Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Cải tiến quá trình cung ứng bán lẻ nhóm sản phẩm thời trang nam tại công ty TNHH đầu tư và phát triển Mando

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.62 KB, 56 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng cao cùng với
những yêu cầu về chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày càng khắt khe hơn. Để đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp cần phải xây dựng được một quy trình
cung ứng bán hàng ngày càng hồn thiện hơn. Quá trình cung ứng bán lẻ của doanh
nghiệp là một trong những quá trình quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng
cuối cùng, đem lại cho khách hàng những trải nghiệm về chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Công ty TNHH đầu tư và phát triển Mando là một doanh nghiệp bán lẻ hoạt động
trong lĩnh vực thời trang. Trải qua quá trình học tập tại nhà trường và thời gian thực tập
tại Công ty TNHH đầu tư và phát triển Mando, từ những thực trạng của công ty, tác giả
đã tập trung nghiên cứu đề tài: “Cải tiến q trình cung ứng bán lẻ nhóm sản phẩm
thời trang nam tại công ty Công ty TNHH đầu tư và phát triển Mando ”. Đề tài được
nghiên cứu theo các nội dung sau:
Chương 1: Tập hợp một số các cơ sở lý luận về quá trình cung ứng tại doanh
nghiệp bán lẻ. Bao gồm các khái niệm liên quan đến quá trình cung ứng bán lẻ, nội dung
của quá trình cung ứng bán lẻ tại của hàng và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
cung ứng bán lẻ.
Chương 2: Thực trạng cung ứng nhóm sản phẩm thời trang nam tại cơng ty, bao
gồm những khái qt về tình hình hoạt động của cơng ty từ đó để phân tích và đánh giá
q trình ứng nhóm sản phẩm thời trang nam của công ty và đưa ra những kết luận về
ưu nhược điểm và nguyên nhân của các ưu nhược điểm đó.
Chương 3: Từ những phân tích và đánh giá ở chương 2, tìm hiểu về các dự báo
về thị trường thời trang và phương hướng và phát triển, tác giả đưa ra những giải pháp
hồn thiện q trình cung ứng đối với nhóm sản phẩm thời trang nam tại công ty TNHH
đầu tư và phát triển Mando.

1


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các vị lãnh đạo và


các anh chị tại đơn vị thực tập, em đã hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Cải tiến q trình cung ứng bán lẻ nhóm sản phẩm thời trang nam tại công ty
TNHH đầu tư và phát triển Mando” .
Em rất biết ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS An Thị Thanh Nhàn và sự hỗ
trợ của các thầy cô trong bộ môn Quản trị logistic đã tạo tạo điều kiện hết mức đề em có
thể hồn thành bài khóa luận của mình tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, các anh chị trong công ty TNHH đầu tư
và phát triển Mando đã tạo điều kiện và giúp đỡ em để em có thể hồn thành bài khóa luận.
Và em cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đang công tác tại Trường Đại học
Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được học tập và nghiên cứu trong môi trường
chuyên nghiệp qua bốn năm. Em đã tiếp thu được rất nhiều kinh nghiệm q báu từ các
thầy cơ để có thể hồn thành khóa luận.
Trong q trình hồn thành khóa luận, do hạn chế về kiến thức của bản thân nên
bài viết khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của các thầy cơ
và của bạn đọc.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
TĨM LƯỢC.................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................1
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................................................................2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................................3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................3
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI.....................................................................................................4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ Q TRÌNH CUNG ỨNG HÀNG HĨA TẠI
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ...........................................................................................5
1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG BÁN LẺ.....5
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của bán lẻ trong doanh nghiệp......................................5
1.1.2. Khái niệm quy trình cung ứng bán lẻ tại doanh nghiệp...................................6
1.2. NỘI DUNG CỦA QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG BÁN LẺ TẠI CỬA HÀNG CỦA
DOANH NGHIỆP..........................................................................................................7
1.2.1. Lập kế hoạch cung ứng bán lẻ.............................................................................7
1.2.2. Triển khai các quy trình cung ứng bán lẻ.........................................................13
1.2.3. Đánh giá quá trình cung ứng bán lẻ tại doanh nghiệp.....................................16
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG TẠI
CỬA HÀNG BÁN LẺ CỦA DOANH NGHIỆP.........................................................16
1.3.1. Nhân tố bên ngoài...............................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG Q TRÌNH CUNG ỨNG BÁN LẺ NHĨM SẢN
PHẨM THỜI TRANG NAM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
MANDO........................................................................................................................ 21
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THHH ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MANDO..................................................................................21
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty...............................................................................21
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm................................27

3


2.2. PHÂN TÍCH Q TRÌNH CUNG ỨNG BÁN LẺ CỦA CƠNG TY VỚI
NHĨM SẢN PHẨM THỜI TRANG NAM................................................................30
2.2.1. Phân tích kế hoạch cung ứng bán lẻ của công ty..............................................30
2.2.2. Phân tích q trình triển khai cung ứng bán lẻ của cơng ty...........................34
2.2.3. Đánh giá q trình cung ứng bán lẻ của cơng ty..............................................35
2.3. KẾT LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH CUNG ỨNG BÁN LẺ SẢN PHẨM

THỜI TRANG NAM CỦA CÔNG TY.......................................................................36
2.3.1. Thành công và nguyên nhân của thành công trong quy trình bán lẻ sản phẩm
thời trang nam của cơng ty..........................................................................................36
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quy trình bán lẻ sản phẩm thời
trang nam của cơng ty..................................................................................................37
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG BÁN
LẺ NHĨM SẢN PHẨM THỜI TRANG NAM CỦA CƠNG TY TNHH ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN MANDO........................................................................................39
3.1. DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG THỜI TRANG NAM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.................................................39
3.1.1. Dự báo khái quát về thị trường thời trang nam...............................................39
3.1.3. Phương hướng phát triển của cơng ty...............................................................41
3.2. BIỆN PHÁP HỒN THIỆN Q TRÌNH CUNG ỨNG BÁN LẺ TẠI CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MANDO.....................................................42
3.2.1. Hồn thiện kế hoạch q trình cung ứng bán lẻ của cơng ty..........................42
3.2.2 Hồn thiện q trình triển khai kế hoạch cung ứng bán lẻ của cơng ty..........43
3.3.3. Hồn thiện đánh giá kết quả cung ứng bán lẻ của cơng ty..............................44
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC NHẰM HỒN THIỆN Q TRÌNH CUNG
ỨNG BÁN LẺ TẠI CƠNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MANDO.......45
KẾT LUẬN................................................................................................................... 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................1

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của cơng ty năm 2017-2019.............................................23
Bảng 2.2. Bảng trình độ nhân lực Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Mando.............24
Bảng 2.3. Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty TNHH đầu tư và phát triển Mando...25
Bảng 2.4. Bảng các thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty TNHH đầu tư và phát

triển Mando.................................................................................................................... 26
Bảng 2.5. Danh mục mặt hàng kinh doanh của công ty.................................................27
Bảng 2.6 . Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Mando
giai đoạn 2017 đến 2019(đơn vị đồng)...........................................................................29

5


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Quy trình của hình thức bán hàng tự phục vụ
Hình 2: Quy trình của hình thức bán hàng theo mẫu
Hình 3: Quy trình của hình thức bán lẻ theo đơn đặt hàng
Hình 4: Quy trình của hình thức bán lẻ lưu động
Hình 5: Mơ hình quy trình cung ứng bán lẻ
Hình 6: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH đầu tư và phát triển Mando

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ Viết Tắt

Nghĩa tiếng Việt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NTD


Người tiêu dùng

MKT

Marketing

TMĐT

Thương mại điện tử

NSX

Nhà sản xuất

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam đang vận động mạnh mẽ theo cơ chế thị trường dưới sự
quản lý của nhà nước, tích cực hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Sự cạnh
tranh trên thị trường ngày càng trở lên khốc liệt, tạo ra nhiều cơ hội cũng như những
thách thức mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam
phải dần chuyển các phương thức cũ sang các hình thức kinh doanh mới để khơng
ngừng hồn thiện mình và nâng cao hiệu quả trong kinh doanh cũng như gia tăng năng
lực cạnh tranh. Quá trình cung ứng của doanh nghiệp là một trong những hoạt động có
vai trị và tầm quan trọng rất lớn trong việc nâng cao dịch vụ khách hàng, giảm chi phí
vận hành, kiểm sốt và giảm chi phí cho doanh nghiệp từ đó để có thể đem lại nguồn lợi
nhuận lớn. Một trong những hoạt động cung ứng của doanh nghiệp đó chính là q trình
cung ứng bán lẻ chính là một trong những quá trình cung ứng mà tại đó doanh nghiệp sẽ

trực tiếp kết nối với người tiêu dùng để tạo ra các trải nghiệm dịch vụ cho khách hàng.
Khi doanh nghiệp tạo cho khách hàng được những trải nghiệm tốt thì sẽ giữ được lịng
trung thành của khách hàng. Nguồn doanh thu ổn định và dồi dào của doanh nghiệp sẽ
thường được mang lại nhờ các khách hàng trung thành này.
Hiện nay, thời trang Việt Nam đang phải chịu sức ép và cạnh tranh lớn không chỉ
với các thương hiệu trong nước mà có cả các thương hiệu nước ngoài với các sản phẩm
đa dạng về mẫu mã và kiểu dáng giúp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong nước.
Với sức ép cạnh tranh lớn như vậy, các thương hiệu ganh đua nhau không chỉ ở sản
phẩm mà cịn ở dịch vụ trong suốt q trình bán hàng. Một trong những quy trình đem
lại sự trải nghiệm về dịch vụ cho khách hàng tốt nhất phải kể đến việc cung ứng trong
quá trình bán lẻ. Đây là q trình có tác động trực tiếp vào tâm lý khách hàng giúp cho
người tiêu dùng cảm thấy hài lòng hơn với thương hiệu về sản phẩm và dịch vụ chăm
sóc khách hàng.
Qua q trình thực tập tại cơng ty TNHH đầu tư và phát triển Mando và qua kết
quả nghiên cứu của bản thân cùng với sự giúp đỡ của quý công ty, nhận thấy được công
ty cũng đã có những áp dụng của quy trình cung ứng bán lẻ trong hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên thì việc áp dụng chưa được thiết lập thành một quy trình theo trình tự
1


các bước một cách rõ ràng, bài bản. Trong quá trình cung ứng hàng hóa ở các bước thực
hiện vẫn cịn thiếu sót, chưa thực sự hồn hảo nên vẫn chưa mang lại được hiệu quả cao
trong công việc.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết đó, nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Cải thiện q
trình cung ứng bán lẻ nhóm sản phẩm thời trang nam của công ty TNHH đầu tư
và phát triển Mando” là đề khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn góp phần
giúp cơng ty triển khai một cách có hiệu quả hơn chiến lược phát triển thị trường.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Qua quá trình tìm hiểu được biết hiện này với đề tài nghiên cứu về q trình cung
ứng bán lẻ đã có một số đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trước đó như:

Đề tài nghiên cứu: “Hồn thiện q trình cung ứng bán lẻ hàng hóa của cơng ty
cổ phần đầu tư KenLi tại thị trường Hà Nội” của sinh viên của sinh viên Phạm Phương
Lan lớp K50C2.Trong nghiên cứu, sinh viên đã tập hợp được một số lý thuyết liên quan
quá trình cung ứng bán lẻ, ở phần nội dung chính sinh viên có đi sâu vào nghiên cứu và
phân tích quy trình thực hiện đơn hàng và đã đưa ra được một số các giải pháp hồn
thiện q trình cung ứng bán lẻ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, cách tiếp cận đề tài này
của sinh viên mới chỉ dừng lại ở một khía cạnh trong q trình cung ứng bán lẻ chưa bao
qt tồn bộ q trình.
Đề tài nghiên cứu : “Hồn thiện q trình cung ứng bán lẻ sản phẩm mì tơm của
cơng ty Micoem trên thị trường miền Bắc” của sinh viên Phạm Hồng Nhung.
Đề tài nghiên cứu: “Hồn thiện q trình cung ứng bán lẻ sản phẩm sàn nhựa của
công ty cổ phần đầu tư xây dựng quốc tế Á Đông trên địa bàn Hà Nội” của sinh viên
Nguyễn Thị Giang. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tập hợp được một số kiến thức
liên quan đến quy trình cung ứng bán lẻ và đưa ra được một số các giải pháp cho công ty.
Đối với công ty TNHH đầu tư và phát triển Mando trong quá trình thực tập, qua
tìm hiểu thì hiện nay chưa có cuộc nghiên cứu nào từ phía cơng ty hay cá nhân hoặc
nhóm nghiên cứu nào nghiên cứu về quá trình cung ứng bán lẻ đang diễn ra tại cơng ty.
Trong q trình thực tập tại cơng ty TNHH đầu tư và phát triển Mando, bản thân
sinh viên nhận thấy đây là nội dung nghiên cứu còn mới đối với công ty. Nhân được sự
giúp đỡ từ công ty và giáo viên hướng dẫn PGS.TS An Thị Thanh Nhàn em đã quyết

2


định tiến hành nghiên cứu đề tài: “Cải tiến quá trình cung ứng bán lẻ nhóm sản phẩm
thời trang nam tại công ty Công ty TNHH đầu tư và phát triển Mando”.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu hướng đến:
-Tập hợp một số cơ sở lý luận về q trình cung ứng bán lẻ hàng hóa
-Phân tích thực trạng về q trình cung ứng bán lẻ đối với nhóm sản phẩm thời

trang nam tại cơng ty TNHH đầu tư và phát triển Mando.
-Đề xuất một số giải pháp cho q trình cung ứng bán lẻ nhóm sản phẩm thời
trang nam tại công ty TNHH đầu tư và phát triển Mando.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình cung ứng bán lẻ nhóm sản phẩm thời
trang nam tại công ty TNHH đầu tư và phát triển Mando
Phạm vi thị trường nghiên cứu được giới hạn tại thành phố Hà Nội với thời gian
nghiên cứu sẽ bao gồm toàn bộ cơ sở dữ liệu của cơng ty trong vịng 3 năm từ năm
2017-2019. Các đề xuất đưa ra trong nghiên cứu là các đề xuất tính từ thời điểm hiện tại
cho đến năm 2023.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tiến hành nghiên cứu đề tài, các công việc cần thực hiện sẽ bao gồm có: tiến
hành thu thập các dữ liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu và phân tích các dữ liệu đã
được thu thập.
Q trình thu thập số liệu bao gồm có thu thập số liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp
- Dữ liệu sơ cấp thu thập gồm có các dữ liệu bên trong cơng ty như số liệu liên
quan đến báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm của công ty từ năm 2017-2019, báo
cáo tài chính của cơng ty và tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm của công ty
được cung cấp từ phịng tài chính-nhân sự. Ngồi ra các dữ liệu bên ngồi cơng ty từ các
tài liệu, báo cáo kinh tế, các số liệu báo cáo của thị trường, các thông tin về kết quả kinh
doanh, giá cả một số mặt hàng của đối thủ cạnh tranh với công ty.
-Dữ liệu sơ cấp bao gồm các dữ liệu thu thập thơng qua q trình quan sát q
trình là việc của các bộ phận trong công ty và qua q trình phỏng vấn một số các anh
chị có thẩm quyền trong công ty.

3


Q trình phân tích dữ liệu, các số liệu thu thập được sẽ được tiến hành phân tích
thơng q các phương pháp

-Phương pháp thống kê so sánh: So sánh tình hình hoạt động kinh doanh qua các
năm của cơng ty và thống kế về việc thực hiện quá trình cung ứng hàng hóa của cơng ty
-Phương pháp phân tích định tính: Nhằm dự báo và phân tích tình hình thị trường
vi mô và thị trường bán lẻ thời trang, phân tích những ảnh hưởng và thành cơng của các
hoạt động quản trị cung ứng của doanh nghiệp.
-Phương pháp định lượng: thông qua các số liệu cụ thể cho thấy kết quả hoạt
động kinh doanh cũng như hoạt động quản trị cung ứng của doanh nghiệp sử dụng trong
phân tích đánh giá các hoạt động kinh doanh
-Phương pháp tổng hợp: Căn cứ những kết quả thu được khi quan sát quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp, qua các chứng từ liên quan, phần trả lời câu hỏi phỏng
vấn từ đó tổng hợp và tiến hành phân tích và đánh giá được tỉnh hình hoạt động của
doanh nghiệp.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Để tài được kết cấu với các phần gồm 3 nội dung chính:
Chương 1 là cơ sở lý luận về quá trình cung ứng hàng hóa tại doanh nghiệp bán lẻ
Chương 2 là thực trạng quá trình cung ứng bán lẻ nhóm sản phẩm thời trang nam
tại cơng ty TNHH đầu tư và phát triển Mando
Chương 3 là một số giải pháp cải tiến q trình cung ứng bán lẻ nhóm sản phẩm
thời trang nam của công ty TNHH đầu tư và phát triển Mando

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG HÀNG HÓA TẠI
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ
1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG BÁN
LẺ
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của bán lẻ trong doanh nghiệp
Bán lẻ là hoạt động kinh doanh thương mại, trong đó hàng hóa và dịch vụ được
bán trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng để thỏa mãn một nhu cầu nào đó (về mặt vật

chất hay tinh thần), chứ không phải để kinh doanh. Chủ thể thực hiện hành động có thể
là người sản xuất, người bán buôn, người bán lẻ. Nhưng chủ thể kinh tế trực tiếp và chủ
yếu tiến hành hoạt động này là người bán lẻ
Một số những đặc trưng của bán lẻ là:
-Hàng hóa được mua với mục đích tiêu dùng khơng mang tình thương mại do đó
hàng hóa đã trao đổi sẽ khơng cịn cơ hội để quay lại thị trường. Người mua hàng cũng
là người tiêu dùng cuối cùng.
-Người bán lẻ là cá nhân hay tổ chức thực hiện dịch vụ bán lẻ hàng hóa, có thể
được phân chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Ví dụ, theo những mặt
hàng mà người bán lẻ kinh doanh, người ta chia cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng bách
hóa, siêu thị, cửa hàng tiện dụng,...
-Khách hàng chủ động và động lập trong quyết quyết định mua hàng. Thông
thường đối với hoạt động bán lẻ, người bán hàng khơng có q trình thăm dị nhu cầu
trước khi tiếp xúc với người tiêu dùng. Khách hàng có khả năng tài chính, động cơ mua
hàng cụ thể và có quyết định tương đối độc lập.
-Hàng hóa đa dạng và phong phú: Phần lớn các nhà phân phối bán lẻ cung cấp
nhiều loại hàng hóa khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về hàng hóa cho khách
hàng và tăng cường hiệu của kinh doanh cho doanh nghiệp. Trong cửa hàng chuyên
doanh, tùy theo từng chủng loại sản phẩm, hàng hóa cịn được nhà cung cấp đa dạng
thành nhiều mặt hàng có kích cỡ, chất lượng, màu sắc, kiểu dáng,..khác nhau để khách
hàng có nhiều sự lựa chọn hơn.
-Hàng hóa, dịch vụ của các nhà phân phối bán lẻ thường là là khối lượng nhỏ chủ
yếu phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Chính vì đặc điểm này mà hoạt

5


động bán lẻ khơng quy định số lượng hàng hóa, dịch vụ mua tối thiểu đối với khách
hàng của mình.
1.1.2. Khái niệm quy trình cung ứng bán lẻ tại doanh nghiệp

Quy trình cung ứng hàng hóa trong bán lẻ (logistic trực tiếp trong bán lẻ) là tập
hợp các thao tác có mối liên hệ chất chẽ kế tiếp nhau nhằm phân phối hàng hóa cho
khách hàng với trình độ dịch vụ khách hàng yêu cầu và mức chi phí thấp nhất có thể.
Q trình logistic trực tiếp trong bán lẻ gồm bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức triển khai
và kiểm sốt. Quy trình này địi hỏi phải đảm bảo các nguyên tắc về việc xác lập được
các phương án bán hàng tối ưu, đảm bảo ứng dụng tốt các thành tựu khoa học, công
nghệ hiện đại trong cung ứng và phải đảm bảo được hiệu quả kinh tế của các quy trình
phục vụ bán hàng, duy trì tốt số lượng và chất lượng hàng hóa.
Kết quả của q trình cung ứng hàng hóa cho khách hàng chịu ảnh hưởng và thể
hiện chất lượng cửa toàn bộ hệ thống logistic. Số lượng, cơ cấu và chất lượng hàng hóa,
thời gian cung ứng hàng hóa cho khách hàng phụ thuộc vào tổ chức và phân bổ mạng
lưới logistics, phụ thuộc vào hệ thống cung ứng hàng hóa cho mạng lưới logistics, thể
hiện ở công tác quản trị dự trữ, mua hàng, quá trình kho vận,..Mặt khác, chất lượng dịch
vụ khách hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp cửa quá trình cung ứng hàng hóa cho khách
hàng. Do đó, cần phải tổ chức và quản trị tốt quá trình này.
Bán hàng là kết quả của 2 hoạt động có mối quan hệ khăng khít với nhau: hoạt
động marketing và logistics. Các hoạt động marketing sẽ tạo nên thương vụ, còn hoạt
động cung ứng hàng hóa cho khách hàng là thực hiện các thương vụ. Q trình cung
ứng hàng hóa cho khách hàng là phải rút ngắn chu kỳ, tăng tần số các thương vụ.
Mục tiêu chung của quản trị cung ứng hàng hóa cho khách hàng là phát triển
doanh số trên tiêu chí cung cấp dịch vụ khách hàng mong đợi với tổng chi phí thấp nhất.
Mục tiêu này địi hỏi phải tối ưu hóa dịch vụ khách hàng, có nghĩa phải đảm bảo trình
độ dịch vụ khách hàng của quá trình cung ứng hàng hóa cho khách hàng đem lại khả
năng lợi nhuận cao nhất. Mục tiêu của hoạt động cung ứng bán lẻ bao gồm:
-Đáp ứng nhanh: Có nghĩa thời gian thực hiện đơn đặt hàng và chi phí thời gian
mua hàng của khách hàng trong kinh doanh thương mại bán lẻ là ít nhất. Việc cải tiến
phương pháp và quá trình cung ứng hàng hóa sẽ rút ngắn được thời gian cung ứng hàng
hóa cho khách hàng đến mức thấp nhất.
6



-Tối thiểu hóa các sai lệch: Q trình giao hàng cho khách hàng thải đảm bảo
thỏa mãi đến mức cao nhất đến nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, yêu
cầu lựa chọn hàng hóa,... như đã truyền tin và định vị đối với khách hàng trên thị trường
mục tiêu của doanh nghiệp.
-Mục tiêu về chi phí: Sử dụng công nghệ xử lý và thực hiện đơn đặt hàng và bán
hàng tiên tiến, hiện đại để nâng cao năng suất và độ chính xác. Phải dần từng bước cơ
giới hóa và tự động hóa các thao tác của quá trình, vừa đảm bảo được mục tiêu dịch vụ
và chi phí thấp.
Để đáp ứng được các mục tiêu cung ứng, quản trị cung ứng hàng hóa cho khách
hàng cần phải áp dụng một trong các nguyên tắc sau:
-Phải thực hiện nguyên tắc cam kết: Thực hiện đầy đủ các cam kết với khách
hàng được thể hiện trong hợp đồng mua bán đã ký kết, phải đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn dịch vụ khách hàng quy định trong các cửa hàng bán lẻ.
-Phải thực hiện nguyên tắc linh hoạt và ưu tiên: Khi có những yêu cầu bất thường
của khách hàng, phải huy động mọi nỗ lực logistic để đáp ứng cho dù có thể khơng thu
được lợi nhuận như mong muốn. Đồng thời phải thực hiện chính sách ưu tiên theo quy
tắc phân loại 80/20 (quy tắc ABC)
-Phải đảm bảo nguyên tắc hệ thống công nghệ: Việc triển khai quá trình theo một
qui trình hợp lý, thống nhất.
1.2. NỘI DUNG CỦA QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG BÁN LẺ TẠI CỬA HÀNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Lập kế hoạch cung ứng bán lẻ
Việc lập kế hoạch trước khi bắt đầu thực hiện một công việc là điều vô cùng quan
trọng. Khi lập kế hoạch sẽ giúp chúng ta hiểu rõ mục đích, kết quả của công việc, bản
thân làm chủ được công việc, có tư duy hoạt định chiến lược và khả năng bao quát được
vấn đề hơn. Trong quá trình cung ứng bán lẻ, thì doanh nghiệp cũng cần phải lập kế
hoạch cung ứng, doanh nghiệp cần phải xác định được phương pháp và hình thức bán lẻ
mà doanh nghiệp lựa chọn là gì, xác định được tổng mức và cơ cấu lưu chuyển hàng
hóa, thiết kế các quy trình cung ứng bán lẻ và quy hoạch mặt bằng cửa hàng và xây

dựng phương án cung cấp thiết bị cửa hàng.
1.2.1.1. Xác định mục tiêu của quá trình cung ứng bán lẻ
7


Mục tiêu của quá trình cung ứng bán lẻ là nhằm thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu
của khách hàng trong quá trình tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Quá trình cung ứng
bán hàng, tác động đến chất lượng dịch vụ khách hàng bằng việc đảm bảo phân phối
một cách kịp thời và đầy đủ đến tay khách hàng, triển khai đáp ứng khách hàng một
cách hiệu quả. Qua đó doanh nghiệp có thể giảm chi phí lưu kho sản phẩm cũng như
lượng hàng tồn kho. Việc xác định mục tiêu rõ ràng sẽ giúp cho doanh nghiệp có những
định hướng cụ thể từ đó có thể chủ động trong việc thực hiện các công việc. Xác định
mục tiêu của quá trình cung ứng bán lẻ, doanh nghiệp cần phải xác định: mục tiêu lượng
hàng tồn kho, mục tiêu chi phí cho q trình cung ứng, mục tiêu về độ chính xác dự báo
sản xuất, mục tiêu chu kỳ cho một đơn hàng.
1.2.1.2. Xác định phương pháp và hình thức bán lẻ
Ta có thể hiểu ở đây phương pháp bán lẻ hàng hóa được hiểu là tổng hợp các cách
thức mà nhờ đó, định hình các thao tác của q trình cung cấp hàng hóa trong bán lẻ.
Việc lựa chọn phương pháp bán lẻ phụ thuộc vào các quyết định marketing, nhà
quản trị logistic cần dựa vào phương pháp bán lẻ để đưa ra được thiết kế các quy trình
cung ứng và phát triển các hoạt động logistic thích hợp. Các phương pháp bán lẻ được
nhìn nhận ở các khía cạnh khác nhau, theo như mức độ cải thiện dịch vụ khách hàng
trong q trình bán hàng có thể chia các phương pháp bán lẻ là bán hàng truyền thống
và bán hàng tiến bộ.
Phương pháp bán hàng truyền thống: hay phương pháp bán hàng qua quầy, ở đây
mọi hoạt động mua hàng của khách đều dựa trên sự phục vụ của người bán hàng. Khách
hàng ít tiếp xúc với hàng hóa, khả năng lựa chọn hàng hóa bị hạn chế, giữa người bán và
người mua bị ngăn cách bởi các thiết bị trưng bày. Bởi lẽ được gọi là phương pháp bán
hàng qua quầy là vì tất cả các thao tác phục vụ đều thực hiện thông qua ranh giới của
quầy hàng. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là phát huy ưu thế giao tiếp trực

tiếp, gia tăng sự kiểm sốt về hàng hóa và khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này làm
giới hạn khả năng tiếp xúc, tìm hiểu và lựa chọn của khách hàng đối với hàng hóa.
Ngồi ra, chi phí thời gian mùa hàng của khách hàng kéo dài, năng suất lao động của
nhân viên bán hàng thấp và do đó hiệu quả bán hàng chưa cao.
Phương pháp bán hàng tiến bộ: tuân thủ nguyên tắc tạo ra không gian mở để gia
tăng tiếp xúc trực tiếp giữa khách hàng với hàng hóa, thiết bị và người bán, thu tính tiền
8


tập trung. Nhờ đó, giảm đến mức tối đa các thao tác đối với hàng hóa ở nơi bán, đảm
bảo cho khách hàng tiếp cận, tìm hiểu và lựa chọn hàng hóa tự do. Hiện có rất nhiều
hình thức bán hàng tiến bộ như hình thức bán hàng tự phục vụ, tự chọn, bán hàng theo
mẫu, bán hàng theo đơn đặt hàng, bán hàng lưu động, bán hàng qua mạng...các hình
thức khác nhau nên các quy trình bán hàng sẽ có sự khác nhau và lợi ích mà các hình
thức mang lại cũng có sự khác nhau.Các quy trình bán lẻ được bắt đầu từ khi tiếp khách
hàng cho đến khi hoàn thành một giao dịch, thường được chia thành hai giai đoạn chính
với sự phối hợp chặt chẽ giữa các nỗ lực marketing và logistic gồm giai đoạn một là tạo
lập các giao dịch, giai đoạn 2 là thực hiện giao dịch.
-Hình thức bán hàng tự phục: là hình thức mà người mua hàng tự do tiếp cận
hàng hóa để ngỏ trên các thiết bị thích hợp trong cửa hàng, tự mình xem xét và lựa chọn
hàng hóa mà không cần sự giúp đỡ của người bán, trả tiền mua hàng ở nơi thư tiền tập
trung. Đối với hình thức này, chức năng của người bán đơn giản chỉ là cố vấn cho khách
hàng, bày hàng, và kiểm tra sự an tồn của hàng hóa trong gian hàng. Và quy trình của
hình thức tự phục vụ theo như hình

H
ình 1: Quy trình của hình thức bán hàng tự phục vụ
Hình thức bán hàng tự phục vụ, chức năng giữa nhân viên phục vụ và khách hàng
được phân định hợp lý. Giúp sử dụng được tối đa khả năng độc lập của khách hàng khi
xem xét và lựa chọn hàng hóa từ đó giúp tăng nhanh q trình bán hàng, nâng cao trình

độ văn minh và hiệu quả thương mại. Bên cạnh đó thì sẽ giúp tiết kiệm thời gian mua
hàng của khách hàng nhờ việc tăng diện tích trưng bày, giới thiệu hàng. Khách hàng
không bị hạn chế về xem xét và lựa chọn hàng hóa.
- Hình thức bán hàng tự chọn: hình thức này khách hàng tự do tiếp cận hàng hóa
ở vị trí bày hàng. Người bán trực tiếp hướng dẫn, tư vấn, chuẩn bị hàng hóa mà khách
hàng đã chọn và tiến hành thanh toán tiền hàng tại nơi bán, bàn giao gói hoặc nơi thu
tiền tập trung trong gian hàng. Đây là hình thức có sự kết hợp một số yếu tố của phương
9


pháp bán hàng truyền thống và tự phục vụ cho phép khách hàng được tiếp xúc trực tiếp
với hàng hóa. Thay vì khách hàng tự tìm hiểu thơng tin về sản phẩm thì người bán hàng
sẽ trực tiếp giới thiệu và cung cấp thơng tin về hàng hóa cho khách hàng. Như vậy, hình
thức bán hàng này đã giúp cho khách hàng giảm được thời gian tìm hiểu về hàng hóa, từ
đó tăng tốc độ mua bán, trao đổi, nâng cao hiệu quản lao động, giảm chi phí bán hàng.
-Hình thức bán hàng theo mẫu: là hình thức mà khách hàng tự mình hoặc nhờ sự
giúp đỡ của người bán chọn hàng theo mẫu được trưng bày ở gian hàng, thanh tốn tiền
ở quầy tính tiền và nhận hàng theo mẫu đã chọn. Ngồi ra, khách hàng có thể nhận hàng
theo mẫu đã chọn tại địa chỉ mà họ yêu cầu và khách hàng sẽ cần phải thanh toán thêm
khoản phí dịch vụ. Quy trình bán hàng theo mẫu được mơ tả như hình

Hình 2: Quy trình của hình thức bán hàng theo mẫu
Điểm khác biệt lớn nhất của hình thức này đó chính là trong gian hàng chỉ trưng
bày các mẫu hàng bán, hàng hóa dự trữ được tách riêng. Đối với hình thức này thì cho
dù diện tích bán hàng nhỏ nhưng vẫn có thể trưng bày nhiều mặt hàng để khách có thể
trực tiếp lựa chọn dễ dàng.Việc này giúp cho doanh nghiệp sử dụng diện tích cửa hàng
một cách hợp lý, giảm được chi phí lao động bán hàng.
Tuy nhiên thì với đặc điểm như vậy, logistic đòi hỏi phải chú trọng tới quy hoạch
mặt bằng và khơng gian phịng bán, phịng chứa hàng hợp lý, chú trọng cơng tác bao gói,
gắn mã sản phẩm như vậy mới đảm bảo được việc có thể tối ưu được việc trưng bày các

mặt hàng cũng như là tránh những sai sót trong q trình tư vấn, giao hàng cho khách.
-Bán lẻ theo đơn đặt hàng: là hình thức mà cửa hàng sẽ tiếp nhận đơn hàng của
khách thông qua điện thoại, mạng vi tính hoặc ở những điểm tiếp nhận trực tiếp. Sau khi
tiếp nhận đơn đặt hàng sẽ tiến hành chuẩn bị hàng hóa cho khách hàng và giao hàng
10


theo địa chỉ nhận hàng được yêu cầu trong đơn hàng. Quy trình bán lẻ theo đơn đặt hàng
như hình

Hình 3: Quy trình của hình thức bán lẻ theo đơn đặt hàng
Hình thức bán hàng này giúp khách hàng có thể mua chọn bộ hàng hóa mà khơng
cần phải đến cửa hàng, giảm thời gian mua hàng ở mức tối thiểu nhất. Cửa hàng tặng thêm
lực lượng hàng hóa bổ sung, sử dụng hợp lý lao động do kiểm soát tốt hơn dòng chờ của
khách hàng ở cửa hàng. Đối với hình thức này thì cần phải đảm bảo chính xác thừ khâu tiếp
nhận, việc xử lý đơn hàng, chuẩn bị hàng và giao hàng cần phải khẩn trương.
- Bán lẻ cung ứng tới địa điểm của khách hàng: Hình thức này cịn được gọi là
hình thức bán hàng lưu động, doanh nghiệp dựa vào sự đoán nhu cầu để chuẩn bị hàng
và chuyển đến các điểm có sức mua tập trung. Khách hàng sẽ chọn đồ ở các phương tiện
tại các điểm thuận tiện, trả tiền hàng và công phục vụ. Các bước của quy trình bán lẻ lưu
động gồm có:

Hình 4: Quy trình của hình thức bán lẻ lưu động
Khi doanh nghiệp áp dụng hình thức bán hàng này sẽ giúp cho khách hàng giảm
được thời gian đi lại để mua hàng, phù hợp với các nhu cầu mua hàng thường ngày, giúp
doanh nghiệp ra tăng mức bán ra, giảm được chi phí đầu tư mạng lưới bán lẻ thích hợp
với những cơ sở có điểm bán hàng không thuận tiện, những thị trường mật độ nhu cầu
thưa thớt. Tuy nhiên thì yêu cầu logistic khá phức tạp, do khơng có địa điểm cố định nên
11



cần chuẩn bị tốt về dịch vụ mặt hàng, phương tiện vận chuyển, dự báo lượng bán hàng
chính xác để tận dụng năng lực phương tiện chuyên chở và hiệu quả của lương hàng dự
trữ trong mỗi đợt bán hàng.
2.1.1.3. Xác định tổng mức và cơ cấu lưu chuyển hàng hóa bán lẻ
Để phục vụ tốt nhất cho việc bán hàng thì doanh nghiệp bán lẻ cần phải có dự
báo tổng lượng và cơ cấu hàng hóa bán ra theo kế hoạch, từ đó xác định kế hoạch ngân
sách bán lẻ để triển khai tốt hoạt động logistics. Với mỗi hình thức bán hàng, kiểu dịng
cung ứng khác nhau lại cần phải dự tính mức bán ra riêng. Các số liệu cần được tính
tốn cho các mặt hàng hoặc nhóm hàng cụ thể trong từng thời kỳ.
2.1.1.4. Thiết kế các quy trình cung ứng bán lẻ và quy hoạch mặt bằng cửa hàng
Với mỗi hình thức bán hàng khác nhau và đặc điểm cung ứng hàng hóa sẽ cho
phép thiết kế các quy trình cung ứng hàng hóa. Tồn bộ quá trình logistic được diễn ra
bắt đầu từ khi nhập hàng hóa về kho cho đến khi bán ra, trong đó thì từng chi tiết từng
cơng đoạn, từng thao tác phục vụ để xử lý dòng hàng hàng vận động hợp. Ví dụ như
việc nhập hàng, bốc dỡ hàng, tiếp nhận hàng , mở bao bì bao gói, di chuyển hàng
hóa,...tất cả sẽ đều được thiết kế trong quy trình cung ứng bán lẻ. Với mỗi hình thức
bán lẻ và phụ thuộc vào điều kiện kinh tế của doanh nghiệp có liên quan sẽ cho phép
doanh nghiệp thiết kế các quy trình cung ứng hàng hóa cụ thể ở từng khơng gian và vị
trí gian hàng.
Quy hoạch mặt bằng hiệu quả sẽ tạo điều kiện để triển khai tốt các hoạt động liên
quan đến quá trình logistic trực tiếp. Về cơ bản thì việc quy hoạch cửa hàng sẽ tập trung
vào tính tốn cơ cấu các loại diện tính trong cửa hàng dựa vào sơ đồ quy trình cung ứng
đã được thiết lập trước đó ạ, đặc biệt là quy hoạch diện tích phịng bán hàng.
2.1.1.5. Xây dựng phương án cung cấp thiết bị cửa hàng
Mỗi hình thức bán hàng và quy trình cung ứng khác nhau lại địi hỏi các phương
án thiết bị sao cho tương ứng. Doanh nghiệp cần phải tính tốn số lương, cơ cấu thiết bị
hợp lý làm sao có thể đảm bảo đầy đủ và phát huy được hết cơng xuất hoạt động. Có
như vậy quy trình phục vụ mới liên tục thống nhất, đảm bảo phục vụ khách hàng tốt
nhất và giúp doanh nghiệp sử dụng chi phí hợp lý. Do vậy cần xây dựng phương án cơ

giới hóa q trình cung ứng trong cửa hàng. Chỉ tiêu đánh giá mức độ hiểu quả của cơ

12


giới hóa (Em) là sự tiết kiệm chi phí, được xác định bởi hiệu của chi phí trước và sau khi
áp dụng cơ giới hóa theo cơng thức:
Em=(y1+eh.k1)-(y2+eh.k2) trong đó y1: chi phí phục vụ bán hàng trước khi cơ
giới hóa
y2: chi phí phục vụ bán hàng sau khi cơ giới hóa
eh:hệ số định mức hiệu quả thu hồi vốn đầu tư
k1 vốn đầu tư trước khi cơ giới hóa
k là vốn đầu tư sau khi áp dụng cơ giới hóa
1.2.2. Triển khai các quy trình cung ứng bán lẻ
Quy trình cung ứng hàng hóa cho khách hàng quy định và liên kết nội dung, vị
trí, thời gian và trật tự thực hiện xử lý đơn hàng từ khi hàng hóa đến cửa hàng cho đến
khi bán cho khách hàng. Quy trình cung ứng hàng hóa bán lẻ gồm các khâu có tính độc
lập tương đối và được thực hiện lần lượt gồm có các bước: tiếp nhận hàng vào cửa hàng,
bảo quản hàng hóa, chuẩn bị hàng hóa, phục vụ khách hàng.

Hình 5: Mơ hình quy trình cung ứng bán lẻ
Đối với những đặc điểm hàng hóa và hình thức bán hàng có thể có các dạng quy
trình cung ứng.
-Dạng thứ nhất là quy trình cung ứng bao gồm đầy đủ cả bốn cơng đoạn là tiếp
nhận hàng hóa, bảo quản hàng hóa, chuẩn bị hàng hóa, bán hàng. Quy trình này được áp
dụng với những hàng hóa có thể lưu trữ được tại cửa hàng trong điều kiện kho phân phối
cách khá xa cửa hàng, hoặc hàng hóa phải trải qua giai đoạn biến đổi mặt hàng trong cửa
hàng.
-Dạng thứ hai quy trình sẽ chỉ bao gồm ba công đoạn là tiếp nhận hàng, bảo quản
hàng, chuẩn bị hàng. Quy trình này, áp dụng với những hàng hóa không thể hoặc không

cần lưu trữ tại cửa hàng như thực phẩm tươi sống,...
13


-Dạng thứ ba cũng là dạng có quy trình ngắn nhất chỉ bao gồm 2 công đoạn là
tiếp nhận hàng hóa và bán hàng. Quy trình này áp dụng đối với các hàng hóa đã được
chuẩn bị sẵn để bán tại cửa hàng và trong những điều kiện chỉ cần nhập hàng hàng ngày
mà không cần dự trữ.
a, Tiếp nhận hàng hóa
Là một trong những khâu đầu tiên trong quy trình cung ứng hàng hóa tại cửa hàng
bán lẻ, được thực hiện kế tiếp và đồng thời với việc bốc dỡ hàng hóa. Tổ chức tiếp nhận
hàng hóa phải đảm bảo kịp thời, nhanh chóng, và duy trì tốt số lượng và chất lượng.
Các nội dung trong quá trình tiếp nhận hàng hóa cần phải được tiến hành xác
thực bao gồm số lượng hàng tiếp nhận và chất lượng hàng tiếp nhận. Đối với việc tiến
hành xác thực số lượng hàng tiếp nhận, dựa theo số lượng hàng trong hóa đơn đặt hàng,
nhân viên tiếp nhận hàng hóa sẽ tiến hành đếm và thống kê số lượng hàng nhận được
thực tế để xem số lượng hàng nhận được thực tế có đúng với số lượng hàng đặt trên hóa
đơn khơng, thiếu hay thừa thì số lượng là bao nhiêu. Đối với việc xác thực về chất lượng
hàng hóa tiếp nhận, nhân viên sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm theo nhưng
tiêu chuẩn về hàng hóa mà doanh nghiệp và nhà cung cấp đã thống nhất trong quá trình
đặt hàng, nhân viên tiếp nhận hàng sẽ tiến hành kiểm tra và thống kê lại các sản phẩm bị
lỗi, kèm chất lượng để có thể nắm bắt được tình trang sản phẩm và từ đó có những biện
pháp xử lý.
Các phương án tiếp nhận hàng hóa ở cửa hàng thường là đơn giản để có thể đưa
hàng hóa vào bán hoặc bảo quản được ngay. Trong quá trình tiếp nhận khi có trường hợp
phát xảy ra như hàng chuyển đến thừa, thiếu hoặc không đúng với yêu cầu chất lương
đặt ra ban đầu thì sẽ tiến hành lập biên bản để quy trách nhiệm vật chất giữa các bên.
Sau khi giao nhận hàng hóa, cần thực hiện tiến hành hạch tốn nghiệp vụ nhập hàng để
cung cấp thơng tin cho kiểm sốt q trình cung ứng. Hàng hóa sau khi tiếp nhận có thể
được chuyển thẳng qua gian hàng để bán hoặc chuyển sang bộ phận chuẩn bị hàng hóa

cũng có thể là chuyển sang phịng bảo quản để dự trữ bán ra.
b, Bảo quản hàng hóa
Việc tổ chức bảo quản hàng hóa trong cửa hàng là một khâu vơ cùng quan trọng
bao gồm phân bố, chất xếp hàng hóa, chăm sóc, giữ gìn hàng hóa.

14


Trong cửa hàng thì việc bảo quản mỗi loại hàng hóa cần phải cố định vị trí của
chúng. Việc cố định vị trí của hàng hóa tính đến kích thước của hàng hóa như thế nào,
tần số bán của mỗi loại hàng hóa, khối lượng cơng việc chuẩn bị hàng và điều kiện di
chuyển hàng hóa ra gian hàng. Trong các cửa hàng thực phẩm, cần phải bố trí các thiết
bị lạnh để duy trì chế độ bảo quản bình thường cho hàng hố.
Việc áp dụng bao bì – thiết bị cho phép giảm bớt đáng kể thời hạn bảo quản hàng
hóa trong cửa hàng, và do đó giảm được diện tích các phịng dùng để dự trữ và bảo quản
trong cửa hàng. Sử dụng bao bì – thiết bị trong các cửa hàng tổng hợp có thể giảm được
từ 40- 60% diện tích phịng bảo quản, và tương ứng tăng diện tích doanh nghiệp.
c, Chuẩn bị hàng hóa bán
Bao gồm các nghiệp vụ: mở bao bì, phân loại, làm sạch, pha lọc, lắp ráp, chỉnh
lý, định lượng, bao gói, ghi ký mã hiệu lên bao bì,…Đây là những nhiệm vụ logistics
của sản xuất hoặc kho trong điều kiện hiện đại. Cần phải tập trung các nghiệp vụ chuẩn
bị hàng để bán cho phép sử dụng các thiết bị, diện tích, lao động và vật liệu hiệu quả.
Đối với các hình thức bán hàng trực tiếp tại cửa hàng, hàng hóa sẽ được chuyển
từ kho hàng hoặc vận chuyển trực tiếp từ nhà cung cấp đến cửa hàng bán lẻ. Khi hàng
hóa được chuyển đến, các nhân viên tại cửa hàng sẽ cần phải tiến hành mở bao bì của
sản phẩm, phân chia các loại sản phẩm theo từng nhóm hàng để trưng bày trên kệ hoặc
đặt ở vị trí trưng bày cố định. Tùy vào từng loại sản phẩm khác nhau mà công việc
chuẩn bị tiến hành sẽ thực hiện như: làm sạch, đóng gói, gắn tag mác, lắp ráp, pha
lọc,...Hàng quá được trưng bày đảm bảo gọn gàng, ngăn ngắn, bắt mắt nhằm mục đích
thu hút sự chú ý của khách hàng. Việc trưng bày hàng hóa tại gian hàng vừa đảm bảo dự

trữ hàng hoá tại nơi công tác, vừa là hoạt động xúc tiến (trưng bày, giới thiệu hàng hoá),
vừa là nội dung của tổ chức nơi công tác bán hàng – đảm bảo thuận tiện cho việc lấy
hàng của nhân viên bán hàng hoặc của khách hàng.
Đối với các hình thức bán hàng khách hàng theo đơn đặt hàng, hàng hóa sẽ được
chuẩn tại kho hàng của doanh nghiệp bao gồm việc tìm kiếm hàng hóa và sắp xếp theo
đơn đặt hàng, bao gói sản phẩm, ngắn ký hiệu hoặc mã hóa đơn lên bao bì đơn hàng và
chuẩn bị để vận chuyển cho khách hàng. Việc chuẩn bị đơn hàng cho khách phải đảm
đúng số lượng, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đóng gói, đảm bảo tính an tồn
trong q trình vận chuyển đối với hàng hóa dễ vỡ.
15


Để tổ chức chuẩn bị hàng hóa bán hàng tùy thuộc vào hình thức bán hàng cần phải:
Tổ chức hợp lý nơi công tác; phân công lao động hợp lý; Sử dụng thiết bị và công cụ
chuyên dùng. Đồng thời, phân bố thiết bị và vị trí cơng tác phải đảm bảo cho q trình
bao gói liên tục, giảm bớt con đường vận động của hàng hố, bao bì và vật liệu bao gói.
d, Phục vụ khách hàng trong bán lẻ hàng hóa
Phục vụ khách hàng trong bán lẻ là khâu cuối cùng của q trình cung ứng hàng
hóa trong cửa hàng, kết thúc quá trình logistic trực tiếp, chuyển giao hàng hóa cho
khách hàng.Tùy thuộc vào các phương pháp bán hàng mà có các quy trình kỹ thuật bán
hàng khác nhau làm sao để phù hợp và mang lại sự hiệu quả trong việc bán hàng. Ví dụ
như đổi với hình thức bán hàng tự chọn, khâu phục vụ khách hàng gồm đón tiếp khách
hàng vào cửa hàng, tư vấn sản phẩm cho khách hàng, thanh toán cho khách hàng, chào
tạm biệt khách hàng và kết thúc lần bán hàng.
1.2.3. Đánh giá quá trình cung ứng bán lẻ tại doanh nghiệp
Một quá trình cung ứng trong bán lẻ được xem là có kết quả tốt khi các tiêu chí
đầu ra như doanh thu, sản lượng, lợi nhuận, năng suất bán hàng sẽ càng ngày càng tăng
cao.
Bên cạnh đó, tiêu chí đánh giá mức độ hiệu quả của q trình cung ứng cịn có
thể đo lường thơng qua các tiêu chí như: Tiêu chí về chi phí là chi phí thực hiện các hoạt

động bao gồm chi phí phản ánh trực tiếp nhất kết quả logistics. Kết quả chi phi logistic
chủ yếu được đo bằng tổng số tiền, tỷ lệ chi phí trên doanh số, hoặc chi phí trên một đơn
vị quy mơ. Các chỉ tiêu về chi phí này càng thấp thể hiện hoạt động cung ứng càng có
hiệu quả. Tiêu chí về dịch vụ khách hàng, trong đó các chỉ tiêu đo lường kết quả dịch vụ
khách hàng sẽ bao gồm có tỉ lệ đầy đủ hàng, tốc độ cung ứng ổn định càng cao thể hiện
hoạt động càng hiệu quả và ngược lại, tần suất thiếu hàng, tỉ lệ lỗi giao hàng, tỉ lệ đơn
hàng trả lại, thời gian chu kỳ đặt hàng càng thấp thể hiện hoạt động hiệu quả và ngược
lại. Bên cạnh đó cịn có tiêu chí về năng suất, tiêu chí về chất lượng.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG
TẠI CỬA HÀNG BÁN LẺ CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố bên ngồi
1.3.1.1. Nhóm các nhân tố vĩ mơ
Kinh tế
16


Nền kinh tế của một quốc gia có vai trị quan trọng, ảnh hưởng đến mọi mặt trong
hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Hoạt động cung ứng bán lẻ của doanh
nghiệp là một trong những hoạt động chịu tác động rất lớn từ sự phát triển của nền kinh
tế quốc gia.
Sự phát triển kinh tế của quốc gia có tác động mạnh mẽ đến đời sống dân cư của
quốc gia đó. Khi nền kinh tế quốc gia phát triển, sẽ tạo ra cuộc sống ổn định cho người
dân, thu nhập và trình độ dân trí của người dân sẽ ngày càng tăng cao. Nhu cầu sử dụng
sản phẩm và dịch vụ của người dân ngày càng tăng cao, lượng cầu tăng dẫn việc cung
ứng hàng hóa trở lên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, bên cạnh việc nhu cầu tăng thì các u
cầu về chất lượng hàng hóa cũng như dịch vụ đi kèm cũng tăng lên, chính vì vậy địi hỏi
q trình cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp cần phải ngày một hồn thiện để có thể
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Chính trị và Pháp luật
Mơi trường chính trị- luật pháp bao gồm thể chế chính trị, sự ổn định của chính

phủ, hệ thống các văn bản pháp quy, chính sách, các đạo luật, bộ luật và các quy định,
hướng dẫn thi hành của từng quốc gia. Đối với doanh nghiệp hoạt động cung ứng hàng
hóa bán lẻ thì nên chính trị ổn định là một điều kiện thuận lợi giúp phát triển hoạt động
kinh doanh không bị đe dọa bởi các thế lực chống phá, cướp bóc xảy ra tại các cửa
hàng. Bên cạnh đó việc ban hành các chính sách, văn bản, quy định của nhà nước bảo
vệ quyền lợi mua hàng cho khách hàng khi mua hàng, đòi hỏi người cũng ứng phải đảm
bảo về chất lượng sản phẩm khi cung ứng ra thị trường phải là hàng hóa chuẩn, khơng
có tình trạng hàng giả hàng nhái. Ngồi ra các chính sách, văn bản pháp luật bảo vệ
quyền lợi của người kinh doanh cũng đã giúp cho các doanh nghiệp có mơi trường kinh
doanh cạnh tranh lành mạnh.
Mơi trường văn hóa- xã hội
Con người lớn lên trong một xã hội cụ thể và chính xã hội đó đã trau dồi những
quan điểm cơ bản của họ tạo nên những giá trị và chuẩn mực đạo đức. Tùy từng vùng
miền khu vực sẽ có những chuẩn mực, quy định riêng. Chính vì vậy trong q trình
cung ứng hàng hóa doanh nghiệp cần tìm hiểu về yếu tố văn hóa của khu vực hoạt động
của mình để có thể có những điều chỉnh phù hợp. Đối với việc bán hàng tại cửa hàng
việc sắp xếp khơng gian trưng bày hàng hóa, tạo khơng khí trong cửa hàng phù hợp với
văn hóa tại khu vực cửa hàng đó là rất qua trọng.

17


Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm môi trường sinh thái, thời tiết, khí hậu, tài nguyên,
năng lượng,... có tác động mạnh đến khâu vận chuyển hàng hóa trong hoạt động cung ứng
hàng hóa của doanh nghiệp. Việc thời tiết khí hậu thay đổi, thường xun có bão lũ sẽ dẫn
đến việc vận chuyển hàng hóa bị trì hỗn, trong q trình vận chuyển hàng hóa do ảnh
hưởng của mưa bão có thể làm hư hại cho hàng hóa khi bị ngấm nước mưa gây ra những
thiệt hại cho doanh nghiệp. Để tránh được những rủi ro không đáng có, doanh nghiệp
thường xuyên theo dõi để nắm bắt tình hình và có những biện pháp phịng chống.

Mơi trường công nghệ
Trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, tốc độ phát triển của cơng nghệ có
ảnh hưởng rất lớn đối với việc cung ứng hàng hóa cho khách hàng. Việc áp dụng các
công cụ tiên tiến vào trong q trình cung ứng hàng hóa sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể
đẩy nhanh tốc độ cung ứng hàng hóa nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.
Bên cạnh đó nhờ sự phát triển của mạng internet, thì việc tiếp cận và tìm kiếm thơng tin
của khách hàng, cũng như là doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn. Điều này khiến cho
khách hàng có nhiều những lựa chọn hơn, tuy nhiên doanh nghiệp cũng dễ dàng tiếp cận
hơn với khách hàng. Q trình cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp đến tay khách hàng
sẽ dễ dàng hơn nếu như doanh nghiệp tạo ra được quá trình cung ứng vượt trội hơn so
với các đổi thủ của mình.
1.3.1.2. Nhóm nhân tố môi trường ngành
Khách hàng
Khách hàng là người đang và sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Đối với bất cứ một
doanh nghiệp nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất tới sự
sống còn của doanh nghiệp. Khách hàng quyết định doanh nghiệp bán sản phẩm như thế
nào. Phương thức bán và phương thức phục vụ khách hàng là do khách hàng lựa chọn,
vì trong nền kinh tế thị trường phát triển, người mua có quyền lựa chọn người bán theo
ý thích của mình và đồng thời quyết định phương thức phục vụ của người bán.
Nhà cung ứng
Người cung cấp đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó bảo đảm cho
hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã định trước. Đối
với quá trình cung ứng bán lẻ, yêu cầu của việc cung cấp phải đầy đủ về số lượng, kịp
18


×