Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 33 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ      
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
II. THỰC TRẠNG
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
III. BIỆN PHÁP
1. Xây dựng triển khai kế hoạch  ứng dụng CNTT trong  

TRANG
 2
 4
4
5
5
 6
7
7

nhà trường
2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
3. Tham mưu đầu tư  nâng cấp trang thiết bị  cần thiết  

11
 11

phục vụ ứng dụng CNTT
4. Bồi dưỡng trình độ  tin học và kỹ  năng sử  dụng máy  


 13

tính cho CB, GV, NV
5. Đơn đốc, kiểm tra việc  ứng dụng CNTT­ xây dựng  

 18

kho tư liệu điện tử
6. Tổ chức ứng dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục
7. Phát động phong trào thi đua trong các hội thi, các đợt  

 19
 25

hội giảng, khuyến khích giáo viên thiết kế  bài giảng  
điện tử và bài giảng Elearning ứng dụng vào giờ học
IV. KẾT QUẢ
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1/30

 27
 29


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đối với giáo dục và đào tạo, cơng nghệ thơng tin có tác dụng mạnh mẽ, 
làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để 
tiến tới  “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trị quan 

trọng thúc đẩy sự  phát triển của CNTT thơng qua việc cung cấp nguồn nhân  
lực cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng u cầu ở tất cả các cấp trường  
từ  đại học, cao đẳng cho đến THPT, THCS, TH và cả  bậc học mầm non là: 
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT  và truyền thơng trong dạy học: Phát huy vai trị 
của CNTT và các thành tựu  khoa học ­ cơng nghệ hiện đại trong quản lý nhà 
nước về  giáo dục, đào tạo; Từng bước hiện đại hóa về  cơ  sở  vật chất kỹ 
thuật đặc biệt là hạ  tầng CNTT: với phương châm đầu tư  thiết thực, hiệu 
quả, tiết kiệm, đảm bảo tính sư phạm. Có sự đồng thuận của phụ huynh học 
sinh và sự  phê duyệt của các cấp có thẩm quyền; Đẩy mạnh khai thác và sử 
dụng các phần mềm đã được bộ  giáo dục & đào tạo cung cấp miễn phí và  
dùng thống nhất trên tồn quốc.
Nằm trong hệ  thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục mầm non là  
mắt xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ  đào tạo nguồn nhân lực  
CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ. 
Qua đó người giáo viên mầm non khơng những phát huy được tối đa khả năng 
làm việc của mình mà cịn trở thành một người giáo viên năng động, sáng tạo 
và hiện đại, phù hợp với sự phát triển của người giáo viên nhân dân trong thời 
đại CNTT. Cơng nghệ thơng tin phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho  
ngành giáo dục trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, có 
nhiều   phần   mềm   hữu   ích   cho   người   giáo   viên   mầm   non   ứng   dụng   như: 
Violet, Flash, Photoshop, Ntrrikis...Các phần mềm này rất tiện ích và trở thành 
một cơng cụ  đắc lực hỗ  trợ  cho việc thiết kế  giáo án điện tử  và giảng dạy  
trên máy tính, máy chiếu, bảng tương tác cũng như  trên các thiết bị  hỗ  trợ 
khác như Tivi, đầu Video...vừa tiết kiệm được thời gian cho người giáo viên 
mầm non, vừa tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn nâng cao được  
chất lượng, tính sinh động, hiệu quả  của giờ  dạy. Hiện nay cơ  sở  vật chất  
của nhà trường ngày được đầu tư bổ sung đáp ứng với nhu cầu học sinh ngày  
một đơng và xã hội ngày càng phát triển,  đội ngũ cán bộ, giáo viên Mầm non  
đa số  đã biết sử  dụng máy vi tính. Các bậc phụ  huynh học sinh đã có những  
2/30



hiểu biết về  tầm quan trọng của việc cho trẻ làm quen với máy vi tính. Cán 
bộ, giáo viên sử dụng CNTT như một cơng cụ lao động trí tuệ, giúp nâng cao 
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ  và quản lí nhà trường như: Quản lí hồ  sơ, 
quan ly chât l
̉
́ ́ ượng, kế hoạch hoạt động của giáo viên và học sinh, soạn thảo, 
quản ly các văn b
́
ản chỉ đạo các báo cáo của nhà trường. Triển khai các phần  
mềm ứng dụng vào cơng tác giáo dục và giảng dạy.
Trường tơi ln quan tâm đến việc phát huy ứng dụng cơng nghệ thơng 
tin trong giảng dạy: 100% các lớp đều được trang bị  máy tính máy chiếu, 
mạng LAN phủ  sóng tồn trường, mở  các lớp bồi dưỡng tin học cho giáo 
viên, cử  giáo viên có khả  năng  ứng dụng CNTT tham gia các lớp bồi dưỡng 
nâng cao trình độ  tin học và thiết kế  các bài giảng điện tử, bài giảng E­ 
Learning do quận tổ chức, hàng tháng đơn đốc giáo viên đẩy mạnh ƯDCNTT  
vào các hoạt động chăm sóc giáo dục.  Tuy nhiên, trình độ  tin học của giáo 
viên cịn nhiều hạn chế, đội ngũ giáo viên đứng tuổi nhiều, tiếp cận thơng tin 
cịn chậm, một số  sử  dụng máy chưa thành thạo, khơng biết khai thác, sử 
dụng các phần mềm ứng dụng cho ngành học, một số giáo viên chưa tích cực 
tìm tịi học hỏi nghiên cứu làm các bài giảng, áp dụng vào các hoạt động theo  
chủ  đề sự  kiện hoặc làm nhưng bài giảng chưa có chất lượng cao, hình ảnh 
cịn chưa sống động. Một số giáo viên trẻ theo hệ đào tạo liên kết nắm chưa 
chắc kiến thức cơ  bản của bậc học nên viêc 
̣ ưng dung CNTT vao cac hoat
́
̣
̀ ́

̣ 
đơng ch
̣
ưa linh hoat sang tao. 
̣ ́
̣ Kiến thức và kỹ  năng về  CNTT của giáo viên 
cịn hạn chế, sự  đam mê sáng tạo  ứng dụng CNTT  ở  các giáo viên chưa có 
nhiều, thậm chí cịn là sự  né tránh, làm cho xong. Việc kết nối và sử  dụng 
khai thác tiện ích của cơng nghệ mạng máy tính và mạng Internet chưa được 
các giáo viên thực hiện một cách triệt để và có chiều sâu. Hơn nưa trong qua
̃
́ 
trinh thiêt kê giao viên con găp khơng it kho khăn trong viêc t
̀
́ ́ ́
̀ ̣
́
́
̣ ự  tim hinh anh
̀
̀ ̉  
phu h
̀ ợp, sinh đơng 
̣  cho nên  việc ứng dụng CNTT trong nhà trường hiệu quả 
chưa cao. Chính vì vậy tơi chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao  
chất lượng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong trường mầm non” làm đề 
tài nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm cho cơng tác chỉ  đạo chun mơn của  
bản thân và hồn thành nhiệm vụ được giao. 
        
        2. Mục đích nghiên cứu: 


3/30


­ Thực hiện đề  tài này tơi mong muốn góp phần nâng cao chất lượng  
giáo dục tồn diện cho trẻ  mầm non, nâng cao trình độ  chun mơn nghiệp 
vụ,  nâng cao trình độ tin học, khả năng tìm kiếm sử dụng hình ảnh, âm thanh, 
thiết kế  các bài giảng có chất lượng cao, nâng cao khả  năng ứng dụng cơng 
nghệ thơng tin trong cơng tác quản lý chỉ đạo chun mơn, cơng tác chăm sóc  
và giáo dục trẻ cho bản thân và đội ngũ giáo viên, nhân viên. Xây dựng được 
kho dữ liệu điện tử của nhà trường ngày càng phong phú và sử dụng có hiệu 
quả cao.
3. Đối tượng nghiên cứu
­ Nghiên cứu nguồn nhân lực bao gồm: Đội ngũ CBGVNV, học sinh 
trong việc thực hiện nâng cao chất lượng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong  
giảng dạy.
­ Nghiên cứu cơ  sở  vật chất, thiết bị dạy và học trong việc thực hiện  
nâng cao chất lượng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy.
4. Phương pháp nghiên cứu
­ Phương pháp điều tra
­ Phương pháp trực quan
5. Phạm vi nghiên cứu
­ Trong nhà trường, nơi tơi đang cơng tác, năm học 2017 ­ 2018
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Ngày nay, CNTT được  ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh  
tê ­ xa hơi. 
́
̃ ̣ Ứng dụng CNTT là phương tiện chủ  lực để  đi tắt đón đầu, rút 
ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước, tạo khả năng thực hiện  

thắng lợi sự nghiệp CNH ­ HĐH đất nước, tạo đà cho những thay đổi cơ bản 
trong cơng tác quản lý và giảng dạy  ở  trường mầm non. Có thể  thấy  ứng 
dụng của cơng nghệ thơng tin trong giáo dục mầm non đã tạo ra một biến đổi 
về chất trong hiệu quả  giảng dạy của ngành giáo dục mầm non, tạo ra một  
mơi trường giáo dục mang tính tương tác cao giữa giáo viên và trẻ.  
4/30


Việc ứng dụng CNTT trong nhà trường sẽ góp phần hiện đại hố giáo 
dục và đào tạo, có ý nghĩa rất lớn trong việc đổi mới nội dung, phương pháp, 
hình thức giảng dạy, học tập. Trong khi  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin, giáo 
viên đã biết áp dụng các phần mềm giáo dục giúp tiết kiệm được thời gian 
cho người giáo viên mầm non, tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn 
nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu trước đây giáo viên 
mầm non phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh, biểu tượng, đồ 
dùng phục vụ bài giảng thì hiện nay với ứng dụng CNTT giáo viên có thể sử 
dụng internet để chủ động khai thác tài ngun giáo dục phong phú, chủ động 
quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện tử. Chỉ cần giáo viên sử 
dụng các kiến thức tin học bằng vài cái "click chuột" là hình  ảnh của những 
câu truyện có con vật ngộ nghĩnh, những nhân vật sinh động, cây, con vật đủ 
màu sắc, những hàng chữ  biết đi và những con số  biết nhảy theo nhạc hiện  
ngay ra với hiệu  ứng của những âm thanh sống động ngay lập tức thu hút 
được sự  chú ý và kích thích hứng thú của học sinh. Đây có thể  coi là một  
phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực  
hiện được ngun lý giáo dục  “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”  một 
cách dễ dàng. 
II.THỰC TRẠNG
       Trường mầm non nơi tơi cơng tác là một ngơi trường được xây mới 
hồn tồn với 20 phịng học và đầy đủ các phịng chức năng được đầu tư theo 
mơ hình trường học điện tử  có đầy đủ  các trang thiết bị  hiện đại phục vụ 

cơng tác giảng dạy. Tập thể sư phạm nhà trường ln đồn kết, u thương 
giúp đỡ  lẫn nhau, nhà trường khơng ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc 
giáo  dục trẻ.
       Trường   có:   Tổng   số   70   CBGVNV,   trình   độ   chun   mơn   đạt   chuẩn 
100% (trong đó: 16 giáo viên có trình độ  Đại học, 15 giáo viên trình độ  Cao  
đẳng, 18 giáo viên trình độ trung cấp)
­ Tổng số trẻ: 811 cháu; Trong đó:  + Nhà trẻ: 85 trẻ   
                                                                    + Mẫu giáo: 726 trẻ
­ Tổng số nhóm, lớp: 20. Trong đó: Nhóm trẻ 24­36 tháng: 2 lớp, Mẫu 
giáo bé: 6 lớp, Mẫu giáo nhỡ: 6 lớp, Mẫu giáo lớn: 6 lớp
5/30


       Những năm học trước, nhà trường đã xây dựng và triển khai kế hoạch  
ứng dụng CNTT và tham gia thiết kế  bài giảng điện tử, cấp Quận đạt giải 
nhì và giải ba. Để  tiếp tục thực hiện chỉ  đạo  ứng dụng CNTT trong trường  
năm học 2017­ 2018 theo sự  chỉ đạo của Ngành tơi thấy có những thuận lợi 
và khó khăn sau:
1. Thuận lợi:
­ Trường được phịng GD&ĐT, chính quyền địa phương và ban đại diện 
huynh học sinh ln quan tâm theo dõi, động viên và tạo điều kiện để  nhà 
trường đẩy mạnh ứng dụng CNTT
­ BGH chỉ đạo các hoạt động chun mơn đi vào nền nếp, việc kiểm tra  
đánh giá  thực hiện nghiêm túc, đảm bảo cơng bằng, phân cơng cơng việc cho 
giáo viên hợp lý, động viên khen thưởng kịp thời, hiểu rõ hồn cảnh giáo viên, 
tạo điều kiện để giáo viên hồn thành nhiệm vụ. 
­ Giáo viên có trình độ chun mơn, có kỹ năng sư phạm, một số sử dung
̣  
thanh thao may vi tinh co kha năng sang tao khi 
̀

̣
́
́
́ ̉
́
̣
ưng dung CNTT vao chăm soc
́
̣
̀
́ 
giao duc tre. Đa s
́ ̣
̉
ố giáo viên u nghề, có tinh thần trách nhiệm, chấp hành kỷ 
luật chun mơn, hăng hái tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
­ Bản thân tơi ln hăng say với cơng việc, chịu khó tìm tịi cái mới nhất  
là các hoạt động ứng dụng CNTT trong cơng tác chỉ đạo chun mơn
2. Khó khăn:
­  Một số giáo viên ti cao khi tiêp xuc v
̉
́ ́ ơi CNTT có nhi
́
ều bỡ ngỡ, tiếp  
thu chậm, ngai s
̣ ử dung bai giang điên t
̣
̀ ̉
̣ ử vì cịn lúng túng xử ly tinh hng khi
́ ̀

́
 
bi mât điên, khi may truc trăc…
̣ ́ ̣
́
̣
̣
­  Một số  giáo viên trẻ  nắm chưa chắc kiến thức cơ  bản của bậc học 
nên viêc 
̣ ưng dung CNTT vao cac hoat đơng ch
́
̣
̀ ́
̣
̣
ưa linh hoat sang tao, ch
̣ ́
̣
ưa tích 
cực tim tịi hinh anh phu h
̀
̀ ̉
̀ ợp, sinh đơng
̣
­ Mơt sơ giáo viên trình đ
̣
́
ộ  chun mơn, trinh đơ tin hoc khơng đáp 
̀
̣

̣
ứng 
u  cầu,  nắm   bắt  phương  pháp   ưng 
́ dung 
̣ CNTT  cịn  rất  nhiều  hạn  chế. 
Nhiều giáo viên gia đình khơng có máy tính, ở trường  thời làm việc từ 10 đến 
12 tiếng, giáo viên trẻ có con bé cho nên việc sử dụng và ứng dụng CNTT vào 
giảng dạy chưa cao.
Số liệu khảo sát về CNTT:
*Trinh đơ giao viên:
̀
̣
́
6/30


Nội dung
Số giáo viên co ch
́ ưng chi tin hoc A
́
̉
̣
Sô can bô, giao viên co trinh đô Tin hoc B tr
́ ́ ̣
́
́ ̀
̣
̣
ở lên
Số giáo viên chưa co ch

́ ưng chi tin hoc
́
̉
̣
Sô can bô, giao viên co đia chi email
́ ́ ̣
́
́ ̣
̉
Số   cán   bộ,   giáo   viên   biêt́   soan
̣   giang
̉   và  ưng
́   dung
̣  
CNTT
Số giáo viên chưa biêt soan giang, ch
́
̣
̉
ưa biết ưng dung
́
̣  
CNTT
Sô bai giang co 
́ ̀ ̉
́ứng dung CNTT
̣

Đầu năm
14

35
0
30
30
19
165

*Trang thiết bị CNTT
Các loại máy móc, thiết bị
Máy tính dùng cho cơng tác quản lí 
(cấu hình cois 5)
Máy tính để GV soạn bài và dạy trẻ
 (cấu hình cois 5)
Máy in

Số lượng 
7 + 1 máy tính sách tay
20
25

Máy chiếu Projector

24

Phịng máy tính cho trẻ (cấu hình cois 3)

22

Máy ảnh kĩ thuật số


01

Số máy tính nối mạng Internet

50

Máy tính các phịng chức năng

04

III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT:
­ Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và đặc điểm tình hình của trường, Tơi 
đã xây dựng kế hoạch và triển khai, hướng dẫn cac l
́ ớp qua hịm thư điện tử 
của trường, qua buổi họp triển khai thực hiện nhiệm vụ   ứng dụng CNTT  
năm học 2017 ­ 2018 như sau:
1.1 Hướng phấn đấu:
­ 100% các lớp học sử  dụng Hệ  thống quản lý thơng tin giáo dục trực 
tuyến (theo địa chỉ hịm thư  điện tử  của trường của các lớp và các tổ  chuyên  
môn) trong công tác quản lý, điều hành;
7/30


­ Nâng cấp kết nối mạng cáp quang để đảm bảo tuyệt đối tốc độ mạng  
internet cho hệ thống quản lý và giảng dạy trong tồn trường
­ 100% giáo viên dạy giỏi  ứng dụng CNTT hiệu quả  trong giảng dạy.  
Tích cực tham gia xây dựng, gắn kết nội dung bài giảng e­learning với các 
hoạt động dạy và học trên lớp, tạo ra hình thức học tập mới ­ Học tập điện  
tử.

­ Xây dựng các chun đề  bồi dưỡng bằng hình thức bài giảng trực  
tuyến nhằm phơ câp ky năng 
̉ ̣
̃
ứng dụng CNTT cho 100% can bơ quan ly, viên
́ ̣
̉
́
 
chưc trong tr
́
ường.
­ Mỗi giáo viên tự xây dựng ít nhất 01/bài giảng điện tử/chủ đề để góp 
phần xây dựng kho học liệu của các nhân, lớp, trường, phịng GD&ĐT và của 
ngành.
­ Trường sử dụng đồng bộ các phần mềm Quản lý như: QL học sinh và  
kết quả  cân đo, khám sức khỏe, quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý 
kho học liệu điện tử
­ Phấn đấu trường có sản phẩm tham dự  cuộc thi "Thiết kế  bài giảng  
điện tử  E­learning" đạt giải; xây dựng kho học liệu điện tử  của trường với 
trên 500 bài giảng điện tử và bài giảng E­ Learning.
­ Giáo viên, nhân viên tham gia thi ứng dụng CNTT
­ Tham gia tốt ngày hội CNTT do Phịng GD&ĐT tổ chức
1.2: Nhiêm vụ chung:
­ Qn triệt văn bản quy phạm pháp luật về CNTT
­ Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất thiết bị CNTT và truyền thơng, làm cơ 
sở cho việc ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy và học tập.
­ Tham gia các hoạt động ngày hội CNTT làn thứ IV cấp Quận:
­ Tổ  chức phát động phong trào làm và sử  dụng đồ  dùng dạy học kết  
hợp ứng dụng CNTT hiệu quả, bài giảng điện tử e­learning …

­ Bồi dưỡng giáo viên, nhân viên kỹ năng ứng dụng CNTT có hiệu quả 
trong cơng việc.  Hưởng  ứng cuộc thi kỹ  năng CNTT  trong giảng dạy và  
nghiệp vụ.
+ Trường có giáo viên nịng cốt  ứng dụng CNTT trong dạy học, bồi  
dưỡng tại chỗ cho giáo viên.
+ Trường chủ  động xây dựng kế  hoạch bồi dưỡng  ứng dụng CNTT  
cho 100% cán bộ quản lý, giáo viên. Nội dung bồi dưỡng tập trung vào các kỹ 
năng cơ bản (soạn thảo văn bản, khai thác Internet, sử dụng thư điện tử, bài 
8/30


giảng E­learning, phần mềm trình chiếu, các phần mềm hỗ trợ giảng dạy...),  
biết ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lý, giảng dạy.
­ Triển khai chương trình cơng nghệ giáo dục và e­Learning.
+ Tìm hiểu cách sử dụng các phần mềm soạn bài giảng e­Learning như 
Adobe Pressenter, iSpring;
+ Triển khai, tham gia cuộc thi Thiết kế bài giảng e­Learning do Phịng 
GD&ĐT tổ chức.
+ Tạo thư viện học liệu mở: Huy động giáo viên tham gia đóng góp các  
bài trình chiếu, bài giảng e­Learning về trường.
+ Triển khai một hệ thống thư viện điện tử dùng chung của tổ, trường;
 ­ Xây dựng mơ hình giáo dục điện tử, trường học điện tử
+ Bước đầu xây dựng mơ hình giáo dục điện tử. Mơ hình trường học  
điện tử bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
+ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cơng tác điều hành và quản lý hành 
chính tại trường học.
+ Xây dựng hệ  thống quản lý trường học theo hướng trực tuyến, tập 
trung nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư và nhân lực.
+ Tiến tới ứng dụng sổ sách điện tử thay vì in ấn;
+ Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng các phần mềm quản lý học sinh, 

quản lý nhân sự, quản lý tài chính; cập nhật dữ liệu phần mềm PMIS, EMIS  
đinh ky.
̣
̀
­  Ứng dụng CNTT trong dạy và học 
+  Ứng   dụng  trong  lớp  học   và  ngoài   lớp   học,  ứng  dụng   cơng  nghệ 
ELearning, thí nghiệm mơ phỏng… để bài học hấp dẫn, hiệu quả, thiết thực,  
phong phú hơn. Cần nhận thức CNTT là phương tiện hỗ  trợ, nhằm nâng cao  
hiệu quả dạy học. Tránh lạm dụng CNTT trong q trình giảng dạy như: Nội 
dung trình chiếu khơng phù hợp, thời gian trình chiếu nhiều, âm thanh ồn ào, 
q nhiều màu sắc, hiệu  ứng chuyển động khơng cần thiết, kích thước chữ 
q nhỏ…
 + Huy động giáo viên tham gia đóng góp các bài giảng e­Learning về 
trường, trường tuyển chọn và gửi về Phịng GD&ĐT.
­  Nâng cao năng lực ƯDCNTT của đội ngũ cán bộ QL và giáo viên.
  Đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực đối với học sinh, giáo viên, phụ 
huynh và các cấp trong quản lý giáo dục.
* Kế hoạch thực hiện:
9/30


Thời 
gian
Tháng
10/2017

Tháng
11­  12
2017


Tháng
1/2018

Tháng
2/2018

Nội dung

Ghi 
chú

­ Xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm 
học về CNTT
­ Tổ chức các lớp bồi dưỡng tin học cho cán bộ, giáo viên, 
nhân viên
­ Tham mưu bổ  sung nâng cấp thêm cơ  sở  vật chất cho  
ứng dụng CNTT 
­ Kiểm tra, khảo sát các hoạt động CNTT của các lớp. 
­ Phát động phong trào, động viên cán bộ  quản lý, giáo 
viên, nhân viên xây dựng các sản phẩm CNTT.
­ Trường tổ  chức thi, lựa chọn các đề  tài tham gia thi bài 
giảng E­learning . 
­ Cử  giáo viên, nhân viên tham gia các lớp tập huấn cho  
cán bộ, giáo viên, nhân viên có kỹ  năng  ứng dụng CNTT 
do Phòng GD&ĐT tổ chức.
­ Cử giáo viên, nhân viên tham  gia thi kỹ năng CNTT cho 
giáo viên, nhân viên do Phòng tổ chức.
­ Nộp bài giảng E­learning dự thi về Phòng GD&ĐT.
­ Tiếp tục bồi dưỡng, học tập trao đổi kinh nghiệm  ứng 
dụng   CNTT   trong   các   buổi   sinh   hoạt   chun   mơn,  sinh 

hoạt theo tổ, nhóm giáo viên tự bồi dưỡng trong khu, lớp.
­ Tổ chức hội thi thiết kế bài giảng Elearning cấp trường
­ Lựa chọn các sản phẩm  ứng dụng CNTT ( Đĩa, giáo án, 
bài giảng) có chất lượng của các giáo viên, tổ trang trí làm 
đẹp về  hình thức, mang trưng bày, giới thiệu trong ngày 
hội CNTT lần thứ IV cấp Quận
­ Học tập, trao đổi kinh nghiệm  ứng dụng CNTT có hiệu 
quả của các trường bạn
­ Tiếp tục bồi dưỡng, học tập trao đổi kinh nghiệm  ứng 
dụng   CNTT   trong   các   buổi   sinh   hoạt   chuyên   môn,  sinh 
hoạt theo tổ, nhóm giáo viên tự bồi dưỡng trong khu, lớp.
­ Xây dựng các bài giảng giáo án theo chủ  đề    áp dụng 
thực hiện  ở  lớp, trao đổi thảo luận trong tổ  trình duyệt 
tập hợp vào kho thư viện điện tử của trường
­ Tham dự ngày hội CNTT lần thứ IV cấp Quận
10/30


Tháng

­ Học tập, trao đổi kinh nghiệm  ứng dụng CNTT có hiệu 
3/2018 quả của các trường bạn
­ Phổ  biến một số  kinh nghiệm thiết kế  bài giảng  ứng  
dụng CNTT có hiệu quả
­ Xây dựng các bài giảng giáo án theo chủ  đề    áp dụng 
thực hiện  ở  lớp, trao đổi thảo luận trong tổ  trình duyệt 
tập hợp vào kho thư viện điện tử của trường
Tháng ­ Tiếp tục bồi dưỡng, học tập trao đổi kinh nghiệm  ứng 
4/2018 dụng CNTT
­ Xây dựng các bài giảng giáo án theo chủ  đề    áp dụng 

thực hiện  ở  lớp, trao đổi thảo luận trong tổ  trình duyệt 
tập hợp vào kho thư viện điện tử của trường
Tháng ­ Báo cáo tổng kết nhiệm vụ ứng dụng CNTT 
5/2018 ­ Phân loại thư viện điện tử
Tháng ­   Tiếp  tục  bồi   dưỡng  CNTT.  Xây  dựng  kế   hoạch  ứng 
6­8/2018 dụng CNTT năm học mới.
Kế hoạch được tơi xây dựng dựa trên cơ sở thực tế của trường và các 
văn bản hướng dẫn thực hiện của Ngành, Sở, Phịng GD&ĐT về   ứng dụng 
CNTT trong trường mầm non với các mốc thời gian và các nội dung hám sát  
mục tiêu, u cầu ứng dụng CNTT của ngành. Căn cứ vào đó tơi xây dựng kế 
hoạch chỉ  đạo  ứng dụng CNTT cùng kế  hoạch thực hiện chun mơn hàng 
tháng, u cầu giáo viên nghiên cứu lựa chọn các nội dung phù hợp với đặc 
điểm tình hình lớp, xây dựng kế  hoạch  ứng dụng CNTT của lớp sát với kế 
hoạch của trường. Tơi cùng Ban giám hiệu căn cứ vào kế hoạch giáo viên đã 
xây dựng khi đi dự  giờ, thăm lớp, kiểm tra bài soạn đơn đốc, kiểm tra, đánh 
giá giáo viên thực hiện kế  hoạch đã xay dựng giúp giáo viên phát huy hiệu  
quả  trong hoạt động  ứng dụng CNTT, khắc phục những tồn tại cịn tơi có 
biện pháp điều chỉnh và bồi dưỡng giáo viên kịp thời.
        Với kế hoạch xây dựng cụ thể rõ về nội dung và thời gian cùng với sự 
đơn đốc thường xun của ban giám hiệu nên 100% các lớp đều có kế hoạch 
ứng dụng CNTT cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình lớp sau khi được góp  
ý của Ban giám hiệu qua thực tế áp dụng các giáo viên đã ứng dụng vào các  
hoạt động có hiệu quả  phù hợp với cơng việc được giao.
2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
11/30


Để  nâng cao nhận thức cho cán bộ  giáo viên  về  nội dung, tầm quan 
trọng của ứng dụng CNTT trong trường mầm non là vơ cùng quan trọng. Đẩy 
mạnh tun truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả  và u cầu mang tính tất 

yếu của  ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thơng qua 
việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về  ứng dụng CNTT trong 
dạy học; thơng qua các buổi sinh hoạt chun mơn tổ  khối, hội thảo chun  
đề; thơng qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng dụng 
CNTT do trường và phịng  tổ chức.  
Phát động sâu rộng thành phong trào và đề  ra u cầu cụ  thể mơi tn
̃ ̀ 
hoặc mỗi chủ đề mơi giao viên co it nhât 1 giao an 
̃ ́
́́
́
́ ́ ứng dụng CNTT để chính 
họ  qua áp dụng thấy được hiệu quả  và sự  cần thiết của việc  ứng dụng  
CNTT trong giảng dạy. Trong đó xác định mục tiêu của việc  ứng dụng cơng  
nghệ  thơng tin trong dạy học là: Nâng cao chất lượng học sinh, tạo ra một 
mơi trường giáo dục mang tính tương tác cao, tre đ
̉ ược khuyến khích và tạo 
điều kiện để  chủ  động tìm kiếm tri thức, hinh thanh cho tre nh
̀
̀
̉ ưng ky năng
̃
̃
 
tiêp cân tri th
́ ̣
ưc mơt cach chu đơng khoa hoc.
́
̣ ́
̉ ̣

̣
Giáo viên phải nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT và  
khi áp dụng thấy có hiệu quả cả về kinh tế và hiệu quả cơng việc: chuẩn bị 
đồ dùng khơng cồng kềnh, sử dụng nhanh, trẻ hứng thú, tích cực tham gia nên 
giáo viên tích cực học tập nâng cao trình độ  tin học, hăng hái tìm tịi các hình 
ảnh vì thế  80% các tiết học được giáo viên  ứng dụng CNTT Như  các hoạt  
động âm nhạc giáo viên tìm hình ảnh, clip các bài hát cần dạy, Hoạt động học  
khám phá tìm hình  ảnh con vật, hoa, quả, phong cảnh, Hoạt động học làm 
quen với tốn có các hình  ảnh cho trẻ  đếm số  lượng, sắp xếp theo quy tắc,  
chơi bù chỗ thiếu, thêm cho đủ số lượng ....
3. Tham mưu, đâu t
̀ ư    nâng cấp trang thiết bị  phục vụ  nhu cầu  ứng  
dụng CNTT trong trường:
Máy tính và thiết bị  tin học là điều kiện cơ  bản, khơng thể  thiếu khi  
ứng dụng CNTT, địi hỏi phải đầu tư kịp thời, tương đối đầy đủ và hiện đại, 
tạo điều kiện tốt nhất cho CBGV có thể  thực hiện nhiệm vụ của mình. Nêú  
thiêu nh
́ ưng ph
̃
ương tiên đo thi khơng thê noi điêu gi vê 
̣
́ ̀
̉ ́ ̀ ̀ ̀ứng dung CNTT. Đê
̣
̉ 
đap 
́ ứng u câu đo, m
̀
́ ặc dù nhà trường được đầu tư  đồng bộ  theo mơ hình 
trường học điện tử tuy nhiên các thiết bị máy móc đủ để đáo ứng như cầu thì  

chưa thật sự đáp ứng được tối đa: ví dụ như mạng LAN tốc độ cịn chưa tốt,  
12/30


cấu hình máy tính giáo viên cịn hạn chế, chưa có phương tiện hiện đại như 
bảng tương tác, máy chiếu đa vật thể….. cũng phần nào  ảnh hưởng khơng 
nhỏ đến việc phát huy ưng dung CNTT c
́
̣
ủa giáo viên.
Các máy tính phục vụ chun mơn sau 1 năm đi vào hoạt động cũng bị 
xuống cấp nhiều, đường mạng khơng  ẩn định vì vậy việc  ứng dụng CNTT  
chưa được thống nhất, liên tục. Tơi cùng các đồng chí trong BGH đã khảo sát  
lại tồn bộ  hệ thống điện, số  lượng máy tính, chất lượng sử  dụng để  có kế 
hoạch bổ  sung cho cơ  sở  hạ  tầng thiết bị  CNTT phục vụ  cho  ứng dụng  
CNTT một cách hiệu quả và thiết thực. Cụ thể:
­ Sửa chữa lại đường điện cho các khu nhà, hệ  thống  ổn áp để  đảm 
bảo nguồn điện ổn định
­ Bổ sung thêm 1 máy tính xách tay cho bộ  phận chun mơn lớp nâng 
cấp sửa chữa máy tính, hệ thống mạng tồn trường.
­ Xây dựng hịm thư  điện tử  cho các tổ  chun mơn, các cá nhân giáo 
viên, nhân viên lập địa chỉ  Gmail để  tiện cho việc liên lạc trao đổi thơng tin, 
khơng phải mất tiền in ấn tài liệu.
­ Với những giáo viên có điều kiện kinh tế, đang rèn luyện kỹ năng sử 
dụng máy tính tơi động viên giáo viên mua máy tính sách tay để  có phương  
tiện rèn luyện và tiện cho việc sử  dụng  ở  nhà cũng như  mang tới trường áp  
dụng soạn giảng.
         Sau khi đầu tư  cơ  sở  hạ  tầng thiết bị  CNTT phục vụ  cho  ứng dụng  
CNTT:  100% lớp có máy tính kết nối Internet  ổn định để  giáo viên chuẩn bị 
bài giảng có  ứng dụng CNTT. Nâng cấp kết nối Internet bằng cáp quang  

FTTH phịng hành chính và các lớp đảm bảo thơng tin liên lạc và giúp giáo  
viên bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ  chun mơn; Áp dụng mơ hình thơng tin  
bằng hịm thư điện tử  cho các lớp, các tổ sử dụng: 
­ Hàng ngày, hàng tháng BGH chỉ đạo các hoạt động qua hịm thư điện 
tử
­ Trang bị thêm 01 máy ảnh số, 01 máy tính sách tay, 01 tai nghe,  có kế 
hoạch trang bị máy chiếu đa vật thể..... phục vụ cho giảng dạy
­ Thường xun bảo dưỡng, bảo trì định kỳ hệ thống máy tính và thiết  
bị  điện tử. Có kế  hoạch sửa chữa, thay thế  thiết bị  CNTT ngay từ đầu năm 
học.

13/30


Lớp học được đầu tư đầy đủ các trang thiết bị hiện đại
4.  Bồi  dưỡng về  trình   độ  tin học  và kỹ  năng sử  dụng máy tính  cho 
CBGV và nhân viên của trường:  
         Tơi cùng BGH xác định: Các nhiệm vụ  của nhà trường nói chung và 
nhiệm vụ ứng dụng CNTT có hồn thành tốt là phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ,  
giáo viên, nhân viên vì: đội ngũ có vai trị quyết định sự  thành bại của việc  
ứng dụng CNTT, trong thời gian qua trường chúng tơi đã chủ động xây dựng 
kế hoạch và quy trình triển khai thực hiện bồi dưỡng đội ngũ về Tin học.
         Đầu năm tơi cùng BGH khảo sát trình độ  tin học của gái viên để  phân 
loại khả năng ứng dụng CNTT của đội ngũ giáo viên, nhân viên
         Từ những năm trước trường đã kết hợp với Trường Trung cấp kỹ nghệ 
Đơng Đơ mở một lớp tin học  ứng dụng và tin học văn phịng chứng chỉ  A, B  
cho đội ngũ CBGV và nhân viên. Mặc dù ưng dung CNTT vao cac hoat đơng
́
̣
̀ ́

̣
̣  
có những khó khăn nhưng đã tạo cho giáo viên một khơng khí học tập và làm  
việc khác hẳn cách học và cách giảng dạy truyền thống. Để  giao viên s
́
ử  
dung may vi tinh lam ph
̣
́
́
̀
ương tiên giang day s
̣
̉
̣ ẽ  giúp cơ giao đ
́ ỡ  vất vả  bởi vì  
chỉ cần “click” chuột, muốn “click” chuột để bai hoc th
̀ ̣
ực sự  hiệu quả sinh  
đơng thu hut đ
̣
́ ược tre thì giáo viên ph
̉
ải chịu bỏ  nhiều cơng sức tìm hiểu và 
làm quen với cách soạn và giảng bài mới này. Cụ  thể  phải bồi dưỡng giáo 
viên các nội dung:
­ Biết sử dụng máy tính.
­ Biết cách truy cập Internet
14/30



­ Biết sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint.
­ Có khả  năng sử  dụng được một số  phần mềm chỉnh sửa  ảnh, cắt  
phim, cắt các file âm thanh, làm các ảnh động bằng Plash, Photosop,…
­ Biết sử dụng máy chiếu Projector 

Giáo viên tham gia lớp bồi dưỡng tin học
Để  giáo viên có kiến thức cơ  bản về  tin học. Nhà trường đã tạo điều 
kiện để  GV có thời gian tham gia các khố tập huấn do phịng GD&ĐT tổ 
chức. Tơ ch
̉ ưc l
́ ớp tập huấn tin học tại trường trong thơi gian nghi he đ
̀
̉ ̀ ể  tất  
cả giáo viên đều có cơ hội học tập. Trong năm học này tơi chỉ đạo bồi dưỡng 
tin học cho giáo viên thơng qua  tổ  chức sinh hoạt chun mơn định kỳ  hàng 
tháng;  Bồi dưỡng theo nhu cầu và khả năng của từng nhóm giáo viên:
Vào các buổi sinh hoạt chun mơn hàng tháng: tơi phối hợp với giáo 
viên có kỹ năng tin học tìm tịi tài liệu, nghiên cứu một số nội dung giáo viên  
cịn yếu và cần như:  hướng dẫn giáo viên vào mạng Internet, cách vào các 
trang thơng tin, điện tử, cách lập hịm thư cá nhân, cách sử dụng chương trình 
Powerpoint,   Photoshop   để   GV   có   thể   tự   soạn   baì   giang
̉   trinh
̀   chiêu
́   trên 
Powerpoint, tự sáng tạo các trị chơi trên máy vi tính. Lấy bài giảng tin học từ 
mạng về truyền đạt lại cho GV.

15/30



Buổi bồi dưỡng kỹ năng CNTT cho GV trong sinh hoạt tổ chun mơn
        Khi giáo viên đã có hiểu biết cơ bản về máy tính, tự mình biết mở máy, 
lựa chọn được chương trình sử  dụng với máy tính tơi hướng dẫn giáo viên 
vào mạng khai thác các thơng tin trên   Internet vì Internet là một thư  viện  
khơng lồ, là nơi lưu chứa tri thức của tồn nhân loại với hàng tỷ tư liệu và các  
bài viết của mọi lĩnh vực, đặc biệt các thơng tin trên đó ln được cập nhật  
từng ngày, từng giờ. Như vậy một vấn đề quan trọng đối với giáo viên trong  
việc  ứng dụng CNTT trong dạy học là phải biết khai thác nguồn tài ngun 
phong phú trên Internet. Tơi cùng một số  giáo viên có kỹ  năng tin học hương
́  
dân giáo viên s
̃
ử  dụng các cơng cụ  tìm kiếm trên Internet như: Google hay  
Yahoo, hoặc truy cập Thư viện bài giảng điện tử  tại  
(cung cấp các bài giảng tham khảo có chất lượng để giáo viên học tập và chia 
sẻ kinh nghiệm trong giảng dạy). 

16/30


Giáo viên học tập trao đổi kinh nghiệm  xây dựng bài giảng E­ Learning
Tơi giúp giáo viên hiểu rõ: Thư  viện bài giảng điện tử  là các hệ  thống 
mở, khơng những giúp giáo viên có thể  download các tư  liệu dạy học và các  
bài giảng mẫu mà cịn cho phép giáo viên có thể đưa các tư liệu và bài giảng  
của mình lên để chia sẻ với mọi người. Việc sử dụng các hệ thống mở như 
trên hiện nay đang là xu hướng tất yếu của ngành CNTT, với những ưu điểm 
vượt trội là:
­ Hồn tồn miễn phí.
­ Có hệ thống dữ liệu khổng lồ vì là do cộng đồng cùng xây dựng.

­ Ln được cập nhật thường xun, từng ngày, từng giờ.
­ Nhiêu t
̀ ư  liệu cũng như  bài giảng có chất lượng cao vì được chọn lọc  
và tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau. 
         ­ Thư  viện cũng là kênh kết nối các giáo viên trên cả  nước, giúp mọi  
người học hỏi và chia sẻ với nhau nhiều vấn đề trong cơng việc của mình.
Vì vậy tơi nghiên cứu và hương dân giao viên s
́
̃
́
ử  dụng các phần mềm, 
tiên ich ph
̣ ́
ục vụ cho cơng tác giảng dạy va quan ly giao duc nh
̀ ̉
́ ́ ̣
ư:
Microsoft Word: Phần mềm soạn thảo văn bản, dùng để soạn cơng văn, 
báo cáo, kế  hoạch và tất cả  các giấy tờ  tài liệu khác. Giáo viên có thể  dùng 
để soạn giáo án vừa có thể in ra để  sử dụng, lưu trữ trên máy tính hoặc chia 
sẻ trên mạng Internet.
17/30


Microsoft Excel:  Phần mềm tạo bảng tính để  xây dựng các kế  hoạch, 
các chi phí tài chính, hoặc lưu trữ và thơng kê sơ liêu h
́ ̣ ọc sinh. Excel mạnh ở 
điểm là có thể đưa vào những phương pháp tính tốn, thống kê tùy ý một cách 
rất dễ dàng.
Adobe Photoshop:  Là phần mềm xử  lý  ảnh thơng dụng nhất, với rất  

nhiều tính năng từ  nghiệp dư  đến chun nghiệp đều có thể  sử  dụng được. 
Với những chức năng cơ  bản thì giáo viên và cán bộ  quản lý cũng nên sử 
dụng vì hiện nay dù làm bài giảng hay báo cáo, kế  hoạch cũng ít nhiều sử 
dụng các tư liệu ảnh (ảnh chụp hoặc hình vẽ).
Để giáo viên xây dựng các bài giảng hỗ trợ cho việc giảng dạy tơi hướng 
dẫn giáo viên học và sử dụng các phần mềm sau:
Microsoft PowerPoint: Phần mềm cho phép soạn các bài trình chiếu hấp 
dẫn. PowerPoint có thể  sử  dụng được các tư  liệu  ảnh phim, cho phép tạo 
được các hiệu ứng chuyển động khá hấp dẫn và chọn các mẫu giao diện đẹp.
Phần mềm  E­Learning:  Dùng cho giáo viên có thể  tự  thiết kế  và xây  
dựng được những bài giảng điện tử  sinh động, hấp dẫn, để  trợ  giúp cho các 
giờ   dạy   học   trên   lớp,   hoặc   để   đưa   lên   mạng   Internet.   Tương   tự   như 
Powerpoint nhưng   E­Learning có nhiều điểm mạnh hơn, dễ dùng, có những 
kha năng chun d
̉
ụng cho bài giảng như tạo các loại bài tập, cac câu hoi trăc
́
̉
́ 
nghiêm, ch
̣
ức năng thiết kế chun cho mỗi mơn học, và đặc biệt là khả năng 
gắn kết được với các phần mềm cơng cụ khác.
Window Movie Maker: giup giao viên căt đoan nhac, đoan video theo y
́
́
́
̣
̣
̣

́ 
mn. 
́
Sau khi hướng dẫn giáo viên sử  dụng các phần mềm để  giáo viên có kỹ 
năng sử dụng các phần mềm đó tơi u cầu giáo viên soạn bài trên máy, sử lý 
các lỗi font chữ, căn chỉnh lề  của giáo án, hàng, cột của bài soạn, lựa chọn  
các hình  ảnh để làm các bài giảng, mới đầu chỉ  là những hình ảnh đơn giản  
với những hiệu  ứng đơn để  giáo viên biết cách lưu, mở  các bài giảng, sau là 
những hình  ảnh động, với những hiệu  ứng phức tạp có kèm theo âm thanh, 
nhạc...   Bài giảng sau khi được thiết kế  se đ
̃ ược trình chiếu lên màn hình 
thơng qua đầu Projector, tơi hướng dẫn giáo viên cách sử  dụng máy chiếu  
Projector. Giáo viên chỉ cần một vài thao tác lắp máy chiếu với Case của máy 
vi tính hoặc Laptop (máy tính xách tay) và điều chỉnh độ nét, độ lớn trên màn 
hình, trẻ sẽ  có một tiết học sinh động và hấp dẫn theo giáo án điện tử  cơ đã 
18/30


soạn. Cứ thế hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng bằng các hình thức bồi dưỡng 
khác nhau kỹ năng sử dụng máy tính, thiết kế và trình chiếu ứng dụng CNTT 
của giáo viên được nâng lên rõ rệt: Bài soạn của giáo viên từ  chỗ  hàng cột  
khơng thẳng, font chữ chỗ to, nhỏ, đậm nghiêng…..khơng đều cỡ chữ  giờ các 
bài soạn theo một mẫu chữ,  đúng văn bản quy định, sạch đẹp. Các giáo án 
điện tử  hình  ảnh sinh động, hấp dẫn với âm thanh hình ảnh sống động, phù  
hợp được  giáo viên trong trường áp dụng có hiệu quả.
        Kết quả về trình độ  và kỹ  năng của CBGV: 100% CBGV và nhân viên 
của trường đều có thể  sử  dụng máy tính, 85% giáo viên biết tìm các tài liệu 
trên mạng Internet và các phần mềm liên quan để ứng dụng vào lĩnh vực cơng 
tác của mình, 65 % giáo viên biết thiết kế bài giảng E­learning, thiết kế các 
bài tập, trị chơi tương tác cho trẻ  ơn luyện, củng cố  các kiến thức đã học. 

Đội ngũ cốt cán của trường có vai trị hỗ trợ  giáo viên các lớp và hướng dẫn 
các giáo viên khác trên lĩnh vực ứng dụng CNTT.
5. Đơn đốc, kiểm tra việc ứng dụng CNTT, xây dựng kho tư liệu điện tử 

Xây dựng kế hoạch, triển khai cho đội ngũ giáo viên, nhân viên có kiến 
thức để ứng dụng CNTT vào cơng việc mình được phân cơng muốn được kết 
quả  cao địi hỏi người triển khai phải thường xun đơn đốc kiểm tra việc 
thực hiện để nắm bắt được kiến thức, kỹ năng mà người học sử dụng ở mức  
độ  nào để  có phương hướng điều chỉnh, bồi dưỡng tiếp nên hàng tuần tơi 
đến các lớp kiểm tra, trao đổi với giáo viên để nắm bắt những nội dung giáo 
viên cịn yếu, tun truyền những kỹ năng mà giáo viên đã làm tốt cùng nhau  
trao đổi qua các hịm thư áp dụng thực hiện tổng hợp vào kho tư liệu điện tử 
vì bên cạnh đội ngũ, máy móc thiết bị, thì kho “tư  liệu điện tử” là nội dung 
khơng thể thiếu trong q trình ứng dụng CNTT.  Thiết kế một bài giảng điện 
tử  hoặc  ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục địi hỏi tư  liệu rất  
phong phú, giáo viên phải có q trình tìm kiếm hoặc tạo dựng rất cơng phu.  
Vì vậy nhà trường đã chung sức xây dựng kho tư liệu dưới nhiều hình thức:
­ Mỗi CB, GV  đều có “Kho tư liệu” riêng của cá nhân mình, lớp mình, 
về các cơng việc mình được phân cơng
Hàng tháng các tổ sinh hoạt chun mơn sinh hoạt thảo luận bồi dưỡng  
tin học bằng cách trình chiếu các giáo án điện tử đã được áp dụng. giáo viên  
có giáo án trình bày cách sử  dụng bài giảng, Ban giám hiệu, các tổ  trưởng  
19/30


chun mơn và tổ viên trong tổ rút kinh nghiệm nhận xét những ưu điểm để 
phát huy cịn những tồn tại phải bổ  sung, chỉnh sửa cho phù hợp sau dó lưu  
vào kho thư  viện điên tử  của trường. Theo kế  hoạch mỗi tuần hoặc hàng 
tháng mỗi giáo viên phải xây dựng ít nhất 01 giáo án điện tử  hoặc bài giảng  
E­ Learning: qua buổi sinh hoạt chun mơn, sinh hoạt tổ, qua kiến tập, hội  

thi thiết kế bài giảng, giáo án nhà trường duyệt những bài có chất lượng phổ 
biến cho giáo viên trong trường áp dụng, tập hợp vào thư viện giáo án điện tử 
của trường, lựa chọn bài có nội dung hay, phù hợp dự thi cấp Quận. Thư viện  
Nhà trường có “kho tư liệu chung” của trường qua hai hình thức lưu trữ :
+ Kho tư liệu điện tử: Hiện nay “kho tư liệu” điện tử của trường có tới 
gần 20G, chứa đựng những tư liệu cần thiết, giúp cho CB, GV dùng để thiết  
kế  bài giảng, tổ  chức các hoạt động giáo dục như  các mẫu đồ  vật, cây, con  
vật, các nền, hình ảnh động,....
+ Tủ sách điện tử của trường có trên 100 băng đĩa, bao gồm các loại đĩa 
tổ  chức các hoạt động học, hoạt động vui chơi, tài liệu bảo vệ  mơi trường,  
giáo dục các kỹ  năng cho trẻ  mầm non, đĩa tham khảo, tài liệu, phần mềm  
ứng dụng... là nơi cung cấp các tư liệu đáng tin cậy cho CBGV.

Một góc tủ sách điện tử của trường
Ngồi ra, CBGV đã   tích cực khai thác tư  liệu trên các trang web của 
ngành,  trang   ưeb  của   các   trường  mầm  non   trên   địa  bàn   thành   phố,   Trang 
, bài giảng Bạch Kim và của cá nhân CBGV trong toàn 
20/30


ngành để  tạo thêm tư  liệu phong phú trong việc thiết kế  bài giảng điện tử 
hoặc ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức ứng dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục:
Vơi tre Mâm non ban tinh hiêu đông, kha năng chu y co chu đinh con han
́ ̉
̀
̉ ́
́ ̣
̉
́ ́ ́ ̉ ̣

̀ ̣  
chê đê
́ ̉  thu hut đ
́ ược tre thi cac bai giang cua giao viên phai sinh đông, co hinh
̉ ̀ ́ ̀ ̉
̉
́
̉
̣
́ ̀  
anh đep hâp dân tre. Đi
̉
̣
́ ̃
̉
ều này địi hỏi cơ giao Mâm non ph
́
̀
ải biết sử  dụng  
chương trinh PowerPoint đ
̀
ể tạo các trình diên đa d
̃
ạng trên máy vi tính.
Khi giáo viên đã có kỹ  năng sử  dụng máy tính biết tìm kiếm thơng tin,  
thiết kế  xây dựng các bài giảng điện tử, hàng tháng tơi đơn đốc giáo viên 
nghiên cứu kế hoạch thực hiện của chủ đề để áp dụng ứng dụng CNTT vào 
các hoạt động một cách linh hoạt, phù hợp và phát huy được tính tích cực của 
trẻ  nhưng vẫn giữ  phương pháp đặc trưng của hoạt động khơng q lạm 
dụng,  ứng dụng CNTT tràn lan mà các giờ  dạy vẫn phai khai thác t

̉
ối đa đồ 
dùng có sẵn hoặc sản phẩm của trẻ.
a. Ứng dụng CNTT vào hoạt  động học:
         Để  các hoạt động học vừa giữ được phương pháp đặc trưng lại sinh 
động hấp dẫn giúp trẻ  tích cực hoạt động và  ứng dụng CNTT có hiệu quả, 
Tơi khuyến khích giáo viên sử  dụng máy tính đưa các hình  ảnh, tư  liệu, kết  
hợp âm thanh sinh động  ứng dụng vào các hoạt động hàng ngày sao cho phù  
hợp nhất là trong các hoạt động học:
Vơi ho
́ ạt động học làm quen với chữ  viết theo cách dạy cũ cô phải 
chuẩn bị rất nhiều đồ dùng nhưng khi đã biết ứng dụng CNTT khi cho tre tim
̉ ̀  
hiêu vê câu tao ch
̉
̀ ́ ̣
ữ cô cho từng net ch
́ ữ xuât hiên se tăng s
́ ̣
̃
ự chu y cua tre va tre
́ ́ ̉
̉ ̀ ̉ 
se ghi nh
̃
ớ chữ cai đo sâu h
́ ́
ơn. Hay khi cho tre ch
̉ ơi môt tro ch
̣

̀ ơi vơi ch
́ ữ caí 
nêu chi cho tre tim the ch
́
̉
̉ ̀
̉ ữ va phat âm ch
̀ ́
ữ cai tre se nham chan ma khơng tâp
́ ̉ ̃ ̀
́
̀
̣  
trung vao u câu cua cơ. Nh
̀
̀ ̉
ưng giờ thì giáo viên sẽ thiêt kê mơt tro ch
́ ́ ̣
̀ ơi trên  
may tinh, tre đ
́ ́
̉ ược tự  minh 
̀ “Click chuôt”
̣  rôi phat âm ch
̀
́
ữ cai tim đ
́ ̀ ược tre se
̉ ̃ 
vô cung thich thu. Tôi h

̀
́
́
ướng dẫn giáo viên thiêt kê tro ch
́ ́ ̀ ơi “Banh xe quay”
́
 
như  trên hinh minh hoa phia d
̀
̣
́ ươi. Tôi h
́
ướng dẫn giáo viên chon hiêu 
̣
̣ ưng
́  
xoay tron cho banh xe, khi tre 
̀
́
̉ “click” vao hinh  mui tên, hinh tron co cac ch
̀ ̀
̃
̀
̀ ́ ́ ư ̃
cai se quay, khi 
́ ̃
“ Banh xe”
́
 dưng, mui tên chi vao ch
̀

̃
̉ ̀ ữ cai nao tre se phat âm
́ ̀
̉ ̃ ́
 
chư cai đo. 
̃ ́ ́
21/30


Hướng dẫn thiết kế trị chơi bánh xe quay  
Tơi khuyến khích giáo viên lựa chọn các trị chơi từ  các phần mềm,  
sáng tạo các trị chơi phù hợp với chủ đề  để  đưa vào bài dạy. Để  có thể lựa  
chọn các trị chơi phù hợp,GV phải tự khảo sát các trị chơi, tìm hiểu ý nghĩa,  
mục đích trị chơi gốc của các chương trình tham khảo từ đó có thể khai thác,  
tích hợp vào hoạt động học tạo cơ hội  cho trẻ khám phá nâng cao chất lượng  
các giờ  hoạt động. Với hoạt động học làm quen với tốn giáo viên thiết kế 
cho trẻ  chơi các trị chơi giúp trẻ  rèn kỹ  năng đếm, thêm bớt, nhận biết các 
chữ số...

Các tiết học tốn cơ thiết kế trị chơi cho trẻ đếm đồ vật và gắn số tương  
ứng
22/30


        
Đối với những giáo viên đã có kỹ năng tin học tơi hướng dẫn giáo viên 
thiết kế các bài tập tương tác với các đáp án khác nhau để phát huy khả năng 
sáng tạo của trẻ


        Khi tổ chức  hoạt động học tạo hình để trẻ được sử  dụng máy tính tập  
tơ vẽ  các nét mà lại hứng thú  tơi hướng dẫn giáo viên thiết kế  bài dạy trên  
máy giáo viên khơng phải chuẩn bị bảng treo tranh mẫu phù hợp với diện tích 
lớp chật mà hình ảnh lại rõ và màu sắc đẹp trẻ  rất thích thú vẽ  đạt kết quả 
tốt

23/30


Thiết kế giáo án cho hoạt động học tạo hình
        Trong các giờ hoạt động có tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ nếu  
giáo viên chỉ  cho trẻ  quan sát tranh thì giờ  học sẽ  trở  nên đơn điệu, trẻ  sẽ 
nhàm chán, hiệu quả  của giờ  học sẽ có phần hạn chế. Nhưng nêu giao viên
́
́
 
sử  dụng chương trinh PowerPoint chon hiêu 
̀
̣
̣ ưng cho cac hình 
́
́
ảnh xt hiên
́
̣  
lân l
̀ ượt phu h
̀ ợp lơi gi
̀ ơi thiêu, cùng v
́

̣
ới u cầu cua cơ thì tr
̉
ẻ  sẽ  rất thích  
thú, tập trung chú ý, giờ học sẽ đạt kết quả như mong muốn.

Khi hướng dẫn chỉ  đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào các hoạt động 
một cách linh hoạt, phù hợp và phát huy được tính tích cực của trẻ nhưng  tơi 
vẫn u cầu giáo viên phải giữ phương pháp đặc trưng của hoạt động khơng 
q lạm dụng, ứng dụng CNTT tràn lan mà các giờ dạy vẫn phai khai thác t
̉
ối  
đa đồ  dùng có sẵn hoặc sản phẩm của trẻ.  Vì thế  mà các hoạt động của 
trường tơi đều có  ứng dụng CNTT kết hợp sử dụng đồ  dùng trực quan một  
cách linh hoạt, phù hợp

24/30


Hoạt động học âm nhạc có ứng dụng CNTT kết hợp trang phục, đồ dùnG

Hoạt động học LQVT có ứng dụng CNTT
Nhà trường  phát động phong trào xây dựng bài giảng điện tử, các bài 
dạy giáo viên nghiên cứu kỹ  phương pháp để   ứng dụng CNTT phù hợp, có 
hiệu quả. Sau mỗi chủ đề mỗi lớp đều có từ 10­ 20 bài giảng theo chủ đề, ở 
các hoạt động, các lớp gửi lên hịm thư của tổ, tơi cùng tổ trưởng chun mơn 
25/30



×