Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.1 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TIẾN NGÂN

NĂNG LỰC THỰC THI CƠNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TIẾN NGÂN

NĂNG LỰC THỰC THI CƠNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng


Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và rõ ràng. Đề tài nghiên cứu một
cách độc lập trong lĩnh vực này. Lời cam đoan này của tôi là đúng sự thật và tơi
xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Nguyễn Tiến Ngân


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới quý thầy cô, Khoa sau đại học
- Học viện Hành chính Quốc Gia đã tận tình giảng dạy, đào tạo, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập tại nhà trƣờng và trong quá trình nghiên cứu viết
luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các học viên lớp cao học HC21.B3 đã cùng tôi
học tập, trao đổi, nghiên cứu các nội dung học tập trong suốt quá trình học tập
tại nhà trƣờng.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Minh Sản
ngƣời hƣớng dẫn khoa học, ngƣời đã tận tình chỉ dẫn, định hƣớng cho tơi hồn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn./.

Tác giả

Nguyễn Tiến Ngân


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. 3
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... 4
MỤC LỤC ......................................................................................................... 5
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn....................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .............................................................. 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn............................................. 8
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ........................ 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 10
Chƣơng 1 ......................................................................................................... 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG
CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ ................................................. 11
1.1. Công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã ........................................................ 11
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã......... 22
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đánh giá năng lực thực thi công vụ của công
chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã ................................................................. 42
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 46
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 47
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI .................................................................... 47

2.1. Khái quát tình hình, đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai .............................................................................. 47


6

2.2. Phân tích thực trạng năng lực thực thi cơng vụ của công chức Tƣ pháp
- Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ................ 50
2.3. Đánh giá chung thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ
pháp - Hộ tịch cấp xã ............................................................................... 70
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 76
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 77
QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC
THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI ................ 77
3.1. Yêu cầu nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp Hộ tịch cấp xã .......................................................................................... 77
3.1.1. Xuất phát từ vị trí, vai trị và nhiệm vụ của cơng chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã trong chính quyền cơ sở ........................................................ 77
3.1.2. u cầu tiêu chuẩn hố đối với cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã .... 78
3.1.3. Khắc phục những hạn chế về năng lực thực thi công vụ của công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã hiện nay .................................................. 78
3.1.4. Yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền phường . 80
3.1.5. Xuất phát từ yêu cầu của cải cách hành chính nhà nước....................... 81
3.2. Quan điểm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp
- Hộ tịch cấp xã........................................................................................ 82
3.2.1. Nâng cao năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức tư pháp hộ tích
phường trên cơ sở quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước ta về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở ............................ 82
3.2.2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của cấp ủy Đảng
và chính quyền thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai .................................... 85

3.3. Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp Hộ tịch cấp xã .......................................................................................... 87
3.3.1. Giải pháp đổi mới nhận thức ................................................................. 87


7

3.3.2. Giải pháp hồn thiện thể chế quản lý cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã ............................................................................................................. 89
3.3.3. Giải pháp tổ chức thực hiện ................................................................... 94
3.4. Một số kiến nghị ..................................................................................... 101
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................ 103
KẾT LUẬN ................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 107
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 111


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nƣớc ta đang tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện dƣới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam nhằm thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, phấn đấu thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nƣớc mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”. Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất nƣớc trong xu thế
hội nhập quốc tế, cần phải xây dựng đƣợc một nền hành chính có năng lực,
hiệu lực và hiệu quả. Một trong những đòi hỏi cấp thiết của việc cải cách nền
hành chính là phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, cơng chức thi hành
cơng vụ. Đó là vấn đề có ý nghĩa then chốt.
Trong thời gian qua, công tác quản lý cán bộ, công chức của nƣớc ta đã
luôn bám sát nhiệm vụ chính trị và yêu cầu xây dựng cán bộ, công chức trong

điều kiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Nội dung, phƣơng
pháp, cách làm trong xây dựng và thực hiện chính sách về cán bộ cơng chức đã
có nhiều đổi mới. Đội ngũ cán bộ, cơng chức đã đƣợc tăng cƣờng về số lƣợng,
chất lƣợng; trình độ lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ đƣợc nâng lên;
cơ cấu cán bộ ngày càng hợp lý. Tuy nhiên, nhìn chung chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, cơng chức cịn bất cập, năng lực còn chƣa đáp ứng đầy đủ với yêu cầu cải
cách hành chính nhà nƣớc, chƣa theo kịp tình hình phát triển của đất nƣớc.
Để xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ, cơng chức có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất và năng lực, có tính chuyên nghiệp cần tiếp tục đổi mới tƣ
duy, đổi mới cách làm, khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công tác
cán bộ, tạo bƣớc chuyển căn bản trong việc phát hiện, đào tạp, bồi dƣỡng, sử
dụng nhân tài, chuyên gia giỏi, nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch, đánh
giá và luân chuyển và quản lý cán bộ. Để làm đƣợc điều đó cần phải đẩy mạnh
nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn công tác cán bộ; nghiên cứu, tham


2

khảo kinh nghiệm của các nƣớc trong lĩnh vực xây dựng và thực hiện chính
sách cán bộ, cơng chức.
Phƣờng là một trong 3 loại hình đơn vị hành chính cấp cơ sở (bao gồm
phƣờng, xã), là nơi tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cƣ. Đây cũng là cầu
nối trực tiếp tồn bộ hệ thống chính trị với ngƣời dân, là nơi tổ chức, vận động
nhân dân thực hiện đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
Phƣờng, xã còn là nơi triển khai và tăng cƣờng chính sách đại đồn kết dân tộc,
tăng cƣờng dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, tạo
điều kiện khai thác mọi tiềm năng ở địa phƣơng để phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với chính quyền cấp xã, cơng tác tƣ pháp là một bộ phận của công tác quản
lý nhà nƣớc, đồng thời, là nơi triển khai trên thực tế các chủ trƣơng, chính sách

của Đảng và Nhà nƣớc về cơng tác tƣ pháp, bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà
nƣớc về công tác tƣ pháp từ trung ƣơng đến cơ sở. Do đó cơng chức Tƣ pháp Hộ tịch giữ vai trị, vị trí quan trọng trong việc tham mƣu, giúp ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý nhà nƣớc về công tác tƣ pháp trên địa bàn.
Trong thực tiễn giải quyết công việc, do nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan, năng lực pháp luật của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã còn
nhiều hạn chế và bộc lộ một số yếu kém trong quá trình áp dụng pháp luật. Đây
là một trong những yếu tố gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phƣơng. Do đó, cơng chức Tƣ pháp - Hộ tịch cần phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng
nâng cao năng lực thực thi công vụ, đặc biệt là năng lực áp dụng pháp luật, có
nghiệp vụ giỏi, có trình độ lý luận chính trị, đạo đức, trách nhiệm và tinh thần
tận tụy trong cơng việc. Qua đó góp phần vào quá trình cải cách hệ thống pháp
luật, thực hiện thắng lợi cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, hội
nhập quốc tế và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Để kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lƣợng hiệu quả hoạt động của cơ
quan cấp xã nói chung và cơng tác tƣ pháp cấp xã nói riêng, trên cơ sở Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và Luật Cán bộ, công


3

chức năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 quy định về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở phƣờng, xã, và những ngƣời hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
Đặc biệt, ngày 28 tháng 4 năm 2009, Bộ Tƣ pháp và Bộ Nội vụ đã ban
hành Thông tƣ liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV hƣớng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tƣ pháp thuộc ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Phòng Tƣ pháp thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tƣ pháp
của ủy ban nhân dân cấp xã; Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012
của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển

dụng công chức cấp phƣờng, xã; trên hành lang pháp lý của Luật Tổ chức
Chính quyền địa phƣơng có hiệu lực thực thi từ ngày 01/01/2016; theo đó,
nhiệm vụ quyền hạn của cơng chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã đã tăng hơn trƣớc
nhiều, đòi hỏi đội ngũ này phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực
chuyên môn, đặc biệt là năng lực thực thi pháp luật. Tuy nhiên thực tế hiện
nay, công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã nói chung và công chức Tƣ pháp - Hộ
tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trình độ chun mơn
cịn hạn chế, tinh thần trách nhiệm chƣa cao, phần lớn chƣa đƣợc đào tạo một
cách bài bản, chính quy về chun mơn nghiệp vụ, tỷ lệ đạt chuẩn vẫn còn thấp
so với yêu cầu. Năng lực giải quyết các nghiệp vụ tƣ pháp còn yếu chƣa ngang
tầm với nhiệm vụ mới. Nhiều công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã nói chung và
cơng chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã nói riêng cịn yếu kém về phẩm chất và
năng lực trình độ ảnh hƣởng khơng nhỏ tới chất lƣợng phục vụ và giảm lòng tin
của nhân dân. Chính từ thực trạng trên, việc nâng cao năng lực, trình độ cho
đội ngũ cơng chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã nói chung và cơng chức Tƣ pháp Hộ tịch cấp xã nói riêng là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, đấy cũng
chính là lý do tôi lựa chọn đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ”.


4

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến nội dung đề tài đã có một số đề tài, cơng trình nghiên cứu, bài
viết về năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã nhƣ:
“Chuyên đề về tư pháp xã - phường - thị trấn và tổ hòa giải” đăng trên
Thông tin Khoa học pháp lý (2/1999), Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ
Tƣ pháp đã xác định khá rõ vị trí, vai trị của cơng tác tƣ pháp cấp xã và đề cập
đến chức năng, nhiệm vụ của cơng chức tƣ pháp xã trong tổ hịa giải.
Đề tài khoa học “Đội ngũ cán bộ tư pháp phường, xã: Thực trạng và
phương hướng kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động” - Viện Khoa học pháp

lý (2003), Lê Thị Thu Ba chủ nhiệm, Đề tài này đã xác định đƣợc vị trí, vai trị
của Ban tƣ pháp và đội ngũ cán bộ tƣ pháp cấp xã. Đánh giá thực trạng về tổ
chức và hoạt động của tƣ pháp cấp xã và đƣa ra những nhận xét ƣu điểm,
nhƣợc điểm và nguyên nhân của những ƣu, nhƣợc điểm đó. Trên cơ sở đó đề
tài đã đƣa ra các phƣơng hƣớng và giải pháp để kiện toàn tổ chức, nâng cao
hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ tƣ pháp cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ đƣợc giao.
Đề án cấp Bộ về “Tăng cường năng lực tư pháp phường, xã đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp” của đồng chí Trần Văn Quảng làm
chủ nhiệm. Với mục tiêu: Nâng cao năng lực Tƣ pháp cấp xã ngang tầm với
yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao, đáp ứng với yêu cầu cải cách hành chính, cải cách
tƣ pháp, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Đề án đã nêu
ra 4 yêu cầu của cải cách hành chính và yêu cầu cải cách tƣ pháp đối với công
tác tƣ pháp cấp xã và đã đƣa ra một số kiến nghị nhƣ xây dựng các Luật: Luật
Hộ tịch, Luật Hòa giải, Luật phổ biến giáo dục pháp luật, sửa đổi Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân, Ủy ban Nhân dân; các kiến nghị về quy hoạch cán bộ, tổ
chức thực hiện.


5

Phạm Hồng Thái (2004), Công vụ, công chức nhà nước, Nxb. Tƣ pháp,
Hà Nội. Nội dung cuốn sách nêu lên vị trí, vai trị của cơng chức, cơng vụ, các
khái niệm về công chức, công vụ; chức năng, nhiệm vụ của cơng chức trong bộ
máy hành chính Nhà nƣớc; thực trạng đội ngũ công chức ở nƣớc ta và những
giải pháp xây dựng đội ngũ công chức trong thời kỳ mới. Đây là cuốn sách có
giá trị tham khảo tốt cho luận văn. Tuy nhiên, nội dung cuốn sách chỉ đề cập lý
luận chung về chế độ công chức, công vụ của bộ máy hành chính Nhà nƣớc
các cấp nói chung mà chƣa đi sâu bàn về chế độ thực thi công vụ của công

chức cấp xã.
Đỗ Thị Thu Hằng (2004), Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp
xã trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học
viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
Tác giả luận văn đã đề cập khá hoàn chỉnh về cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; đánh giá
thực trạng năng lực công chức cấp xã và chỉ ra nguyên nhân của những ƣu
điểm, khuyết điểm trong công tác xây dựng, nâng cao năng lực công chức cấp
xã, đồng thời đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cho đội
ngũ cơng chức cấp xã trong thời kì mới. Đây là cơng trình đã cung cấp cho tác
giả luận văn này những thông tin cần thiết để tham khảo nhƣ khái niệm công
chức cấp xã, thực trạng chất lƣợng, nhất là thực trạng năng lực của đội ngũ
công chức cấp xã có liên quan đến q trình thực thi cơng vụ của công chức
cấp xã và giải pháp nâng cao năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức cấp xã
nói chung. Tuy nhiên, luận văn này chỉ nêu và đề cập đến năng lực của đội ngũ
công chức cấp xã nói chung mà chƣa chỉ ra mối quan hệ giữa năng lực và hiệu
quả thực thi chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ công chức cấp xã.


6

Phạm Kim Nguyên (2006), Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước cấp xã
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính cơng,
Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
Luận văn bàn nhiều đến lý luận quản lý nhà nƣớc và hiệu quả quản lý
nhà nƣớc của chính quyền cấp xã ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Đây là
cơng trình nghiên cứu có tác dụng tham khảo tốt cho luận văn về mối quan hệ
giữa năng lực, phẩm chất cán bộ cơ sở, năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã đối với hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở. Tuy nhiên, nội
dung chính của luận văn cũng chƣa giải quyết đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn

của năng lực thực thi công vụ và mối quan hệ của nó trong việc thực hiện chủ
trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc trên địa bàn cơ sở, nhất là ở
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Trịnh Đức Hùng (2009), Nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức phường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn thạc
sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
Nội dung của luận văn đã đề cập nhiều đến lý luận về năng lực thực thi
công vụ của cán bộ, công chức cấp phƣờng, thực trạng chất lƣợng thực thi công
vụ của công chức cấp phƣờng ở thành phố Hà Nội. Luận văn cũng đã đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thực thi công vụ của công chức cấp
phƣờng. Đây là những nội dung bổ ích mà tác giả luận văn này có thể tham
khảo. Tuy nhiên, toàn bộ nội dung của luận văn đề cập đến chất lƣợng thực thi
cơng vụ ở một góc độ khác. Đó là sự đánh giá của ngƣời dân dựa trên cơ sở của
một cơng trình điều tra xã hội học, chƣa có những nghiên cứu, khảo sát về năng
lực thực thi công vụ từ thực tiễn dƣới các góc độ khác nhau.
Ngồi ra, cịn có nhiều bài viết liên quan đến năng lực thực thi công vụ
của công chức chính quyền cấp xã đƣợc đăng trên các Tạp chí chuyên ngành.


7

Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các cơng trình khoa học, đề tài
nghiên cứu, luận văn, sách chuyên khảo đều đã tiếp cận ở nhiều nội dung cụ
thể khác nhau để giải quyết các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu khác nhau.
Trong chừng mực nhất định, các nghiên cứu này đã góp phần làm sáng tỏ một
số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã ở Việt Nam trong tình hình mới.
Nhìn chung, đã có những cơng trình nghiên cứu liên quan đến năng lực
đội ngũ cơng chức tƣ pháp cấp xã, nhƣng chƣa có cơng trình nào đề cập đến vấn
đề nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã

trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai một cách có hệ thống từ lý luận
đến thực trạng để từ đó thấy đƣợc những hạn chế, bất cập về năng lực công chức
Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã. Chính vì vậy học viên chọn đề tài “Năng lực thực thi
công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai” làm luận văn thạc sĩ chun ngành Quản lý cơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng
năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai , luận văn đề xuất quan điểm và các giải pháp
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã
trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn mới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và pháp lý về năng lực của công
chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã.


8

+ Khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức
Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai .
+ Đề xuất quan điểm và các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai .
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch
cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai . Luận văn không mở rộng
thực hiện nghiên cứu đối với tồn bộ cơng chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã mà
chỉ giới hạn ở năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp

xã. Tuy nhiên trong quá trình phân tích, so sánh để làm sáng rõ vị trí, vai trị và
đặc trƣng của cơng chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch
cấp xã
Về không gian: tại 12 phƣờng, 5 xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào cai.
Về thời gian: từ năm 2014 đến nay, định hƣớng nghiên cứu đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử trong khi tiếp cận, phân tích và giải quyết các vấn đề, q
trình thực thi cơng vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai .
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Trên cơ sở phƣơng pháp luận; luận văn sử dụng kết hợp một số phƣơng
pháp nghiên cứu chính sau:


9

Phương pháp thu thập tài liệu: phƣơng pháp này đƣợc sử nhằm thu thập
tài liệu liên quan đến luận văn gồm tài liệu từ các luật, văn bản quy phạm pháp
luật, các số liệu thống kê chính thức của Sở Tƣ pháp tỉnh Lào Cai, Phòng Tƣ
pháp thành phố và UBND 12 phƣờng, 5 xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào cai; Các bài báo, tạp chí khoa học chuyên ngành, kết luận phân tích, đã
đƣợc các học giả khác thực hiện. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong suốt
quá trình nghiên cứu luận văn.
Phương pháp điều tra xã hội học: Sau khi tổng hợp các dữ liệu thứ cấp,
để tìm ra các thơng tin chƣa đƣợc thu thập hoặc cần khai thác thêm, học viên sử
dụng phƣơng pháp phát phiếu điều tra lấy ý kiến từ 33 công chức Tƣ pháp - Hộ

tịch cấp xã thành phố Lào Cai, tỉnh Lào cai, 82 công chức, viên chức làm trong
các cơ quan QLNN tại thành phố Lào Cai và 85 ngƣời dân sống trên địa bàn
tỉnh Lào cai. Nội dung Phiếu điều tra gồm 14 câu hỏi đƣợc sắp xếp theo nội
dung năng lực (Mẫu phiếu điều tra ở Phụ lục 1). Tống số phiếu điều tra phát ra
và thu về: 200 phiếu (100%). Kết quả xử lý số liệu đƣợc tác giả trình bày ở phụ
lục 2 của luận văn.
Phương pháp phân tích: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích hệ
thơng thơng tin thu đƣợc từ hai phƣơng pháp trên nhằm đƣa ra những luận giải
và đề xuất của học viên. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong cả ba chƣơng
của luận văn.
Bên cạnh đó, học viên cũng sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu
khác nhƣ phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp diễn dịch… để cung cấp thêm
các luận cứ khoa học của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ của công
chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã.


10

- Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai và xác định các
yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã đáp ứng đƣợc yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức
Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã.
- Chƣơng 2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ

pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
- Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ
của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai.


11

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG
CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ
1.1. Công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm công vụ
Công vụ là công việc của cơng chức, là một loại lao động mang tính
quyền lực và pháp lý đƣợc thực thi bởi đội ngũ công chức. Khác với các loại
hoạt động thông thƣờng khác, công vụ là hoạt động dựa trên cơ sở sử dụng
quyền lực nhà nƣớc. Nó đƣợc bảo đảm bằng quyền lực nhà nƣớc và nhằm sử
dụng quyền lực đó để thực hiện các nhiệm vụ quản lý của nhà nƣớc. Hoạt động
cơng vụ là hoạt động có tổ chức và tn thủ những quy chế bắt buộc, theo trật
tự có tính chất thứ bậc chặt chẽ thủ tục, chính quy và liên tục.
Nền công vụ của mỗi quốc gia luôn tƣơng thích với thể chế chính trị và tổ
chức bộ máy nhà nƣớc hiện hành. Các quốc gia có thể chế chính trị và tổ chức
bộ máy nhà nƣớc khác nhau thì quan niệm về hoạt động cơng vụ cũng có
những điểm khác nhau. Cộng hịa Pháp quan niệm khi nói về cơng vụ là chủ
yếu nói về: “tồn bộ những ngƣời đƣợc Nhà nƣớc hoặc cộng đồng lãnh thổ bổ
nhiệm vào một công việc thƣờng xuyên trong một công sở hay một công sở tự
quản, kể cả các bệnh viện và đƣợc thực thụ vào một trong các ngạch của nền
hành chính cơng". Theo đó, từ điển Pratique du Francais 1987 định nghĩa nhƣ
sau: "Công vụ là công việc của công chức". Các nhà nghiên cứu của đại học

Michigan- Hoa kỳ quan niệm về công vụ là "một khái niệm chung miêu tả về
các nhân viên do Chính phủ tuyển dụng, những ngƣời cấu thành nên công vụ
theo chức nghiệp. Các công chức đƣợc tuyển dụng trên cơ sở thực tài (cơng
tích), đƣợc đánh giá định kỳ theo kết quả thực thi cơng tác của mình, đƣợc
nâng bậc căn cứ theo tính điểm hiệu quả và đƣợc bảo đảm về công việc". Tiến


12

sĩ Jeanne- Mariecol của Hoa kỳ cũng cho rằng, nói tới cơng vụ là nói tới cơng
chức, những ngƣời làm việc theo chức nghiệp và do luật hay các quy định về
công chức điều chỉnh. Luật Công vụ của Liên bang Nga coi cơng vụ là hoạt
động có tính chun nghiệp nhằm đảm bảo thực thi thẩm quyền của các cơ
quan nhà nƣớc. …
Tuy nhiên, xét đến cùng thì bản chất và mục tiêu cuối cùng của hoạt động
công vụ là lao động đặc thù của công chức trong bộ máy nhà nƣớc, nhân danh
quyền lực công để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc, thi hành pháp luật,
đƣa pháp luật vào cuộc sống và phục vụ nhân dân. Bên cạnh đó, quan niệm này
cũng có thể diễn đạt một cách khác: cơng vụ mang tính pháp lý chặt chẽ, do đội
ngũ cán bộ, công chức, thực hiện nhằm triển khai các chức năng và nhiệm vụ
của nhà nƣớc trong q trình quản lý tồn diện các mặt của đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa và xã hội của quốc gia.
Ở Việt Nam, hoạt động do các cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy
của Nhà nƣớc, Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện đều nhằm phục vụ
lợi ích cơng, lợi ích chung của xã hội, cộng đồng. Điều này bắt nguồn từ bản
chất Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, mục
tiêu chung của hệ thống chính trị là xây dựng một xã hội dân giàu, nƣớc mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Nhƣ vậy, công vụ là một loại lao động xã hội, là cơng việc nhà nƣớc (hoạt
động nhà nƣớc) mang tính tổ chức, quyền lực - pháp lý đƣợc thực thi bởi đội

ngũ cán bộ, công chức hoặc những ngƣời đƣợc nhà nƣớc trao quyền nhằm bảo
đảm thực hiện các chức năng của nhà nƣớc trong quá trình quản lý các mặt
hoạt động của đời sống xã hội và mang tính phục vụ xã hội, phục vụ công dân.
Công vụ trong hành chính nhà nƣớc là một bộ phận của cơng vụ nói chung.
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cơng vụ
- Cơng vụ là hoạt động có tính phục vụ


13

Tồn bộ hoạt động của bộ máy nhà nƣớc nói chung và bộ máy hành chính
nhà nƣớc mang tính chất phục vụ. Hoạt động hành chính nhà nƣớc thực chất là
nhằm đƣa các chính sách, pháp luật do các cơ quan quyền lực nhà nƣớc, cơ
quan hành chính nhà nƣớc và cả các cơ quan khác có thẩm quyền ban hành vào
đời sống xã hội.
- Hoạt động công vụ của cán bộ, cơng chức có tính chun nghiệp.
Tính chất này bắt nguồn từ những đặc điểm của các cơ quan nhà nƣớc
nhằm bảo đảm cho hoạt động nhà nƣớc đƣợc ổn định, liên tục có khả năng giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan nhà nƣớc. Điều này đòi hỏi để thực thi công vụ các công chức phải đƣợc
đào tạo để thực thi các công việc và bất cứ công chức nào đƣợc phân công đảm
nhiệm các công việc của chức danh tƣơng ứng cũng phải đảm nhiệm đƣợc.
- Hoạt động công vụ của công chức không trực tiếp tạo ra của cải vật
chất cho xã hội nhưng đó là hoạt động bảo đảm các điều kiện, hỗ trợ, tổ chức
quản lý hoạt động sản xuất trong xã hội.
Nói cách khác, đó là hoạt động quản lý, phục vụ cho quản lý, phục vụ cho
việc tổ chức đời sống xã hội, nhằm tác động lên hành vi, cách xử sự của con
ngƣời hoặc phục vụ con ngƣời. Đây là hoạt động của các chức vụ quản lý của
các cán bộ, cơng chức hành chính, những ngƣời thực hiện hoạt động hành
chính nhà nƣớc;

- Hoạt động cơng vụ được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước.
Một đặc trƣng của nhà nƣớc là nhà nƣớc đặt ra thuế và thu thuế để nuôi
dƣỡng bộ máy nhà nƣớc, đảm bảo sự phát triển kinh tế văn hoá - xã hội... Do
vậy, nhà nƣớc bảo đảm cho hoạt động công vụ bằng ngân sách nhà nƣớc. Đây
là một đặc điểm rất quan trọng để phân biệt hoạt động công vụ với hoạt động
sản xuất kinh doanh, hay thực hiện các dịch vụ của xã hội. Vì vậy, mọi hoạt
động cơng vụ của cơng chức khơng vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.


14

- Hoạt động công vụ nhà nước được điều chỉnh bằng pháp luật, chủ yếu
là các quy phạm của luật hành chính.
Hoạt động cơng vụ nhà nƣớc dù quan niệm theo cách nào thì đó vẫn là
hoạt động gắn với quyền lực nhà nƣớc, do đó để hạn chế lạm dụng quyền lực
phải đặt quyền lực trong một giới hạn, một khn khổ nhất định. Điều đó chỉ
có thể thực hiện đƣợc trên cơ sở của pháp luật. Pháp luật điều chỉnh những khía
cạch căn bản nhất của nền cơng vụ nhà nƣớc.
1.1.1.3. Nguyên tắc hoạt động công vụ
- Nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, nguyên tắc đúng thẩm
quyền, chỉ đƣợc phép thực hiện trong phạm vi cơng vụ những gì pháp luật cho
phép, tơn trọng quyền tham gia, giám sát của nhân dân;
- Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động công vụ hiện nay ở nƣớc ta
địi hỏi mọi cán bộ, cơng chức thực thi công vụ phải tôn trọng nguyên tắc này;
- Nguyên tắc quyền lực nhà nƣớc là thống nhất thuộc về nhân dân nhƣng
có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nƣớc
trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp;
- Nguyên tắc hoạt động công vụ ở nƣớc ta là thực hiện nhiệm vụ chính trị
và dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngồi ra cịn có các nguyên tắc khác nhƣ: nguyên tắc chịu trách nhiệm

trƣớc nhà nƣớc và nhân dân, nguyên tắc thống nhất vì lợi ích cơng, ngun tắc
cơng khai, ngun tắc liên tục, kế thừa…
1.1.1.4. Khái niệm công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những khái niệm riêng phù hợp
với quan niệm về hoạt động cơng vụ, chế độ chính trị, văn hóa và lịch sử phát
triển của họ. Tuy nhiên theo cách hiểu chung nhất, công chức là những công
dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan Nhà nƣớc, do
ngân sách Nhà nƣớc trả lƣơng.


15

Tại khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công
chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng
từ ngân sách nhà nƣớc.”.
Tại điểm 2, Điều 3 Chƣơng II Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, cơng chức ở phƣờng, xã và những ngƣời hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã quy định:
Công chức cấp xã là những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã gồm các chức
danh nhƣ:
- Trƣởng Công an;
- Chỉ huy trƣởng Quân sự;
- Văn phịng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, xã) hoặc
địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trƣờng (đối với xã);
- Tài chính - kế tốn;
- Tƣ pháp - Hộ tịch;

- Văn hóa - xã hội.
Nhƣ vậy, công chức Tƣ pháp - Hộ tịch là một trong những chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Vì vậy, có thể hiểu
cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là những người được tuyển dụng, giao giữ
chức danh Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân phường, có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân phường quản lý nhà nước về cơng tác tư pháp trong
phạm vi địa phương.
1.1.1.5. Vai trị, vị trí của cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Phƣờng, xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở, đây là cầu nối trực tiếp của
toàn bộ hệ thống chính trị tới ngƣời dân, là nơi tổ chức, vận động nhân dân


16

thực hiện đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, phát huy
quyền làm chủ tập thể của nhân dân, tạo điều kiện khai thác mọi tiềm năng ở
địa phƣơng để phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với Ủy ban nhân dân phƣờng, công tác tƣ pháp là một bộ phận của
công tác quản lý nhà nƣớc, đồng thời là nơi triển khai trên thực tế các chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về công tác tƣ pháp, bảo
đảm sự thống nhất quản lý nhà nƣớc về công tác tƣ pháp từ trung ƣơng đến cơ
sở. Do đó, cơng chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã là một bộ phận quan trọng, góp
phần trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện những chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc vào đời sống nhân dân địa phƣơng.
Công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã là một trong những chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân phƣờng; là những ngƣời
thƣờng xuyên tiếp xúc với dân, giải quyết công việc liên quan trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân. Do đó, để hồn thành tốt nhiệm vụ của
mình, các cơng chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã phải là những ngƣời am hiểu và
nắm rõ chính sách, pháp luật của nhà nƣớc cũng nhƣ tình hình kinh tế, chính

trị, văn hóa, xã hội ở địa phƣơng.
Trên thực tế, công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã thƣờng là những ngƣời
xuất thân tại địa phƣơng, do đó họ rất gắn bó và nắm rõ địa bàn công tác và
phần nào hiểu đƣợc những tâm tƣ, nguyện vọng của ngƣời dân nơi mình sinh
sống và làm việc. Đây là một trong những thuận lợi góp phần cho cơng chức
Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã giải quyết công việc một cách thấu tình, đạt lý và
đúng theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, để hồn thành tốt nhiệm vụ,
bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời dân, họ cần phải có đủ trình
độ, năng lực và phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị, qua đó góp phần nâng
cao uy tín của chính quyền cơ sở.


17

Nhƣ vậy, đội ngũ công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã có vị trí, vai trị hết
sức quan trọng. Có thể khái qt vai trị của cơng chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp
xã nhƣ sau:
- Công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã góp phần quyết định sự thành công
hay thất bại của đƣờng lối và nhiệm vụ của Đảng và chính quyền cơ sở. Bởi lẽ
công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã là một trong bảy chức danh chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân phƣờng quản lý nhà nƣớc về công tác tƣ pháp trong
phạm vi địa phƣơng. Họ là những ngƣời nắm vững pháp luật về lĩnh vực đƣợc
phân công, phụ trách và cũng chính họ là ngƣời hƣớng dẫn, giải thích cho nhân
dân trong phƣờng thực hện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nƣớc. Và qua công tác thực tiễn, họ cũng phát hiện ra những bất
cập, thiếu sót để có ý kiến phản ánh lại cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
điều chỉnh, bổ sung các quy định pháp luật phù hợp với thực tiễn.
- Công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã là chức danh chuyên môn thuộc ủy
ban nhân dân phƣờng có trách nhiệm tham mƣu, giúp ủy ban nhân dân phƣờng
quản lý nhà nƣớc về công tác tƣ pháp trên địa bàn. Nhƣ vậy, công chức Tƣ

pháp - Hộ tịch cấp xã có vai trị quan trọng trong q trình quản lý nhà nƣớc ở
địa phƣơng. Qua việc thực thi công vụ, công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã
triển khai trên thực tế các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về
công tác tƣ pháp, đồng thời tham mƣu cho Ủy ban nhân dân phƣờng đƣa ra các
chủ trƣơng, quyết định phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phƣơng, bảo đảm sự
thống nhất quản lý nhà nƣớc về công tác tƣ pháp từ trung ƣơng đến cơ sở.
- Công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã trong q trình thực thi cơng vụ
thƣờng tiếp xúc trực tiếp với ngƣời dân, giúp nhân dân thực hiện các quyền lợi
và nghĩa vụ hợp pháp của họ. Do đó, cơng chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã đóng
vai trị là cầu nối quan trọng giữa ngƣời dân với chính quyền cơ sở, góp phần
phán ánh những yêu cầu, tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân cũng nhƣ bảo đảm
hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc của chính quyền cơ sở.


18

Tóm lại, cơng chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã nói riêng và cơng chức Tƣ
pháp - Hộ tịch cấp xã nói chung giữ một vị trí, vai trị quan trọng trong cơng tác
quản lý nhà nƣớc của chính quyền cơ sở. Sự vững mạnh và hiệu quả hoạt động
của chính quyền cơ sở phụ thuộc vào đội ngũ cơng chức, trong đó có cơng
chức Tƣ pháp - Hộ tịch có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức và tƣ duy
sáng tạo hay không. Trên thực tế, nếu đội ngũ này có trình độ, phẩm chất đạo
đức tốt và năng lực giải quyết tốt những mâu thuẫn nảy sinh ngay từ cấp cơ sở
thì sẽ hạn chế đƣợc nhiều phiền hà cho cấp trên và tiết kiệm đƣợc công sức,
tiền của cho ngƣời dân, đồng thời nâng cao uy tín của chính quyền cơ sở.
Ngƣợc lại, nếu đội ngũ này yếu, kém sẽ làm cho hoạt động của cả bộ máy trì
trệ, kém hiệu quả, thậm chí thực hiện sai tinh thần, chủ trƣơng của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc, gây phiền hà cho ngƣời dân, mất lịng tin của
nhân dân vào chính quyền cơ sở. Vì vậy, cần nhận thức rõ vị trí, vai trị và tầm
quan trọng của cơng tác tƣ pháp cũng nhƣ công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã

trong công tác quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng.
1.1.2. Đặc điểm của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã là một trong những chức danh
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phƣờng, tham mƣu cho Ủy ban nhân dân
phƣờng trong cơng tác quản lý tƣ pháp, vì vậy cơng chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp
xã là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ công chức phƣờng, hoạt động theo
thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc
nhân dân địa phƣơng và cơ quan quản lý cấp trên. Do đó cơng chức Tƣ pháp Hộ tịch cấp xã mang đầy đủ những đặc điểm, cũng nhƣ phải đáp ứng các yêu
cầu về phẩm chất, năng lực, trình độ theo quy định chung của pháp luật đối với
cơng chức. Bên cạnh đó, cơng chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã có những đặc
điểm riêng mang tính chun biệt so với cơng chức khác theo pháp luật đối với
chức danh công chức Tƣ pháp - Hộ tịch.


×