Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.52 KB, 101 trang )

i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................I
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................II
MỤC LỤC........................................................................................................III
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................VI
DANH MỤC HÌNH VẼ.................................................................................VII
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................VIII
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................3
4. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...................................................................................................................4
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN.............................................................8
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.........................................................................9
7. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.......9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP..........12
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TẬP THỂ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NƠNG NGHIỆP........................................................12
1.1.1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CĨ LIÊN QUAN............................12
1.1.2.QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
.........................................................................................................................19
1.1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP........................................................26
1.1.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP...............................................................29



ii

1.2. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP.......................................................................30
1.2.1. KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC...........................................................30
1.2.2. KINH NGHIỆM NGOÀI NƯỚC............................................................32
1.2.3. BÀI HỌC RÚT RA CHO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ.......................34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC
XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ.....................................................36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ.......................36
2.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.........................................................................36
2.1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI............................................................38
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ.....................................................................................42
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ............................................................................50
2.3.1. KHÁI QUÁT NHỮNG VIỆC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ........50
2.3.2. NGUYÊN NHÂN CỦA THÀNH CÔNG VÀ CỦA HẠN CHẾ TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ.....................................................................................63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ THỌ.......................................................................................................65
3.1. BỐI CẢNH CHUNG TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP..............................................................65
3.1.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ............................................................................65
3.1.2. BỐI CẢNH TRONG NƯỚC...................................................................66
3.1.3. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH PHÚ THỌ. 66



iii

3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ
THỌ.................................................................................................................68
3.2.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP......................68
3.2.2. ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ VÀ NÔNG
THÔN MỚI......................................................................................................69
3.2.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG SẢN VÀ NÔNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO.....................................................70
3.2.4. MỤC TIÊU CỤ THỂ PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP...................71
3.3. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN HỢP TÁC
XÁC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ TRONG THỜI GIAN
TỚI...................................................................................................................72
3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP.......................................................................73
3.4.1. GIẢI PHÁP VỀ TUYÊN TRUYỀN........................................................73
3.4.2. GIẢI PHÁP VỀ BAN HÀNH CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH..........................74
3.4.3. XÂY DỰNG, NHÂN RỘNG CÁC MƠ HÌNH HỢP TÁC XÃ ĐIỂM
TRONG TỈNH, MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH ĐỐI
VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP.......................................................77
3.4.4. GIẢI THỂ, CHUYỂN SANG CÁC LOẠI HÌNH KHÁC ĐỐI VỚI CÁC
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP NHIỀU NĂM KHÔNG HOẠT ĐỘNG VÀ
HOẠT ĐỘNG KHÔNG HIỆU QUẢ, KHÔNG ĐÚNG LUẬT HTX NĂM 2012
.........................................................................................................................80
3.4.5. GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN CÁN BỘ CHỦ CHỐT CÁC
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP.......................................................................81
3.4.6. TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA, THANH TRA ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ

NÔNG NGHIỆP...............................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................83


iv

1. KẾT LUẬN..................................................................................................83
2. KIẾN NGHỊ..................................................................................................85
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KT-XH CỦA TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN
2016-2018........................................................................................................40
BẢNG 2.2: SỐ LƯỢNG VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HTX
NƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2015-2019 43
BẢNG 2.3: SỐ HTX NƠNG NGHIỆP CĨ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI HĨA
NĂM 2018 (PHÂN THEO HUYỆN/THÀNH/THỊ)..........................................44
BẢNG 2.4: TỔNG HỢP CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC HTX NÔNG NGHIỆP
2016-2018........................................................................................................54
BẢNG 2.5: SỐ LƯỢT THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC HTX NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 20162018.................................................................................................................56
BẢNG 2.6: ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ VỀ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HTX NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016-2018....................57
BẢNG 2.7: ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ VỀ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HTX NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016-2018....................58
BẢNG 2.8: ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ VỀ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HTX NƠNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016-2018....................59

BẢNG 2.9: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH, VAI TRỊ QUẢN LÝ
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN HTX NƠNG NGHIỆP.....60
Bảng 2.10: Tình hình triển khai chính sách, vai trị quản lý của chính quyền đối
với phát triển HTX nông nghiệp........................................................................61


vi

DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH 1: KHUNG NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN................................................7
HÌNH 2.1: SỐ LƯỢNG HTX NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÂN
THEO NGÀNH NGHỀ....................................................................................44
NĂM 2018.......................................................................................................44
HÌNH 2.2: SỐ LƯỢNG HTX NƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM
2018.................................................................................................................46


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

HTX

Hợp tác xã

KTTT


Kinh tế tập thể

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

QLNN

Quản lý nhà nước


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông nghiệp, nông thôn nước
ta đạt được nhiều thành tựu to lớn (Đảm bảo an ninh lương thực, gia tăng xuất khẩu,
đời sống và thu nhập của người dân tăng lên,...). Đóng góp vào thành tựu này có vai
trị rất lớn của kinh tế tập thể (KTTT), trong đó có các Hợp tác xã nông nghiệp
(HTX nông nghiệp). Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT là một chủ
trương lớn của của Đảng và Nhà nước ta, điều này được cụ thể trong các văn bản:
Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể”, Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị
về “đẩy mạnh thực hiện nghị quyết Trung ương 5 khóa IX”; nghị quyết số 26/NQTW ngày 05/08/2008 (khóa X) BCH Trung ương về “Nơng nghiệp, Nông dân,
Nông thôn”; Luật Hợp tác xã năm 2012; Nghị định số 193/2013/ NĐ-CP ngày

21/11/2013 của Chính phủ về “quy định chi tiết thi hành Luật Hợp tác xã năm
2012”,...
HTX nông nghiệp giúp cho hộ nông dân, các tổ chức kinh tế khác tiến hành
các hoạt động sản xuất - kinh doanh trong các điều kiện không thể tự thực hiện
được do hạn chế về quy mô. Việc sử dụng các cơng trình thủy lợi, chế biến và bảo
quản nơng sản, vận chuyển sản phẩm địi hỏi phải cần sự hợp tác giữa các nông hộ,
các tổ chức kinh tế khác để tối ưu hóa quy mơ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, HTX
nông nghiệp giúp cho các thành viên nâng cao kết quả và hiệu quả sử dụng nguồn
lực như ruộng đất, cơng trình thủy lợi, thiết bị, máy móc, nhà xưởng và nhân cơng.
Thơng qua hợp tác còn giúp tăng sức cạnh tranh, khả năng mặc cả của các thành
viên trong thị trường, chống lại hiện tượng ép cấp, ép giá. Bởi vì, nơng dân thường
có quy mô sản phẩm đưa ra thị trường nhỏ, khi họ tham gia vào HTX nông nghiệp,
quy mô sản phẩm lớn hơn để tiếp cận với các thị trường có yêu cầu cao hơn.
Phú Thọ là một tỉnh nằm ở cửa ngõ của khu vực Trung du và miền núi phía
Bắc, có dân số khoảng 1,4 triệu người và khoảng 65% lực lượng lao động ở khu vực
nông thôn. Theo số liệu thống kê đến tháng 12/2018, Phú Thọ có 330 HTX thuộc lĩnh


2

vực nơng, lâm nghiệp, thủy sản (trong đó có 299 HTX đang hoạt động, 31 HTX tạm
ngừng hoạt động chờ giải thể), trong đó có nhiều mơ hình HTX kiểu mới, sản xuất
theo hướng nông nghiệp công nghệ cao. Hoạt động của nhiều HTX đã góp phần ổn
định và phát triển loại hình KTTT, phát triển Nơng nghiệp và xây dựng nông thôn
mới ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. Cụ thể đóng góp của các HTX trên các
phương diện: góp phần giảm nghèo, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, cải
thiện và nâng cao thu nhập và mức sống của các thành viên, người lao động trong các
HTX nông nghiệp...
Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai thực hiện chuyển đổi các HTX và hoạt
động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 đối với các HTX nông nghiệp trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ gặp rất nhiều khó khăn; đồng thời, trong quá trình chuyển đổi từ cơ
chế quản lý tập trung sang làm dịch vụ còn nhiều hạn chế, tốc độ phát triển HTX
nông nghiệp chậm hơn so với nhịp độ phát triển chung của các thành phần kinh tế
khác (doanh nghiệp nông thôn, kinh tế trang trại); lợi ích kinh tế từ nguồn thu sản
xuất - kinh doanh, các dịch vụ gia tăng của HTX nông nghiệp mang lại cho thành
viên chưa nhiều, chưa thể hiện rõ kết quả, hiệu quả của các mơ hình HTX nông
nghiệp kiểu mới. Việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước (QLNN) trong lĩnh
vực HTX nhất là HTX nông nghiệp còn chồng chéo giữa các Bộ, ngành, các cơ
quan quản lý cấp tỉnh, huyện và việc triển khai thực hiện các chính sách phát triển
HTX nơng nghiệp ở cấp xã cịn rất nhiều hạn chế. Đến nay, chưa có nghiên cứu nào
đánh giá sâu về những hạn chế này và đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp
đối với việc nâng cao hiệu quả QLNN đối với các HTX nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ. Câu hỏi nghiên cứu chính mà tác giả đặt ra: “Để tiếp tục hồn thiện
QLNN đối với HTX nơng nghiệp ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn tới cần thực hiện những
giải pháp nào?”.
Từ sự cần thiết về mặt lý luận và thực tiễn tôi chọn đề tài “Quản lý nhà
nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt
nghiệp chuyên ngành Quản lý kinh tế.


3

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa đầy đủ lý luận về HTX Nông nghiệp và QLNN đối
với HTX nông nghiệp, đề tài tập trung phân tích đánh giá thực trạng từ đó đề xuất
các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với HTX nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong những năm tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề Lý luận về Hợp tác xã nông nghiệp và Quản lý nhà

nước về HTX nông nghiệp;
- Đánh giá đầy đủ thực trạng công tác Quản lý nhà nước của các cấp, các
ngành đối với các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Đưa ra một số giải pháp để đổi mới và nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước
đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: HTX nông nghiệp và hoạt động QLNN đối với các
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
* Đối tượng điều tra: Các cán bộ, quản lý HTX nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh, Cán bộ phịng nơng nghiệp, cán bộ Sở nông nghiệp và PTNT, cán bộ Liên
minh HTX tỉnh và các cán bộ phụ trách nông nghiệp ở cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về thời gian
+ Đánh giá tình hình hoạt động QLNN đối với các HTX nơng nghiệp từ năm
2016 đến năm 2018;
+ Số liệu sơ cấp điều tra các HTX nông nghiệp và Cán bộ quản lý HTX từ
tháng 10/2019 đến tháng 4/2020;
+ Đề xuất định hướng và giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn phát triển các
loại hình HTX nơng nghiệp đến năm 2030.


4

3.2.2. Về không gian
Trên địa bàn 13 huyện/thành/thị xã thuộc tỉnh Phú Thọ, tập trung ở thành phố
Việt Trì, huyện Lâm Thao, huyện Thanh Sơn và huyện Tân Sơn.
3.2.3. Về nội dung
Nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả hiện trạng và tương lai hoạt động

QLNN đối với các HTX nông nghiệp. Làm rõ cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn,
đánh giá thực trạng, đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả
QLNN đối với các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
Luận văn này được thực hiện dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng phát triển vì dân do dân của Chủ
tịch Hồ Chí Minh nhằm nghiên cứu về lịch sử hình thành và q trình phát triển
HTX nơng nghiệp. Sử dụng đầy đủ các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về QLNN đối với các HTX
nơng nghiệp nhằm phân tích rõ những hạn chế của hoạt động này và từ đó phát
hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với các HTX nông nghiệp
ở tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phương pháp tiếp cận
Dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng của Hồ Chí Minh;
quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta; dựa trên các lý thuyết về kinh tế
học, kinh tế hộ và kinh tế tập thể (Tổ hợp tác, HTX, Hiệp hội), phát triển nơng thơn,
Quản lý kinh tế,…đồng thời kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu liên
quan đến QLNN đối với các HTX nơng nghiệp trong các cơng trình nghiên cứu
khoa học đã được cơng bố trong và ngồi nước. Lý luận về QLNN về phát triển
HTX nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện đại như hội nhập kinh tế quốc
tế, cạnh tranh, hiện đại hóa nơng nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị.
Bên cạnh đó, đề tài cịn sử dụng các phương pháp tiếp cận từ lý thuyết đến
thực tiễn nhằm nghiên cứu về cơ sở lí thuyết về KTTT nói chung, HTX và HTX


5


Nơng nghiệp nói riêng và kết quả thực tiễn hệ thống tổ chức HTX nông nghiệp và
hoạt động QLNN về HTX nơng nghiệp. Ngồi ra trong q trình thực hiện đề tài,
tác giả còn sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp tiếp cận liên ngành, liên
vùng để thấy được mối quan hệ giữa ngành nông nghiệp và các ngành kinh tế khác,
giữa sản xuất và chế biến, tiêu thụ; mối quan hệ của các HTX nông nghiệp ở tỉnh
Phú Thọ với các HTX và các chủ thể khác ở các địa phương trong cả nước.
4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong luận văn là:
a) Quá trình thu thập số liệu
- Nguồn thứ cấp:
Giáo trình, tài liệu, báo cáo và các tài liệu tham khảo và các bài báo đăng
trên tạp chí chuyên ngành liên quan tới lĩnh vực QLNN đối với các HTX nơng
nghiệp.
Báo cáo, số liệu liên quan tới tình hình phát triển HTX của tỉnh Phú Thọ từ
các cơ quan: UBND tỉnh Phú Thọ, Chi cục Phát triển nông thôn Phú Thọ - Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Phú Thọ, Liên minh HTX tỉnh Phú Thọ, Sở Công thương tỉnh
Phú Thọ, Cục thống kê tỉnh Phú Thọ và phòng Nông nghiệp và PTNT của các
huyện/ thành/ thị xã trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn sơ cấp:
Nguồn thông tin từ khảo sát cán bộ quản lý lĩnh vực QLNN đối với phát triển
HTX nơng nghiệp và cán bộ ở các phịng nông nghiệp ở các huyện/thành/thị trên
địa bàn tỉnh (số lượng 30 người). Nội dung phiếu khảo sát tập trung vào việc đánh
giá công tác QLNN của các HTX nông thôn ở tỉnh Phú Thọ thời gian vừa qua từ
người quản lý. Các nhận định, đánh giá được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức
độ: 1. Rất kém; 2. Kém; 3. Trung bình; 4. Tốt; 5. Rất tốt; Thời gian phát phiếu khảo
sát vào tháng 3 và tháng 4 năm 2020, bằng hình thức phỏng vấn online.
Bên cạnh đó, đề tài sử dụng một phần Số liệu khảo sát từ 100 HTX nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh của Viện nghiên cứu ứng dụng và phát triển - Trường Đại
học Hùng Vương. Số liệu điều tra các HTX nông nghiệp được thực hiện trong năm
2019 với các thông tin cụ thể bao gồm: Thông tin chung về HTX (tên, năm thành



6

lập, người đại diện, phân loại HTX, quy mô hoạt động…) và đánh giá kết quả hoạt
động của các HTX về hoạt động QLNN đối với phát triển các HTX nơng nghiệp;
b) Phương pháp phân tích thống kê kinh tế
Luận văn của tác giả sử dụng phương pháp thống kê kết hợp với phương
pháp phân tích và đánh giá; sử dụng bảng dữ liệu kết hợp các biểu mẫu trong
nghiên cứu để sơ đồ, đồ thị, phân tích và đánh giá các dữ liệu thu được. Tác giả sử
dụng phương pháp so sánh để thấy được các xu hướng vận động qua các năm của
các chỉ tiêu liên quan như chỉ tiêu số HTX nông nghiệp thành lập mới hay chỉ tiêu
đánh giá kết quả, hiệu quả QLNN đối với các HTX nơng nghiệp (tỷ lệ HTX có sản
xuất hàng hóa; tỷ lệ HTX có sản xuất gắn với cơng nghệ cao,…).
c) Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các một
số nhà quản lý cấp cao, chuyên gia về phát triển HTX nông nghiệp. Tác giả tiến
hành phỏng vấn trao đổi qua điện thoại tới 05 chuyên gia để thu thập ý kiến và giải
pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và giải
pháp nâng cao hiệu quả quản trị của các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong
những năm tiếp theo.
4.4. Khung nghiên cứu của luận văn và quá trình nghiên cứu
4.4.1. Khung nghiên cứu
Các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN đối với HTX nông nghiệp,
nội dung QLNN đối với HTX nông nghiệp và mục tiêu quả hoạt động QLNN đối
với các HTX nông nghiệp được thể hiện trong khung nghiên cứu dưới đây. Các nội
dung trong khung nghiên cứu được tổng hợp từ tổng quan tài liệu và các văn bản
hướng dẫn về phát triển HTX nói chung và các HTX nơng nghiệp nói riêng.



7

Nhân tố ảnh
hưởng đến “Hiệu
quả quản lý nhà
nước đối với HTX
nơng nghiệp”

Nhóm nhân tố
bên trong

Nhóm nhân tố
bên ngồi

Nội dung QLNN đối
với HTX nông nghiệp
Lập kế hoạch phát triển
HTX nông nghiệp
Tổ chức thực hiện kế
hoạch phát triển các
HTX nông nghiệp
Kiểm tra, giám sát, xử
lý Vi phạm trong quản
lý HTX nông nghiệp

Mục tiêu của QLNN đối
với các HTX nông nghiệp
- Thực thi pháp luật về
HTX nông nghiệp;
- Đảm bảo huy động nguồn

lực cho phát triển HTX
nơng nghiệp;
- Hồn thành kế hoạch phát
triển HTX Nơng nghiệp
trong xu thế hội nhập.

Hình 1: Khung nghiên cứu luận văn
Nguồn: Tác giả xây dựng, tháng 10/2019
4.4.2. Quá trình nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua 6 bước như sau:
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu, văn bản có liên quan nhằm xây dựng khung
nghiên cứu về QLNN đối với HTX ở cấp tỉnh. Các phương pháp chủ yếu được sử
dụng ở bước này là phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu.
Bước 2: Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các Báo cáo về hoạt động
QLNN đối với các HTX nông nghiệp trong các năm từ 2016 đến 2018. Các Phương
pháp chủ yếu được vận dụng ở bước này là Phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích, so sánh các chỉ tiêu..
Bước 3: Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp thông qua khảo sát các nhóm đối
tượng theo số liệu ở phần trên. Các Phương pháp chủ yếu được sử dụng ở bước này
là sử dụng công cụ của thống kê, phương pháp phân tích và so sánh các chỉ tiêu.
Thời điểm phỏng vấn vào tháng 3-4/2020; Phiếu hỏi được thiết kế dưới dạng
những câu hỏi đóng, sử dụng thang đo Likert 5 bậc. Phiếu câu hỏi được phát và thu
thông qua Email (với nhóm cán bộ, quản lý) tổng số phiếu thu về 20 phiếu (đạt tỷ lệ
66,7%). Kết hợp sử dụng bộ dữ liệu gồm100 phiếu điều tra các HTX nông nghiệp


8

của Viện Nghiên cứu ứng dụng và phát triển - Trường Đại học Hùng Vương.
Số liệu khảo sát sau khi thu thập được xử lý trên chương trình Excel. Điểm

trung bình có được đối với các tiêu chí sẽ được quy ước đánh giá như sau:
- Điểm trung bình đạt được dưới 2,5 điểm: Tiêu chí tương ứng được đánh giá
là ở mức kém;
- Điểm trung bình đạt được từ 2,5 điểm đến dưới 3,5 điểm: Tiêu chí tương
ứng được đánh giá ở mức trung bình;
- Điểm trung bình đạt được từ 3,5 điểm đến dưới 4,5 điểm: Tiêu chí tương
ứng được đánh giá là ở mức khá;
- Điểm trung bình đạt được từ 4,5 điểm đến 5,0 điểm: Tiêu chí tương ứng
được đánh giá ở mức tốt.
Bước 4: Tiến hành phân tích thực trạng QLNN đối với các HTX nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018. Phương pháp chủ yếu sử dụng
ở bước này là phân tích, tổng hợp và so sánh.
Bước 5: Đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, giải thích nguyên nhân cơ bản
dẫn đến những điểm yếu trong QLNN đối với HTX Nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ.
Phương pháp chủ yếu sử dụng ở bước này là phân tích tổng hợp.
Bước 6: Đề xuất một số phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả
QLNN đối với các HTX nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2025. Phương pháp
chủ yếu sử dụng ở bước này là tổng hợp và dự báo.

5. Đóng góp mới của luận văn
5.1. Về mặt lý luận và học thuật
Luận văn góp phần làm rõ hơn về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về các
quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà
nước đối với KTTT nói chung và HTX nơng nghiệp nói riêng. Làm sáng tỏ các
vấn đề kết quả và hiệu quả QLNN đối với các HTX nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
5.2. Về mặt thực tiễn
- Đánh giá những bất cập trong hoạt động Quản lý nhà nước về phát triển
Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;



9

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, tăng cường quản lý nhà nước
đối với QLNN đối với Hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ;
- Cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng hoạch định, xây dựng chủ
trương, chính sách về QLNN và phát triển Hợp tác xã nông nghiệp cho tỉnh Phú
Thọ và các địa phương có điều kiện tương đồng.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận – Kiến nghị nội dung đề tài được được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với các Hợp tác xã nông nghiệp;
Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã Nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với Hợp tác
xã Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, phát triển HTX nông nghiệp và QLNN đối với các HTX nông
nghiệp được nhiều nhà nghiên cứu và nhà hoạch định chính sách quan tâm, cụ thể
như:
- Tác giả Dương Văn Khoa (2017) nghiên cứu về “giải pháp phát triển HTX
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế
và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận
về kinh tế hợp tác và HTX, vai trò của HTX nông nghiệp, thực trạng phát triển của
các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (cụ thể: tổ chức quản lý ở các
HTX nông nghiệp, kết quả hoạt động của những HTX nói chung và những tồn tại,
hạn chế). Trên cơ sở đó tác giả đề xuất 03 nhóm giải pháp phát triển HTX nơng

nghiệp trên địa bàn tỉnh bao gồm: “(i) giải pháp về phương thức tổ chức và đội ngũ
cán bộ; (ii) tăng cường chỉ đạo của Nhà nước đối với HTX, thúc đẩy kinh tế hàng
hóa và dịch vụ phát triển, cơng tác quản lý tài chính trong các Hợp tác xã nơng
nghiệp; (iii) đào tạo và nâng cao trình độ chun môn, nghiệp vụ cho cán bộ HTX.
Tuy nhiên, đề tài này chưa nêu bật được vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao


10

hiệu quả QLNN đối với các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; chưa đưa ra được
những giải pháp cụ thể để tăng cường hiệu quả QLNN đối với sự hình thành và phát
triển của các HTX nơng nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”.
- Tác giả Đỗ Thị Tình (2009) phân tích thực trạng, vấn đề và giải pháp của
HTX nông nghiệp ở Việt Nam, trong bối cảnh trước khi Luật HTX 2012 ra đời.
Cơng trình này đã phân tích rất rõ lý luận về HTX, phân loại HTX và đặc trưng,
nguyên tắc cơ bản của HTX nơng nghiệp. Tác giả tập trung phân tích thực trạng
HTX nông nghiệp gắn với Luật HTX 1996, tác giả đề xuất 07 nhóm giải pháp, nổi
bật đó là: “giải pháp về hồn thiện mơ hình và phương thức quản lý HTX nơng
nghiệp, hồn thiện hệ thống các chính sách, pháp luật của Nhà nước hỗ trợ phát
triển HTX nông nghiệp, đẩy mạnh sự liên kết giữa các HTX nông nghiệp với nhau
và với các doanh nghiệp. Mặc dù đề tài chưa đề cập trực tiếp đến hoạt động QLNN
đối với các HTX nông nghiệp, tuy nhiên từ những phân tích và giải pháp mà tác giả
nêu ra cũng sẽ đưa ra nhiều giải pháp để hoàn thiện hệ thống chính sách và hoạt
động Quản lý của Nhà nước nhằm hỗ trợ HTX nông nghiệp phát triển”.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Thịnh Văn Khoa (2017) là một nghiên cứu rất
công phu về QLNN đối với các HTX nơng nghiệp Việt Nam. Cơng trình này đã
phân tích cụ thể về thực trạng hoạt động QLNN đối với HTX nơng nghiệp với 05
nhóm nội dung như: “Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển HTX nơng nghiệp; Ban hành và thực thi pháp luật có liên quan đến phát triển
HTX nông nghiệp; Ban hành và thực thi các chính sách, chương trình phát triển

HTX nơng nghiệp; Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm
trong hoạt động của HTX nông nghiệp; Hệ thống tổ chức bộ máy Quản lý nhà nước
đối với các HTX nông nghiệp. Những nội dung này có thể được vận dụng trong
việc nghiên cứu về QLNN đối với HTX nông nghiệp ở nhiều địa phương”.
- Luận văn thạc sĩ với chủ đề “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
HTX nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Lê
Thị Thảo (2018) trên cơ sở phân tích khá rõ về QLNN đối với hoạt động của các
HTX nông nghiệp, làm rõ thực trạng và hạn chế của các HTX trên địa bàn thị xã.
Thông qua việc đưa ra các lập luận có căn cứ khoa học về: “Thực trạng phát triển


11

các Hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn, và phân tích rõ thực trạng hoạt
động QLNN đối với các HTX nông nghiệp, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả QLNN đối với thành phố nói riêng và các cấp tổ chức hành
chính tương đương”.
- Ngồi ra cịn có một số đề tài về QLNN đối với phát triển các HTX nông
nghiệp ở các tỉnh/thành phố, ví dụ tại tỉnh Quảng Ngãi của tác giả Nguyễn Thanh
Hiên (2017), đã làm rõ những bất cập trong QLNN đối với Hợp tác xã nông nghiệp
hiện nay ở tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể là chính sách hỗ trợ ban hành nhằm giúp các
HTX nông nghiệp chưa sát với thực tế; việc thực thi chính sách của các cơ quan
QLNN chưa thực sự triệt để, cịn có sự chồng chéo trong quản lý nhà nước giữa các
cơ quan,… Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, tăng
cường QLNN về các HTX nơng nghiệp tại tỉnh.
- Thực tế, có nhiều tài liệu hướng dẫn những kiến thức cơ bản về HTX nông
nghiệp và phương thức tổ chức hoạt động quản lý của các HTX này như My.Coop,
(2011), Socencoop (2012), Bộ nông nghiệp và PTNT (2017). Những tài liệu này
được xây dựng theo phương thức cầm tay chỉ việc, giúp cho việc tổ chức đào tạo và
tập huấn cho cán bộ HTX nơng nghiệp. Trong khi đó, Giáo trình “Kinh tế hợp tác

trong nông nghiệp” của tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt (2006) lại cung cấp những
cơ sở lý luận cơ bản để hiểu rõ nguồn gốc, lịch sử phát triển và bản chất của kinh tế
hợp tác nói chung, trong đó có các HTX nơng nghiệp.
Có thể nhận thấy, các nghiên cứu trên đã hệ thống hóa khá đầy đủ lý luận về
vai trị của KTTT nói chung và HTX nơng nghiệp nói riêng liên hệ thực tế ở một số
địa phương. Bên cạnh đó, một số cơng trình đã nghiên cứu, đánh giá đầy đầy đủ
thực trạng phát triển HTX ở tỉnh Phú Thọ và một số địa phương trong cả nước cũng
đã gợi ý những giải pháp quan trọng để phát triển HTX nông nghiệp ở nước ta. Tuy
nhiên, cũng chưa có cơng trình nghiên cứu nào về QLNN đối với HTX nông nghiệp
ở tỉnh Phú Thọ một cách toàn diện và đầy đủ nên luận văn của tác giả là hồn tồn
cấp thiết và khơng có sự trùng lắp với các cơng trình khác đã cơng bố.


12

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về Kinh tế tập thể và Quản lý nhà nước đối với Hợp tác
xã Nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm, nội dung có liên quan
a) Khái niệm kinh tế tập thể
KTTT (collective economy) là tổ chức kinh tế do những người lao động cùng
nhau góp vốn, góp sức trên cơ sở tự nguyện để hoạt động sản xuất kinh doanh theo
quy định pháp luật của Nhà nước. Như vậy, “KTTT được hiểu là một thành phần
kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do người lao động tự nguyện góp vốn, cùng
sản xuất- kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung và bình đẳng, đơi bên
cùng có lợi”. KTTT lấy lợi ích kinh tế làm chính, đó chính là lợi ích của các thành

viên và lợi ích của tập thể, trong đó đặc biệt coi trọng lợi ích xã hội của các thành
viên tham gia, ví dụ: góp phần giảm nghèo và tiến tới làm giàu cho các thành viên
của HTX. Do đó, cần phát triển KTTT theo phương châm tích cực, vững chắc, xuất
phát từ thực tiễn, để đạt được hiệu quả thiết thực vì sự phát triển của hoạt động sản
xuất và thương mại sản phẩm của các HTX nơng nghiệp.
KTTT được thể hiện dưới hình thức HTX như HTX nông nghiệp, HTX
thương mại, HTX tiểu thủ - công nghiệp...Số HTX nông nghiệp hiện nay chiếm gần
60% số HTX, vì vậy KTTT trong nơng nghiệp là bộ phận chủ yếu nền kinh tế tập
thể nước ta. Các loại hình kinh tế tập thể khác phổ biến ở nông thôn: Tổ hợp tác,
Hiệp hội, Liên hiệp các HTX,…
Trong một số giai đoạn của lịch sử, kinh tế tập thể phát huy được vai trị
trong phát triển nơng nghiệp, thu hút được gần hầu hết nông dân ở nông thơn tham
gia và đã có thành quả nhất định trong quá trình phát triển HTX. Đảng và Nhà nước
ta rất coi trọng khu vực kinh thế tập thể trong nông nghiệp, có nhiều nghị quyết về
phát triển kinh tế hợp tác trong nơng thơn, có Luật hợp tác xã.


13

Có nhiều hình thức hợp tác đa dạng trong KTTT, trong đó nịng cốt là Hợp
tác xã dựa trên sự sở hữu của nhiều thành viên và sở hữu tập thể. KTTT hỗ trợ liên
kết rộng rãi những các hộ sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEs) thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
“Mở rộng các hình thức kinh tế hỗn hợp, liên kết, liên doanh giữa hợp tác xã
với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nhà nước giúp hợp tác xã đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật và quản lý, mở rộng thị trường, ứng dụng công nghệ
mới, phát triển vốn tập thể”, đây là những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước,
được cụ thể hóa trong các chiến lược phát triển và đề án của Chính phủ.
Cần thiết phải hiểu rõ quan điểm: “Phát triển KTTT ở nông thôn cần phải
dựa trên sự bảo đảm quyền tự chủ của kinh tế hộ, kinh tế trang trại. Hình thức này

cần có sự hỗ trợ đắc lực cho hai loại hình kinh tế này phát triển gắn với tiến trình
CNH-HĐH nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới hiện nay”. Quá trình này phải
đảm bảo nâng cao năng suất và hiệu quả, đồng thời phát huy được sức cạnh tranh của
các loại hình HTX nơng nghiệp trong q trình hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế.
Nghị quyết hội nghị BCH Trung ương lần thứ 5, Khóa IX Đảng Cộng sản
Việt Nam đã chỉ ra, “…tiềm năng phát triển khu vực hợp tác xã rất lớn nếu Nhà
nước có chính sách hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận được các nguồn lực cho đầu tư phát
triển. Thông qua các hợp tác xã, những xã viên, nông dân sản xuất với quy mơ nhỏ
có thể liên kết lại với nhau nhằm phát huy lợi thế của kinh tế theo quy mô, tăng
cường năng lực và hiệu quả sản xuất đi đôi với việc hạ giá thành, kiểm soát chất
lượng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Kinh tế tập thể với hình
thức phổ biến là các tổ hợp tác và hợp tác xã; trong nông nghiệp, trước hết tập
trung làm các dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các hộ thành viên, từng bước mở rộng ngành nghề, sản xuất, kinh doanh, tổng hợp;
trong lĩnh vực phi nông nghiệp, vừa tổ chức sản xuất vừa kinh doanh dịch vụ. Mở
rộng các hình thức liên doanh, liên kết kinh tế giữa các tổ hợp tác, hợp tác xã với
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là với doanh nghiệp nhà
nước. Khi hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh
nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã…” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2002).


14

b) Khái niệm Hợp tác xã, Hợp tác xã nông nghiệp
HTX là một tổ chức kinh tế được ra đời rất sớm với nhiều tên gọi khác nhau
cùng với mục đích hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong các ngành nghề sản xuất, kinh doanh
của từng cá nhân. Theo một số tài liệu, tiền thân của các HTX xuất hiện vào năm
1761 tại nước Anh do những người thợ dệt lập nên. Trong những năm tiếp theo,
phong trào thành lập các HTX phát triển rộng khắp các nước ở Châu Âu. Vào đầu
những năm 1900, phong trào HTX lan sang các nước tại các nước Châu Á (Nhật

Bản, Ấn Độ, Thái Lan,…) và đến nay đã phổ biến trong nền kinh tế của nhiều nước
khác nhau.
Tại Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh ngay từ đầu đã rất quan tâm đến phong
trào hợp tác hóa nhằm tập hợp sức mạnh, trí tuệ của nhiều người, tạo nên sức mạnh
tập thể và là cơ sở cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Năm 1927, Nguyễn Ái
Quốc đã viết phần hợp tác xã trong “Đường Cách Mệnh” có viết HTX trước là có
ích lợi cho dân, sau là bớt sức bóp nặn của tư bản và đế quốc chủ nghĩa. Theo Hồ
Chí Minh, “HTX là góp gạo thổi cơm chung cho khỏi hao của, tốn cơng, lại có
nhiều phần vui vẻ. Chỉ có hội viên HTX mới được hưởng lợi, chỉ có hội viên HTX
mới có quyền, nhưng những việc liên quan đến kỹ thuật như tính tốn, xem hàng
hóa, cầm máy,… thì cho phép th mướn người ngồi”.
Điều 1, Luật HTX 1996 đưa ra Khái niệm: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự
chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn,
góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của
từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước” (Quốc hội, 1996).
Điều 1, Luật HTX 2003 Quy định “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do
các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát
huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” (Quốc hội, 2003).


15

Tại Khoản 1, Điều 3, Luật HTX 2012, khái niệm HTX được quy định là
“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất
07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động

sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác
xã” (Quốc hội, 2013).
Từ những khái niệm trên ta thấy bản chất của HTX là: “Tự nguyện, bình
đẳng, hợp tác lẫn nhau trên cơ sở các nhu cầu chung của các thành viên”, ví dụ: nhu
cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ có tính tương đồng phát sinh thường xuyên ổn định
từ hoạt động sản xuất - kinh doanh và đời sống của xã viên. HTX phải tự chịu trách
nhiệm về hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Ở một số khía cạnh, HTX hoạt
động giống như một loại hình doanh nghiệp, đó là: “HTX có tư cách pháp nhân.
HTX được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong phạm vi
vốn điều lệ, vốn tích luỹ, nguồn vốn khác của HTX theo quy định hiện hành của
pháp luật Việt Nam”.
c) Khái niệm HTX nơng nghiệp
Có một số quan điểm khác nhau liên quan đến HTX Nơng nghiệp tựu chung
có thể hiểu rằng: “HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế hợp tác của các hộ gia đình,
cá nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, các dịch vụ cung ứng đầu
vào, đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm
nghiệp, diêm nghiệp (gọi chung là nông nghiệp) và nhằm nâng cao thu nhập và cải
thiện đời sống của các thành viên”.
Tại Điều 1, Nghị định 43-CP ngày 29/04/1997 của Chính phủ về việc “Ban
hành Điều lệ mẫu HTX nông nghiệp”, nêu khái niệm như sau: “HTX sản xuất nông
nghiệp là một tổ chức kinh tế tập thể xã hội chủ nghĩa của nông dân lao động, xây
dựng theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ, được Đảng lãnh
đạo và Nhà nước giúp đỡ. HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân
và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp
sức lập ra theo quy định của pháp luật đề phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho


16


kinh tế hộ gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh các ngành nghề
khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp” (Chính phủ, 1997).
Trong khn khổ luận văn này, HTX nói chung được hiểu “…là tổ chức kinh
tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 7 thành viên tự nguyện
thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX”. Từ đó, tác giả luận văn
thống nhất sử dụng thuật ngữ về HTX nông nghiệp sau đây: “HTX nông nghiệp là
một tổ chức kinh tế tự chủ, do người nông dân và những người sản xuất - kinh
doanh có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra. Việc vận
hành tuân theo các quy định của pháp luật nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và
các thành viên, để giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho
kinh tế hộ trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm
nông sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất
nơng nghiệp”.
d) Vị trí của HTX nông nghiệp
Trước “Đổi mới”, các HTX (mà cụ thể là HTX sản xuất nơng nghiệp) có
nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra các nông sản phẩm theo kế hoạch để phục vụ cho
đời sống nhân dân. Mặc dù đây là tổ chức KTTT được thành lập trên tinh thần tự
nguyện của các thành viên nhưng mọi hoạt động của nó vẫn có sự hướng dẫn theo
kế hoạch Nhà nước (kinh tế kế hoạch hóa tập trung). Nội dung hoạt động của HTX
chủ yếu là tổ chức sản xuất theo đúng nhiệm vụ được giao (theo chế độ cơng điểm),
ngồi ra cịn một số hoạt động khác mang tính xã hội và đặc biệt phục vụ cho sự
nghiệp đấu tranh, giải phóng đất nước.
Sau “Đổi mới”, nhiệm vụ của các Hợp tác xã nói chung và các HTX nơng
nghiệp có sự thay đổi đáng kể cho phù hợp với sự ra đời của tổ chức này. Các HTX
nông nghiệp không cịn quản lí tập trung các tư liệu sản xuất như trước, khơng điều
hành từng khâu cơng việc, nói cách khác: chức năng chỉ huy của kinh tế hợp tác đã

được thay bằng chức năng dịch vụ hỗ trợ, thúc đẩy cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại


17

phát triển. Nội dung hoạt động giai đoạn này chủ yếu là tìm kiếm đối tác để làm tốt
chức năng dịch vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của các hộ xã viên (ví dụ:
dịch vụ vật tư, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, tổ chức liên kết, liên doanh giữa các hộ xã
viên với các đối tác khác,…). Hiện nay ở vùng nông thôn, Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp (tổng hợp) khá phổ biến bên cạnh đó là số ít các Hợp tác xã Nơng nghiệp
chun ngành (kinh doanh một sản phẩm nông nghiệp cụ thể) hoặc các hiệp hội
ngành hàng.
Hợp tác xã nông nghiệp ở nơng thơn có một vị trí rất quan trọng khơng
những trong nội bộ ngành nơng nghiệp mà cịn có vị trí quan trọng trong nền Kinh
tế quốc dân. Do đó, kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là nền tảng vững chắc cho sự
phát triển của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản nói riêng và các ngành Kinh tế
khác của nền kinh tế quốc dân.
Thơng qua q trình hợp tác những việc mà từng hộ nông dân, từng đơn vị
không làm được hoặc làm được nhưng không hiệu quả do hạn chế về quy mô.
HTX nông nghiệp ra đời góp phần tăng năng suất lao động và tiết kiệm chi phí
trong sản xuất - kinh doanh, đồng thời huy động được nguồn lực cho sản xuất.
Bên cạnh đó, HTX nơng nghiệp cịn tạo cơ hội cho việc đào tạo, nâng cao trình độ
cho người quản lý HTX nói riêng và người lao động nói chung, đồng thời góp
phần mở rộng thị trường trong nước với nhiều loại nông sản chất lượng cao và
hướng tới xuất khẩu.
Tóm lại, HTX nơng nghiệp có vai trị rất quan trọng đối với phát triển Kinh
tế - xã hội của vùng và địa phương bao gồm: “(i) Vai trò như “bà đỡ” cho các
Thành viên phát triển kinh tế, đồng thời có những đóng góp trực tiếp, quan trọng
vào sự tăng trưởng ngành nơng nghiệp, phát triển của nền kinh tế quốc dân nói
chung; (ii) Cung cấp và hỗ trợ cho các thành viên, cộng đồng dân cư nông thôn

tiếp cận các dịch vụ an sinh - xã hội cơ bản; (iii) Góp phần tạo thêm việc làm,
nâng cao thu nhập cho xã viên và cho người lao động; (iv) Hợp tác xã tham gia
xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật ở nơng thơn; (v) Góp phần bảo vệ mơi
trường; bảo đảm sự thành cơng của các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương (vi) Góp phần xây dựng đời sống văn hóa mới và xây dựng
nông thôn mới,...”


18

Như vậy, Hợp tác xã nơng nghiệp khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng về kinh
tế, mà cịn có ý nghĩa rất quan trọng về văn hóa - xã hội sâu sắc. HTX nơng nghiệp,
như đã phân tích đó là tổ chức kinh tế, đồng thời đây cũng là tổ chức xã hội của các
hộ gia đình và các cơ sở sản xuất nhỏ, những đối tượng dễ bị tổn thương khi có
những biến cố xảy ra đối với nền kinh tế (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh thương
mại,…), đặc biệt ở vùng núi, vùng nông thôn.
e) Đặc điểm của HTX nông nghiệp
Từ khi ra đời và hoạt động đến nay, HTX nơng nghiệp có một số đặc điểm
chủ yếu như sau:
Thứ nhất, HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế mang tính xã hội tập hợp
đơng đảo nơng dân làm nông nghiệp sinh sống ở vùng nông thôn. Đây là nơi cung
cấp lực lượng lao động dồi dào trong xã hội. Về số lượng thành viên theo quy định
của HTX nông nghiệp, tối thiểu là 07 người, tuy nhiên trên thực tế số lượng thành
viên thực tế trong HTX nơng nghiệp nhiều hơn, có HTX có đến hàng trăm, hàng
nghìn thành viên. Số lượng thành viên liên quan trực tiếp đến các thức điều hành và
hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp.
Thứ hai, HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế có tính tập thể của những
người thường bị yếu thế về trình độ chun mơn, tay nghiệp, vốn, cơ sở vật chất, hạ
tầng kỹ thuật so với các loại hình doanh nghiệp, cơng ty khác. Đối tượng sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp chủ yếu là cây trồng, vật nuôi, dịch vụ nông
nghiệp nên thường bị ảnh hưởng mạnh bởi các quy luật tự nhiên (thiên tai và dịch

bệnh). Do đó, hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp chịu rất nhiều rủi ro so với
các ngành, lĩnh vực và loại hình doanh nghiệp khác.
Thứ ba, xét về góc độ pháp lý “HTX nơng nghiệp có tư cách pháp nhân và
chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình”. Việc khẳng định HTX
là một tổ chức kinh tế được Quy định cụ thể tại Khoản 1, Điều 3 Luật Hợp tác xã
2012, và tại khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 (Quốc hội, 2012, 2014).
f) Khái niệm QLNN về kinh tế:
“QLNN về kinh tế là nội dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và nó
phải gắn chặt với các hoạt động quản lý khác của xã hội. Quản lý nhà nước về kinh


×