Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu phương pháp tính toán để lựa chọn công suất phù hợp cho các hệ thống máy phát sóng trung công suất lớn (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.63 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
---------------------------------------

NGUYỄN THẾ HỊA

ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỐN ĐỂ LỰA CHỌN CƠNG
SUẤT PHÙ HỢP CHO CÁC HỆ THỐNG MÁY PHÁT SĨNG TRUNG
CƠNG SUẤT LỚN

Chuyên ngành: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
Mã số: 60.52.70

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2012


Luận văn được hồn thành tại:
HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ VĂN SAN

Phản biện 1: ……………………………………………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………………………………………..

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Cơng
nghệ Bưu chính Viễn thơng
Vào lúc:


....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thơng


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG CỦA

Trang
i
1
5

VOV
1.1.Sơ đồ khối các hệ thống thiết bị kỹ thuật phát thanh tại Đài TNVN

5

1.2.Các phương thức phát sóng vơ tuyến của VOV

5

1.5. Kết luận chương.

6

Chương 2

6

NGHIÊN CỨU, TÍNH TỐN ĐỂ LỰA CHỌN CƠNG SUẤT PHÙ HỢP CHO
MÁY PHÁT SĨNG TRUNG CƠNG SUẤT LỚN
2.1. Phổ tần số cho máy phát sóng trung

6

2.2. Truyền lan của sóng trung

7

2.6. Phương pháp tính cường độ trường

7

2.6.1. Tính cường độ trường sóng đất sóng trung khi mơi trường truyền sóng là một

7

loại đất
2.6.2. Tính cường độ trường sóng đất sóng trung khi truyền sóng qua nhiều loại đất

8

2.4. Độ cao anten

9


2.4.1 Giản đồ phương hương với độ cao anten
2.7.2. Phương pháp tính cường độ trường sóng trời

9
9

2.10. Kết luận chương

10

Chương 3- LỰA CHỌN CƠNG SUẤT PHÁT SĨNG PHÙ HỢP CHO CÁC
MÁY PHÁT SÓNG TRUNG 500 KW Ở ĐÀI PSPT VN2 VÀO CÁC GIỜ BAN
ĐÊM

11


ii
3.1 máy phát

11

3.1.4.Các chế độ chạy máy

11

3.2. Hệ thống anten – feeder và các thiết bị phụ trợ

12


3.2.1. Anten

12

3.3. Đặc điểm của truyền sóng của sóng trung cơng suất lớn vào các giờ ban đêm

12

3.3.1. Các vùng phủ sóng

13

3.3.3. Vùng phủ sóng của ba sóng đối nội ở đài VN2 khi dùng anten chống fading

15

3.3.4. Vùng phủ sóng của ba sóng đối nội ở đài VN2 khi giảm cơng suất

18

3.5. Kết luận chương 3

20

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

20



1

MỞ ĐẦU
Kể từ ngày thành lập tới nay, trải qua hơn 60 năm hình
thành và phát triển, Đài Tiếng Nói Việt Nam đã vượt qua
vơ vàn khó khăn, gian khổ hồn thanh xuất sắc nhiệm vụ
của mình là truyền tải những chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà Nước, các thơng tin kinh tế, văn
hóa, xã hội, giải trí góp phần giáo dục, nâng cao dân trí,
phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân trong nước và
bạn bè xa gần trên thế giới.
Trong dây truyền công nghệ phát thanh, hệ thống máy
phát và anten-feeder là khâu cuối cùng, có chức năng
truyền tải và bức xạ năng lương cao tần đã được điều chế
âm tần của máy phát đến người nghe qua khơng gian tự
do. Chi phí quản lý, khai thác hệ thống máy phát và antenfeeder sóng trung chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi
phí thương xun của tồn Đài Tiếng nói Việt Nam.
Tuy đã có nhiều nỗ lực, nhưng việc quản lý, sử dụng và
khai thác một dây chuyền các hệ thống máy phát và antenfeeder sóng trung đồ sộ và rộng lớn được lắp đặt ở nhiều
đài phát sóng phát thanh khác nhau, nằm rải rác từ Bắc
vào Nam, lại có sự đan xen giữa các hệ thống máy phát và


2

anten-feeder sóng trung cũ do lịch sử để lại và thiết bị mới
được đầu tư, đôi chỗ vẩn chưa được thực sự đạt hiệu quả
cao. Ngay cả đối nội với các hệ thống máy phát và antenfeeder sóng trung mới được đầu tư, việc khai thác và sử
dụng đôi chỗ vẩn chưa hợp lý nên vẫn chưa đạt được hiệu
quả cao nhất.

Để có thể phát huy tối đa năng lực hoạt động của hệ
thống máy phát và anten-feeder sóng trung, chúng ta cần
rà soát nghiên cứu cụ thể hoạt động của toàn bộ hế thống
nhất là máy phát cũng như từng bộ phận riêng biệt về
công nghệ thiết bị để xây dựng các phương án phù hợp
trong việc khai thác, sử dụng và phối hợp hoạt động của
các hệ thống nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Một phương án
công nghệ thiết bị lựa chọn để sử dụng được coi là tối ưu
khơng phải là phương án có chi phí thấp nhất mà đó là
phương án hài hịa nhất về khía cạnh công nghệ, kỹ thuật
và kinh tế để đạt được hiệu quả sử dụng cao nhất.
Vì vậy, đề tài “ nghiên cứu, tính tốn để lựa chọn cơng
suất phát phù hợp cho các hệ thống máy phát sóng trung
cơng suất lớn” để đạt được hiệu quả phủ sóng cao nhất là
việc làm hết sức cần thiết và cấp bách.


3

Để thực hiện được đề tài mục tiêu của nội dung nghiên
cứu nhằm:
- Nghiên cứu lý thuyết truyền lan của sóng trung về ban
ngày và ban đêm, các yếu tố ảnh hưởng mơi trường truyền
sóng và kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích vùng
phủ sóng của sóng trung.
- Tính tốn vùng phủ sóng của các máy phát sóng trung
đối nội công suất 500kW, tần số 711, 783 và 873 kHz ở
đài phát sóng phát thanh VN2 với các mức công suất khác
nhau vào các giờ ban ngày và ban đêm.
- Phân tích, lựa chọn và đưa ra mức công suất phù hợp với

từng tần số 711, 783 và 873 kHz vào các giờ ban đêm
nhăm nâng cao hiệu quả vùng phủ sóng và tiết kiệm kinh
phí quản lý và khai thác.
Tuy nhiên, do tính đa dạng, phong phú và phức tạp của hệ
thống máy phát và anten và feeder sóng trung đồng thời
với nhu cầu cấp thiết đặt ra, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu, tính tốn lựa chọn công suất phù hợp vào các giờ ban
đêm với ba sóng cơng suất lớn 500Kw phát thanh đối nội
của đài phát thanh VN2.


4

- Khảo sát thực trạng các hệ thống máy phát và antenfeeder sóng trung cơng suất lớn 500kW tại đài phát sóng
phát thanh VN2 phủ sóng các chương trình đối nội ở các
tần số 711, 783 và 873 kHz.
- Nghiên cứu về công nghệ kỹ thuật lựa chọn công suất và
phân tích đặc điểm truyền lan sóng ở dải sóng trung, các
yếu tố của mơi trường truyền sóng và các thơng số kỹ
thuật ảnh hưởng đến vùng phủ sóng. Phân biệt các đặc
điểm chung và các đặc điểm riêng của truyền lan sóng
trung vào ban ngày và ban đêm.
- Trên cơ sở lý thuyết truyền sóng đã nghiên cứu, lựa chọn
các phần mềm tính phủ sóng để xác định vùng phủ sóng
của sóng đất sóng trung cả ngày lẫn đêm, sóng trời sóng
trung và vùng fading vào các giờ ban đêm với các mức
cơng suất khác nhau.
- Phân tích, so sánh và đánh giá vùng phủ sóng của từng
tần số vào ban ngày và ban đêm, từ đó chọn mức công
suất tối ưu đối với từng máy phát đang khai thác ở đài

phát sóng phát thanh VN2, đưa ra mức công suất phù hợp
cho từng tần số của ba máy phát đang khai thác ở VN2


5

nhằm tiết kiệm kinh phí khai thác mà vẩn đảm bảo vùng
phủ sóng vào các giờ ban đêm.
Để hồn thành được toàn bộ nội dung nghiên cứu, luận
văn được bố cục như sau.
Chương 1: Tổng quan về hệ thống truyền dẫn phát sóng
của VOV
Chương 2: Nghiên cứu, tính tốn để lựa chon cơng suất
phù hợp cho máy phát sóng trung công suất lớn
Chương 3: Lựa chọn công suất phát phù hợp cho các máy
phát sóng trung 500KW ở đài PSPT VN2 vào các giờ ban
đêm
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN PHÁT
SÓNG CỦA VOV
1.1. Sơ đồ khối các hệ thống thiết bị kỹ thuật phát thanh
tại Đài TNVN

Hiện nay, Đài TNVN đang sử dụng cả 3 phương thức phát
sóng phát thanh truyền thống, phổ biến trên thế giới là
phát thanh sóng trung AM, phát thanh sóng ngắn AM và
phát thanh sóng cực ngắn FM là các phương thức phát
sóng chính. Ngồi ra, Đài TNVN cịn phát các chương
trình phát thanh trên mạng Internet (VOVNews).
1.2.Các phương thức phát sóng vơ tuyến của VOV



6

Các sóng bức xạ từ điểm phát có thể đến được các điểm
thu theo những đường khác nhau. Các sóng truyền lan dọc
theo bề mặt quả đất gọi là sóng đất hay sóng bề mặt; các
sóng đi tới các lớp riêng biệt của tầng ion và phản xạ lại
gọi là sóng điện ly hay sóng trời; và sóng khơng gian
(gồm sóng trực tiếp và sóng phản xạ từ mặt đất)
1.5. Kết luận chương.

Chương mở đầu của luận văn, em đi khảo sát, nghiên cứu
tổng quan về hệ thống truyền dẫn và phát sóng ở Đài
Tiếng Nói Việt Nam. Nghiên cứu tính chất và các đặc
điểm của các loại phương thức truyền sóng đang phát ở
VOV.
Nghiên cứu mơi trường truyền sóng vơ tuyến, đặc biệt là
tính chất và đặc điểm của tầng điền ly. Hiểu biết về tính
chất và đặc điểm sự biến đổi của tầng điền ly theo thời
gian, để đưa ra các loại phương thức truyền sóng nào cho
phù hợp.
Chương 2
NGHIÊN CỨU, TÍNH TỐN ĐỂ LỰA CHỌN CƠNG
SUẤT PHÙ HỢP CHO MÁY PHÁT SĨNG TRUNG
CƠNG SUẤT LỚN
2.1. Phổ tần số cho máy phát sóng trung


7


Bảng 2.1. Băng tần trung bình phân chia cho phát thanh
đối với từng khu vực
Khu vực 1

Khu vực 2

Khu vực 3

526,5Khz-

535Khz-

526,5Khz-

1606,5Khz

1605Khz

1606,5Khz

1605Khz1705Khz
2.2. Truyền lan của sóng trung

- Trong băng sóng trung truyền lan bằng 2 phương thức:
+ Sóng đất: Truyền lan vào tất cả các giờ trong ngày
+ Sóng trời: Chỉ xuất hiện vào các giờ ban đêm
2.6. Phương pháp tính cường độ trường
2.6.1. Tính cường độ trường sóng đất sóng trung khi mơi
trường truyền sóng là một loại đất


Cường độ trường sóng đất sóng trung được tính bằng cơng
thức dưới đây E =

k
D

p . A(

v
m

)

Trong đó: A là hệ số suy giảm
E lá cường độ trường của sóng đất, tính
bằng μv/m.
K là moment bức xạ.


8

P cơng suất bức xạ của anten, đã tính
đến tổn hao của tồn hệ

thống, tính

băng kW.
D là cự ly phủ sóng, tính bằng km.
A là hệ số suy giảm.

2.6.2. Tính cường độ trường sóng đất sóng trung khi truyền
sóng qua nhiều loại đất

Phương pháp này tính tốn cường độ trường bằng các
đường cong ở Rec 368 đối với từng đoạn S1; S2 và S3
riêng biệt trên đất đồng nhất.
Đối với tần số của máy phát đã cho, cường độ trường trên
đoạn S1 là E1 với khoảng cách d1 và được tính dBμv/m. Ở
đoạn đường S2 là E2(d1+d2)
Tương tự như vậy S3, là E3 (d1 + d2) vàE3(d1 +d2 + d3)
tiếp tục như thế…
Ta có cường độ trường tại điểm thu (T) là:
ET  E1 (d1 )  E2 (d1 )  E2 (d1  d 2 )  E3 (d1  d 2 )  E3 (d1  d 2  d3 )

Đảo lại, nếu ta gọi nơi phát là (T) và nơi thu là (P), ta cá
E p  E3 (d3 )  E2 (d3 )  E2 (d3  d 2 )  E1 (d3  d 2 )  E1 (d3  d 2  d1 )


9

Cường độ trường cần tìm là :
1
( ET+ Ep)
2
2.4. Độ cao anten

E=

2.4.1 Giản đồ phương hương với độ cao anten


Đối với anten sóng trung, độ cao anten có vai tro rất quan
trọng trong việc xác định mức cường độ trường tại điểm
thu, điểm thu ở đây không chỉ giới hạn ở ngay mặt đất, mà
ở cả các góc ngẩng tùy ý.
Giản đồ phương hướng trong mặt phẳng đứng của anten
của song trung:
f(  ) =

cos(h sin( ))  cos(h)
cos (1  cos(h))

f(  ) là giản đồ hướng của anten trong mặt phẳng đứng
h là độ cao của anten tính bằng độ( = 360h/λ)
 là góc ngẩng của điểm thu trên bề mặt trái đất

2.7.2. Phương pháp tính cường độ trường sóng trời
mức cường độ trường và giá trị cường
độ trường sóng trời sóng trung có thể biểu diện bằng công
thức sau :
F1 = F0 + ΔA


10

Trong đó :
- F1 là giá trị trung bình của cường độ điện trường sóng
trời, tính bằng dB ; cơng suất máy phát 1kW ; anten thu là
anten khung.
- F0 là giá trị trung bình của cường độ điện trường sóng
trời, tính bằng dB ; với anten phát sao cho tại khoảng cách

là 1 km tạo được một cường độ điện trường là 300mV/m
và anten thu là anten khung.
- ΔA là hệ số bổ chính (tính bằng dB), hay tăng ích của
anten thực so với anten chuẩn đối với máy phát 1kW và
khoảng cách 1km cho E như nhau.
Hệ số bổ chính ΔA có thể tra từ biểu đồ bức xạ ngang và
đứng của anten phát được đặt trên mặt đất lý tưởng.
2.10. Kết luận chương

Chương hai, nghiên cứu các tính chất và đặc điểm của loại
phát song trung. Sóng trung phụ thuộc rất nhiều vào tính
chất và đặc điểm biến đổi theo ngày đêm của tâng điện ly.
Nghiên cứu và phân tích các mức điện trường cho phù hợp
các loại phương thức phát sóng. Nghiên cứu phương pháp
tính cường độ điện trường sóng đất sóng trung khi mơi


11

trường truyền sóng là một loại đất, hay nhiều loại đất. Và
phương pháp tính cường độ trường sóng trời của sóng
trung. Nghiên cứu độ cao anten, hệ thống đất của antenna
sóng trung, độ dẫn điện và hằng số điện mội của đất

Chương 3
LỰA CHỌN CƠNG SUẤT PHÁT SĨNG PHÙ HỢP CHO
CÁC MÁY PHÁT SÓNG TRUNG 500 KW Ở ĐÀI PSPT
VN2 VÀO CÁC GIỜ BAN ĐÊM

Đài phát sóng phát thanh VN2 đang phát sóng 3 hệ

chương trình đối nội là VOV1; VOV2 và VOV3 bằng ba
máy phát sóng trung, mỗi sóng có cơng suất 500 kW, hệ
thống anten-feeder và các thiết bị phụ trợ để phủ sóng các
tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long và một số tỉnh miền tây
Nam Bộ. Đài VN2 được chính thức đưa vào khai thác
ngày 10 tháng 7 năm 1997
3.1 máy phát

Mỗi máy phát 500kW đối nội ở đài PSPT VN2 gồm 3
khối công suất 200kW cộng lại để cho ra 500kW. Mỗi
block 200kW tương tự như một máy phát điều biên có
cơng suất 200 kW. Tuy nhiên cả ba block 200 kW này có
chung một bộ Exciter, nên việc đồng bộ của cả ba máy
phát được thực hiện dễ dàng.
3.1.4.Các chế độ chạy máy

Chế độ vận hành
+ Có ba chế độ vận hành máy phát:


12

-

Vận hành tạ máy phát (Local)

-

Vận hành mở rộng tại phòng điều khiển (Extend)


-

Vận hành từ xa (Remote); chế độ này hiện không
sử dụng.

+ Chế độ cộng công suất:
-

Cộng ba khối cơng suất: Cho mức thấp 200 kW;
trung bình 300 kW và mức cao 500 kW.

-

Cộng hai khối công suất: Cho mức thấp 100 kW;
trung bình 150 kW và mức cao 400 kW.

-

Chạy trực tiếp một khối công suất: Cho mức 50
kW; trung bình 100 kW và mức cao 200 kW.

Khi loại bớt khối cơng suất thì cơng suất sẽ giảm tương
ứng
3.2. Hệ thống anten – feeder và các thiết bị phụ trợ
3.2.1. Anten

Anten của ba sóng 711, 783 và 873 kHz tại đài PSPT VN2
có giản đồ phương hướng là đẳng hướng trong mặt phẳng
ngang. Còn trong mặt đứng thì nó có giản đồ phương
hướng giống như anten sóng trung có chiều cao 0,25λ.

Các anten của ba sóng đối nội của đài PSPT VN2 là loại
anten thấp, hiệu quả phủ sóng khơng cao
3.3. Đặc điểm của truyền sóng của sóng trung cơng suất lớn
vào các giờ ban đêm


13

Cơng suất bức xạ của 3 sóng 711, 783 và 873 kHz đều là
500 kW. Ba sóng này sử dụng để phát các chương trình
đối nội VOV1, VOV2 và VOV3 với thời lượng phát sóng
là 19 giờ/ngày. Trong số 19 giờ phát hàng ngày, thì có 10
giờ hồn tồn là ban ngày ( 07 h – 17 h 00). Lúc này
truyền sóng của sóng trung chỉ đơn thuần là sóng đất. Còn
07 giờ là ban đêm ( 18 h 00- 24 h 00 và 05 h 00 – 06 h 00)
và 02 giờ tranh tối sáng, vào các giờ này, sóng trung
truyền sóng bằng cả sóng đất và sóng trời. Như vậy thời
lượng phủ sóng bằng cả sóng đất và sóng trời là đáng kể
so với thời lượng phát sóng hàng ngày. Việc nghiên cứu,
tính tốn để lựa chọn cơng suất phù hợp cho cả ba máy
phát nhằm tiết kiệm kinh phí quản lý và khai thác là việc
làm cần thiết.
3.3.1. Các vùng phủ sóng

Khác với truyền sóng vào các giờ ban ngày sóng trung chỉ
đơn thuần truyền sóng bằng sóng đất, vào các giờ ban
đêm, sóng trung truyền lan bằng cả sóng đất như ban ngày
và cịn truyền sóng bằng sóng trời. Vì cùng lúc tồn tại cả
hai phương thức truyền sóng vào các giờ ban đêm, vùng
phủ sóng của cả đài phát sóng trung cơng suất lớn có tạo



14

ra ba vùng phủ sóng, đó là: Vùng phủ bằng sóng đất; vùng
fading gần và vùng phủ bằng sóng trời.
- Vùng phủ bằng sóng đất:
Là vùng ở gần anten phát. Là nơi chỉ tồn tại sóng đất, sóng
trời là rất nhỏ so vói sóng đất. Cường độ trường có thể rất
lớn và ổn định, chất lượng sóng đảm bảo liên tục trong
mọi thời gian. Cự ly phủ sóng từ vài chục km đến hàng
trăm km, phụ thuộc vào các thông số kỹ thuật của đài như:
tần số làm việc của máy phát, công suất máy phát, độ cao
anten so với bước sóng...và mơi trường truyền sóng, mà
chủ yếu là độ dẫn điện của bề mặt trái đất nơi sóng truyền
lan.
- Vùng fading gần:
Là nơi mà cường độ trường của sóng đất và sóng trời
sóng trung gặp nhau, có độ lớn có thể so sánh được với
nhau. Ở vùng fading gần, do sự giao thoa sóng đất và sóng
trời, mức của sóng giao thoa phụ thuộc vào biên độ và pha
của hai sóng, có thể nghe rất tốt nếu đồng pha, nghe yếu
nếu lệch pha và có thể khơng nghe được nếu ngược pha và
cùng biên độ. Trong vùng fading gần việc nghe phát thanh
sóng trung là rất khó khăn, thường là không nghe được.


15

Vùng fading gần là vùng mà cường độ trường giữa sóng

đất và sóng trời khác nhau 8 dB.
Vùng fading gần nằm trong khoảng: 8 dB ≥ Ed / Et ≥ (8dB).
- Vùng phủ sóng trời sóng trung:
Là vùng mà việc thu sóng trung chỉ thực hiện được bằng
sóng trời, nó bắt đầu từ điểm mà tại đó Ed / Et ≤ (-8dB), đó
chính là cận ngồi của vùng fading gần. Vùng phủ sóng
bằng sóng trời sóng trung sẽ cho vùng phủ sóng rất rộng
nếu cơng suất máy phát lớn, có thể đến 1000 km. Tại đây
cũng có hiện tượng fading, nhưng khơng phải do sóng đất
và sóng trời sinh ra mà do các sóng trời gặp nhau khơng
cùng pha được phản xạ có số bước nhảy khác nhau ( 1x E
và 2 x E ). Việc thu sóng trời sóng trung tại vùng này cũng
không ổn định, nhiều lúc không nghe được. Thơng thường
sóng trời sóng trung dùng để phủ sóng đối ngoại. Đài
Tiếng Nói Việt Nam phủ sóng đối ngoại gần cho các vước
Đơng Nam Á bằng sóng trung tần số 1242 kHz với công
suất từ 500 đến 1000 kW.
3.3.3. Vùng phủ sóng của ba sóng đối nội ở đài VN2 khi
dùng anten chống fading


16

Vùng phủ sóng của các sóng 711, 783 và 873 kHz ở đài
PSPT VN2 được tính hồn tồn giống như tính vùng phủ
sóng hiện tại ở chương 2 về cả phương pháp, phần mềm
và các số liệu đầu vào. Chỉ có “một” thay đổi duy nhất đó
là độ cao anten ở cả ba sóng 711, 783 và 873 kHz hiện tại
là 90 m, tương đương với 0,21; 0,23 và 0,26λ được thay
bằng 0,52λ của từng sóng

Bảng 3.1. Vùng phủ sóng ban đêm của các sóng 711, 783
và 873kHz, P=500kW; hanten=0,52λ
TT

Azimuth
(º)

Cự ly vùng phủ sóng (km)
Tần số

Tần số

Tần số

711 kHz

783 kHz

873 kHz

1

0

165

155

145


2

10

165

155

145

3

20

165

155

145

4

30

165

155

145


5

40

165

155

145

6

50

165

155

145

7

60

165

155

145


8

70

165

155

145

9

80

161

152

142


17

10

90

178

167


156

11

100

192

180

168

12

110

193

181

169

13

120

193

181


169

14

130

193

181

169

15

140

192

180

168

16

150

191

179


167

17

160

190

178

166

18

170

188

176

165

19

180

180

169


159

20

190

177

166

156

21

200

175

164

154

22

210

173

162


152

23

220

175

164

154

24

230

177

166

156

25

240

181

170


159

26

250

185

173

162

27

260

190

178

167

28

270

205

193


182

29

280

203

191

180

30

290

184

172

161


18

31

300


159

148

138

32

310

155

146

126

33

320

158

148

139

34

330


165

155

145

35

340

165

155

145

36

350

165

155

145

37

360


165

155

145

3.3.4. Vùng phủ sóng của ba sóng đối nội ở đài VN2 khi giảm
cơng suất

Đối với máy phát có cơng suất đủ lớn, về ban đêm vùng
phủ sóng của sóng đất cịn giới hạn bởi fading của sóng
trời của chính máy phát đó gây nên. Vì vậy, cường độ
trường danh định dùng được có thể lớn hơn giá trị cường
độ trường đã cho ở từng vùng A, B và C. Cường độ
trường danh định lúc này cần lớn hơn cường độ trường
của sóng trời sóng trung ở nơi bắt đầu của miền fadinh
gần. Miền fadinh gần được xác định bằng hệ số bảo vệ
giữa sóng đất và sóng trời, và nó được chọn đúng bằng hệ
số bảo vệ của mạng phát thanh đồng bộ là 8 dB.
Tính chất cơ bản của fading gần là: Vị trí và diện tích cuả
miền fading gần không phụ thuộc vào công suất máy phát.


19

Như vậy, đối với một anten phát và tần số làm việc của
một máy phát sóng trung và diện tích cần phủ sóng đã đặt
ra, có thể xác định được một mức công suất tối ưu nhất về
kinh tế.
Giá trị nhỏ nhất cuả mức công suất tối ưu này được xác

định sao cho mức cường độ điện trường của sóng đất
trong vùng gần, hay vùng phủ cuả sóng đất, phải lớn hơn
mức cường độ nhỏ nhất cần thiết theo khuyến cáo ITU về
ban đêm của từng vùng. Nếu công suất của máy phát lớn
hơn cơng suất tối ưu thì mức cường độ điện trường của cả
sóng đất và sóng trời trong vùng fading đều tăng tương
ứng và như vậy vùng fading vẩn khơng thay đổi.
Nhận xét:
Vùng phủ sóng của ba sóng 711, 783 và 873 kHz vào
các giờ ban đêm không thay đổi khi giảm công suất từ 500
kW xuống 200 kW. Vì đây là cơng suất tạo ra mức cường
độ điện trường tại nơi thu đủ để bắt đầu sinh ra fading gần.
Nếu tăng công suất lớn hơn nữa cũng khơng mở rộng
được miền phủ sóng của sóng đất do cả sóng đất và sóng
trời tăng tương ứng với mức tăng công suất.


20

Khi dùng anten là anten chống fading, vùng phủ sóng
của sóng đất của cả ba sóng tăng đáng kể, diện tích phủ
sóng lúc này tăng khoảng 1,85 lần so với hiện tại, bởi vì
với anten chống fading, mức cường độ trường sóng đất
tăng khoảng 2,7 dB, cịn cường độ trường sóng trời giảm
khoảng 4 dB.
Chỉ tính riêng chi phí do tiêu thụ nguồn điện ( đây
cũng là kinh phí chủ yếu) thì với giá hiện hành, hàng năm
có thể giảm kinh phí được 3 đến 4 tỉ VNĐ cho cả ba máy
phát 500 kW ở đài PSPT VN2. Một mức chi phí khơng thể
bỏ qua.

3.5. Kết luận chương 3

Nội dung chương nghiên cứu về cấu hình máy phát sóng
trung cơng suất lớn, thiết bị phụ trợ anten- feeder cho máy
phát sóng trung.
Nghiên cứu đặc điểm truyền sóng của sóng trung công
suất lớn vào các giờ ban đêm, khi sử dụng anten chống
fading và giảm công suất phát từ 500KW xuống còn
200KW.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


21

Luận văn đề cập đến các vấn đề: Tổng quan về hệ thống
truyền dẫn phát sóng của VOV; Nghiên cứu, tính tốn để
lựa chọn cơng suất phù hợp cho máy phát sóng trung cơng
suất lớn; Lựa chọn cơng suất phát phù hợp cho các máy
phát sóng trung 500KW ở đài PSPT VN2 vào các giờ ban
đêm.
Nội dung chính của luận văn chủ yếu đi sâu vào nghiên
cứu lý thuyết truyền lan của sóng trung về ban ngày và
ban đêm, các yếu tố ảnh hưởng mơi trường truyền sóng và
kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích vùng phủ sóng
của sóng trung. Nghiên cứu máy phát và thiết bị phụ trợ
cho máy phát sóng trung.
Tính tốn vùng phủ sóng của các máy phát sóng trung đối
nội cơng suất 500kW, tần số 711, 783 và 873 kHz ở đài
phát sóng phát thanh VN2 với các mức công suất khác

nhau vào các giờ ban ngày và ban đêm.
Phân tích, lựa chọn và đưa ra mức công suất phù hợp với
từng tần số 711, 783 và 873 kHz vào các giờ ban đêm
nhằm nâng cao hiệu quả vùng phủ sóng và tiết kiệm kinh
phí quản lý và khai thác.


×