2.1.3 Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng 42
2.2.1.4 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng 43
2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Nam 44
2.2.2.1 Cơ chế tổ chức và quy chế Hội đồng tín dụng 44
2.2.2.2 Quy trình tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
45
2.2.2.3 Công tác phòng ngừa và cảnh báo về các khoản nợ có vấn đề 51
2.2.2.4 Xử lý nợ quá hạn và nợ xấu 51
2.2.2.5 Tình hìnnh vận dụng hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Phương Nam 52
2.2.2.6 Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Phương Nam 54
2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Nam trong thời gian qua 56
2.3.1 Nguyên nhân khách quan 56
2.3.1.1 Nguyên nhân từ môi trường pháp lý 56
2.3.1.2 Nguyên nhân từ môi trường kinh tế 59

2.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng 60
2.3.2.1 Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích 60
2.3.2.2 Khách hàng vay hộ, vay giúp 61
2.3.2.3 Khách hàng không có thiện chí trả nợ, lừa đảo, gian lận 61
2.3.2.4 Khả năng quản lý kinh doanh kém 62
2.3.2.5 Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch 62
2.3.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 63
2.3.3.1 Chính sách tín dụng chưa phù hợp 63
2.3.3.2 Chưa tuân thủ đầy đủ quy chế và quy trình cho vay 63
2.3.3.3 Thiếu kiểm tra, giám sát sau khi cho vay 63
2.3.3.4 Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa tốt 64
2.3.3.5 Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận nhân
viên tín dụng chưa tốt 64
2.3.3.6 Công nghệ thông tin chưa hoàn thiện 64
2.4 Những ưu điểm và tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Phương Nam 65
2.4.1 Về môi trường quản trị rủi ro tín dụng 65
2.4.2 Về nhận dạng, cảnh báo, phân tích, đo lường rủi ro tín dụng 67
2.5 Khảo sát các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Phương Nam 68
Kết luận chương 2 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM 70
3.1 Định hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Phương Nam đến năm 2020 70
3.1.1 Định hướng 70
3.1.2 Mục tiêu 71
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Phương Nam 71
3.2.1 Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện môi trường quản trị rủi ro tín

dụng 72
3.2.1.1 Xây dựng mô hình cấp tín dụng mới, hoàn thiện bộ máy cấp tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng 72
3.2.1.2 Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả 75
3.2.1.3 Hoàn thiện quy trình tín dụng 79
3.2.1.4 Củng cố, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin và dữ liệu khách hàng
82
3.2.1.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chính sách đãi ngộ thích hợp
83
3.2.1.6 Xây dựng lộ trình vận dụng nguyên tắc Basel vào công tác quản trị rủi ro
tín dụng 84
3.2.2 Nhóm giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 86
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng công tác phân tích và thẩm định tín dụng 86
3.2.2.2 Xác định giới hạn tín dụng cho từng khách hàng trong từng thời kỳ 87
3.2.2.3 Kiểm tra và giám sát chặt chẽ quá trình giải ngân, sử dụng vốn và chú
trọng công tác phòng ngừa, cảnh báo khoản nợ có vấn đề 88
3.2.2.4 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ và quy định báo cáo thống kê
89
3.2.3 Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại, bù đắp tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra
90
3.2.3.1 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay chắc chắc trong quá
trình cấp tín dụng 90
3.2.3.2 Thực hiện nghiêm túc quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng 90
3.2.3.3 Tăng cường hiệu quả công tác xử lý nợ có vấn đề, nợ quá hạn và nợ xấu
91
3.3 Kiến nghị đối với chính phủ và Ngân hàng nhà nước 92
3.3.1 Hoàn thiện hệ thống pháp lý và cơ chế chính sách đối với hoạt động tín
dụng ngân hàng 92
3.3.2 Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước

94
3.3.3 Tiếp tục cơ cấu và sắp xếp lại hệ thống Ngân hàng thương mại 94
Kết luận chương 3 95
Kết luận 96
Tài liệu tham khảo
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Anh
CIC Credit Information Certer Trung tâm thông tin tín dụng
ROE Return On Equity Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROA Return On Assets Tỷ số lợi nhuận trên tài sản
Tiếng Việt
TD Tín dụng
BTGĐ Ban Tổng giám đốc
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNĐTNN Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐTD Hội đồng tín dụng
HMTD Hạn mức tín dụng
NHNN Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam
NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần
NHTM Ngân hàng thương mại
NVTD Nhân viên tín dụng
P.KTKSNB & PC Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ và Pháp chế
P.KTNB Phòng Kiểm toán nội bộ
P. QLCCN Phòng Quản lý các chi nhánh
RRTD Rủi ro tín dụng
SGD/CN/PGD Sở giao dịch/Chi nhánh/Phòng giao dịch

TCTD Tổ chức tín dụng
TSBĐ Tài sản bảo đảm
QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
NH Ngân hàng
KH Khách hàng
BCTC Báo cáo tài chính
BCT Bộ chứng từ
QĐ Quyết định
GTGT Giá trị gia tăng
NVQHKH Nhân viên quan hệ khách hàng
NVPTTD Nhân viên phân tích tín dụng
QLN Quản lý nợ
PKHDN Phòng Khách hàng doanh nghiệp
PKHCN Phòng Khách hàng cá nhân
PQLTD Phòng quản lý tín dụng
NVQLTD Nhân viên quản lý tín dụng
KSVTD Kiểm soát viên tín dụng
NVQLN Nhân viên Quản lý nợ
TTCNTT Trung tâm Công nghệ thông tin
BPPTTD Bộ phận phân tích tín dụng
BPQHKH Bộ phận quan hệ khách hàng
DA Dự án
BĐS Bất động sản

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1.1 : Mô hình xếp hạng của công ty Moody's và Standard & Poor's 17
Bảng 1.2 : Mô hình điểm số TD tiêu dùng 18
Bảng 1.3 : Đánh giá theo mô hình điểm số TD 19

Bảng 2.1 : Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của NHTMCP Phương Nam 34
Bảng 2.2 : Cơ cấu tín dụng NHTMCP Phương Nam 36
Bảng 2.3 : Dư nợ cho vay theo thời hạn của NHTMCP Phương Nam 37
Bảng 2.4 : Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế của NHTMCP Phương Nam 37
Bảng 2.5 : Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng NHTMCP Phương Nam
38
Bảng 2.6 : Tình hình phân loại nợ tại NHTMCP Phương Nam 40
Bảng 2.7 : Chất lượng tín dụng NHTMCP Phương Nam 41
Bảng 2.8 : Trích lập dự phòng RRTD tại NHTMCP Phương Nam 42
Bảng 2.9 : Chất lượng QTRRTD tại NHTMCP Phương Nam 54
Bảng 2.10 : Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tại một số NHTM giai đoạn 2009-2012 54

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Quy trình cho vay tại NHTMCP Phương Nam
Phụ lục 2: Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Phụ lục 3: Mẫu phiếu điều tra
Phụ lục 4: Khảo sát thực tế các nguyên nhân dẫn đến RRTD tại Ngân hàng TMCP
Phương Nam
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới, điều
này làm tăng mức độ phụ thuộc giữa nền kinh tế nước ta và nước khác. Lịch sử đã
chứng minh các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực và trên thế giới đã ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế nước ta, đặc biệt là lĩnh vực NH. Từ đó, yêu cầu đặt
ra cho các nước cũng như Việt Nam là cần phải xây dựng hệ thống tài chính đủ
mạnh, mà trong đó, cơ chế quản lý và phòng ngừa rủi ro hiệu quả là vấn đề quan
trọng nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của thị trường tài chính quốc tế.
Trong những năm qua, tình hình tăng nóng TD đã chứa đựng nhiều nguy cơ

rủi ro cao trong hoạt động của các NH. RRTD luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế
hiển nhiên ở bất cứ NH nào, kể cả các NH hàng đầu trên thế giới. Tuy nhiên, sự
khác biệt cơ bản của các NH có năng lực QTRRTD là khả năng quản trị nợ xấu ở
một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây dựng một mô hình QTRR hiệu quả, phù
hợp với môi trường kinh doanh và năng lực hoạt động của NH mình.
Hiện nay, vấn đề nợ xấu của NHTM đang là đề tài nóng bỏng được đăng tải
thường xuyên trên các phương tiện truyền thông, và cách thức xử lý những khoản
nợ xấu này vẫn đang được tranh luận rất gay gắt mà chưa đi đến một sự thống nhất
nào. Nhận thức được vấn đề cấp bách đó cùng với những thu thập thực tế từ
NHTMCP Phương Nam, tác giả quyết định đi vào nghiên cứu đề tài “NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
− Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về lý luận trong QTRRTD của NHTM.
− Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cấp TD và công tác
QTRRTD, từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD trong thời gian qua và
những tồn tại trong hoạt động quản trị RRTD.
2
− Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động, đề xuất các giải pháp toàn diện về
QTRRTD theo chuẩn mực quốc tế, phù hợp với hoạt động của NHTMCP Phương
Nam và điều kiện thực tiễn của Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả QTRRTD tại
NHTMCP Phương Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
− Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Phương Nam.
− Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của NHTMCP Phương Nam giai
đoạn từ 2008-2012, trong đó trọng tâm là hoạt động TD, RRTD và công tác
QTRRTD.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập dữ liệu: Số liệu thứ cấp thu thập chủ yếu từ báo cáo
thường niên và báo cáo thống kê của NHTMCP Phương Nam giai đoạn 2008 -

2012. Ngoài ra còn có số liệu từ báo cáo thường niên của các NHTMCP khác giai
đoạn 2009 – 2012. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách khảo sát thực tế để ghi
nhận các ý kiến của cán bộ, nhân viên công tác ở bộ phận TD thông qua bảng câu
hỏi về các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Trên cơ sở dữ liệu thu thập được và kết quả
mẫu khảo sát, sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, phương pháp
chuyên gia trong bảng câu hỏi và sử dụng phần mềm Excel để phân tích dữ liệu. Đi
từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu
của luận văn. Đồng thời tham khảo và tiếp thu ý kiến của Quý thầy cô, các chuyên
gia, cán bộ quản lý và đồng nghiệp để hoàn thiện luận văn.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài gồm 03 chương được phân chia như sau:
− Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM.
− Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Phương Nam.
− Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả QTRRTD tại NHTMCP Phương
Nam.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Căn cứ vào khoảng 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng
(Ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy xa tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết.”

Như vậy, có thể nói rằng RRTD có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó NH là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay,
chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh,
bao thanh toán của NH.
Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi
ro liên quan đến chất lượng hoạt động TD của NH. Có thể thấy rằng RRTD có 2 cấp
độ: khách hàng trả nợ không đúng hạn và khách hàng không trả được nợ cho NH.
1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Nhóm các nguyên nhân nội tại từ phía khách hàng
Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng như: khả năng tự chủ tài chính
kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả, trình độ
quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc
thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện
chí trong việc trả nợ vay NH do khách hàng cố tình lừa đảo.
4
1.1.2.2 Nhóm nguyên nhân nội tại từ phía ngân hàng:
− Cán bộ NH không chấp hành nghiêm túc chế độ TD và các điều kiện cho
vay.
− Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi
ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại RRTD để tính toán
điều kiện vay và khả năng trả nợ. Đối với khách hàng các nhân, doanh nghiệp nhỏ,
quyết định cho vay của NH chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ
chấm điểm TD.
− Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định TD, phát hiện và xử lý khoản vay
có vấn đề của cán bộ TD còn yếu, nhất là đối với các ngành đòi hỏi hiểu biết
chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể
quyết định cho vay đúng đắn nhưng thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay dẫn
đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích nhưng NH không ngăn chặn kịp thời.
Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin TD tin cậy, kịp thời, chính xác để

xem xét, phân tích trước khi cấp TD.
− Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ TD, kể cả lãnh đạo giám
sát chưa đủ tầm và vấn đề quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ NH chưa thoả đáng
cũng là nguyên nhân dẫn đến RRTD.
1.1.2.3 Nhóm nguyên nhân khách quan bên ngoài
Suy thoái kinh tế hoặc do rủi ro thị trường; tình hình chính trị bất ổn định;
chính sách, cơ chế của Nhà nước thay đổi; nguyên nhân bất khả kháng (hoả hoạn,
thiên tai, chiến tranh, ….)
1.1.2.4 Nhóm nguyên nhân từ phía bảo đảm tín dụng
Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố biến động nhiều, khó định giá. Tài sản mang
tính chuyên dụng, tính khả mại thấp, tranh chấp về pháp lý hoặc bảo lãnh bên thứ 3
có vấn đề như mất khả năng tài chính, tài sản giảm giá trị, thay đổi hiện trạng …
Rủi ro trong hoạt động TD không chỉ xảy ra đối với các khoản TD nội bảng
mà còn xảy ra đối với các khoản ngoại bảng khác như khi phát hành L/C. NH phát
hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả
5
trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không hoàn trả hoặc không có khả năng
hoàn trả. Với lý do này, RRTD đối với NH phát hành là rất hiện hữu. Do đó, trước
khi chấp nhận phát hành L/C, NH cần áp dụng một quy trình thẩm định chặt chẽ
giống như việc cấp TD cho KH. Về mặt nguyên tắc, NH phát hành có quyền truy
đòi nhà nhập khẩu hoặc xử lý hàng để thu hồi vốn. Tuy nhiên, việc này tỏ ra mất
nhiều thời gian, tốn kém chi phí và hiệu quả không cao. Khi mở L/C, NH đã thực
hiện cam kết tài chính và chấp nhận rủi ro. Do đó thẩm định L/C cần có sự kết hợp
chặt chẽ giữa bộ phận TD và thanh toán quốc tế (xác nhận về sự hoàn hảo BCT).
1.1.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Đối với ngân hàng
Khi gặp RRTD, NH không thu được vốn TD đã cấp và lãi cho vay, nhưng
NH phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho NH
mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay của vốn TD bị
chậm lại làm NH kinh doanh không hiệu quả và có thể mất khả năng thanh toán.

Điều này làm giảm lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín
của NH.
1.1.3.2 Đối với nền kinh tế
Hoạt động NH liên quan đến nhiều cá nhân, doanh nghiệp, nhiều lĩnh vực
trong nền kinh tế. Vì vậy, khi một NH gặp phải RRTD hay bị phá sản thì người gửi
tiền hoang mang lo sợ và ồ ạt kéo nhau đi rút tiền không chỉ ở NH đó mà còn ở NH
khác, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp khó khăn. NH phá sản sẽ ảnh hưởng đến
tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp do không có tiền trả lương
công nhân, mua nguyên vật liệu. Lúc này giá cả hàng hóa sẽ tăng, sức mua giảm,
thất nghiệp tràn lan, xã hội mất ổn định, nền kinh tế lâm vào suy thoái. RRTD có
thể châm ngòi cho một cơn khủng hoảng tài chính, ảnh hưởng đến cả khu vực và
thế giới.
Như vậy, RRTD của một NH có thể xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là NH không thu được vốn lẫn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến NH bị lỗ và
mất vốn. Tình trạng này kéo dài sẽ làm NH bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng
6
cho nền kinh tế nói chung và hệ thống NH nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà
quản trị NH phải hết sức thận trọng và có các giải pháp phù hợp nhằm ngăn ngừa và
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động TD.
1.1.4 Căn cứ xác định mức độ rủi ro tín dụng
1.1.4.1 Phân loại nợ
Theo điều 6, điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về
phân loại nợ, trích lập và sửa dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động NH
của TCTD, quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN thì
TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
Hiện nay, theo Quyết định 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012, NHNN quy
định: các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ do TCTD đánh giá
hoạt động sản xuất kinh doanh có chiều hướng tích cực và có khả năng trả nợ tốt

được giữ nguyên nhóm nợ như đã được phân loại theo quy định trước khi điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ.
1.1.4.2 Nợ quá hạn và nợ xấu
− Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Nói cách khác, Nợ quá hạn là những khoản TD không hoàn trả đúng hạn,
không được phép hoặc không đủ điều kiện để gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt
chẽ, các khoản nợ quá hạn của NHTM được chia thành 4 nhóm (từ nhóm 2 đến
nhóm 5).
− Nợ xấu: là khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 theo quy định. Hoặc nợ xấu (hoặc
nợ có vấn đề, nợ khó đòi, …) là những khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà
không đòi được và không được tái cơ cấu. Nợ xấu có các đặc trưng: khách hàng đã
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với NH khi các cam kết đã hết hạn; tình hình tài
chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến khả năng NH không thu
hồi được lãi và vốn; TSBĐ được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ
gốc và lãi.
7
Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm: các khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu
hồi; nợ liên quan đến các vụ án, nợ đã khởi kiện nhưng chưa thể thu hồi chờ xử lý,
nợ có TSBĐ nhưng không hợp lệ; nợ quá hạn không được Chính phủ xử lý rủi ro.
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm
QTRRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản
lý và kinh doanh trong hoạt động TD nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả
và phát triển bền vững. Trong đó chú trọng tăng cường các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động TD. Từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí
và nâng cao hiệu quả hoạt động TD của NHTM.
QTRRTD bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro, phân tích và đo lường rủi ro,
kiểm soát và phòng ngừa rủi ro; tài trợ rủi ro; báo cáo hoạt động quản trị rủi ro.
1.2.1.2 Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng

Mục tiêu công tác QTRRTD trong NHTM là đảm bảo hoạt động cho vay
phát triển, an toàn và hiệu quả cao; hạn chế và kiểm soát những tổn thất phát sinh từ
hoạt động TD; từ đó đem lại lợi nhuận cao nhất cho hoạt động NH.
Để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu của NH (các cổ đông), hoạt động TD
ngoài mục tiêu tạo ra giá trị và bảo toàn được giá trị đó, còn phải bảo vệ được
thương hiệu NH. Như vậy, mục tiêu của QTRRTD là tối đa hóa tỷ lệ thu nhập đã
được điều chỉnh rủi ro của NH bằng việc duy trì mức độ RRTD trong phạm vi chấp
nhận được. Do vậy, các NH cần QTRRTD vốn có, hiện hữu cả trong danh mục đầu
tư cũng như trong từng khoản vay, từng hoạt động kinh doanh riêng lẻ. RRTD cần
được xem xét trong mối tương quan với các loại rủi ro khác.
1.2.1.3 Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống RRTD. Dự đoán RRTD
có thể xảy ra đến đâu, điều kiện nào, nguyên nhân và hậu quả ra sao, …. Đồng thời
tổ chức phòng chống RRTD một cách khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể
cần đạt được, ngưỡng an toàn và mức độ sai sót có thể chấp nhận được. Xây dựng
8
các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống RRTD, phân quyền hạn
và trách nhiệm cho từng nhân viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật phòng chống
RRTD, xử lý RRTD và giải quyết hậu quả do RRTD gây ra một cách nghiêm túc.
Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng
chống RRTD đã hoạch định. Qua đó phát hiện các RRTD tiềm ẩn, các sai sót khi
thực hiện giao dịch. Trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp điều chỉnh, bổ sung
nhằm hoàn thiện hệ thống QTRRTD.
1.2.2 Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Khái niệm
Hiệu quả quản trị là mức độ đạt được trong quá trình điều hành và thực hiện
các chính sách, chiến lược và mô hình quản trị đã đề ra. Các nhà quản trị định kỳ
đánh giá toàn diện công tác quản trị để biết được hiệu quả đạt được như thế nào;
xem xét quy trình quản trị có bị vướng mắc, trở ngại ở khâu nào; các công cụ,
phương pháp quản trị có phù hợp hay cần phải sửa đổi, bổ sung; … QTRRTD chỉ

mang lại hiệu quả nếu cơ chế quản trị rủi ro được xây dựng trên nền tảng khoa học
được kiểm chứng bằng thực nghiệm.
Hiệu quả quản trị nói chung và hiệu quả QTRRTD nói riêng ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Một NHTM có công tác QTRRTD
không hiệu quả hoặc không đạt hiệu quả tối đa sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động
TD. Việc kiểm soát RRTD không tốt sẽ dẫn đến nợ xấu gia tăng đồng nghĩa với
việc dự phòng rủi ro tăng lên, hiệu quả hoạt động TD giảm sút, từ đó hoạt động
kinh doanh của NH không đạt kết quả như mong muốn.
1.2.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
Hoạt động TD giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh doanh NH và
tạo ra phần lớn lợi nhuận cho NHTM. Tuy nhiên, hoạt động TD cũng tiềm ẩn rủi ro
cao. Do đó, các NHTM luôn cố gắng xây dựng mô hình QTRRTD hiệu quả nhằm
phòng ngừa và hạn chết RRTD. Có nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả QTRRTD
nhưng kết quả mong muốn cuối cùng của các nhà quản trị là nâng cao chất lượng
TD, đem nhiều lợi ích cho các NHTM, các doanh nghiệp và toàn xã hội. Xét về
9
phía NHTM và nền kinh tế, nâng cao hiệu quả QTRRTD đem lại nhiều ý nghĩa
quan trọng sau:
− Đối với các NHTM: Việc nâng cao hiệu quả QTRRTD góp phần đảm bảo và
làm gia tăng lợi nhuận; có khả năng thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn, tăng vòng quay
vốn TD, tạo thêm nguồn vốn, từ đó mở rộng khả năng cung cấp TD cũng như các
dịch vụ NH khác; tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ NH do giảm
được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại
khác do không thu hồi được vốn đã cho vay; giúp các NHTM thu hút nhiều khách
hàng hơn bằng các hình thức và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, qua đó tạo ra
một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín NH, góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của các NHTM trên thị trường.
− Đối với nền kinh tế: Việc nâng cao hiệu quả QTRRTD giúp hệ thống NH
hoạt động an toàn và hiệu quả, góp phần cải thiện khả năng phòng chống của hệ
thống tài chính từ những tác động tiêu cực của thị trường tài chính thế giới. Giúp

các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn, phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Từ đó tạo ra nhiều công ăn việc làm, làm
giảm thất nghiệp, nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế, tăng trưởng kinh tế.
1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
Hoạt động QTRRTD của NH có thể đạt hiệu quả tối đa nhưng cũng có thể
hiệu quả đạt được không được cao. Có nhiều nguyên do dẫn đến điều này, trong đó
có các nhân tố sau:
− Hệ thống pháp lý: Rủi ro pháp lý là loại rủi ro rất khó để kiểm soát, sự thay
đổi liên tục các văn bản pháp luật trong khoảng thời gian ngắn khiến các NH không
kịp ứng phó; hoặc có sự chồng chéo, không nhất quán giữa các văn bản pháp luật
nên khi vận dụng vào thực tiễn bị vướng mắc và bất cập. Chẳng hạn, việc xử lý
TSĐB (BĐS) tại các NH hiện nay đang gặp vướng mắc, một phần do trình độ và
khả năng của cán bộ NH nhưng phần lớn do thủ tục pháp lý phức tạp, cơ chế pháp
lý chưa phù hợp. Cụ thể như Nghị định 163 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
10
cho phép NH có quyền bán TSBĐ (BĐS) nhưng Bộ luật dân sự lại quy định người
đứng tên trong hợp đồng mua bán phải là chủ BĐS hay người đại diện hợp pháp của
chủ BĐS đó. Do vậy, để có quyền bán BĐS hợp pháp thì NH phải khởi kiện, nhưng
thực tế quá trình tố tụng tại Toà án và giải quyết tại Thi hành án trải qua nhiều năm,
đến khi xử lý xong chưa chắc đã thu hồi đủ vốn và lãi. Chính hệ thống pháp lý
không đồng bộ làm cho hoạt động QTRRTD của các NHTM không đạt hiệu quả tối
đa.
− Sự phát triển của thị trường tài chính: Mức độ phát triển của thị trường tài
chính mà đặc biệt là thị trường vốn cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả QTRRTD. Ở
Việt Nam, các công cụ chứng khoán phái sinh trên thị trường chứng khoán và thị
trường tiền tệ chưa đa dạng, mới chỉ có Hợp đồng kỳ hạn (Forward), Hợp đồng
tương lai (Futures), Hợp đồng quyền chọn (Options), hợp đồng hoán đổi (Swap) về
hàng hoá và tiền tệ, chưa có các loại như: Hợp đồng hoán đổi RRTD (Credit
Default Swap – CDS), Chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp (Mortgage Backed

Securities – MBS),… Đây là các loại công cụ chứng khoán phái sinh rất hữu hiệu
trong việc chuyển RRTD sang nhà đầu tư, hạn chế RRTD cho các NH.
− Nguồn nhân lực: Đây là nhân tố rất quan trọng và quyết định các nhân tố
khác trong hoạt động QTRRTD. Nguồn nhân lực mà đặc biệt là HĐQT và BTGĐ
có trình độ học vấn và chuyên môn cao sẽ đưa ra các định hướng, chiến lược và
mục tiêu hoạt động hiện tại, tiên tiến và phù hợp với xu hướng phát triển của thế
giới, nhân viên được đào tạo bài bản và đúng chuyên ngành sẽ tiếp thu và thực hiện
tốt các chủ trương, chính sách của NH. Hiện nay, ở một số NHTM, lãnh đạo quản
trị NH theo cảm tính, không chuyên nghiệp, mang tính kinh nghiệm, chưa chú trọng
công tác quản trị rủi ro, …. NVTD thiếu khả năng, kỹ năng dự báo kinh tế, thị
trường, phân tích tình hình tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp. Chế độ đãi
ngộ không hợp lý nên số lượng cán bộ nhân viên giỏi chuyển sang NH khác.
− Công nghệ: Yếu tố công nghệ cũng không kém phần quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả QTRRTD, nó là một công cụ hỗ trợ hữu hiệu trong QTRRTD.
Một NH có công nghệ yếu kém, lạc hậu sẽ ảnh hưởng lớn và làm trì trệ mọi hoạt
11
động. Cụ thể, hệ thống máy tính, phần mềm ứng dụng, phần mềm bảo vệ, bảo mật
về dữ liệu và thông tin không được đảm bảo, cải tiến và cập nhật theo yêu cầu thực
tiễn; phương thức quản trị công nghệ không phù hợp; ….sẽ gây ra nhiều khó khăn
và trở ngại trong hoạt động QTRRTD.
− Chính sách TD: Chính sách TD về danh mục cho vay, lãi suất, định giá
TSBĐ, … nếu không được xây dựng một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn sẽ
tác động không nhỏ đến hiệu quả QTRRTD. Chẳng hạn, lãi suất cho vay không
được xác định dựa trên chi phí vốn, mức độ rủi ro và lợi nhuận hợp lý của NH nghĩa
là các NH không định giá khoản vay trên cơ sở đảm bảo lãi cho vay đủ bù đắp chi
phí biên của vốn, chi phí quản lý khoản vay, phần bù rủi ro và lợi nhuận hợp lý.
Việc định giá khoản vay được thực hiện một cách cảm tính hoặc cứng nhắc dựa vào
mức lãi suất chung cho tất cả khách hàng. Việc lượng hóa độ rủi ro của khách hàng,
dự án gặp khó khăn khi NH không có phần mềm và đầy đủ thông tin để thực hiện,
các thông số của thị trường dùng trong đo lường (hệ số beeta, xếp hạng TD,…)

chưa có cơ quan chuyên nghiệp để xác định.
− Phương thức QTRRTD: Phương thức QTRRTD bao gồm phương pháp, công
cụ và mô hình QTRRTD mà các nhà quản trị sử dụng để nhận diện, phân tích, đo
lường và đánh giá RRTD nhằm kiểm soát và hạn chế RRTD ở mức chấp nhận
được. Vì vậy, nếu NH sử dụng phương thức QTRRTD không phù hợp thì việc kiểm
soát RRTD sẽ hiệu quả. Hiện nay đã có nhiều NHTM chú trọng hơn đến QTRR và
thực hiện mô hình QTRR theo chuẩn mực Basel nhưng vẫn còn nhiều NHTM chưa
xây dựng được mô hình thích hợp để lượng hóa RRTD. Một số NHTM đang áp
dụng chương trình chấm điểm TD hoặc hệ thống xếp hạng TD nội bộ để đo lường
RRTD nhưng mỗi NH tự xây dựng và không theo một quy chuẩn chung phù hợp
với thông lệ quốc tế.
− Hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin khách hàng: chương trình quản lý dữ liệu
và nguồn cung cấp thông tin khách hàng cũng là yếu tố quan trọng và có tính nền
tảng trong hoạt động QTRRTD. Các NHTM hiện nay cố gắng đầu tư các chương
trình quản lý cơ sở dữ liệu nhưng nhìn chung vẫn chưa hoàn thiện, nguồn cung cấp
12
thông tin chưa chính xác và còn nghèo nàn, thông tin đầu vào cần thiết phục vụ việc
ra quyết định của NH chưa được thu thập, lưu trữ và xử lý hiệu quả, thông tin khách
hàng lấy từ các nguồn phi chính thức. Từ đó việc phân tích TD và đo lường rủi ro
thiếu chính xác dẫn đến hiệu quả QTRRTD của các NHTM hiện nay không cao.
− Các nhân tố khác: Môi trường cạnh tranh thiếu lành mạnh; chính sách trả
lương theo quy mô hoạt động, lợi nhuận, … của NH mà không tính đến mức độ rủi
ro khiến nhân viên chú trọng đến tăng trưởng, dẫn đến nguy cơ rủi ro cao; hay tâm
lý lạm dụng tài sản thế chấp là trong điều kiện kinh tế tăng trưởng nóng mà không
chú trọng đến dòng tiền được sản sinh ra từ phương án, dự án sản xuất kinh doanh,
… là các nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả QTRRTD.
1.2.2.4 Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
Hiệu quả QTRRTD thể hiện mức độ hoàn thành công tác QTRRTD của
NHTM thông qua các chỉ tiêu về kết quả như: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ
khả năng bù đắp RRTD, … Duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu hợp lý, trong

giới hạn cho phép nghĩa là RRTD được kiểm soát, hoạt động QTRRTD đạt hiệu quả
cao. Ngoài ra, các tiêu chí về nguyên nhân như: trình độ nguồn nhân lực, trình độ
công nghệ (cả về máy móc thiết bị, cơ sở dữ liệu và phương thức quản trị điều
hành), chính sách và chiến lược hoạt động, … cũng cần phải được xem xét khi đánh
giá hiệu quả QTRRTD. Một NH có trình độ nguồn nhân lực cao, chuyên nghiệp và
năng động, trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại và phù hợp với các chuẩn mực
quốc tế, … sẽ giúp NH nâng cao chất lượng TD đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu
quả QTRRTD.
− Tỷ lệ nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = _________________ x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ trên chỉ đề cập đến những khoản nợ đã quá hạn, mà không đề cập đến
những món vay có một kỳ hạn bị quá hạn (lúc này, toàn bộ dư nợ từ kỳ hạn đó trở
về sau sẽ bị chuyển nợ quá hạn). Như vậy, chính xác hơn ta có:

×