Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Giải pháp góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh của học sinh ở các trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.04 KB, 21 trang )

[Type text]

I.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố, hội  
nhập với cộng đồng quốc tế, đặc biệt hơn nước ta đã chính thức là thành viên 
của WTO. Vậy nên Tiếng Anh trở  nên vơ cùng quan trọng và là chiếc cầu nối  
khơng thể  thiếu để  Việt Nam sánh vai và hịa nhập với các nước trên thế  giới,  
nó được xem như một ngơn ngữ tồn cầu, là phương tiện đặc biệt hữu ích phục 
vụ cho việc giao tiếp, trao đổi  kinh tế, văn hóa...v..v..trên tồn thế giới.
Đã nhiều năm nay Tiếng Anh được đưa vào giảng dạy trong các trường phổ 
thơng theo quan điểm chủ điểm ( Thematic approach) và đường hướng giao tiếp. 
Các chủ điểm trong chương trình Tiếng Anh được phân thành các chủ đề cụ thể, 
liên tục và dần dần mở rộng theo ngun tắc xốy ốc giúp học sinh ln củng cố 
và phát triển nội dung kiến thức và kĩ năng ngơn ngữ  đã học. Các kĩ năng được  
luyện tập phối hợp qua đó phát triển kĩ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh và 
phát triển kĩ năng giao tiếp .Vì thế người học phải thành thạo và lưu lốt ở các  
kỹ năng ngơn ngữ nghe, nói, đọc và viết để giao tiếp. . Bộ Giáo dục và Đào tạo 
cũng đã và đang thúc đẩy việc dạy và học ngoại ngữ với đề án phát triển ngoại 
ngữ  Quốc gia năm 2020 xác định  mục tiêu cơ  bản của việc dạy và học tiếng 
Anh ở tiểu học, đó là: “Dạy và học tiếng Anh ở tiểu học nhằm giúp học sinh có  
một cơng cụ  giao tiếp mới, bước đầu có khả  năng giao tiếp đơn giản bằng  
tiếng Anh một cách tự tin, tạo tiền đề để các em có thể sử dụng tiếng Anh trong  
học tập, hình thành thói quen học tập suốt đời   để  trở  thành những cơng dân  
tồn cầu tương lai trong thời kì hội nhập.” . Điều này đã thể hiện sự ý thức đầy 
đủ  và định hướng quyết tâm của các cấp quản lí GD trong việc trang bị  cho  
những chủ nhân tương lai của đất nước  ngơn  ngữ chìa khóa này. 


[Type text]
Trước u cầu đó, đặt ra cho mỗi giáo viên dạy tiếng Anh tiểu học một  


nhiệm vụ  là phải làm thế  nào để  giúp các em học sinh mạnh dạn, tự  tin trong  
giao tiếp.
Đề tài mà tơi nghiên cứu là "Giải pháp góp phần phát triển kỹ năng giao  
tiếp Tiếng Anh  của học sinh ở  các trường tiểu học”.. Với việc nghiên cứu 
đề tài này, tơi mong muốn sẽ phần nào giúp giáo viên dạy tiếng Anh tiểu học có  
được phương pháp tích cực trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh, giúp  
học sinh tích cực, chủ  động, tự  tin hơn trong giao tiếp. Sử  dụng tốt Tiếng Anh 
trong giao tiếp đang là mục tiêu hướng đến của hoạt động dạy ­ học mơn Tiếng  
Anh.
2. Những điểm mới của đề tài.
­ Tổ  chức nhóm học tập nhằm khai thác tối đa sự  giúp đỡ  lẫn nhau (co­
operation).
­ Sử dụng ngơn ngữ Tiếng Anh một cách thường xun trong các hoạt động 
giao tiếp của cơ và trị.
­ Rèn luyện cho học sinh nói đúng và chuẩn ngay từ  khi mới học Tiếng  
Anh. 
­Tạo cho các em mơi trường giao tiếp.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đề  tài được nghiên cứu qua thực tế  giảng dạy của bản thân tơi với đối 
tượng là 
học sinh lớp 5 . Những vấn đề tơi gặp phải là những vấn đề chung của bộ mơn  
Tiếng Anh tiểu học, đặc biệt là đối với học sinh lớp 5 – theo chương trình tiếng 
Anh mới của Bộ  GD & ĐT. Hệ  thống giải pháp dễ  áp dụng, phù hợp với đặc  


[Type text]
thù bộ mơn và đã được chứng minh qua thực nghiệm giảng dạy của bản thân tơi. 
Chính vì thế, đề tài này có thể áp dụng rộng rãi tại các trường tiểu học.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng về kỹ năng giao tiếp mơn Tiếng anh 5 trong đơn vị.

Vào đầu năm học 2018 ­ 2019, tơi được phân cơng giảng dạy mơn Tiếng  
Anh lớp 5 mới theo chương trình SKG của Bộ GD&ĐT. Điểm mới của chương  
trình là dạy ­ học chú trọng kỹ năng nghe ­ nói nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp 
của học sinh. Điều này địi hỏi phải có sự  thay đổi về  mặt phương pháp, thủ 
thuật dạy của giáo viên, phương pháp học tập của học sinh, đồng thời cũng u 
cầu đáp  ứng về  cơ  sở  vật chất trang thiết bị dạy phù hợp mới mong mang lại 
hiệu quả tốt nhất cho các tiết dạy.
Thực tế trong đơn vị có những thuận lợi và khó khăn sau:
1.1 Thuận lợi
*Chương trình sách giáo khoa: 
­ Được xây dựng xoay quanh các chủ  đề  quen thuộc, sát thực với cuộc 
sống hàng ngày của học sinh.
­ Ngữ  liệu được giới thiệu và luyện tập thơng qua các tình huống sinh 
động, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, giúp các em phát 
triển năng lực giao tiếp
­ Nhà trường khơng ngừng mua sắm các trang thiết bị  phục vụ  cho mơn 
Tiếng Anh
 *Về phía giáo viên:
­Khơng ngừng trau dồi chun mơn, trao đổi kinh nghiệmvới đồng nghiệp 
để ngày càng có được những phương pháp phù hợp: Bản thân đã được tham gia  


[Type text]
tập huấn chương trình SKG Tiếng Anh 5 mới, nên nắm vững cơ  cấu chương  
trình, cũng như phương pháp dạy ­ học cơ bản.
­ Thường xun học tập nâng cao trình độ: Bản thân đã tham gia lớp học  
nâng cao năng lực ngoại ngữ vào dịp hè do Phịng Giáo dục tổ chức.
­ Tăng cường tổ  chức cho học sinh hoạt động nhóm, cặp để  phát huy sức 
mạnh tập thể, hỗ trợ lẫn nhau trong học tập.
­ Thường xun đổi mới các hình thức tổ  chức dạy học tạo hứng thú, đam 

mê học tập cho học sinh.
* Về phía học sinh:
­ Học sinh rất hào hứng với bộ mơn Tiếng Anh, nên ý thức học tập của các  
em rất tốt. Đặc biệt thực hiện Cơng văn 784/GDĐT­TH của Phịng GD&ĐT Lệ 
Thủy về  việc cải thiện mơi trường Tiếng Anh cấp Tiểu học, với sự  thay đổi 
tích cực về mơi trường Tiếng Anh, trong đó bao gồm cả  khơng gian, cảnh quan  
trường lớp, lẫn các hoạt động bổ  trợ  dạy học bộ  mơn, đã có tác động hết sức  
tích cực đến hứng thú học tập của học sinh
­ Nhiều học sinh đã hình thành được kỹ  năng học tập mơn Tiếng Anh, tích  
cực chủ động lĩnh hội kiến thức và có ý thức vận dụng tốt.
­ Đồ dùng học tập, sách giáo khoa, sách bài tập đầy đủ.
1.2. Khó khăn
­ Giáo viên sử dụng Tiếng Anh trong tiết dạy cịn ít nên chưa tạo được thói 
quen nói bằng Tiếng Anh cho học sinh.
­Trong các tiết luyện nói chỉ dừng lại  ở mức độ  nói một hoặc một vài câu 
đối thoại theo mẫu nên chưa đạt u cầu theo ý nghĩa giao tiếp.


[Type text]
­ Một số  em ngại nói bằng tiếng Anh vì khơng có mơi trường giao tiếp  
ngồi giờ  học, ít được cọ  xát, và cịn sợ  bị  mắc lỗi.   Các em ngại hoặc sợ  nói 
Tiếng Anh, hoặc khi gặp tình huống cụ thể thì thiếu tự tin.
­ Học sinh ít có cơ  hội tiếp xúc với người nước ngồi nên hạn chế  việc 
giao tiếp.
1.3.  Tình hình thực tế của học sinh
            Bước vào năm học các em đã bộc lộ  rõ khả  năng của mình trong mơn  
học . Tơi tìm hiểu, quan sát để nắm được khả năng của các em. Sau cuộc khảo 
sát đầu năm về kĩ năng nói với một số dạng đề  để phân loại đối tượng học sinh  
để từ đó có biện pháp cụ thể. 
*Interview 

1.What’s your name? / How are you? / How old are you?
2.Where do you live? / What your hometown like?
3.What do you do in the morning/ afternoon/ evening?
4.Where did you go on holiday? / How did you get there?
5.How many lessons do you have today?
­ Mức Giỏi: Học sinh trả lời thành thạo và tự tin các câu hỏi trên. 
­ Mức khá: Học sinh trả lời được các câu hỏi 
­ Mức trung bình: Học sinh trả lời được các câu hỏi về bản thân : câu 1,2,3
­ Mức yếu: Học sinh mới chỉ trả lời được về tên, tuổi: Câu 1
Kết quả kỹ năng nói đầu năm học 2018 – 2019
Lớp  

51
5

2

SS   Giỏi

Khá 

TBình

Yếu /Kém

TrênTBình

SL

TL 


SL TL 

SL

TL

SL

TL 

SL

TL

2

3

11,5

7

26,9

14

53,9

2


7,7

24

92,3

6
2

4

14,3

6

21,4

13

46,4

5

17,9

23

82,1



[Type text]
8
Những nhận xét sau kiểm tra:
        Căn cứ vào kết quả khảo sát, tơi thấy: Hầu hết học sinh cịn rụt rè, ngại nói 
sai, chưa thật sự tự tin trong giao tiếp nên kết quả tỉ lệ học sinh nói Tiếng Anh 
yếu cịn cao, một số em trả lời các câu hỏi cá nhân về bản thân cịn chưa trả lời 
được. 
Nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh tại trường Tiểu học nói 
chung và tại trường tơi đang cơng tác nói riêng, tơi mạnh dạn đưa ra các giải 
pháp như sau:
2. Giải pháp góp phần phát triển kĩ năng giao tiếp Tiếng Anh cho học 
sinh .
2.1 Tổ chức nhóm học tập nhằm khai thác tối đa sự  giúp đỡ lẫn nhau 
(co­operation).
Thảo luận nhóm (Group discussion) là kỹ năng vừa giúp bạn phát huy được 
sức mạnh trí tuệ  tập thể  vừa phát huy được tính chủ  động, sáng tạo của từng 
thành viên. Các em được phân nhóm nhỏ từ 3 đến 5 em cùng thảo luận một vấn 
đề nhỏ trong việc học mơn Tiếng Anh hoặc học sinh có thể bắt cặp đơi, các em 
tự do trao đổi chủ đề mà giáo viên vừa đưa ra. Kết thúc thảo luận  học sinh trình 
bày lại bằng Tiếng Anh.
        Hình thức làm việc theo cặp thích hợp với hoạt động hội thoại giữa hai 
người với nhau, do vậy sẽ phù hợp với các loại bài tập:
1) Luyện mẫu câu sau phần giới thiệu ngữ liệu mới và sau một vài phút 
luyện tập với cả  lớp  (Giáo viên ­ học sinh; nửa lớp ­ nửa lớp, cặp mở, cặp  
đóng).


[Type text]
2) Luyện các bài hội thoại ngắn: đóng lại bài hội thoại, làm các bài hội 

thoại  tương tự với gợi ý cho sẵn.
3) Các bài tập luyện giao tiếp.
Hình thức làm việc theo cặp nhóm có nhiều ưu điểm, đặc biệt trong việc  
luyện tập các chức năng lời nói song trong thực tế, khi học sinh làm việc theo  
cặp hoặc nhóm, giáo viên khơng thể kiểm sốt hết được lời nói của học sinh và 
cũng khơng nhất thiết phải kiểm sốt hết.
Có nhiều cách tổ chức làm việc theo cặp, nhóm.
* Hoạt động cặp :
a­ Giữa giáo viên và học sinh
b­ Cặp mở : Giữa hai học sinh khơng ngồi gần nhau.
c­ Cặp đóng : Giữa hai học sinh ngồi kề nhau.
Với hình thức này giáo viên phải  quy định nhiệm vụ  của từng học sinh trong  
cặp – hỏi trả lời và ngược lại hoặc vai A ­ vai B và ngược lại đổi vai.
* Hoạt động nhóm:
Trong trường hợp tổ chức làm việc theo nhóm nếu lớp chật, thì có thể tổ 
chức cho hai học sinh ngồi  ở hai hàng ghế sát nhau ngồi quay đầu lại với nhau 
tạo thành nhóm 4 người mà khơng cần học sinh di chuyển nhiều trong lớp,  
khơng làm lãng phí thời gian. 
       ­ Khi chia nhóm phải đảm bảo phù hợp về số lượng.
       ­ Cần phân đều số lượng học sinh cho mỗi nhóm (giỏi, khá, trung bình)
       ­ Một nhóm có bao nhiêu học sinh là tuỳ ở sĩ số của lớp.
       ­ Yếu tố ảnh hưởng đến chia nhóm là vị trỗ ngồi của học sinh trong nhóm.
       ­ Có thể đặt tên cho các nhóm bằng Tiếng Anh như theo chữ số, màu sắc,  
lồi hoa, con vật hay những tính từ mà các em thích ...
* Một số ví dụ để tổ chức cho hoạt động cặp, nhóm.


[Type text]
 Hoạt động luyện tập cặp
Example1: ( English 5 ) ­Unit 11.What’s the matter with you? Lesson 1:  ( 1,2,3)

     +  Activity 1: Giáo viên sử  dụng những bức tranh về  các vấn đề  sức khỏe 
thường gặp  ( common healthy problems), học sinh luyện tập theo cặp ( using  
the pictures)
       Eg:          S1: What’s the matter with you? 
         

   S2: I have a toothache.

  Tương tự các cặp khác lần lượt luyện tập theo các bức tranh,
+  Activity   2:   Tổ   chức   cho   học   sinh   luyện   tập   theo   nhóm   dưới   hình   thức: 
Brainstorming :Tự  đưa ra các vấn  đề  sức khỏe của bản thân và giao tiếp với 
bạn. 
Hoạt động luyện tập nhóm
+ Take a survey :  (Group work).
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh ơn lại cách hỏi và trả lời về các  
vấn đề sức khỏe thường gặp 
Cách tổ  chức: chia lớp thành 4 nhóm – Các nhóm hỏi đáp theo cặp các 
thành viên trong nhóm.
Example 
Common healthy problems survey. By.................
Name
Healthy problem
Minh
fever
Ly
Sore throat
                      …..
                          …………………..
* Khi tiến hành các hoạt động cặp hoặc nhóm, cần lưu ý :
+ Giáo viên phải có sự  chuẩn bị tốt. Có mẫu hoặc ví dụ  cho trước, cung  

cấp đủ ngữ liệu cần thiết cho bài tập.
+ Quy định thời gian luyện tập.


[Type text]
+ Cần phân cặp hay nhóm hợp lý, có thể chọn học sinh có cùng trình độ,  
hoặc khác trình độ  nhận thức để  làm việc với nhau tuỳ  theo từng ý đồ  và tính  
chất của bài tập. Đề  ra quy  ước bắt đầu và kết thúc hoạt động (gõ thước, vỗ 
tay).
+ Có sự theo dõi, bao qt chung của giáo viên. Có sự hỗ trợ kịp thời của 
giáo viên khi học sinh trong nhóm gặp khó khăn (giáo viên đi quanh lớp lắng  
nghe và giúp đỡ những học sinh yếu và giải đáp thắc mắc của học sinh).
+ Sau khi học sinh hồn thành bài tập trong nhóm, cần có sự  kiểm tra 
phản hồi kịp thời như nhận xét, góp ý kiến, chữa lỗi hoặc cung cấp mẫu đúng.
+ Khi hoạt động nhóm giáo viên có thể  kết hợp nhiều phương pháp giúp 
học sinh luyện tập như: repetition, substitution, change into form và kết hợp các 
đồ  dùng dạy học như  máy chiếu, tranh  ảnh, phiếu học tập, bảng phụ  để  hướng 
dẫn...    
2.2. Sử  dụng ngơn ngữ  Tiếng Anh một cách thường xun trong các 
hoạt động giao tiếp của cơ và trị.
Đa số giáo viên Tiểu học dạy Tiếng Anh “ lười” nói Tiếng Anh trong các 
tiết dạy, giáo viên cịn nói Tiếng Việt nhiều . Tơi nghĩ đây là một trong những lí 
do làm cho học sinh chưa tự tin khi đàm thoại bằng Tiếng Anh. Như chúng ta đã 
biết, học sinh Tiểu hoc cịn rất ngây thơ và dễ bắt chước, nếu giáo viên thường 
xun nói Tiếng Anh thì những câu nói đó sẽ thấm dần vào tâm trí của học sinh,  
khi cần nói tự nhiên các em sẽ tự phát ra được.           
Theo phương pháp đổi mới, các em được khuyến khích sử  dụng Tiếng Anh 
càng nhiều càng tốt tùy theo trình độ  của đối tượng.Trong lớp học cần tạo cơ 
hội cho học sinh giao tiếp bằng nhiều hình thức: T­ Whole class, T­S, S –S. Giáo 
viên là người hướng dẫn các em làm quen với đàm thoại từ  những tình huống 

đơn giản đến đàm thoại theo chủ điểm, chủ đề.


[Type text]
   Trong các hoạt động trên lớp, thường thường giáo viên cần sử dụng tồn bộ 
tiếng Anh (mainly English), đơi khi phải dùng Tiếng Việt (mainly 
Vietnamese) và đơi khi sử dụng cả hai ngơn ngữ ( a mixture of the two 
languages)
English
Introducing the lesson
Checking attendance
Organizing
Classroom control /  discipline
Giving  praise
Presenting new language
Introducing a new text
Asking questions on the text
Correcting errors
Setting homework

Vietnamese

Both













Trong các tiết dạy tơi thường xun sử dụng những câu lệnh, những mẫu  
câu giao tiếp bằng Tiếng Anh đơn giản như  chào hỏi, hỏi sức khỏe , hỏi ngày  
tháng trước khi bắt đầu tiết học.
Ví dụ: Beginning of lesson:
    *Good morning. How are you?
Example: 

T: Goodmorning, everybody!. How are you today?
Ss: Goodmorning, teacher. We’re fine.
T: What’s the weather like today?
Ss: It’s sunny.
T: What’s the date today?
Ss: It’s the seventh of January.

    *Did you have a nice weekend?
    *Have you done your homework?


[Type text]
    *Let’s play a game now, shall we?
    *Are you ready?
Ask for repetition:
*Would you mind repeating…?
*Could you say it again?
*Pardon?

Asking for clarification:
*What is it? Please tell me again. 
*What do you mean?
*Could you explain more about..?
Ask for ideas/opinions
*What do you think about that…(name)?
*Do you have any ideas/opinions?
*How about you?
Checking:
*Is that clear?
*Okay so far?
*Have you got it / that?
2.3 Rèn luyện cho học sinh phát âm chuẩn từ vựng và đúng ngữ điệu 
Nhiều người quan điểm rằng học sinh tiểu học cịn nhỏ, khơng cần phát âm  
chuẩn như người bản xứ nhưng đối với tơi thì ngược lại: Phải tập cho học sinh  
nói đúng và chuẩn ngay khi mới học Tiếng Anh. Bởi người xưa có câu “ Tre già 
dễ uốn” và một phần vì kinh nghiệm bản thân đã nhiều năm dạy Tiếng Anh ở 
Tiểu học nên tơi thấy được những mặt hạn chế  của học sinh mình. Nếu giáo 
viên lơ là trong việc sửa lỗi phát âm, khơng chú ý đến trọng âm từ, ngữ điệu câu  
thì khi nghe người phát âm đúng các em sẽ  khơng nhận ra và khơng hiểu được 


[Typetext]
ngiidinangnúigỡ.Mtkhỏccỏcemslỳngtỳng,khụngbitthymỡnh
dyỳnghayngiúnúiỳng,lmchongikhỏcedố,thiuttintronggiao
tip
Thực tế, ngữ điệu rất quan trọng trong việc giao tiếp
đàm thoại với ngời khác, đặc biệt là ngời nớc ngoài. Có
thể những từ mà sự phát âm cha thật đúng nh tiết tấu,
ngữ âm, ngữ điệu mà đúng thì ngời nớc ngoài cũng sẽ

hiểu. Ngợc lại nếu ta phát âm các từ đúng, mà tiết tấu,
ngữ âm, ngữ điệu lại sai thì ngời nớc ngoài cũng sẽ khó
hiểu thậm chí không hiểu là gì. Nhiều ngời khi mới học
tiếng Anh thờng nghĩ rằng chỉ cần phát âm đúng các từ
mà không chú ý đến tiết tấu, ngữ âm, ngữ điệu. Thực ra
phát âm đúng các từ mới chỉ là điều kiện cần nhng cha
đủ.
Trong câu nói của ngời Anh ta thấy có hiện tợng
khác hẳn, nhng vẫn đợc "nhấn giọng" xuất hiện gần nh
cách đều nhau trong dòng chảy âm thanh, giữa chúng là
vẫn nói nhanh và lớt qua - không nhấn mạnh, tạo cho ngời nghe cảm giác là ngời Anh nói nhanh hơn ngời Việt.
Trong
nghĩa,

một

câu

tiếng

Anh

bình



nội

dung


diễn

đạt

thờng,
chính

những
thờng

từ
đợc



ý

"nhấn

giọng". Những loại câu nói khác nhau sử dụng ngữ điệu
khác nhau.
Ví dụ :
His name
(Tên anh ấy là Tam).
Nhng:

is Tam


[Typetext]

His name

is Tam?

(Tên anh ấy là Tam phải không?).
Giỏoviờnthngxuyờnchohcsinhnghebnga,chocỏcemtipxỳc
nhiuvigingcchuncangibnxvchocỏcemnghelpilpli
nhiuln,chỳýngiucõu,khuynkhớchcỏcembtchcgingctrong
bnga,cúnhvycỏcemsphát âm chuẩn và đúng ngữ điệu từ
đó các em sẽ m¹nh d¹n, tự tin khi giao tiếp.
2.4 Sử dụng cử chỉ điệu bộ khi đối thoại.
Như các thầy cơ đã biết người nước ngồi khi nói chuyện với người khác họ 
thường sử  dụng nét mặt, cử  chỉ, điệu bộ  để  diễn đạt điều mướn nói, làm cho 
người đối diện dễ hiểu và có cảm giác gần gũi trong giao tiếp. Tại sao chúng ta  
học ngơn ngữ  của họ  mà khơng học cách thể  hiện như  thế  để  hồn thiện hơn  
trong giao tiếp?. Đây là lí do mà tơi chọn biện pháp này để  góp phần tạo sự  tự 
tin khi giao tiếp Tiếng Anh.
Tơi thường u cầu học sinh khi đối thoại thì phải nói kết hợp với sử  dụng  
cử  chỉ  điệu bộ, điều này giúp các em nhớ  mẫu câu lâu hơn và góp phần phát 
triển tốt kĩ năng giao tiếp.
Example: Unit 11: What’s the matter with you? Lesson 1: Part 2: Point and say
Nam: What’s the matter with you? 
( Thể hiện thái độ lo lắng, đưa tay về phía bạn)
Mai: I have a headace.
( Nam ơm đầu)
2.5 Tạo cho học sinh mơi trường giao tiếp.
Mơi trường giao tiếp có vai trị quan trọng đối với hoạt động học tập của  
học sinh, mơi trường giao tiếp tích cực sẽ giúp học sinh tự tin, năng động trong 
việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ thành thạo.Chúng ta nên  



[Type text]
tạo mơi trường nói Tiếng Anh từ  những câu nói đơn giản nhất nhằm tạo thói  
quen nói Tiếng Anh cho các em để  học sinh thường xun sử  dụng Tiếng Anh  
trong giao tiếp thực tế.
Để  tạo dựng thói quen này, tơi tổ  chức cho các em sinh hoạt Câu lạc bộ 
nói Tiếng Anh : Tơi chia lớp thành các nhóm từ  4­6 em, cứ  sau một chủ  điểm 
( 2­3 Units) sinh hoạt một lần. Các em được luyện nói theo chủ  đề, chủ  điểm  
mà các em đã được học, tơi hướng dẫn cách thức làm việc, cùng với chủ nhiệm  
CLB soạn nội dung và trị chơi phù hợp với chủ  điểm, sau đó các em tự  sinh  
hoạt dưới sự  điều hành của bạn lớp trưởng đóng vai trị là chủ  nhiệm CLB và 
các bạn trưởng nhóm.
Ví dụ  : Trong buổi sinh hoạt CLB nói Tiếng Anh, sau chủ  điểm 1( sau  
Unit 3), tơi tổ chức cho các em sinh hoạt : “Talk about Personal information” giúp 
học sinh rèn luyện thành thạo các cách chào hỏi, giới thiệu về  bản thân, hỏi 
nhau về  tuổi tác, nơi  ở, các thành viên trong gia đình…Greeting, Introducing 
yourself, describing family and family members, asking about ages, address….. 
Giáo viên cần tổ  chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa, câu lạc bộ  Tiếng 
Anh tạo cho học sinh mơi trường giao tiếp, có cơ hội giao lưu, hỏi đáp cùng bạn 
về những chủ đề quen thuộc, gần gũi trong cuộc sống
Vào các buổi sáng chào cờ thứ 2 đầu tuần nhà trường thường tổ chức cho  
học sinh giao lưu Tiếng Anh, cho học sinh lên trình bày các topic đơn giản về 
các chủ đề quen thuộc hàng ngày như: bản thân, gia đình, thói quen, sở thích….  
Sau đó các em tự  do hỏi đáp lẫn nhau. Tơi nhận thấy các em rất hào hứng khi  
trình bày trước bạn bè, trước trường và rất nhiều em xung phong để  được hỏi  
đáp cùng bạn bè. Trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa Tiếng Anh các em cịn  
được giao lưu, hát múa những bài hát Tiếng Anh cùng bạn, cùng thầy cơ; được 
nghe những câu chuyện bằng Tiếng Anh, chơi những trị chơi Tiếng Anh. 



[Type text]
*Để chuẩn bị cho buổi sinh hoạt ngoại khóa giao lưu hùng biện Tiếng  
Anh: 
­Về nội dung: + Phát động các lớp tự đưa ra câu hỏi, câu đố, bài hát… bằng 
Tiếng Anh liên quan đến các chủ đề đã học hoặc thực tế. 
+ Giáo viên lựa chọn học sinh hùng biện, sắp xếp nội dung, chương trình.
*Tiến trình tiến hành:
 ­Để  tạo khơng khí thân mật, vui tươi, phấn khởi tơi thường cho học sinh 
hát một số bài hát Tiếng Anh thiếu nhi vui nhộn, vừa hát vừa múa : Baby shark; 
head shoulder, knee, toes…… 
­Tổ  chức trị chơi tập thể: shark attack để  học sinh đốn từ  “ ENGLISH  
SPEAKING CLUB”.
­ Trị chơi hái hoa dân chủ: mỗi em bốc 1 câu hỏi để  trả  lời để  tất cả  các  
đối tượng học sinh đều được tham gia và tự  tin hơn trong cuộc chơi, tơi phân 
câu hỏi ra thành 3 loại tương đương với 3 loại hoa khác nhau: Hoa đỏ   câu hỏi  
khó, hoa xanh câu hỏi trung bình, hoa vàng câu dễ, sau mỗi câu trả lời đúng các  
em nhận được 1 món q nhỏ.
Phần hùng biện bằng Tiếng Anh: 3 em đại diện lên bốc thăm chủ đề hùng  
biện của mình, các em tự  tin trình bày topic và trả  lời các câu hỏi của các bạn  
khán giả. Ba giải thưởng sẽ  được trao cho 3 bạn thể  hiện phần thi của mình, 
giải nhất sẽ  trao cho bạn nào nói Tiếng Anh trơi chảy nhất, nội dung súc tích 
nhất, phong cách tự tin nhất và trả lời câu hỏi nhanh và đúng nhất.
Cuối buổi sinh hoạt giáo viên nhận xét, rút kinh nghiệm, tun dương một 
số  em điển hình nói Tiếng Anh tốt, động viên các em phát huy năng lực của 
mình, khích lệ các em cố gắng sử dụng Tiếng Anh mọi lúc mọi nơi có thể ví dụ 
như trên đường về nhà, trong giờ ra chơi….


[Type text]
Những hoạt động giao lưu, vui chơi ngoại khóa này thật sự bổ ích và lí thú  

với học sinh Tiểu học. Các em   thấy vui vẻ, hứng thú với Tiếng Anh vì vừa 
được học, vừa được chơi, vừa được giao lưu học hỏi với nhau. Đây chính là 
hoạt động giao tiếp của các em .
3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG  ĐỀ TÀI:
Với việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tơi đã đạt được 
một số kết quả hết sức khả quan. Trước hết, học sinh có hứng thú học tập hơn, 
tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh 
hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. 
Khơng khí học tập sơi, nổi nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, 
khơng cịn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học, tự tin hơn trong giao tiếp. 
Đây cũng chính là những ngun nhân đi đến những kết quả tương đối khả quan 
của các lớp mà tơi đã dạy. Kết quả kĩ năng nói trong bài kiểm tra cuối kì I 
năm 2018­ 2019
Lớp

51
52

SS

Giỏi

Khá

TBình

Yếu /Kém

TrênTBình


SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

2

7

26,9

12

46,2


7

26,9

0

0

26

100

6
2

6

21,4

15

53,6

7

25

0

0


28

100

8
*Những nhận xét sau kiểm tra:
Nhìn vào bảng kết quả cho thấy tỉ lệ hoạc sinh khá giỏi tăng lên đáng kể, tỉ 

lệ học sinh trung bình giảm xuống, tỉ lệ học sinh yếu khơng cịn. Từ kết quả trên 
cho thấy, nếu giáo viên đầu tư tốt cho giảng dạy, áp dụng phương pháp phù hợp 
thì chúng ta sẽ gặp hái được chất lượng và hiệu quả như mong muốn.


[Type text]
III. PHẦN KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của đề tài:
Qua thực tế  giảng dạy  ở  trường, tơi có thể  nói rằng việc nâng cao chất  
lượng dạy và học Tiếng Anh cho học sinh  là vơ cùng quan trọng vì: Nếu như 
các em có được hứng thú đối với mơn học thì các em mới nỗ lực phấn đấu hết  
mình để đạt được kết quả cao trong học tập.
Vì vậy ln ln học tập đổi mới, làm cho trẻ bất ngờ  về  khả  năng làm 
mới phong cách dạy của mình là thành cơng lớn của thầy cơ trong việc thu hút 
trẻ  học mơn Tiếng Anh. Tuỳ  từng hồn cảnh thời gian, địa điểm và điều kiện  
vật chất tinh thần cụ thể mà giáo viên có thể sáng tạo ra cách giảng dạy Tiếng  
Anh mới cho tiết học. Phương pháp dạy học phải  phù hợp với đặc điểm của  
từng lớp học sinh; tác động đến tình  cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú 
học tập cho học sinh.
Sau khi áp dụng thành cơng đề  tài này bản thân tơi đã gặt được những kết  
quả đáng kể và những kinh nghiệm q báu cho bản thân như sau:

  ­ Giáo viên phải ln tạo mơi trường ngoại ngữ trong giờ học  và phải  sử 
dụng tiếng Anh như  là ngơn ngữ  chính để  giao tiếp. Tùy theo khối lớp và đối  
tượng học sinh, giáo viên có thể  sử  dụng những câu tiếng Anh ngắn gọn, đơn 
giản, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thuộc. 
­ Phải ln biết khích lệ  học sinh sử  dụng kiến thức đã học để  sử  dụng 
trong giao tiếp. 
­ Khơng nên q chú ý đến lỗi của học sinh trong khi nói. Hãy để  các em 
nghe và nói tự  nhiên. Đừng bao giờ  buộc học sinh phải dừng nói trong khi học 
sinh đó đang cố gắng diễn tả ý nghĩa của mình bằng tiếng Anh, làm như vậy sẽ 
khiến các em cảm thấy sợ mắc lỗi khi nói. 


[Type text]
 ­ Nên lồng ghép các hoạt động nghe và nói tiếng Anh với hình thức " vừa 
chơi ­ vừa học",hướng dẫn các em tập nghe tiếng Anh qua đài, tivi, nghe các bài  
hát bằng tiếng Anh ....
Bằng việc tạo ra các mơi trường ngoại ngữ  như  vậy thì học sinh mới có 
thể tự tin giao tiếp . 
 Giáo viên cần phải chọn, sử dụng và phối hợp linh hoạt các phương pháp  
giảng dạy để đưa lại hiệu quả cao nhất.
2. Kiến nghị, đề xuất:
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy,mục đích dạy học cũng như những thành 
cơng và hạn chế trong khi thực hiện đề tài, để góp phần cho việc dạy tiếng Anh 
nói chung, và phát triển kỹ năng giao tiếp nói riêng đạt chất lựơng ngày càng tốt  
hơn bản thân tơi có những kiến nghị thiết thực sau:
* Về phía cơ sở
Nhà trường cần tăng trưởng  mục sách tham khảo, tài liệu tham khảo mơn  
Tiếng Anh phục vụ cơng tác dạy học tại thư viện trường để giáo viên, học sinh  
có nhu cầu được tiếp cận kiến thức một cách dễ dàng.
Mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học ngoại ngữ. Hiện 

nay các loại phương tiện, đồ  dùng dạy học dành cho bộ  mơn  Tiếng Anh cịn 
thiếu thốn như băng, đĩa, tranh ảnh,… Vì vậy đề nghị các cấp lãnh đạo cần tăng 
cường mua sắm, trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy.
* Về phía ngành
Sở, phịng GD&ĐT, Phịng GD&ĐT nên thường xun tổ chức các hội thảo 
chun mơn, các lớp tập huấn về phương pháp giảng dạy theo từng cụm trư ờng, 
huyện, tồn tỉnh để  tạo khơng gian học tập, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm cho 
giáo viên tiếng Anh từ  đó đúc rút thêm kinh nghiệm trong q trình giảng dạy­ 


[Type text]
Tổ  chức các đợt tập huấn, các hội thảo về  phương pháp dạy Tiếng Anh tiểu  
học nói chung và dạy giao tiếp nói riêng cho giáo viên.
Đề nghị Sở, Phịng GD ­ ĐT tổ chức nhiều hơn các buổi tập huấn bổ sung,  
chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy bộ mơn. Tạo điều kiện cho giáo viên Tiếng Anh 
tổ chức những buổi hoạt động ngoại khố “Vui học Tiếng Anh” cho học sinh để 
các em có thêm hứng thú học tốt hơn.
Tăng cường tổ  chức câu lạc bộ  tiếng Anh, tổ  chức các cuộc hội thảo về 
đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức các tiết dạy mẫu các bài khó , các tiết 
dạy áp dụng cơng nghệ thơng tin… để trao đổi kinh nghiệm .
Cần lựa chọn và thống nhất về chương trình, sách giáo khoa bộ mơn Tiếng  
Anh tiểu học.
Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tơi đã đúc rút được trong q trình 
giảng dạy tiếng Anh tai tr
̣ ương cũng đã đ
̀
ạt được những thành cơng nhất định.  
Tơi mạnh dạn nêu ra để hội đồng khoa học xem xét, bổ sung, góp ý kiến để tơi 
có thêm những kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao trình độ chun mơn 
nghiệp vụ và góp phần nâng cao chất lượng kỹ năng giao tiếp của học sinh nói 

riêng và giáo dục tồn diện cho học sinh nói chung . Đây là ý kiến chủ quan của 
cá nhân tơi nên khơng tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được sự  tham  
gia góp ý của Hội đồng khoa học, Ban giám hiệu nhà trường và bạn bè đồng 
nghiệp . 
Xin chân thành cảm ơn !                                                


[Type text]


[Type text]



×