Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

1 số thí nghiệm vật lí tự tạo rẻ tiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 87 trang )

Lớp : LL&PPDH Vật lí K18-ĐH Sư phạm Huế

2.1. Phương án 1: Mơ hình động cơ điện khơng đồng bộ
*Mục tiêu TN: Động cơ quay được khi cấp điện. Có thể tháo dễ dàng để HS xem cấu tạo
của động cơ.
*Thiết kế

Hộp giấy

2

Động cơ
Cơng tắc nguồn
1

3

Hình 2.1. Thiết kế mơ hình động cơ điện khơng đồng bộ
*Vật liệu
Quạt bàn hỏng cịn chạy được, tháo lấy động cơ: 1 cái;
Cơng tắc nguồn: 1 cái; Hộp giấy: 1 cái.
*Cách làm
Gắn động cơ vào một hộp giấy (Hình 2.2). Dùng máy đo vạn năng bật về thang ohm (nấc Rx10)
đo thứ tự từng cặp dây. Nếu cặp dây nào có điện trở lớn nhất đó chính là dây chạy và dây đề, 3
dây còn lại là 3 dây số. Thứ tự giữ một que máy đo cố định vào một dây, que kia đo hai dây cịn
lại, dây nào có điện trở so với 2 dây kia bằng nhau là dây số 2.
C1

L1

1



Hình 2.2. Mơ hình động cơ khơng đồng

bộ

L2

L3

L4

2

3

4

5

Sơ đồ 2.3. Đấu dây quạt bàn 3 số

1. Dây chạy 2. Dây số 1
3. Dây số 2 4. Dây số 3 5. dây đề.
Giữ một que đo vào dây số 2, que kia đo vào 2 đầu dây chạy và dây đề, nếu dây nào có điện trở
nhỏ hơn là dây chạy, dây còn lại là dây đề. Giữ một que đo cố định vào dây chạy, que kia đo vào
hai dây số 1 và số 3, nếu dây nào có điện trở lớn hơn là dây số 3 (số 3 là số yếu nhất). Sau đó đấu
các dây (sơ đồ 2.3).
Ghi chú: Có thể đánh dấu dây trước khi tháo động cơ khỏi quạt sau đó đấu lại y như cũ.
*Chuẩn bị: Nguồn điện xoay chiều 220V
*Tiến hành: Cắm dây nguồn, bật công tắc nguồn.



Lớp : LL&PPDH Vật lí K18-ĐH Sư phạm Huế
*Kết quả: Động cơ quay
*Ưu điểm: Thời gian thực hiện mơ hình nhanh, có thể tháo ra để cho HS xem cấu tạo của động
cơ.
2.2. Phương án 2: Thí nghiệm về lực đẩy Ác-si-mét
*Mục tiêu TN
Chứng tỏ được sự tồn tại của lực đẩy Ác-si-mét. Chứng minh được lực đẩy Ác-si-mét có độ lớn
bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chổ.
*Thiết kế

* Vật liệu:
- 1 tấm gỗ 20cm x 15cm x 2cm [1];
- 1 thanh gỗ 40cm x 4cm x 1cm [2];
- 1 thanh gỗ 30cm x 3cm x 1cm [3];
- Hai đĩa nhựa (đồ chơi trẻ em)
- Một con ốc vít nhỏ.
- Một bình tràn.
- Hai chiếc cốc nhỏ.
- Một hòn đá làm vật nặng, một số quả
cân, một ít dây thép nhỏ
* Chế tạo dụng cụ - Tiến hành TN:
- Dùng miếng gỗ [1] làm chân đế. Gắn (đóng đinh) đầu dưới thanh gỗ [2] vào giữa đế làm thân
giá TN. Ở đầu trên dùng đinh vít gắn thanh gỗ [3] để tạo thành một cái cân thăng bằng (thanh gỗ
[3] có thể xoay quanh trục dễ dàng).
- Dùng đoạn thép gắn vào hai đĩa nhựa làm thành một đơi gióng (đơi quang gánh) rồi treo lên cân
thăng bằng. Một bên cân bỏ các quả cân, bên còn lại bỏ một chiếc cốc. Treo vật nặng vào bên cân có
chiếc cốc. Điều chỉnh sao cho cân thăng bằng.
- Từ từ cho vật nặng vào bình tràn, ta thấy cân khơng cịn thăng bằng nữa.

- Đổ lượng nước tràn ra từ bình tràn vào chiếc cốc trên cân ta thấy cân thăng bằng trở lại.
* Kết luận:
- Khi cho vật nặng vào bình tràn, ta thấy cân khơng cịn thăng bằng nữa đó là do lực đẩy Ác-simét tác dụng lên vật. Đổ lượng nước tràn ra từ bình tràn vào chiếc cốc trên cân, ta thấy cân thăng
bằng trở lại. Điều đó chứng tỏ độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét bằng trọng lượng của phần chất lỏng
bị vật chiếm chổ.


Lớp : LL&PPDH Vật lí K18-ĐH Sư phạm Huế
* Ưu điểm phương án TN
SGK sử dụng phương án TN dùng lực kế, tuy nhiên phương án đó khó thực hiện và tính trực
quan khơng cao. Sử dụng cân thăng bằng cho phép HS quan sát rõ ràng (từ thăng bằng đến mất
thăng bằng). Hơn nữa phương án này vừa dùng để chứng tỏ sự tồn tại của lực đẩy Ác-si-mét vừa
có thể dùng để chứng tỏ độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật
chiếm chỗ.
2.3. Phương án 3: Thí nghiệm về định luật Becnuli
*Mục tiêu TN: Khảo sát định luật Becnuli.
GV có thể sử dụng thí nghiệm này để tạo tình huống học tập khi giảng dạy về “định luật Becnuli”
*Dụng cụ
+ Một cái phễu.
+ Một trái bóng bàn.
+ Một chậu nước.
+ Nước.

*Tiến hành thí nghiệm
Bóng bàn được đặt trong phễu, phía dưới phễu đặt một chậu nước để hứng nước chảy ra từ trong
phễu. Khi cho nước vào trong phễu, quan sát thấy bóng bàn nằm dưới đáy phễu (hình a) và có
nước chảy từ trong phễu xuống chậu. Nhưng khi dùng tay bịt lỗ dưới đáy phểu, quan sát thấy
bóng bàn nảy lên (hình b).

Hình a


Hình b

2.4. Phương án 4: Thí nghiệm về trọng lượng và lực đẩy Archimède.
*Mục tiêu TN: Tìm hiểu sự phụ thuộc của trọng lượng vào lực đẩy Archimède.
*Dụng cụ
+ Một cốc đựng nước (ly).
+ Nho khô.
+ Nước khống
*Tiến hành thí nghiệm:

Cho nước khống vào cốc, sau đó tiếp tục
cho nho khơ vào trong cốc. Quan sát ta sẽ thấy
tất cả nho khơ sẽ chìm xuống đáy cốc, không lâu
sau chúng nỗi lên đến mặt nước và tại đó chúng
sẽ chìm ngược xuống đáy cốc.


Lớp : LL&PPDH Vật lí K18-ĐH Sư phạm Huế

*Kết quả: Theo dõi sự chìm và nỗi của nho khơ trong một thời gian, ta nhận thấy nho khơ
có khả năng nỗi lên và chìm xuống nhiều lần.
2.5. Phương án 5: Thí nghiệm về sóng dừng trên dây
*Mục tiêu: Đây là thí nghiệm biểu diễn. Minh hoạ hình ảnh sóng dừng.
* Cách sử dụng TN: Được dùng làm thí nghiệm mở đầu, đề xuất vấn đề nghiên cứu :
hiện tượng có các bụng và các nút trên dây khi dây dao động.
*Dụng cụ:
4 cây thước eke dài 30cm
Một mô tơ điện
Bộ nguồn gồm 4 viên pin

Một khoá
Một sợi dây dù (dây thun)
*Chế tạo dụng cụ
Dùng khoan để tạo các lỗ trên thước, tạo thành một giá đỡ có hai trục thẳng đứng.
Một trục gắn với mô tơ quay, mô tơ hoạt động nhờ vào bộ nguồn.
Một trục được có thanh dài ở trên có thể dịch chuyển khoảng cách đến trục bên kia.
Nối dây dù giữa hai dây.
*Tiến hành thí nghiệm
GV tiến hành thí nghiệm: Mở khố K, mơ tơ quay, dẫn đến sợi dây rung, điều chỉnh khoảng cách
thì quan sát thấy có các bụng và các nút.
HS quan sát và trình bày được hiện tượng sóng dừng.
2.6. Phương án 6: Thí nghiệm tạo ra tụ điện từ vỏ lon
*Mục tiêu: Rèn luyện kĩ năng thực hành, tự tạo ra tụ điện đơn giản ở nhà.
*Cách sử dụng: Dùng làm thí nghiệm của học sinh. Học sinh về nhà tiến hành thí nghiệm.
*Dụng cụ:
1 vỏ lon bằng nhơm
Một chai nhựa
Hai dây điện
Một nguồn điện
*Chế tạo dụng cụ:
Cắt hai dải nhôm để được hai dải nhơm có kích thước 10 x 15cm. Cắt bỏ phần trên của một chai
nhựa rồi dán vào thành chai nhựa bên trong và ngoài hai dải nhôm trên sao cho chúng đôi diện
trực diện nhau và được ngăn cách nhau bởi lớp nhựa ở thành chai. Dùng hai dây điện nối điện với
hai
dải
nhơm
này,
ta
đã
chế

tạo
được
tụ
điện
đơn
giản.
* Tiến hành thí nghiệm: Nếu ta nối hai đầu dây dẫn trên với hai cực của máy phát tĩnh điện
thì khi ngắt chúng ra khỏi nguồn điện ta vẫn có điện tích tịn tại trên hai bản cực. Có thể nhận biết
điện tích này bằng tĩnh điện kế, hoặc cho chúng đáng lửa giữa hai đầu hay dùng bóng điện chân
khơng để thử.
2.7. Phương án 7: Thí nghiệm định luật Cu-lơng


Lớp : LL&PPDH Vật lí K18-ĐH Sư phạm Huế
*Mục tiêu thí nghiệm: Nghiên cứu định tính định luật Cu- lơng:
*Dụng cụ:
Một vỏ lon bằng nhôm
Hai dây chỉ tẩm nước muối
Máy phát tĩnh điện
*Cách chế tạo dụng cụ và tiến hành thí nghiệm: Lấy 2 lá nhơm từ vỏ lon, cắt uốn thành 2
hình hộp, các cạnh khơng cần kín. Treo hai hình hộp này bởi dây chỉ tẩm nước muối (để dẫn
điện). Nối 2 đầu còn lại dây chỉ với điện cực của nguồn tĩnh điện trên sau đó treo vào 2 đầu cách
điện. Các hình hộp sẽ tương tác lực (hình 6). (Chú ý dây treo càng dài thì 2 hình hộp đẩy nhau
càng
xa,

thể
đẩy
nhau
đến

20
cm).
Có thể thay hai hình hộp bằng 2 vỏ lon, tuy nhiên do vỏ lon nặng lên hiện tượng khơng rõ bằng
chế tạo hình hộp nhẹ.
3.1. Thí nghiệm kiểm chứng thời gian của chuyển động ném ngang bằng thời gian rời tự do
3.1.1. Dụng cụ
Dụng cụ của thí nghiệm bao gồm:
+ 2 viên bi bằng kim loại giống nhau về hình dạng, kích thước và khối lượng.
+ 1 mặt chân đế bằng gỗ.
+ 1 giá đở bằng gỗ.
+ 1 hệ thống kẹp 2 viên bi sao cho khi tác động 1 viên chuyển động ném ngang và một
viên chuyển động rời tự do từ cùng một độ cao.
+ 1 cái búa bằng gỗ( có thể bằng kim loại).
3.1.2. Cách lắp ráp
+ Bước 1:Lắp giá đở vào mặt chân đế.
+ Bước 2: Treo hệ thống kẹp vào giá đở.
+ Bước 3: Đặt 2 viên bi bằng kim loại vào hệ thống kẹp.


Lớp : LL&PPDH Vật lí K18-ĐH Sư phạm Huế

A

B

3.1.3. Mục đích và phướng án sử dụng
2h
. Tức là kiểm chứng
g
thời gian chuyển động ném ngang của một vật bằng thời gian vật rơi tự do tại cùng một độ cao.

Mục đích sử dụng của thí nghiệm là xác nhận lại cơng thức t 

Phương án sử dụng của thí nghiệm: Thí nghiệm được sử dụng trong khi dạy bài "Bài toán
về chuyển động ném ngang"lớp 10 cơ bản, cụ thể là sử dụng vào cuối bài học sau khi đã khảo
sát xong bài toán chuyển động ném ngang. Giáo viên sử dụng thí nghiệm để chứng tỏ cho học
sinh thấy được thời gian chuyển động ném ngang bằng thời gian chuyển động rơi tự do tại cùng
một độ cao.
3.1.4. Các bước tiến hành và kết quả
Các bước tiến hành thí nghiệm: Sau khi trải qua 3 bước lắp ráp như mục (2.1.2) giáo viên
dùng búa đập vào thanh gỗ như hình vẽ, viên bi A sẽ chuyển động ném ngang cịn viên bi B sẽ
rơi tự do.
Kết quả của thí nghiệm cả 2 viên bi chạm đất cùng lúc.
3.2. Thí nghiệm về hiện tượng mất trọng lượng
3.2.1. Dụng cụ
Dụng cụ của thí nghiệm bao gồm:
- 1 móc treo.
- 1 sợi dây .
- 1 vỏ chai nước khoáng.


Lớp : LL&PPDH Vật lí K18-ĐH Sư phạm Huế
- 1/2 lít nước.
- 1 chiếc kim nhỏ bằng kim loại.
- 1 cái kéo
3.2.2. Cách lắp ráp
- Bước 1: Dùng kim đục vài lỗ nhỏ ở đáy và thành của vỏ chai nước khoáng.
- Bước 2: Dùng sợi dây buộc vỏ chai nước khống để có thể treo lên.
3.2.3. Mục đích và phương án sử dụng
- Mục đích của thí nghiệm chứng tỏ trình trạng mất trọng lượng của vật.
- Phương án sử dụng của thí nghiệm: Thí nghiệm được sử dụng trong khi dạy bài "

Lực
hướng tâm và lực quán tính li tâm. Hiện tượng tăng, giảm, mất trọng lượng"lớp 10 nâng cao.
Thí nghiệm có thể được sử dụng trước khi học sinh học mục 2. Hiện tượng tăng, giảm và mất
trọng lượng để tạo tìn huống có vấn đề cho học sinh, hoặc sử dụng sau khi học sinh đã học xong
mục 2.Hiện tượng tăng, giảm và mất trọng lượng để học sinh vận dụng kiến thức vừa học để
giải thích.
3.2.4. Các bước tiến hành và kết quả thí nghiệm
- Sau khi đã lắp ráp thí nghiệm, giáo viên tiến hành các bước sau:
+ Dùng móc treo vỏ chai nước khoáng lên cao cách mặt đất khoảng 2 mét,
+ Đổ nước vào vỏ chai nước khoáng.
+ Dùng kéo cắt dây treo.
- Kết quả thí nghiệm như sau:
+ Sau khi đổ nước vào vỏ chai nước khoáng, quan sát thấy nước chảy ra từ các lỗ nhỏ.
+ Sau khi cắt dây treo, chai nước rơi tự do, trong quá trình chai rơi, quan sát thấy nước
không chảy ra từ các lỗ nhỏ.
Kết luận: Từ kết quả thí nghiệm cho thấy, nước khơng chảy ra cho thấy rằng trong q
trình chai nước rơi tự do khối nước không gây áp lực lên thành trong của chai. Điều đó chứng tỏ
nước mất trọng lượng.
3.2.5. Giải thích hiện tượng
- Xét q trình chai nước rơi tự do, xét chuyển động của nước trong hệ quy chiếu gắng


với chai. Khi đó ngồi trọng lực P =m g khối nước còn chịu tác dụng của lực quán tính


Fqt  ma do chuyển động của hệ gây ra.
'  
 
- Do hệ gắng với chai là rơi tự do nên a g nên P P  Fqt =0.
- Khi đó khối nước mất trọng lượng.



Lớp : LL&PPDH Vật lí K18-ĐH Sư phạm Huế
Tên thí nghiệm: Thí nghiệm tổng hợp ánh sáng đơn sắc thành ánh sáng trắng
2.1. Mục tiêu thí nghiệm
Thực hiện thí nghiệm để chứng minh ánh sáng trắng là tổng hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc.
2.2. Dụng cụ
+ 01 mô-tơ điện cơng suất nhỏ
+ 02 pin 1,5 V
+ 01 đĩa trịn mỏng có gắn 07 mẩu giấy màu khác nhau từ đỏ đến tím gắn với trục mơ-tơ
điện.
+ 01 chân đế
+ 01 giá đỡ
+ dây dẫn điện và khóa để tạo mạch điện kín và đóng, ngắt mạch điện điều khiển chuyển
động quay của trục mơ-tơ điện.

2.3. Sơ đồ thí nghiệm
Hộp chứa mạch
điện và mơ-tơ
đĩa

Trục mơ-tơ

Khóa
Giá đỡ
Đế

2.4. Tiến hành thí nghiệm
Đóng khóa điện cho mơ-tơ điện hoạt động, quan sát đĩa quay.
2.5. Kết quả thí nghiệm

Quan sát đĩa trước và trong khi quay ta thấy:


Lớp : LL&PPDH Vật lí K18-ĐH Sư phạm Huế
+ trước khi quay đĩa gồm các mẩu màu khác nhau từ đỏ đến tím.
+ trong khi đĩa quay, màu của bề mặt đĩa dần chuyển sang 1 màu gần như trắng. Khi đĩa
quay càng nhanh thì bề mặt đĩa có màu cáng trắng.
2.6. Giải thích
Do hiện tượng lưu ảnh của mắt, nên khi đĩa quay nhanh, cảm giác về một màu xác định chưa kịp
biến mất thì mắt lại nhận tiếp màu tiếp theo. Kết quả là cảm giác về cả bảy màu đó hịa lẫn với
nhau và gây cho mắt cảm giác về màu tổng hợp là màu trắng.
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ THÍ NGHIỆM ĐƠN GIẢN, RẺ TIỀN
3.1. Thí nghiệm 1 Thiết kế thí nghiệm về tương tác giữa dịng điện và nam châm
3.1.1. Mục tiêu thí nghiệm
- Quan sát sự tác dụng của dòng điện lên kim nam châm.
- Hiểu được xung quanh dịng điện có từ trường.
- Khảo sát từ trường do dòng điện trong dây dẫn thẳng tạo ra, các yếu tố ảnh hưởng đến từ
trường do dòng điện trong dây dẫn thẳng tạo ra.
3.1.2. Dụng cụ thí nghiệm
- Nguồn điện gồm 4 viên pin loại 1,4V.
- Một khung dây đồng quấn cách điện, gồm 500 vịng dây.
- Một khố K dùng đóng ngắt mạch điện.
- Một biến trở dùng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch.
- Một giá đỡ khung dây.
- Một giá đỡ kim nam châm.
- Một kim nam châm .
- Một bóng đèn loại 6V-3W
- Dây nối .
3.1.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Nguồn điện, biến trở, khố K, bóng đèn, khung dây được mắc nối tiếp với nhau. Lúc đầu khố K
mở. kim nam châm được bố trí song song và cùng độ cao với một cạnh nằm ngang của khung
dây (hình ảnh).


Lớp : LL&PPDH Vật lí K18-ĐH Sư phạm Huế

3.1.4. Tiến hành thí nghiệm
3.1.4.1. khảo sát tác dụng của dịng điện lên kim nam châm
Đóng khố K cho dịng điện chạy qua mạch thì thấy kim nam châm bị lệch ra khỏi vị trí
ban đầu. Mở khố K ngắt dịng điện thì thấy kim nam châm trở về vị trí cân bằng cũ. Vậy dòng
điện tác dụng lực lên kim nam châm giống như một nam châm khác.
Tương tác giữa dòng điện và nam châm cũng là tương tác từ hay xung quanh dịng điện
có từ trường.

3.1.4.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến từ trường do dòng điện trong dây dẫn thẳng gây ra
xung quanh nó
Di chuyển con chạy của biến trở để điều chỉnh cường độ dòng điện qua khung dây. Quan
sát độ sáng của đèn ta có thể biết được cường độ dòng điện qua khung dây là tăng hay giảm.
Khi cường độ dòng điện qua khung dây thay đổi thì độ lệch của kim nam châm cũng bị
thay đổi. Chứng tỏ từ trường do dòng điện trong dây dẫn thẳng gây ra tại một điểm phụ thuộc vào
cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn.


Lớp : LL&PPDH Vật lí K18-ĐH Sư phạm Huế

( Hình ảnh thí nghiệm khi điều chỉnh con chạy để giảm cường độ dòng điện qua khung dây )
Di chuyển giá đỡ kim nam châm lại gần hoặc ra xa khung dây và quan sát độ lệch của kim nam
châm thì thấy khi kim nam châm ở càng gần khung dây thì độ lệch càng lớn và ngược lại.
Vậy từ trường do dòng điện trong dây dẫn thẳng gây ra phụ thuộc vào khoảng cách từ

điểm đang xét đến đoạn dây dẫn mang dịng điện.
3.1. Thí nghiệm 1: Sóng cơ học
Hiện tượng sóng trong cơ học là một hiện tượng khá phổ biến trong tự nhiên, tuy nhiên để khảo
sát hiện tượng sóng một cách thấu đáo thì ta cần phải cần có những thí nghiệm phù hợp. Hiện nay
thí nghiệm về mơ hình sóng cơ học áp dụng trong giảng dạy ở THPT còn khá thiếu thốn ở các
trường THPT, hơn nữa việc thiết kế chế tạo chúng cần phải có độ chính xác cao thì mới đảm bảo
thành cơng.
Vì vậy việc thiết kế thí nghiệm mơ hình sóng đơn giản, rẻ tiền, dễ thành công hơn là cần thiết
trong tình hình hiện nay. Sau đây nhóm tác giả đề xuất và thiết kế thí nghiệm mơ hình sóng cơ
học đáp ứng tương đối những nhu cầu nói trên. Hy vọng phương án này sẽ giúp ích cho các bạn
giáo viên THPT trong việc dạy phần sóng cơ học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
3.1.1. Mục tiêu
- Quan sát được hiện tượng sóng trong cơ học.
- Quan sát được sự truyền pha dao động trong quá tình truyền sóng.
- Quan sát được sự dao động của các phần tử vật chất khi có sóng truyền qua.
3.1.2. Dụng cụ
- 25 thanh nhơm rổng có khối lượng phân bố đều, đường kính mỗi thanh là 0,8 cm, dài 25 cm.


Lớp : LL&PPDH Vật lí K18-ĐH Sư phạm Huế
- 25 kẹp giấy.
- 25 tấm tôn đã được gia công như hình, trên tấm tơn có đục hai lỗ cách nhau 3 cm.

- Một thanh sắt có đường kính 0,3 cm, chiều dài 80 cm đã được đánh bóng bằng giấy nhám.
- 50 cúc áo có đường kính lớn hơn 0,8 cm.
- Ống nhựa rổng có đường kính 0,8 cm được cắt thành nhiều đoạn, mỗi đoạn dài 1cm.
- Hai sợi dây dù, mỗi sợi dài 90 cm.
- Hai nắp hộp bằng nhựa. Một nắp được dục 3 lổ nhỏ (một lổ tại tâm, 2 lổ đối xứng nhau qua tâm
và cách nhau 3 cm)
- Một giá nhôm dài 70cm, cao 45cm.

3.1.3. Thiết kế thí nghiệm
- Dùng kẹp giấy kẹp đồng thời thanh nhơm(đã được đính cúc áo ở hai đầu) và tấm tôn đã được
gia công sao cho kẹp giấy nằm đúng trọng tâm của thanh nhôm.

- Dùng hai dây dù sâu vào hai lỗ trên các tấm tôn đã được kẹp cùng các thanh nhôm.
- Luồng thanh sắt vào các khúc ống nhựa đã được cắt sẵn và các kẹp giấy xen kẻ nhau như hình
sau.

- Lắp lên giá.
- Luồn hai dây dù qua hai nắp hộp đã được đục lổ và buộc chúng lại. Dùng keo dán nắp hộp còn
lại vào nắp đã được buộc dây. Hai nắp hộp này tạo thành núm vặn cho phép tạo sóng.


Lớp : LL&PPDH Vật lí K18-ĐH Sư phạm Huế

3.1.4. Tiến hành thí nghiệm
- Xoay núm theo hai chiều một cách tuần hồn để tạo sóng.
- Quan sát hình dạng sóng thình thành bởi các cúc áo được gắn ở đầu các thanh nhôm ( xem như
các phần tử vật chất).
- Quang sát chuyển động của từng cái cúc áo khi có sóng truyền qua.
3.1.5. Kết quả
- Các cúc áo gắn ở đầu các thanh nhơm tạo thành hình dạng sóng cơ học.
- Các cúc áo chỉ dao động tại chỗ.
- Pha dao động được truyền đi trong quá trình truyền sóng.
3.2. Thí nghiệm 2: Tương tác giữa dịng điện và nam châm
3.2.1. Mục tiêu: Khảo sát lực từ của nam châm lên một dòng điện.
3.2.2. Dụng cụ
- 1 nam châm chữ U
- 1 lực kế lò xo
- 1 nguồn điện DC (12V-3A)

- Một khung dây hình chữ nhật(40x80mm)
Dùng dây đồng loại 4 và tiến hành quấn hình chử nhật (40x80mm), quấn100 vịng
- Một giá đở cao 60cm
Dùng gỗ (hoặc nhơm kính) và một đế sắt


Lớp : LL&PPDH Vật lí K18-ĐH Sư phạm Huế
3.2.3. Tiến hành thí nghiệm


Lớp : LL&PPDH Vật lí K18-ĐH Sư phạm Huế
Bước 1: Lắp ráp thí nghiệm
+ Đặt nam châm chử U lên đế sắt, sao cho
lòng chữ U hướng lên trên.
+ Treo lực kế vào giá.
+ Móc khung dây vào lực kế, sao cho khung
dây nằm chính giữa lịng nam châm
+ Mối nguồn với khung dây( nên chỉ rỏ chiều
dòng điện chạy trong khung)
Bước 2: Yêu cầu học sinh độc giá trị của lực
kế.
Bước 3: Bật nguồn điện và điều chỉnh hiệu
điện thế.

+ Lần 1: Hiệu điện thế 3V và yêu cầu
học sinh đọc số chỉ của lực kế.
+Tiến hành như trên với U=9V, U=12V.


16

3.2.4. Kết quả
Mỗi lần tiến hành thí nghiệm ta thu được các chỉ số khác nhau của lực kế. điều đó chứng tỏ nam
châm tác dụng lên dịng điện.

3.3.
Thí nghiệm 3: Tự tạo pin điện hóa
3.3.1. Mục tiêu: Tạo ra pin điện hóa và đo được suất điện động của nó.
3.3.2. Dụng cụ:
- 1 lon yến (đã qua sử dụng).
- 1 sợi dây đồng.
- Dung dịch axit.
- 1 vôn kế.
3.3.3. Thực hiện:
- Cho sợi dây đồng vào trong lon yến (sao cho sợi dây đông cách điện với lon yến).
- Đổ dung dịch axit vào lon yến, sao cho đầu trong của dây đồng tiếp xúc dung dịch, ta được pin
điện hóa với 2 cực của pin là dây đơng và lon yến.
- Dùng vôn kế đo suất điện động của pin vừa tạo.

3.4.

Sản phẩm: Thí nghiệm mơ hình sóng

Hình 1


17

Hình 2
1. Tên thí nghiệm: Sự nở dài của vật rắn
2. Dụng cụ

- 1 giá đỡ
- 1 rơle nhiệt (lấy từ bàn ủi)
- 3 hoặc 4 pin con thỏ ( loại pin 1,5V )
- 1 bóng đèn 6V
- 1 cơng tắc
- dây dẫn
- 1 cái bật lửa
3. Lắp ráp thí nghiệm
- Lắp 3 pin nối tiếp nhau tạo thành bộ nguồn có suất điện động E=4,5V
- Mắc các dụng cụ: rơle nhiệt, bóng đèn, cơng tắc nối tiếp với nhau nhờ dây dẫn và giá đỡ. Sau
đó nối vào bộ nguồn ở trên . (Hình 1)

4. Tiến hành thí nghiệm
- Bước 1: Bật cơng tắc để đóng mạch. Khi đó đèn sáng lên. (Hình 2)


18

- Bước 2: Dùng bật lửa đốt nóng rơle nhiệt (Hình 3)

Xem phim TN
5. Kết quả thí nghiệm
Dùng bật lửa đốt nóng rơle nhiệt, sau khoảng thời gian rất ngắn (cỡ vài giây) thì đèn tắt.
Thơi khơng đốt nóng rơle nhiệt nữa thì sau một khoảng thời gian ngắn thì đèn sáng lại bình
thường
6. Giải thích kết quả
- Rơle nhiệt được sử dụng để tự động ngắt mạch điện khi đạt đến nhiệt độ theo yêu cầu.
- Phần tử cơ bản của rơ le nhiệt là băng kép cấu tạo từ hai thanh kim loại, một tấm có hệ số giản
nở nhỏ, một tấm có hệ số giãn nở lớn hơn.
- Khi nhiệt độ đạt đến mức quy định thì nhiệt toả ra làm thanh băng kép bị cong lại về phía

thanh kim loại có hệ số gian nở ít hơn => Tự động ngắt mạch.
- Khi nhiệt độ giảm đến mức quy định thanh kim loại lại trở lại vị trí ban đầu.
7. Nhận xét phương án thí nghiệm
Thí nghiệm này cho kết quả nhanh, chính xác, rõ ràng và tạo hứng thú học trong học tập cho HS.
3.1. Thí nghiệm 1
3.1.1.Phương án


19
Đo chiều dài để xác định chiết suất của thủy tinh và nghiệm lại định luật khúc xạ.
3.1.2.Tên thí nghiệm
Đo chiết suất của thủy tinh và nghiệm lại định luật khúc xạ.

3.1.3.Dụng cụ
-Đinh ghim( 3 cây).
- Xốp màu (1 tấm).
-Thủy tinh( 1 miếng).
-Thước đo chiều dài(150-200mm).
- Tờ giấy trắng.

3.1.4.Gia công
Cắt tấm kính thủy tinh thành 1 bản mặt song song( 1,5cmx5cm)

S

Cắt tấm xốp thành hình chữ nhật (15cmx20cm)
M

S1


3.1.5.Lắp ráp
-Đặt tờ giấy lên trên tấm xốp.

I

-Đặt bản mặt song song trên tờ giấy
và dùng bút đánh dấu bản mặt song song.

J

-Cắm đinh số 1 tại S, đinh số 2
tại I (sao cho 2 đinh này mặt song song)
và IH cỡ 1,3-1,8cm).
-Cắm đinh số 3 tại J, sao cho đinh

K

số 3, đinh số 2 và ảnh của đinh số 1
qua bản mặt song song thẳng hàng.

3.1.6.Kết quả
Lấy bản mặt song song ra và dùng
thước nối S với I cắt MX tại K, nối I với J
cắt SH tại S1.
- Dùng thước đo KI và IJ ta tính được

X

H



20
chiết suất của thủy tinh: n = (KI/IJ).

3.1.7.Giải thích
Ánh sáng từ S(đinh ghim 1) xem như
ở trong thủy tinh truyền đến I(tia SI) và khúc

S

xạ ra khơng khí (tia IK)
Trong tam giác vuông KIM
sini = (IM/KI)

(1)

M

I

Trong tam giác vuông JIM
sinr = (IM/IJ)

(2)

r

Theo định luật khúc xạ :
(sini/sinr)=(nkx/nt) =(1/n)


(3)

J

Từ (1), (2) và (3) ta suy ra
IJ/KI =(1/n)

K

Suy ra n = (KI/IJ).

*Để kết quả chính xác lấy KI và IJ khá lớn.

3.2. Thí nghiệm 2
3.2.1.Phương án
Thay đổi chiều dài con lắc điều khiển tạo ra cộng hưởng.

i

S1



×