Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 206 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

THỊNH VĂN KHOA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

THỊNH VĂN KHOA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 62 34 04 03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Trang Thị Tuyết
2. PGS.TS. Nguyễn Đình Long

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Thịnh Văn Khoa - nghiên cứu sinh khóa 12 của Học viện Hành
chính Quốc gia. Tôi xin cam đoan Luận án "Quản lý nhà nước đối với hợp tác
xã nông nghiệp ở Việt Nam" là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi.
Các số liệu và trích dẫn trong Luận án là hoàn toàn trung thực và được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án

Thịnh Văn Khoa


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến hai người hướng dẫn
khoa học PGS.TS. Trang Thị Tuyết và PGS.TS. Nguyễn Đình Long đã tận
tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc
gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy,
hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả thầy cô
giáo, cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự quan tâm, giúp đỡ của
thầy cô giáo, cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên
quý báu cho tôi hoàn thành luận án!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án

Thịnh Văn Khoa


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................... 3
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học ............................................ 5
6. Những đóng góp mới của luận án ........................................................... 5
7. Cấu trúc của luận án ............................................................................... 6
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP7
1.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến hợp tác xã nông
nghiệp ........................................................................................................ 7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ........................................ 7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ........................................ 13
1.2. Các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến quản lý nhà nước
đối với hợp tác xã nông nghiệp................................................................. 20
1.2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ...................................... 21

1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ........................................ 24
1.3. Những vấn đề chưa được nghiên cứu trong các công trình đã công bố
và định hướng nghiên cứu chủ yếu của luận án ........................................ 28
1.3.1. Những vấn đề chưa được nghiên cứu trong các công trình đã công
bố - điểm khác biệt so với luận án ........................................................ 28
1.3.2. Định hướng nghiên cứu chủ yếu của luận án............................... 29
Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ................................................................ 31
2.1. Những vấn đề lý luận về hợp tác xã nông nghiệp............................... 31
2.1.1. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp .............................................. 31
2.1.2. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã
hội ........................................................................................................ 34


2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hợp tác xã nông
nghiệp................................................................................................... 39
2.1.4. Các tiêu chí đánh giá hợp tác xã nông nghiệp ............................. 45
2.2. Lý luận về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ............ 48
2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ...... 48
2.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông
nghiệp................................................................................................... 51
2.2.3. Các nội dung của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông
nghiệp................................................................................................... 54
2.2.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông
nghiệp ...................................................................................................... 61
2.2.5. Sự cần thiết khách quan của hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
hợp tác xã nông nghiệp ......................................................................... 65
2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp của một
số nước và bài học cho Việt Nam ............................................................. 69
2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước .................................................... 69

2.3.2. Bài học cho Việt Nam................................................................. 74
Kết luận chương 2 .................................................................................... 78
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC
XÃ NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM.......................................................... 79
3.1. Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp .................................... 79
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của hợp tác xã nông
nghiệp ở Việt Nam ............................................................................... 79
3.1.2. Thực trạng kết quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp .......... 87
3.1.3. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ..................................... 99
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp .......... 101
3.2.1. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
HTX nông nghiệp ............................................................................... 101
3.2.2. Ban hành và thực thi pháp luật có liên quan đến phát triển HTX
nông nghiệp ........................................................................................ 105


3.2.3. Ban hành và thực thi các chính sách phát triển hợp tác xã nông
nghiệp................................................................................................. 107
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt
động của HTX nông nghiệp ................................................................ 114
3.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp ... 115
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông
nghiệp .................................................................................................... 119
3.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................ 119
3.3.2. Những hạn chế chủ yếu............................................................. 121
3.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế ................................... 124
Kết luận chương 3 .................................................................................. 125
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP Ở VIỆT NAM ........................................................................... 127

4.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với hợp tác xã nông nghiệp............................................................... 127
4.1.1. Quan điểm .............................................................................. 1288
4.1.2. Mục tiêu của hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
nông nghiệp ........................................................................................ 131
4.1.3. Phương hướng .......................................................................... 136
4.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
nông nghiệp ............................................................................................ 137
4.2.1. Đổi mới công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển hợp tác xã nông nghiệp............................................................... 138
4.2.2. Hoàn thiện pháp luật có liên quan đến hợp tác xã nông nghiệp
....................................................................................................... 14040
4.2.3. Hoàn thiện các chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp ... 143
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi
phạm trong hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ............................. 150


4.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
nông nghiệp ........................................................................................ 151
4.3. Một số kiến nghị .............................................................................. 154
4.3.1. Đối với Liên minh Hợp tác xã Việt Nam ................................ 1555
4.3.2. Đối với Hội Nông dân Việt Nam .............................................. 155
4.3.3. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ........................................... 155
4.3.4. Đối với các học viện, các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức ......................................................................................... 1566
Kết luận chương 4 .................................................................................. 156
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................... 157
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..... 159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 160
A. Tài liệu tiếng Việt .............................................................................. 160

B. Tài liệu tiếng Anh .............................................................................. 165
PHỤ LỤC.................................................................................................. 166
Phụ lục 1. Mẫu phiếu thu thập thông tin về phát triển của HTX nông
nghiệp .................................................................................................... 166
Phụ lục 2. Mẫu phiếu khảo sát ............................................................... 171
Phụ lục 3. Báo cáo tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát............................ 174


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

HNQT

Hội nhập quốc tế

HTX

Hợp tác xã

KTTT

Kinh tế thị trường

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 1.

Nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, và công bằng (%)

87

Bảng 2.

Nguyên tắc dân chủ

88

Bảng 3.

Nguyên tắc minh bạch

89

Bảng 4.

Sự hài lòng của xã viên đối với HTX nông nghiệp

90

Bảng 5.


Lợi ích của HTX nông nghiệp đối với xã viên

91

Bảng 6.

Vai trò của HTX nông nghiệp đối với tạo việc làm và

92

cung cấp dịch vụ cho xã viên
Bảng 7.

Năng lực hợp tác của các HTX nông nghiệp

94

Bảng 8

Tổng hợp chính sách hỗ trợ đối với HTX nông nghiệp

113

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.

Giá trị gia tăng và tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng

Trang

95

khu vực HTX
Đồ thị 2.

Tổng số lượng xã viên và số lượng xã viên bình

96

quân/HTX
Đồ thị 3.

Quy mô vốn bình quân HTX

97

Đồ thị 4.

Lợi nhuận bình quân/HTX

98

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 1.

Bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã hiện hành


116

Sơ đồ 2.

Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế hợp

152

tác


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hợp tác xã (HTX) mà chủ yếu là HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế cơ
bản của thành phần kinh tế tập thể - một thành phần kinh tế quan trọng trong
nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt
Nam hiện nay. Có từ khá sớm trong nền kinh tế nước ta, HTX nông nghiệp
không chỉ đóng góp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế mà còn có đóng góp
quan trọng trong phát triển văn hóa, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội. Vì vậy, trong quá trình phát triển, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn
quan tâm và có nhiều chính sách để phát triển HTX nông nghiệp nói riêng và
kinh tế tập thể nói chung.
Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển KTTT định hướng XHCN trong
điều kiện hội nhập quốc tế (HNQT) hiện nay, các HTX nông nghiệp ở Việt
Nam vẫn trong tình trạng khó khăn, yếu kém kéo dài, với năng lực nội tại yếu,
cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu; năng lực, trình độ cán
bộ quản lý trong khu vực HTX nông nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong KTTT hiện nay; chính sách đối với
cán bộ HTX nông nghiệp còn có nhiều bất cập; nhiều HTX hoạt động không
đúng với nguyên tắc, chưa thực sự tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật

HTX; sự liên kết, hợp tác của các HTX nông nghiệp chưa chặt chẽ, hiệu quả
còn thấp. Điều đó đòi hỏi cần thiết phải có sự nghiên cứu, hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với HTX nông nghiệp góp phần hoàn thiện thể chế KTTT định
hướng XHCN trong điều kiện HNQT ở Việt Nam hiện nay.
Mặt khác, trong bối cảnh thế giới hiện nay, sự phát triển của các HTX
nông nghiệp ở nhiều nước đã chứng minh cho cộng đồng quốc tế thấy rằng,
HTX nông nghiệp bảo đảm hài hòa cả hai trách nhiệm là phát triển kinh tế và
trách nhiệm với xã hội. Trong đó, trách nhiệm xã hội được đánh giá rất cao và
là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của các HTX nông nghiệp.

1


Hơn nữa, cho đến nay, hầu như chưa có một công trình khoa học nào
nghiên cứu một cách có hệ thống, bài bản liên quan trực tiếp đến quản lý nhà
nước đối với HTX nông nghiệp.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, nghiên cứu sinh quyết
định chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở Việt
Nam” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận án tiến sỹ quản lý công.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Luận án nhằm đạt 3 mục đích chính dưới đây:
- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu quản lý nhà nước đối với HTX
nông nghiệp trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước
đây cũng như kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp ở
Việt Nam giai đoạn 2005 - 2015. Rút ra những bất cập và nguyên nhân cơ bản
của những bất cập trong thực hiện quản lý nhà nước đối với HTX nông
nghiệp.
- Đề xuất quan điểm, mục tiêu, phương hướng và các giải pháp tiếp tục

hoàn thiện quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp giai đoạn tới, góp
phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và hoàn thiện thể chế KTTT định
hướng XHCN của Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, luận án có nhiệm vụ:
- Xây dựng khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với HTX nông
nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với HTX nông
nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2015 trên cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước đối với HTX nông nghiệp.
- Xây dựng những quan điểm, mục tiêu và phương hướng để hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp giai đoạn tới trên cơ sở thực trạng

2


phát triển HTX nông nghiệp và quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp ở
Việt Nam giai đoạn tới.
- Luận giải đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với HTX nông nghiệp ở Việt Nam giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý nhà nước đối với HTX
nông nghiệp (bao gồm cả quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Dưới góc độ khoa học quản lý công, nội dung nghiên
cứu của luận án sẽ tập trung vào các chức năng của quản lý nhà nước, đó là:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch; Ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật;
Ban hành và thực thi các chính sách; Công tác kiểm tra, giám sát; Tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước.

- Về không gian: Quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp trên lãnh
thổ Việt Nam.
- Về thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2015 và định hướng nghiên cứu
đến năm 2025.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin về duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ
Chí Minh và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam
trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận của khoa học quản lý công hiện
đại và các lý thuyết về quản lý để xây dựng cơ sở khoa học về quản lý nhà
nước đối với HTX nông nghiệp và các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu.
+ Nghiên cứu tài liệu thứ cấp.
3


Việc tìm hiểu các nghiên cứu đã có trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối
với HTX nông nghiệp là cần thiết và quan trọng, các nghiên cứu này làm cơ
sở để nhận diện lịch sử và kết quả của vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở tham
khảo những giá trị tương đồng của các kết quả này, luận án phân tích có hệ
thống cơ sở lý luận, cung cấp những luận cứ khoa học cho việc đánh giá thực
trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp.
Luận án thu thập số liệu thống kê thứ cấp để phân tích hoạt động của
các HTX nông nghiệp ở Việt Nam trên các mặt, như về quy mô, hiệu quả,
việc thực hiện các nguyên tắc hoạt động...
+ Thu thập thông tin.
Luận án thu thập thông tin về phát triển HTX nông nghiệp và công tác

quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa ở cả 3 vùng
(vùng núi, vùng trung du và vùng đồng bằng ven biển) theo 2 mẫu phiếu điều
tra, mẫu 1 dành cho các HTX nông nghiệp (điều tra 230 phiếu), mẫu 2 dành
cho cán bộ, công chức cấp xã (điều tra 405 phiếu). Kết quả thu thập thông tin
ở Thanh Hóa góp phần khẳng định tính khoa học của các phân tích và nhận
định về quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp ở Việt Nam.
- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu.
+ Đối chiếu, so sánh.
Các số liệu thu thập về phát triển HTX nông nghiệp, các dữ liệu về
quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp đều được so sánh theo thời gian
để chỉ ra sự biến đổi theo các xu hướng khác nhau của các quá trình này. Ở
một số nội dung, luận án cũng so sánh số liệu của Việt Nam với một số nước
trên thế giới để làm rõ vấn đề đang nghiên cứu.
+ Phân tích, tổng hợp.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản quản lý nhà nước đối với HTX
nông nghiệp theo các chức năng của quản lý nhà nước, luận án phân tích để
đưa ra những đánh giá có tính khái quát về những thành công và hạn chế của
công tác này trong giai đoạn 2005-2015 và đầu năm 2016. Việc phân tích,

4


tổng hợp sẽ giúp luận án chỉ ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thành
công và hạn chế đó.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Vì sao quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp ở Việt Nam chưa
phát huy được vai trò của HTX nông nghiệp trong điều kiện phát triển KTTT
và HNQT hiện nay?
- Tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp ở Việt

Nam giai đoạn tới cần có những giải pháp nào?
5.2. Giả thuyết khoa học
- Nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng trong việc định hướng, điều
tiết, hỗ trợ để HTX nông nghiệp phát triển đúng hướng và đạt hiệu quả cao.
- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp sẽ
được nâng cao nếu xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách một
cách khoa học và phù hợp nhất cho sự ra đời và phát triển của HTX nông
nghiệp kiểu mới trong giai đoạn hiện nay.
- Để nâng cao hiệu quả của HTX nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay,
cần phải xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước để quản lý HTX nông
nghiệp theo hướng thành lập cơ quan nhà nước chuyên trách quản lý HTX
nông nghiệp.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án xây dựng và hoàn thiện lý luận về quản lý nhà nước đối với
HTX nông nghiệp, gồm:
+ Xây dựng khái niệm quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp.
+ Xác định được các nội dung của quản lý nhà nước đối với HTX nông
nghiệp.
+ Xây dựng được khung lý thuyết về hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với HTX nông nghiệp.
- Thông qua việc phân tích và đánh giá một cách khoa học về thực
trạng phát triển HTX nông nghiệp và quản lý nhà nước đối với HTX nông
5


nghiệp ở Việt Nam, luận án có thể làm tài liệu cho việc thực hiện quản lý nhà
nước đối với HTX nông nghiệp; đồng thời có thể sử dụng để nghiên cứu vận
dụng cho loại hình kinh tế trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.
- Các phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với HTX nông nghiệp mà luận án đưa ra là tài liệu tham khảo có giá trị

đối với cơ quan hoạch định chính sách phát triển HTX nông nghiệp và các cơ
quan nghiên cứu; làm tài liệu giảng dạy, học tập về quản lý công, về quản lý
nhà nước đối với HTX nông nghiệp ở Việt Nam. Đặc biệt là giải pháp về
thành lập cơ quan nhà nước chuyên trách quản lý HTX nông nghiệp.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung Luận án được kết cấu thành 4 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà
nước đối với hợp tác xã nông nghiệp
Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý nước đối với hợp tác xã nông
nghiệp
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông
nghiệp ở Việt Nam
Chương 4: Phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến hợp tác xã
nông nghiệp
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
- Bài viết “The role of cooperatives in the 21st century”, Prof. HansH.Muenkner, Marburg University, Germany 6-1995. Đưa ra quan niệm mang
tính bản chất của HTX, phân tích vai trò và thách thức chủ yếu của HTX
trong thế kỷ 21:
HTX là hiệp hội của những người tự nguyện gia nhập nhằm đạt được
kết quả chung thông qua việc tạo dựng một tổ chức quản lý dân chủ, góp vốn

công bằng và chấp nhận chia sẻ bình đẳng các rủi ro và lợi nhuận từ các hoạt
động mà mình tham gia một cách chủ động.
Vai trò cơ bản của HTX là tự giúp đỡ các thành viên của mình, hay
nhiệm vụ của HTX là phải giúp các xã viên giải quyết các vấn đề đang đe dọa
họ, và vì nó thành lập và gia nhập HTX, gồm: Đầu tư vào nguồn nhân lực,
đặc biệt là vào các xã viên và các nhóm xã viên; Vận động xã viên và huy
động các nguồn lực của xã viên tham gia các hoạt động nhằm loại bỏ các xã
viên không hoạt động; Sử dụng toàn bộ các tiềm năng của xã viên; Tái thiết
kế lại cơ cấu tổ chức cổ điển nhằm đưa ra nhiều cơ hội hơn nữa cho các xã
viên chủ động tham gia.
Thách thức chủ yếu của HTX trong thế kỷ 21 là phải lấp đầy khoảng
trống giá trị đang ngày một tăng bằng cách đưa ra hệ thống giá trị chắc chắn
và thiết thực, hoàn chỉnh các hướng dẫn (nguyên tắc) mà qua đó hướng con
người tìm các giải pháp cho những vấn đề đang gây áp lực nhất cho họ bằng
cách tự mình giúp mình, bằng việc công nhận trách nhiệm đối với tương lai
của mình, tin tưởng vào sức mạnh của bản thân và sức mạnh của những nỗ
lực chung, vào sự giúp đỡ, đoàn kết cộng đồng.

7


- Cuốn sách “The history of cooperatves in United state”, Kimberly A.
Zeuli, University of Wisconsin, Madison, 2005. Đưa ra các định nghĩa về
HTX, tại sao phải hợp tác:
HTX là tổ chức tự chủ của những người tự nguyện tập hợp nhau lại
nhằm thỏa mãn những nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, văn hóa và
xã hội thông qua việc tham gia góp vốn và quản lý dân chủ. Định nghĩa này
đề cập đến yếu tố chính của HTX, đó là thành viên tự nguyện. Ép buộc là trái
ngược với HTX; người bị ép buộc hành động trái ngược với nguyện vọng của
họ, không thực sự là hợp tác. HTX phải thực sự hình thành từ sự tin tưởng và

giúp đỡ lẫn nhau, không thể là mệnh lệnh.
HTX là cơ sở kinh doanh do những người sử dụng tự làm chủ và tự
quản lý, lợi dụng được chia trên cơ sở của việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ.
Định nghĩa này đưa ra ba nguyên tắc chung của HTX, đó là: xã viên tự làm
chủ; tự quản lý; và phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ.
Lý do phải hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp ở Mỹ gồm: Nông dân
thành lập HTX cung ứng và tiêu thụ sản phẩm để giúp họ tối đa hóa lợi
nhuận; HTX tiêu dùng được thành lập để bán những sản phẩm mà họ muốn
mua nhưng không thể tìm ở nơi khác giá cả như vậy; Xã viên được làm chủ
và được quản lý HTX; HTX không mâu thuẫn với mục tiêu của chủ nghĩa tư
bản.
Bài viết đưa ra nhận định, Ở Mỹ HTX đặc biệt quan trọng trong lĩnh
vực nông nghiệp. Năm 2002, 3.140 HTX nông nghiệp cung cấp cho khoảng
3,1 triệu nông dân (nhiều nông dân tham gia nhiều HTX cùng một lúc) các
dịch vụ về tiếp thị nông phẩm, cung ứng vật tư nông nghiệp và một số dịch vụ
liên quan khác; nắm giữ 28% thị phần.
- Bài viết “Building and destroying social capital: The case of
cooperatives movement in Denmark and Poland”, Kluwer Academic
Publishers, Printed in the Netherlands 2003. Bài viết đã tổng hợp đánh giá sự
phát triển của HTX ở các nước châu Âu; đặc biệt khẳng định vai trò xây dựng

8


và thậm chí hủy hoại vốn xã hội thông qua phân tích sự chuyển động của các
HTX ở Ba Lan và Đan Mạch cuối thế kỷ XX:
Sự ra đời của các HTX ở Đan Mạch và Phần Lan từ thế kỷ thứ 19 đến
đầu thế chiến thứ 20 là do nhu cầu khách quan của việc phát triển kinh tế, xã
hội ở các quốc gia này. Và đưa ra nhận định, HTX nông nghiệp là một tổ
chức của một nhóm người cùng nhau thành lập, tuân thủ 6 nguyên tắc sau:

(1)Thành viên tự nguyện và mở rộng; (2)Quản lý dân chủ và quyền biểu
quyết ngang nhau; (3)Lợi nhuận giới hạn trong phạm vi vốn góp; (4)Sự công
bằng trong phân phối và trên cơ sở sự đóng góp; (5)HTX cung cấp giáo dục
cho các thành viên; (6)Hợp tác giữa các HTX.
- Tài liệu “Agricultural cooperatives in France”. Chantal. Chommel.
Paris 2015. Tài liệu phân tích lịch sử pháp lý, những lý do phát triển HTX
nông nghiệp ở Pháp:
HTX là một cách để tổ chức các hoạt động kinh tế dựa trên việc đoàn
kết các thành viên, những thành viên có điều kiện hơn giúp đỡ các thành viên
yếu thế hơn và ủng hộ lẫn nhau để đạt được những lợi ích chung.
Mục đích của HTX là để những nông dân cùng hợp tác nhằm tạo điều
kiện và phát triển các hoạt động kinh tế, tăng cường và nâng cao kết quả của
các hoạt động này.
+ Các nguyên tắc chính
Tự do gia nhập: là nguyên tắc “mở”. Bất kỳ người sản xuất nào nếu có
chung “mục đích” như HTX và có cùng địa bàn hoạt động thì đều có thể trở
thành xã viên HTX (sau khi được ban quản trị thông qua).
Quản lý dân chủ: là nguyên tắc “một người bằng một phiếu bầu” tại đại
hội xã viên, tất cả các xã viên HTX đều có quyền bỏ phiếu như nhau, không
phụ thuộc vào số lượng vốn do họ góp vào HTX và cũng không phụ thuộc
vào tỉ lệ tham gia các giao dịch kinh tế mà họ thực hiện với HTX.
Tuy nhiên, quy định này cũng có một số ngoại lệ: có một vài phiếu bầu
có giá trị cao hơn phụ thuộc vào mức độ hiệu quả của các sự tham gia của họ
đối với hoạt động của HTX. Giá trị này không chỉ đơn thuần dựa trên các tính
9


chất tài chính và không làm tăng mức vốn góp. Thêm vào đó, giá trị này
không thể vượt quá một mức độ nhất định: không ai nắm giữ được hơn 20%
tổng số phiếu trong đại hội xã viên.

“Acapitalim” : có nghĩa là HTX không chia lãi cổ phần mà đây là quỹ
không chia của HTX.
HTX là tổ chức đối nhân không phải tổ chức đối vốn - nơi mà các cổ
đông có thể bán cổ phần của mình bất cứ lúc nào.
+ Quy tắc chính và các giá trị
Minh bạch: tất cả các xã viên HTX đều phải tôn trọng các quy tắc hoạt
động của HTX và ngược lại, các HTX cũng phải đào tạo và thông tin cho các
thành viên. Tuy nhiên, những nông dân riêng lẻ cũng có thể phải thực hiện
các dịch vụ mà họ được hưởng lợi từ HTX và phải được thông báo về chính
sách, đặc biệt về giá của mỗi sản phẩm.
Công bằng: tất cả các xã viên đều phải trả cùng một giá cho những sản
phẩm giống nhau (về số lượng và chất lượng).
Tuy nhiên, thỉnh thoảng cũng có khả năng khác xảy ra tùy thuộc vào
mức độ giá trị đóng góp của mỗi nông dân (ví dụ: rau quả sớm vụ).
Việc đối xử này dựa trên mục tiêu kinh tế và được công khai.
Đoàn kết: là nguyên tắc được ưu tiên trong HTX. Đó không phải là
những hỗ trợ lâu dài mà chỉ là hỗ trợ cho những khó khăn hiện tại của nông
dân hoặc cho những bước khởi đầu của nông dân trẻ.
Trách nhiệm: một trong những mục tiêu của HTX nông nghiệp là giúp
đỡ nông dân đạt được những mục đích của họ. HTX không những là cách
thức giúp nông dân có được sự trả công xứng đáng đối với sản phẩm họ làm
ra, mà còn cung cấp cho họ những thông tin cần thiết để hiểu và thích ứng
được với những thay đổi của nó.
HTX do đó phải cung cấp cho xã viên những thông tin về thị trường và
chính sách nông nghiệp để họ có thể điều hành nông trang của mình một cách
có hiệu quả nhất.

10



Trả công theo sản phẩm: hàng tháng, các xã viên được nhận một khoản
tiền cho các đóng góp sản phẩm của họ vào HTX. Trước khi kết thúc năm tài
chính, ban điều hành có thể tăng mức tiền này nếu điều kiện tài chính của
HTX cho phép.
Chia lợi nhuận: sau khi biểu quyết thông qua bảng cân đối thu chi đại
hội xã viên sẽ quyết định phân chia khoản lợi nhuận cuối cùng.
+ Các nguyên tắc đặc trưng của HTX nông nghiệp
Khi quyết định gia nhập HTX, người sản xuất đồng ý tôn trọng hai loại
cam kết: Cam kết giao toàn bộ hoặc một phần sản phẩm cho HTX theo thời
gian xác định theo điều lệ. Cam kết góp vốn để HTX có khả năng tự chủ tài
chính, hoặc tối thiểu là có thể phát triển. Những nông dân (cá nhân hoặc thực
thể pháp lý), kể cả các HTX khác hoặc các hiệp hội nông nghiệp có thể là xã
viên của HTX nếu họ chấp nhận tuân thủ hai điều này.
Những nhà đầu tư - xã viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
HTX, cũng có thể tham gia nhiều HTX với tư cách đặc biệt. Những người này
có thể sở hữu một phần vốn góp nếu trong điều lệ có quy định, tuy nhiên luôn
phải ít hơn ½ tổng số vốn góp của HTX.
Điểm đặc biệt, HTX là đơn vị được lập ra và phục vụ cho nông dân, về
nguyên tắc không thể tiến hành các hoạt động kinh doanh với bất kỳ đối
tượng nào khác ngoài các xã viên của mình. Tuy nhiên, cũng có những ngoại
lệ nếu thỏa mãn những điều kiện: được quy định trong điều lệ và các giao
dịch với người không phải là xã viên phải phù hợp với mục đích của HTX,
các giao dịch này bị giới hạn không được vượt quá 20% tổng doanh thu hàng
năm của HTX. Điều này có giá trị là những giao dịch này sẽ phải chịu thuế.
HTX đóng vai trò sống còn trong lĩnh vực cung cấp đầu vào cho sản
xuất nông nghiệp và chế biến thực phẩm, tiêu thụ nông sản bởi những lý do:
tăng hiệu quả kinh tế của kinh doanh nông nghiệp; điều chỉnh sản xuất cho
phù hợp với đòi hỏi của người tiêu dùng, cả về số lượng và chất lượng; nâng
cao chất lượng nông sản nhằm nâng cao vị thế trên thị trường.


11


- Tài liệu “Development of Agricultural Cooperatives - Relevance of
Japanese Experiences to Developing Countries”, Dr Daman Prakash, The
Saryu’, J-102 Kalkaji, New Delhi 110019, India, February 2003. Tài liệu phân
tích những đóng góp đáng kể của HTX nông nghiệp trong phát triển kinh tế ở
Nhật Bản, chỉ ra những điều kiện cần thiết cho thành công và những bài học
cho phát triển HTX nông nghiệp ở Nhật bản:
Từ kinh nghiệm trong hoạt động của HTX nông nghiệp và kết quả
nghiên cứu, tài liệu đã chỉ ra hệ thống các lý do dẫn đến sự thành công của
HTX nông nghiệp Nhật Bản, bao gồm: (1)Thành viên HTX phải trách nhiệm
và tự quản; (2) HTX phải được quản lý dân chủ bởi ban quản trị do các xã viên
bầu ra; (3)Nguyên tắc trách nhiệm, giải trình và mô hình vai trò; (4)Tuân thủ
khái niệm sử dụng chung, như: vốn chung, công cụ chung, thị trường chung…
(5)Bầu cử ra ban quản trị để điều hành hoạt động của HTX nông nghiệp;
(6)HTX là tích hợp hoạt động của các nhu cầu thành viên và hộ gia đình;
(7)HTX phải tham gia các chương trình tập huấn để nâng cao năng lực của
ban quản trị và từng xã viên; (8)HTX là tổ chức mở cho các thành viên tham
dự và hưởng lợi; (9)
Cũng từ kết quả nghiên cứu đó, tài liệu đã phân tích và kết luận một số
bài học trong quá trình phát triển HTX nông nghiệp, gồm: (1) Chính phủ phải
tăng cường sự quan tâm đến nông nghiệp và HTX nông nghiệp; (2)HTX nông
nghiệp nên là tổ chức tự chủ, phi chính trị. Sự tín nhiệm và tự chủ là điều kiện
cần thiết cho thành công của các HTX nông nghiệp; (3)HTX nông nghiệp
phải được quản lý như một tổ chức kinh doanh chứ không phải là một tổ chức
xã hội hay từ thiện; (4)Kinh doanh của HTX nông nghiệp phải được quản lý
bởi các nguyên tắc quản lý hiện đại.
- Tài liệu “Agriculural cooperatives: key to feeding the world”, của Tổ
chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới FAO, 2012. Tài liệu đã thông qua

các số liệu thực tế về hoạt động của HTX nông nghiệp trên thế giới, khẳng
định sự cần thiết và vai trò to lớn của HTX nông nghiệp trong điều kiện hiện
nay.
12


1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
- Tài liệu“Bản chất HTX - thực tiễn Việt Nam, kinh nghiệm quốc tế và
khả năng vận dụng ở Việt Nam”, Vụ Hợp tác xã, Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm
2007.
Đưa ra nhận định: “HTX là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của các cá
nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và
nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một doanh nghiệp
được sở hữu chung và kiểm soát một cách dân chủ”
Tài liệu rút ra kết luận, xét cho cùng hạt nhân bản chất của HTX là:
đồng sở hữu, đồng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX hoặc đồng là người
lao động trong HTX. Đồng thời, HTX là một tổ chức khép kín của hai tổ chức
tồn tại đi liền với nhau: bản thân HTX như là một tổ chức hoặc một hiệp hội
hợp tác; doanh nghiệp thuộc HTX tạo ra sản phẩm, dịch vụ chung cung cấp
cho tất cả xã viên HTX.
Từ định nghĩa trên, từ nghiên cứu các tài liệu của ICA và kinh nghiệm
của các nước, tài liệu nêu lên một số vấn đề cơ bản có liên quan đến bản chất
và mô hình HTX như sau:
+ HTX phục vụ kinh tế hộ, kinh tế xã viên là cần nhưng chưa đủ.
HTX là tổ chức tập hợp của cá nhân con người (chứ không phải vốn).
Hoạt động kinh tế của xã viên có rất nhiều nhu cầu khác nhau. Nhưng các xã
viên HTX phải có nhu cầu chung trong hoạt động kinh tế của mình thì mới có
thể tập hợp nhau trong HTX. HTX có thể phát huy lợi thế và tiềm năng không
chỉ trong lĩnh vực kinh tế, mà cả trong lĩnh vực xã hội, văn hóa mà ở đó và
trong bất cứ lĩnh vực nào xuất hiện nhu cầu chung của các xã viên. HTX

không phải là tổ chức xã hội mà chỉ mang tính chất xã hội, càng không phải tổ
chức từ thiện.
+ Ngoài việc đáp ứng nhu cầu chung của xã viên, HTX có được cung
ứng sản phẩm, dịch vụ của mình đáp ứng nhu cầu thị trường không? Nếu
được thì đáp ứng mức độ nào? HTX có thể mở rộng quy mô hoạt động để
tăng hiệu quả theo cách thức nào? Câu trả lời cụ thể tùy thuộc từng nước với
13


các mô hình cụ thể khác nhau. Về cơ bản có bốn cách thức sau đây: (1)Thu
hút thêm xã viên, tức kết nạp thêm nhiều xã viên từ bên ngoài thị trường vào
HTX, từ đó tăng số lượng xã viên và vốn điều lệ HTX, tức tăng số lượng
khách hàng của HTX, giúp HTX nâng cao hiệu quả phục vụ xã viên; (2)Sáp
nhập, hợp nhất nhiều HTX thành một HTX mới có quy mô lớn hơn cả về số
lượng xã viên, vốn điều lệ và năng lực hoạt động của HTX; (3)Liên kết kinh
tế theo hướng chuyên ngành các HTX theo chiều dọc, tạo sự liên kết kinh tế
chặt chẽ chuyên ngành giữa các HTX khác nhau theo quy mô vùng hoặc quy
mô quốc gia, từ đó tăng số lượng xã viên- tức khách hàng của HTX; (4)Cho
phép HTX giao dịch với thị trường với hai mức độ giao dịch hạn chế, hoặc
giao dịch không hạn chế.
+ Vốn góp của xã viên và sở hữu tập thể không chia của HTX. Vốn góp
của xã viên HTX ở nhiều nước có cách gọi khác nhau: dự phần xã hội, vốn
góp điều lệ, cổ phần… là vốn sở hữu của xã viên trong HTX. Trong suốt quá
trình tham gia HTX, xã viên chỉ được sở hữu tư nhân phần vốn góp đó mà
thôi; còn tài sản hình từ hoạt động của HTX là tài sản chung không chia của
HTX; trường hợp HTX bị giải thể, tài sản này phải được chuyển giao cho
chính quyền địa phương; trường hợp xã viên rút ra khỏi HTX, thì chỉ được rút
phần vốn đã góp.
Đây là đặc điểm mang tính bản chất của HTX (nhưng không phải là
mục tiêu của HTX), đề cao tính cộng đồng và sở hữu chung trong HTX, khác

hẳn với doanh nghiệp thương mại, theo đó sở hữu của thành viên góp vốn
doanh nghiệp trong tài sản của doanh nghiệp tương ứng với tỉ lệ góp vốn của
mình trong suốt quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp.
+ Chia lợi nhuận hay chênh lệch thu- chi HTX. Theo nguyên tắc truyền
thống, lợi nhuận hay khoản dư thừa trong HTX không được chia theo vốn
góp, vì có thể làm xói mòn tinh thần hợp tác, đề cao tư tưởng lợi nhuận,
nhưng nếu không chia thì thật sự không thể hấp dẫn đông đảo xã viên tham
gia HTX.

14


+ Tính chất hợp tác, giá trị và nguyên tắc HTX không phát huy đầy đủ
và ngay lập tức khi thành lập HTX, mà đòi hỏi một quá trình phát triển lâu
dài.
Từ những phân tích trên, tài liệu đã đưa ra các kết luận sau đây:
Một là, lý luận về HTX là một khoa học, khoa học ấy dựa trên thực tiễn
phát triển của HTX một cách phong phú gần hai thế kỷ qua trên thế giới, có
sự phát triển, đổi mới; cần được học tập, nghiên cứu một cách có hệ thống.
Hai là, các giá trị và nguyên tắc của HTX vừa bao hàm yếu tố kinh tế
vừa mang đậm tính đạo đức, chính trị, xã hội và văn hóa, có những mặt thống
nhất đồng thời có những mặt mâu thuẫn, cần phải nhận thức sâu sắc để thiết
kế vào các mô hình HTX (pháp lý) cụ thể, phù hợp với điều kiện cụ thể từng
nước, đảm bảo các giá trị và nguyên tắc ấy có sức sống, từ đó HTX mới trở
thành thể chế hoạt động có hiệu quả.
Ba là, HTX là một hình thức pháp lý về tổ chức, vì vậy, vấn đề quan
trọng và cấp bách hiện nay là phải nhận thức đúng bản chất HTX, xác định
đúng và cụ thể mô hình HTX, định hình chuẩn về khung khổ pháp luật tạo
điều kiện thuận lợi cho HTX ra đời và phát triển. Có như vậy HTX, phong
trào HTX mới phát triển bền vững, tiến kịp đà đổi mới, có đóng góp ngày

càng quan trọng và tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX, tài liệu đã phân tích 7
nguyên tắc sau:
(1) Tham gia tự nguyện và mở. HTX là các tổ chức tự nguyện và mở
đối với mọi thành viên xã hội mong muốn sử dụng dịch vụ của HTX, sẵn sàng
chấp thuận trách trách nhiệm thành viên HTX, không phân biệt giới tính, xã
hội chủng tộc, chính trị hoặc tôn giáo.
(2) Kiểm soát một cách dân chủ bởi các thành viên. HTX là các tổ chức
mang tính dân chủ được kiểm soát bởi các thành viên là những người tham
gia vào việc xác định các chính sách và ra quyết định của HTX.

15


×