Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Thực trạng lây nhiễm hiv aids và kết quả một số giải pháp can thiệp giảm tác hại ở nhóm phụ nữ bán dâm tại thành phố yên bái tỉnh yên bái năm 2009 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 116 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC THÁI NGUYÊN

PHAN DUY TIÊU

THỰC TRẠNG LÂY NHIỄM HIV/AIDS
VÀ KẾT QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP GIẢM TÁC HẠI
Ở NHÓM PHỤ NỮ BÁN DÂM TẠI THÀNH PHỐ YÊN BÁI
TỈNH YÊN BÁI NĂM 2009 – 2011

LUẬN ÁN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP II

THÁI NGUYÊN - 2012


i

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC THÁI NGUYÊN

PHAN DUY TIÊU

THỰC TRẠNG LÂY NHIỄM HIV/AIDS
VÀ KẾT QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP GIẢM TÁC HẠI
Ở NHÓM PHỤ NỮ BÁN DÂM TẠI THÀNH PHỐ YÊN BÁI
TỈNH YÊN BÁI NĂM 2009 – 2011

LUẬN ÁN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP II
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: CK 62 72 76 01


Hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN QUÝ THÁI

Thái Nguyên - 2012


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận án này, tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Sở
Y tế Yên Bái đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia khóa đào tạo lớp bác sỹ
chuyên khoa II Y tế công cộng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn BS . Triệu Bích An , Giám đốc Trung tâm
Phịng, chống HIV/AIDS tỉnh Yên Bái, đã tạo mọi điều kiện hỗ trợ và giúp đỡ
tôi trong học tập và công tác.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Quý Thái,
trưởng bộ môn Da Liễu, trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên, người Thầy
đã tận tình cung cấp cho tôi những kiến thức, phương pháp luận quý báu và
trực tiếp hướng dẫn tơi để hồn thành luận án này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại
học và sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cơ giáo trường Đại học Y – Dược
Thái Nguyên. Cảm ơn sự hỗ trợ và giúp đỡ của PGS.TS Đàm Khải Hoàn,
GS.TS Đỗ Hàm khoa Y tế Công cộng trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ và giúp đỡ về chuyên môn của
PGS.TS Nguyễn Trần Hiển, Viện trưởng, TS. Nguyễn Anh Tuấn, trưởng khoa
HIV/AIDS và Thạc sỹ Trần Đại Quang, khoa HIV/AIDS Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ và tạo điều kiện của các bạn đồng
nghiệp trong Trung tâm Phòng , chống HIV /AIDS, các anh chị trong lớp
chuyên khoa II , Phòng Tổ chức cán bộ và phòng Tài chính kế tốn Sở Y tế

n Bái.
Xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ và hợp tác của các anh, chị ở
Trung tâm Y tế thành phố Yên Bái , các bạn cộng tác viên, giáo dục viên đồng
đẳng của thành phố Yên Bái trong quá trình điều tra, thu thập số liệu để hoàn
thành luận án này.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn ./.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 2 năm 2012
Phan Duy Tiêu


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục .............................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................... vii
Danh mục bảng................................................................................................. ix
Danh mục biểu đồ ............................................................................................ xi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................ 4
1.1. Một số định nghĩa/khái niệm...............................................................................4
1.2. Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS .......................................................................6
1.2.1. Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS trên thế giới .................................. 6
1.2.2. Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam ................................... 6
1.2.3. Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS ở Yên Bái ..................................... 8
1.3. Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS trong nhóm bán dâm ...................................9
1.3.1. Thực trạng lây nhiễm HIV trong nhóm bán dâm trên thế giới ........ 9
1.3.2. Thực tra ̣ng lây nhiễm HIV trong nhóm bán dâm ta ̣i Việt Nam .... 11
1.3.3. Thực tra ̣ng lây nhiễm HIV trong nhóm PNBD ta ̣i tin̉ h Yên

Bái ............................................................................................................ 14
1.4. Các yếu tố liên quan đến sự lây nhiễm HIV/AIDS ........................................ 15
1.4.1. Yế u tố liên quan đế n sự lây nhiễm HIV/AIDS trên thế giới ........ 15
1.4.2. Yế u tố liên quan đế n sự lây nhiễm HIV/AIDS ta ̣i Viê ̣t Nam........ 18
1.4.3. Yế u tố liên quan đế n lây nhiễm HIV ta ̣i Yên Bái ......................... 21
1.5. Các can thiệp giảm tác hại lây nhiễm HIV/AIDS........................................... 22
1.5.1. Triển khai can thiê ̣p giảm tác ha ̣i lây nhiễm HIV /AIDS trên
thế giới ...................................................................................................... 22


iv
1.5.2. Triể n khai can thiệp giảm tác ha ̣i ta ̣i Viê ̣t Nam.............................. 26
1.5.3. Triể n khai chương trình can thiê ̣p giảm tác ha ̣i ta ̣i Yên Bái .......... 31
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 33
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 35
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 35
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:....................................................................... 35
2.2.2. Kỹ thuật chọn mẫu và cỡ mẫu: ...................................................... 35
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................ 36
2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu ................................................................ 37
2.2.5. Một số vấn đề về sai số và khống chế sai số trong nghiên cứu ... 39
2.3. Các nhóm chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................................... 40
2.3.1. Đặc điểm và hành vi lây nhiễm HIV ở PNBD ............................... 40
2.3.2. Mối liên quan giữa HIV với các yếu tố.......................................... 40
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả can thiệp trong 3 năm ........................... 41
2.3.4. Kết quả xét nghiệm khẳng định HIV ............................................. 41
2.4. Xử lý số liệu ...................................................................................................... 41

2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 42
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 43
3.1. Một số đặc điểm và hành vi lây nhiễm HIV/AIDS ở phụ nữ bán dâm......... 43
3.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .............................................. 43
3.1.2. Một số hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS .............................. 47
3.2. Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến lây nhiễm HIV
/AIDS của nhóm
PNBD thành phố Yên Ba.......................................................................................
53
́i


v
3.3. Đánh giá kết quả một số giải pháp can thiệp giảm tác hại tại thành phố
Yên Bái ..................................................................................................................... 59
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 63
4.1. Một số đặc điểm và hành vi lây nhiễm HIV/AIDS ở phụ nữ bán dâm......... 63
4.1.1. Về độ tuổi, trình độ học vấn và thành phần dân tộc của PNBD .... 63
4.1.2. Tình trạng sống cùng và hôn nhân của PNBD............................... 64
4.1.3. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV/AIDS của PNBD........................................ 64
4.1.4. Tỷ lệ mắc các bệnh LTQĐTD của PNBD ..................................... 64
4.1.5. Sự di/biến động, thời gian hành nghề của PNBD .......................... 66
4.1.6. Hiểu biết về lây nhiễm HIV/AIDS của PNBD .............................. 66
4.1.7. Hành vi sử dụng và tiêm chích ma túy........................................... 67
4.1.8. Bạn tình thường xun (chồng/bạn trai) NCMT của PNBD ......... 67
4.1.9. Hành vi sử dụng BCS trong QHTD của PNBD ............................. 68
4.1.10. Tần suất bán dâm của PNBD ....................................................... 69
4.2. Mối liên quan giữa yếu tố hành vi và lây nhiễm HIV trong nhóm
PNBD........................................................................................................................ 69
4.2.1. Tuổi, trình độ học vấn, thành phần dân tộc liên quan đến

nhiễm HIV ................................................................................................ 69
4.2.2.Tình trạng hơn nhân liên quan đến nhiễm HIV của PNBD ............ 70
4.2.3. Thời gian hành nghề liên quan với nhiễm HIV của PNBD ........... 71
4.2.4. Hành vi TCMT liên quan đến nhiễm HIV của PNBD ................... 71
4.2.5. Bạn tình thường xuyên (chồng/bạn trai) NCMT liên quan đến
nhiễm HIV của PNBD ............................................................................. 72
4.2.6. Hành vi sử dụng BCS khi QHTD với khách lạ liên quan đến
nhiễm HIV của PNBD ............................................................................. 73
4.2.7. Sự di biến động liên quan giữa nhiễm HIV của PNBD ................. 73


vi
4.2.8. Mắc các bệnh LTQĐTD trong 12 tháng qua liên quan đến
nhiễm HIV của PNBD ............................................................................. 74
4.2.9. Kiến thức về HIV/AIDS liên quan đến nhiễm HIV của PNBD .... 74
4.3. Kết quả một số giải pháp can thiệp giảm tác hại tại thành phố Yên
Bái ............................................................................................................................. 75
4.3.1.Tần xuất PNBD được cung cấp BCS .............................................. 75
4.3.2. Tần xuất PNBD được trao đổi BKT .............................................. 76
4.3.3. Tần xuất PNBD đến khám STI và đến phòng VCT ...................... 76
4.3.4. Tần xuất cơ sở hiệu thuốc tham gia cung cấp BKT và BCS cho
nhóm PNBD.............................................................................................. 77
4.3.5. Tần xuất cơ sở phòng khám tư nhân tham gia cung cấp BKT
và BCS cho nhóm PNBD ......................................................................... 77
4.3.6. Cơ sở khách sạn, nhà nghỉ tham gia cung cấp BCS miễn phí ....... 78
4.3.7. Truyền thơng nhóm nhỏ cho nhóm PNBD .................................... 78
4.3.8. Cơ sở trực tiếp tham gia tư vấn XNTN phòng, chống
HIV/AIDS ................................................................................................ 79
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
1. Đặc điểm hành vi lây nhiễm HIV/AIDS ở phụ nữ bán dâm tại thành phố

Yên Bái, tỉnh Yên Bái.............................................................................................. 80
2. Mối liên quan giữa yếu tố hành vi và lây nhiễm HIV trong nhóm
PNBD ....................................................................................................................... 80
3. Kết quả một số giải pháp can thiệp giảm tác hại ở PNBD trên địa bàn
thành phố Yên Ba....................................................................................................
80
́i
KHUYẾN NGHI.............................................................................................
82
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... a
PHỤ LỤC ..........................................................................................................h


vii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

AIDS

: Aquired Immuno Deficiency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)

ARV

: Anti RetroVirus
(Thuốc kháng virus)

BCS

: Bao cao su


BKT

: Bơm kim tiêm

CLB

: Câu lạc bộ

CTGH

: Can thiệp giảm hại

CTV

: Cộng tác viên

ĐĐV

: Đồng đẳng viên

HIV

: Human Immunodeficiency Virus
(Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người)

IBBS

: Integrated Biological and Behavioral Surveillance
(Điều tra kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học)


MDĐP

: Mại dâm đường phố

MDNH

: Mại dâm nhà hàng

NCH

: Người có HIV

NCMT

: Nghiện chích ma túy

NVKSNH

: Nhân viên khách sạn nhà hàng

NMD

: Người mại dâm

PNBD

: Phụ nữ bán dâm

QHTD


: Quan hệ tình dục

STDs

: Sexually Transmitted Diseases
(Các bệnh lây truyền qua đường tình dục)

STIs

: Sexually Transmitted Infection


viii
(Các hiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục)
TCCĐ

: Tiếp cận cộng đồng

TVXNTN

: Tư vấn xét nghiệm tự nguyện

UNAIDS

: United Nations Programme on HIV/AIDS
(Chương trình phối hợp Liên hợp quốc về HIV/AIDS)

VCT


: Voluntary Counselling and Testing
(Tư vấn xét nghiệm tự nguyện)

WB

: World Bank
(Ngân hàng thế giới)

WHO

: World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)

XN

: Xét nghiệm


ix

DANH MỤC BẢNG
Số

Tên bảng

Trang

3.1:

Tuổi của PNBD nghiên cứu ............................................................. 433


3.2:

Trình độ học vấn của PNBD nghiên cứu ........................................... 43

3.3.

Thành phần dân tộc trong nhóm PNBD nghiên cứu .......................... 44

3.4:

Tình trạng sống cùng của PNBD nghiên cứu ..................................... 44

3.5:

Tình trạng hơn nhân của nhóm PNBD nghiên cứu ............................ 44

3.6.

Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNBD nghiên cứu .............................. 45

3.7.

Tỷ lệ mắc các bệnh LTQDTD của PNBD nghiên cứu ....................... 46

3.8.

Sự di biến động của PNBD ................................................................ 47

3.9.


Thời gian hành nghề (năm) và thu nhập trung bình hàng tháng
(triệu VNĐ) của nhóm PNBD nghiên cứu ......................................... 47

3.10.

Tỷ lệ PNBD hiểu biết về lây nhiễm HIV/AIDS ................................. 48

3.11.

Hành vi sử dụng ma túy và tiêm chích ma túy của nhóm PNBD ...... 49

3.12.

Tỷ lệ PNMD có bạn tình thường xun (chồng/bạn trai) là người
NCMT ................................................................................................. 50

3.13.

Tần suất QHTD và hành vi sử dụng BCS trong QHTD của PNBD ..... 51

3.14.

Hành vi sử dụng dịch vụ y tế khi mắc STI của nhóm PNBD ............ 52

3.15:

Liên quan giữa nhiễm HIV với độ tuổi của nhóm PNBD .................. 53

3.16:


Liên quan giữa nhiễm HIV với trình độ học vấn của PNBD ............. 53

3.17:

Liên quan giữa nhiễm HIV ở PNBD với thành phần dân tộc ............ 54

3.18:

Liên quan giữa nhiễm HIV với tình trạng hơn nhân của PNBD ........ 54

3.19:

Liên quan giữa nhiễm HIV với thời gian hành nghề của PNBD ....... 54

3.20:

Liên quan giữa nhiễm HIV với hành vi TCMT của PNBD ............... 55

3.21:

Liên quan giữa nhiễm HIV với yếu tố có bạn tình thường xun
(chồng/bạn trai) NCMT của nhóm PNBD ......................................... 55


x

3.22:

Liên quan giữa nhiễm HIV với hành vi sử dụng BCS khi QHTD

với khách lạ của nhóm PNBD: ........................................................... 56

3.23:

Tỷ lệ nhiễm HIV với hành vi sử dụng BCS khi QHTD với
khách quen của nhóm PNBD ............................................................. 56

3.24:

Tỷ lệ nhiễm HIV với hành vi sử dụng BCS khi QHTD với
chồng/bạn trai của nhóm PNBD ......................................................... 57

3.25:

Liên quan giữa nhiễm HIV với sự di biến động của PNBD .............. 57

3.26:

Liên quan giữa tình trạng nhiễm HIV với mắc các bệnh
LTQĐTD trong 12 tháng qua ............................................................. 58

3.27:

Liên quan giữa nhiễm HIV với kiến thức HIV/AIDS của PNBD...... 58

3.28.

Tần xuất PNBD được cung cấp BCS ................................................. 59

3.29.


Tần xuất PNBD được nhận BKT ....................................................... 59

3.30.

Tần xuất PNBD đến khám điều trị STI và đến phòng VCT .............. 60

3.31.

Số lượng cơ sở hiệu thuốc tham gia chương trình trao đổi BKT
và cung cấp BCS trên địa bàn............................................................. 60

3.32.

Số lượng cơ sở phòng khám tư nhân tham gia chương trình trao
đổi BKT và cung cấp BCS trên địa bàn ............................................. 61

3.33.

Số lượng cơ sở khách sạn, nhà nghỉ tham gia cung cấp BCS
miễn phí .............................................................................................. 61

3.34.

Số lượng các buổi truyền thơng cho nhóm PNBD tại các khách
sạn, nhà nghỉ ....................................................................................... 61

3.35.

Số lượng cơ sở trực tiếp tham gia tư vấn XNTN phòng, chống

HIV/AIDS và số lượng khách hành đến các phòng VCT .................. 62


xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số

Tên biểu đồ

Trang

3.1.

Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNMD tại Yên Bái ......................... 45

3.2:

Tỷ lệ PNBD có bạn tình thường xuyên là NCMT ......................... 50

3.3.

Tỷ lệ PNMD thường xuyên sử dụng BCS trong một tháng
qua khi QHTD với khách lạ, khách quen, và chồng/bạn trai......... 51

3.4.

Tỷ lệ PNMD sử dụng BCS lần QHTD gần nhất với khách
lạ, khách quen và chồng/bạn trai.................................................... 52



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch HIV/AIDS đã và đang phát triển rất nhanh trên phạm vi toàn cầu,
trở thành mối hiểm họa đối với nhân loại, tác động nặng nề đến sự phát triển
kinh tế và trật tự xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người,
đến tương lai nòi giống của mỗi quốc gia, dân tộc. Việt Nam, một quốc gia
đang phát triển cũng đang phải đối mặt với thách thức của địa dịch
HIV/AIDS.
Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận thấy nguy cơ của đại dịch
HIV/AIDS, xác định cơng tác phịng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ trọng
tâm, cấp bách và lâu dài. Nhiều chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản
pháp luật của Nhà nước đã được ban hành cùng với các giải pháp đồng bộ và
các hoạt động ưu tiên phù hợp từng giai đoạn. Đồng thời, tích cực thực hiện
cam kết quốc tế, tăng cường hợp tác đa phương, song phương, mở rộng hợp
tác với các nước trong khu vực và trên thế giới trong phòng, chống
HIV/AIDS, tập trung vào các biện pháp phòng, chống lây nhiễm cũng như
cách tiếp cận, chăm sóc và điều trị đối với người có HIV/AIDS.
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, là 1 trong 13 tỉnh vùng
núi phía Bắc, nằm giữa 2 vùng Đơng Bắc và Tây Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Lào
Cai, phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đơng giáp 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên
Quang và phía Tây giáp tỉnh Sơn La. Yên Bái có 9 đơn vị hành chính (1 thành
phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số 180 xã, phường, thị trấn. Dân số là
751.922 người, với trên 30 tộc người sinh sống. Trong những năm gần đây ,
tình hình lây nhiễm HIV /AIDS ở tỉnh Yên Bái diễn biến phức tạp

, là một

trong 10 tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trên dân số cao nhất trong toàn quốc.

Thành phố Yên Bái , là thành phố loại ba , trực thuộc tỉnh Yên Bái , dân
số 94.716 người, với diện tích tự nhiên là 58.020km2; phía Bắc và phía Đơng


2
giáp huyện n Bình, phía Tây và phía Nam giáp huyện Trấn Yên của tỉnh.
Là địa bàn đông dân cư, sống tập trung, gồm 17 xã/phường, đây là trung tâm
văn hố, chính trị của tỉnh. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển
kinh tế của cả nước, thành phố Yên Bái đang có những bước phát triển mạnh
mẽ, sự đơ thị hố nhanh, mạnh, các dịch vụ xã hội được tỉnh quan tâm và mở
rộng, sự hợp tác với các tỉnh, các đối tác nước ngoài đã và đang phát huy hiệu
quả, chất lượng sống của nhân dân thành phố ngày được nâng cao. Bên cạnh
những yếu tố tích cực đó thì một số những hạn chế như: tình trạng bn bán
và sử dụng ma t vẫn diễn biến phức tạp, khó kiểm sốt, từ chỗ hút thuốc
phiện, nay gần như 100% đối tượng nghiện ma túy sử dụng heroin, ma tuý
tổng hợp để tiêm chích và đối tượng tiêm chích ma t cũng ngày càng trẻ
hố, đa dạng. Song song với sự phát triển của các dịch vụ xã hội, có sự phát
triển của tệ nạn mại dâm. Tình hình mại dâm tại tỉnh n Bái nói chung và
thành phố Yên Bái nói riêng đang có chiều hướng phát triển. Các phụ nữ làm
nghề mại dâm hoạt động dưới nhiều hình thức như nhân viên phục vụ, tiếp
viên các khách sạn, nhà hàng, quán bar, karaoke, thợ làm tóc,… đây là những
đối tượng hoạt động tinh vi rất khó kiểm sốt. Các đối tượng này là những
phụ nữ còn rất trẻ, họ đa số là những thanh niên khơng có cơng ăn việc làm ở
những vùng nơng thơn, họ là những người vợ có chồng nghiện ma tuý hoặc
đã tử vong do HIV/AIDS. Tất cả những yếu tố đó góp phần làm gia tăng lây
nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Yên Bái nói chung và thành phố Yên Bái nói riêng.
Trong những năm gần đây, cơng tác phịng, chống HIV/AIDS tỉnh Yên
Bái được một số dự án tài trợ như: Dự án phòng, chống HIV/AIDS của Ngân
hàng thế giới (WB) tài trợ; dự án phòng, chống HIV/AIDS do Quĩ tồn cầu tài
trợ. Những dự án này có diện bao phủ hẹp, chủ yếu tập trung vào các hoạt

động truyền thông và can thiệp giảm hại như cung cấp bao cao su miễn phí,


3
trao đổi bơm kim tiêm sạch, trong đó thành phố Yên Bái cũng là địa phương
được thụ hưởng dự án.
Để hoạt động can thiệp giảm tác hại có hiệu quả, việc điều tra nghiên
cứu những hành vi nguy cơ của các đối tượng tiêm chích ma tuý, gái mại dâm
và đánh giá hiệu quả của hoạt động can thiệp là vô cùng cần thiết, tuy nhiên,
từ trước đến nay, với rất nhiều nguyên nhân, việc tiến hành nghiên cứu mang
tính khoa học vẫn chưa được thực hiện điều đó đồng nghĩa là không biết được
thực trạng nhiễm HIV/AIDS của địa phương như thế nào, do vậy việc lập kế
hoạch can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn vẫn chưa đạt
được hiệu quả cao.
Nhằm góp phần làm giảm các tác động của đại dịch HIV/AIDS, nâng
cao chất lượng , hiệu quả công tác can thiê ̣ p giảm tác ha ̣i trong nhóm p hụ nữ
bán dâm (PNBD) tại Thành phố Yên Bái , chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS và kết quả một số giải pháp can thiệp
giảm tác hại ở nhóm phụ nữ bán dâm tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
năm 2009 - 2011”.
Với các mu ̣c tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả hành vi lây nhiễm HIV /AIDS ở phụ nữ bán dâm tại thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái;
2. Mô tả một số yếu tố liên quan giữa hành vi đến tình trạng lây nhiễm
HIV/AIDS ở phụ nữ bán dâm tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái;
3. Đánh giá kết quả giải pháp can thiệp giảm tác hại dự phịng lây
nhiễm HIV/AIDS trên nhóm phụ nữ bán dâm tại thành phố Yên Bái , tỉnh Yên
Bái.



4

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Một số định nghĩa/khái niệm
- HIV
Là viết tắt từ các chữ cái đầu của cụm từ tiếng anh: Human
Immunodeficiency Virus là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho
cơ thể suy giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh [11].
- AIDS
Là Viết tắt từ các chữ cái đầu của cụm từ tiếng anh: Aquired
Immonodeficiency Syndrome là hội chúng suy giảm miễm dịch mắc phải do
HIV gây ra – thường được biểu hiện thơng qua nhiễm trùng cơ hội, các ung
thư và có thể dẫn đến tử vong [11].
- Mại dâm
Thuật ngữ "mại dâm thương mại" có hai nghĩa. Nghĩa thơng thường
nhất là "mại dâm", "tình dục thương mại", "trao đổi tình dục" hoặc "dịch vụ
kinh doanh tình dục". Nếu nói người bán dâm "được trả tiền để quan hệ tình
dục" thì cũng đúng [48].
- Ngƣời bán dâm
Thuật ngữ "người bán dâm" ám chỉ cơng việc trong điều kiện đó có
dịch vụ bán dâm. Người bán dâm gồm nữ, nam và người chuyển giới và thanh
niên trên 18 tuổi được nhận tiền hoặc q cáp vật chất đổi lấy tình dục, việc
này có thể diễn ra thường xuyên hoặc không thường xuyên. Một thuật ngữ
khác được sử dụng thay cho "người bán dâm" là "nữ/nam/người bán dâm".
Khách hàng của người bán dâm là "nam/nữ/người mua dâm". Thuật ngữ
"người bán dâm thương mại" không được sử dụng vì nó mang hai ý nghĩa



5
cùng một lúc. Trẻ em bán dâm dưới 18 tuổi được coi là nạn nhân của bóc lột
tình dục thương mại [48].
- Phụ nữ bán dâm nhà hàng
Là phụ nữ có QHTD để kiếm tiền ít nhất là một lần trong vòng 1 tháng
trước cuộc điều tra, làm việc tại các tụ điểm như quán karaoke, các điểm
massage, nhà nghỉ, khách sạn (MDNH).
- Phụ nữ bán dâm đƣờng phố
Là phụ nữ có QHTD để kiếm tiền ít nhất là một lần trong vòng 1 tháng
trước cuộc điều tra, làm việc trên đường phố.
- Can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
+ Khái niệm chung: Can thiệp giảm tác hại (CTGTH) là các chính sách
và chương trình nhằm làm giảm các hậu quả về sức khỏe, xã hội và kinh tế
đối với cá nhân người sử dụng ma túy, gia đình và cộng đồng của họ do việc
sử dụng các chất làm thay đổi trạng thái [16].
+ Khái niệm mở rộng về CTGTH ở Việt Nam: CTGTH là chính sách và
chương trình nhằm dự phịng lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm
khác cho các nhóm nguy cơ cao là người nghiện chích ma túy, phụ nữ bán
dâm, người di biến động [16].
+ Nội dung các hoạt động CTGTH: Chương trình trao đổi bơm kim
tiêm sạch; Chương trình 100% bao cao su; Chương trình điều trị cai nghiện điều trị thay thế (naltrexone và methadone) và Chương trình giáo dục cho
nhóm nguy cơ cao [16].
- Tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện
Là hình thức kết hợp giữa tư vấn và xét nghiệm HIV, trong đó đối
tượng tư vấn hồn tồn tự nguyện sử dụng và toàn quyền lựa chọn dịch vụ tư
vấn, xét nghiệm HIV vô danh hoặc tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện ghi
danh [16].



6
1.2. Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS
1.2.1. Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS trên thế giới
Kể từ ca nhiễm HIV được phát hiện đầu tiên tại Hoa Kỳ từ năm 1981,
cho đến nay loài người đã trải qua trên 30 năm đối phó với một đại dịch quy
mơ lớn, phức tạp, tính đến cuối năm 2009, có 33,3 triệu người đang bị nhiễm
HIV, tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm tuổi 15-49 là 0,8%. Báo cáo
UNAIDS cũng ghi nhận tính cuối năm 2009 đã có 33 nước có số ca nhiễm
mới giảm, trong đó 22 nước khu vực cận Sahara, Châu Phi. Tuy nhiên hiện
vẫn còn 7 nước tỷ lệ nhiễm mới tăng trên 25% khi so sánh giữa năm 1999 và
2009 [48].
Tại châu Á, ước tính có khoảng 4,9 triệu người đang bị nhiễm
HIV trong năm 2009. Thái Lan là nước duy nhất trong khu vực có tỷ lệ hiện
nhiễm gần 1% dân số và xét một cách tổng thể dịch ở nước này cũng đang có
dấu hiệu chững lại. Về hình thái nhiễm mới HIV ở châu Á, năm 2009 có
360.000 người mới nhiễm HIV. Hình thái lây truyền HIV tại châu Á vẫn chủ
yếu tập trung ở nhóm người tiêm chích ma túy, người bán dâm, khách làng
chơi và nam quan hệ tình dục đồng giới. Về tính chất lây lan của dịch, nghiên
cứu các xu hướng toàn cầu và khu vực cho thấy dịch HIV/AIDS đã hình
thành hai mơ hình chính là dịch đại trà ở khắp các đối tượng dân cư tại nhiều
quốc gia vùng cận Sahara Châu Phi và dịch tập trung ở các nhóm đối tượng
có nguy cơ cao như nam giới quan hệ đồng tính, người tiêm chích ma túy,
người hoạt động mại dâm và các bạn tình của họ tại các khu vực khác trên thế
giới [7].
1.2.2. Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam
Dịch HIV/AIDS đã xảy ra ở phần lớn các khu vực địa lý khác nhau trên
toàn quốc, thời gian xuất hiện và hình thái dịch ở các khu vực địa lý cũng
khác nhau rất lớn. Dịch HIV có thể xảy ra ở Việt Nam cuối những năm 1990,



7
lây qua những người nước ngoài đến thành phố Hồ Chí Minh hoặc đến những
tỉnh biên giới khu vực Tây Nam, sau đó dịch xảy ra rất nhanh ở các tỉnh khu
vực Đông Nam Bộ, tiếp đến là các tỉnh khu vực Đông Bắc. Trong thập kỷ
qua, dịch phát triển nhanh nhất ở các tỉnh miền núi phía bắc như các tỉnh Thái
Nguyên, Điện Biên, Sơn La và Yên Bái. Trước năm 2000 dịch chủ yếu tập
trung ở các khu vực thành thị, nhưng hiện nay dịch đã xảy ra hầu hết cả nước,
kể cả ở cả các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng núi, vùng dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên dịch HIV/AIDS vẫn chủ yếu tập trung trong nhóm nghiện chích ma
túy, phụ nữ bán dâm và nhóm người tình dục đồng giới nam. Trong tổng số
người được xét nghiệm phát hiện HIV dương tính, người nghiện chích ma túy
chiếm khoảng 70%, phụ nữ bán dâm chiếm khoảng 5%, còn lại là đối tượng
khác [7]. Đường lây truyền HIV/AIDS ở Việt Nam chủ yếu lây truyền qua
tiêm chích chung ma túy, xong các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu long sự
lây truyền HIV chủ yếu do truyền qua đường tình dục, đặc biệt là các tỉnh khu
vực biên giới tỷ lệ người nhiễm HIV cho biết lây truyền qua đường tình dục
cao nhất.
Nhiều bằng chứng cho thấy tỷ lệ phụ nữ bán dâm nghiện chích ma túy
và tỷ lệ nam quan hệ tình dục đồng giới nghiện chích ma túy gia tăng làm
tăng nguy cơ lây truyền qua đường tình dục từ nhóm này sang các loại bạn
tình của họ, do đó số người nhiễm HIV do lây truyền qua đường tình ngày
càng chiếm tỷ trọng cao hơn so với các năm trước đây [20], [8].
Theo số liệu báo cáo của Cục phịng, chống HIV/AIDS, tính đến ngày
30/3/2011, cả nước có 185.623 người nhiễm HIV/AIDS đang cịn sống được
báo cáo, trong đó có 44.701 bệnh nhân AIDS và tổng số người chết do AIDS
đã được báo cáo là 49.912 người [7].


8
1.2.3. Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS ở Yên Bái

Từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào năm 1997 đến
nay dịch đã có ở 9/9 huyện, thị xã, thành phố, 148/180 xã, phường của tỉnh
(chiếm 82%). Theo số liệu báo cáo của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS
tỉnh Yên Bái, tính đến ngày 31/3/2011 số người nhiễm được phát hiện trên địa
bàn tỉnh Yên Bái là 4.401 trong đó số người có địa chỉ tại Yên Bái là 3.680.
Số bệnh nhân AIDS lũy tích là 971 người, số bệnh nhân AIDS tử vong là 425
người. Số người nhiễm HIV hiện cịn sống là 3.957 (có địa chỉ tại n Bái là
3.285). Tỷ lệ hiện nhiễm của tỉnh là 432/100.000 dân. Đối tượng nhiễm HIV
chủ yếu ở nhóm đối tượng trẻ tuổi từ 13-49 chiếm 90% tổng số người nhiễm
[13].
Các huyện thị xã có số người nhiễm HIV được phát hiện nhiều nhất là
thành phố Yên Bái, huyện Văn Chấn, huyện Trấn Yên, huyện Yên Bình. Tỷ lệ
nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy (NCMT) là 41,7% cao nhất trong
tổng số người nhiễm, tiếp theo là tình dục khác giới 6,75% [5].
Hình thái và chiều hướng dịch: dịch vẫn tập trung ở nhóm nguy cơ cao
(NCC): nghiện chích ma túy (NCMT), phụ nữ bán dâm (PNBD), người mắc
bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD). Tuy nhiên người nhiễm HIV
là phụ nữ có xu hướng tăng (năm 2007 có 101 phụ nữ/625 trường hợp nhiễm
HIV mới chiếm 15,5%; năm 2008 112/563 chiếm 20%; 3 tháng đầu năm 2009
tỷ lệ nữ chiếm 22%, 3 tháng đầu năm 2010 phụ nữ chiếm 22,54% tổng số
người nhiễm HIV mới phát hiện) [13].
Trong bản đồ dịch tễ HIV/AIDS của tỉnh, thành phố Yên Bái là địa
bàn có số lượng người nhiễm HIV/AIDS cao nhất, với 1.097 người nhiễm
(chiếm 25% số người nhiễm HIV/AIDS trong toàn tỉnh). Tỷ lệ hiện nhiễm
1,1% [4].


9

1.3. Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS trong nhóm bán dâm

1.3.1. Thực trạng lây nhiễm HIV trong nhóm bán dâm trên thế giới
Theo Ủy ban quốc gia phịng, chớ ng AIDS ước tính rằ ng ta ̣i Châu Á có
khoảng 10 triê ̣u người bán dâm và 70 triê ̣u người đàn ông mua dâm . Trong
lịch sử đại dịch AIDS ở Ấn Độ lần đầ u tiên đươ ̣c xác đinh
̣ trong số gái ma ̣i
dâm và khách hàng của ho ̣ . Tỷ lệ nhiễm HIV trong nh óm phụ nữ bán dâm tại
Ấn Độ tiếp tục tăng lên . Tại Ấn Độ một số vùng có tỷ lệ nhiễm HIV cao hơn
hẳ n trong nhóm phu ̣ nữ bán dâm : 18% tại Marahashtra (bang lớn thứ 3 của
Ấn Độ ) và 13% tại Manipu r (bang ở vùng Đông b ắc Ấn Đ ộ). Tỷ lệ nhiễm
HIV cao trong nhóm người bán dâm đươ ̣c xác đinh
̣ đầ u tiên giữa những người
bán dâm tại Thái Lan tuy nhiê n chiń h phủ nà y đã nhanh chó ng có các biê ̣n
pháp để giải quyết tình trạng trên (chương triǹ h 100% bao cao su [41].
Theo Ủy ban quốc gia phịng, chớ ng AIDS ta ̣i vùng câ ̣n Sahara của
Châu phi tỷ lê ̣ nhiễm HIV trong nhóm phu ̣ nữ bán dâm rấ t khác nhau n hưng ở
mô ̣t số nước thuô ̣c vùng này tỷ lê ̣ nhiễm HIV trong nhóm phu ̣ nữ bán dâm cao
gấ p 20 lầ n so với tỷ lê ̣ nhiễm HIV trong dân số nói chung [41].
Tại vùng Caribe theo báo cáo của Ủy ban phịng , chớ ng AIDS ngành
cơng nghiê ̣p tin
̀ h dục cũng đang rất phát triển . Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm
người bán dâm rấ t cao . Ví dụ: tại Haiti tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm người
bán dâm là 5%; tại Jamaica là 4,9%; tại Guyana tỷ lệ này là rất cao

16,6%

năm 2010 [41].
Tại k hu vực Mỹ La Tinh theo báo cáo của mô ̣t nghiên cứu đươ ̣c tiế n
hành năm 2006 trên những phu ̣ nữ bán dâm ta ̣i mô ̣t số thành phố ở vùng Nam
Mỹ cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm người bán dâm tại Honduras là
10%; tại Guatamela là 4%; tại Salvador là 3% . Đặc biệt tỷ lệ này còn cao hơn

hẳ n trong nhóm người bán dâm có sử du ̣ng ma túy [41].


10
Tại khu vực phía Tây châu Âu và phí a Bắc châu Mỹ theo báo cáo cho
thấ y rấ t thiế u dữ liê ̣u về tỷ lê ̣ nhiễm HIV trong n hóm người bán dâm tại khu
vực này . Mă ̣c dù Tây Âu là mô ̣t trong những nơi trên thế giới có

“nề n công

nghiê ̣p tình du ̣c ” rấ t phát triể n . Tại Thụy S ỹ, Phầ n Lan , Đức, Áo, Hungary,
Thổ Nhĩ Kỳ, Hà Lan và Ireland tỷ lệ nhiễm HIV tro ng nhóm phu ̣ nữ bán dâm
thấ p hơn 5%. Tuy nhiên đố i với những phu ̣ nữ bán dâm có sử du ̣ng ma túy thì
tỷ lệ nhiễm HIV cao hơn rất nhiều . Theo mô ̣t nghiên cứu đươ ̣c tiế n hành ta ̣i 3
thành phố lớn của Hà Lan cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm này là 13,8%
[41].
Như chúng ta biế t số liê ̣u về tỷ lê ̣ nhiễm HIV trong n hóm phụ nữ bán
dâm ở nhiề u nước trên thế giới là không sẵn có , hầ u hế t các số liê ̣u có đươ ̣c là
qua các nghiên cứu đươ ̣c tiế n hành ở những khu vực đô thi ̣lớn.
Theo báo cáo của UNAIDS về tiǹ h hiǹ h đa ̣i dich
̣ AIDS toàn cầ u năm
2002 cho thấ y tỷ lê ̣ nhiễm HIV trong nhóm phu ̣ nữ bán dâm ở những thành
phố lớn của mô ̣t số nước trên thế giới như sau

: tại Ecuador năm 2001 là:

1,1%; tại Bangladesh năm 2000 là 20%; tại Cambodia năm 2000 là 26,3%;
Guyana năm 2000 là 45% miề n nam Châu P hi là 50%; Thái Lan năm 2000 là
6,7% [49].
Theo nghiên cứu cứu về “Sự phân biê ̣t đố i xử chố ng la ̣i n


gười bán

dâm” của trung tâm Phát triển con người tại Malawi (mô ̣t nước thuô ̣c khu vực
Nam Phi) cho thấ y : người bá n dâm ở Malawi chủ yế u tâ ̣p tr ung ở những khu
đô thi ̣lớn và khu vực vùng biên giới , hình thức bán dâm chủ yếu ở Malawi là
trên đường phố trong các câu la ̣c bô ̣ đêm ; khách sạn và những quán ba r.
Nghiên cứu đươ ̣c tiế n hành trên 273 phụ nữ bán dâm và kết quả nghiên cứ u
cho thấ y tỷ lê ̣ nhiễm HIV/AIDS trong nhóm này là 71% [54].
Theo báo cáo câ ̣p nhâ ̣t của UNAIDS năm 2002 về tiǹ h hiǹ h HIV/AIDS
cho thấ y: Kể từ khi đa ̣i dich
̣ HIV/AIDS bắ t đầ u thì tỷ lê ̣ lây nhiễm HIV /AIDS


11
trong nhóm liên quan đế n tin
̀ h du ̣c là cao hơn so với các nhóm khác . Đặc biệt
là trong nhóm ma ̣i dâm . Tại Dakar tỷ lệ lây nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ
bán dâm là 10% [50].
Một nghiên cứu cắt ngang về “Bệnh lây truyền qua đường tình dục của
phụ nữ bán dâm tại 2 tỉnh Côn Minh và Vân N am - Trung Quố c” năm 2005
đươ ̣c tiế n hành trên 505 phụ nữ bán dâm cho thấy có tới 327 (chiế m 65,1%)
phụ nữ bán dâm có bằng chứng huyế t thanh phơi nhiễm với HIV t ýp 2, trong
đó có 10% đươ ̣c khẳ ng đinh
̣ là bi ̣nhiễm HIV

[51]. Theo kế t quả giám sát

trọng điểm tiến hành trên 343 phụ nữ bán dâm ở miền tây nam Trung Quố c từ
năm 2004 – 2005 cho thấ y: Trong số 343 phụ nữ bán dâm có 15,7% bị nhiễm

bê ̣nh giang mai , tỷ lệ bị bệnh lậu là 2,0%; tỷ lệ phụ nữ nhiễm HIV là 0,6%.
Gầ n 10% có sử dụng ma túy bất hợp pháp; 7,6% khơng sử du ̣ng bao cao su và
chỉ có 50,3% sử du ̣ng đúng cách bao cao su khi quan hê ̣ với khách trong
tháng vừa qua. Kết quả số liê ̣u giám sát tro ̣ng điể m cho thấ y rằ ng tỷ lê ̣ nhiễm
HIV trong nhóm phu ̣ nữ bán dâm đã tăng từ

0,02% năm 1996 lên 0,93 %

trong năm 2004 [45].
Theo một nghiên cứu về kiế n thức , thái độ và thực hành về HIV /AIDS
trong nhóm PNBD ta ̣i Phnom Pênh của Cam Pu Chia cho thấ y : Tỷ lệ nhiễm
HIV tăng từ 9,2% năm 1992 lên tới 39,4% năm 1994 [34].
Như vậy, tình hình lây nhiễm HIV/AIDS trong nhóm PNBD ở các nước
trên thế giới diễn biến hết sức phức tạp, tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS đang có chiều
hướng tăng lên ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là nguy cơ lây nhiễm
HIV/AIDS trong nhóm PNBD mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
1.3.2. Thực traṇ g lây nhiễm HIV trong nhóm bán dâm taị Việt Nam
Kết quả nghiên cứu “Sử dụng Heroin ở gái mại dâm yếu tố làm gia tăng
bệnh LTQTD/HIV-AIDS” trên 300 PNBD bị bắt tại trung tâm Giáo dưỡng,
dạy nghề phụ nữ của thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 đến tháng 12 năm


12
1998 cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV chung của 300 PNBD là 2,7%. Tuy nhiên
khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm
PNBD nghiện hút (3%) và khơng nghiện hút (2,5%) [19].
Theo kết quả nghiên cứu “Đánh giá về vấn đề phòng, chống HIV/STI
cho nhóm PNBD có thu nhập thấp và trung bình tại Tp. Hồ Chí Minh” ở 250
nữ mại dâm năm 2000 thì tỷ lệ nhiễm HIV là 2,9% [46].
Theo số liệu giám sát năm 2003, tỷ lệ nhiễm HIV của nhóm PNBD ở

Việt Nam là 3,8%, con số này cao hơn ở các tỉnh phía Nam như Cần Thơ
(16,5%), An Giang (14,1%), thành phố Hồ Chí Minh (10,5%), và Đồng Nai
(11,3%). Số PNBD ước tính dao động từ 29.000 đến 86.000 trong tổng số 21
triệu nữ giới tuổi từ 15– 49 [6].
Theo kết quả điều tra HIV/STI ở nhóm PNBD tại 5 tỉnh biên giới Việt
Nam: Lai Châu, Quảng Trị, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang năm 2002 của
viện Pasteur TP Hồ Chí Minh thì tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong nhóm PNBD
là 4,5%. Cụ thể tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS chung trong nhóm PNBD tại Lai
Châu, Quảng Trị, Đồng tháp, An giang, Kiên giang lần lượt là: 2,0%, 1,0%,
4,7%, 7,0%, 4,0%. Tỷ lệ sử dụng bao cao su tương đối cao trên 70% ở các
tỉnh điều tra [44].
Theo kết quả của nghiên cứu “Lây nhiễm HIV/AIDS trong nhóm
PNBD” tại Hà Nội: Mối liên hệ giữa HIV dương tính, đặc điểm của mại dâm
và sử dụng ma túy” năm 2000 của trường Đại học Y Hà Nội và Viện Vệ sinh
Dịch tễ Trung ương trên 400 PNBD tại Hà Nội thì tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS là
13% (52/400). Tỷ lệ PNBD sử dụng BCS trong vòng 12 tháng qua là 73,9%;
56,3% và 48,1% với khách hàng bất chợt, khách hàng thường xuyên và chồng
hoặc người yêu [43].
Theo điều tra “lây nhiễm HIV và đặc điểm yếu tố nguy cơ trong
nhóm PNBD tại Hà Nội” năm 2005 chỉ ra rằng: Người bán dâm đồng thời có


13
sử dụng ma túy thì tỷ lệ nhiễm HIV rất cao 33%, ngược lại người bán dâm
không sử dụng ma túy thì tỷ lệ nhiễm HIV là 1,6% [47]. Một nghiên cứu ở
TP Hồ Chí Minh cũng chỉ ra rằng tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm người bán
dâm có sử dung ma túy cao gấp 2 lần trong nhóm người bán dâm không sử
dụng ma túy [33].
Theo kết quả chương trình giám sát “Kết hợp hành vi và các chỉ số sinh
học HIV/STI (IBBS) tại 7 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phịng,

Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, An Giang, Cần Thơ năm 2006 thì hơn 10%
PNMD đã nhiễm HIV tại 5 trên 7 tỉnh, thành phố trong địa bàn nghiên cứu và
tỷ lệ hiện nhiễm trong nhóm mại dâm đường phố (MDĐP) cao hơn tỷ lệ hiện
nhiễm trong nhóm mại dâm nhà hàng (MDNH). Tỷ lệ hiện nhiễm cao nhất
được ghi nhận trong nhóm MDĐP tại Cần Thơ (29%) và Hà Nội (23%). Tỷ lệ
MDNH nhiễm HIV cao nhất tại An Giang 10,8%, thấp nhất tại Đà Nẵng 1%
[9].
Theo kết quả chương trình giám sát “Kết hợp hành vi và các chỉ số sinh
học HIV/STI (IBBS) vòng 2 năm 2009 tại các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Đà Nẵng, Đồng Nai, tp Hồ Chí Minh, Cần
Thơ, An Giang cho thấy: Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm MDĐP cao hơn
MDNH ở hầu hết các tỉnh, tỷ lệ nhiệm HIV cao nhất trong nhóm MDĐP là
23% tại Hải Phòng; tỷ lệ cao nhất trong nhóm MDNH là 18% tại Hà Nội. Tại
tp Hồ Chí Minh tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm MDĐP và MDNH là bằng nhau
16%, Cần Thơ tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm MDĐP là 20% cao hơn hẳn so
với nhóm MDNH 3% [27].
Theo nghiên cứu tiêm chić h ma túy và nhân tố nguy cơ lây nhiễm HIV
trong nhóm ma ̣i dâm ta ̣i thành phố Hồ Chí Minh của Lưu Thi ̣Minh Châu năm
2005 cho thấ y : Tỷ lệ nh iễm HIV bằ ng xét nghiê ̣m Oraq

uick chung trong


×