Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hoàng Vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.55 KB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của cơng ty TNHH Hồng Vũ” là do bản thân tác giả tự nghiên cứu,
tự đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua với sự hỗ
trợ từ giảng viên hướng dẫn GS.TSKH. Nguyễn Khắc Minh.
Các thông tin, số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực và
đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này khơng sao chép
của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay cơng bố ở bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tập thể và cá nhân. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới tất cả các tập thể và cá
nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Khoa Kinh tế và Quản lý; Phòng Đào tạo
đại học và sau đại học - Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội đã tạo điều kiện để tác giả
hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn sâu sắc đến GS.TSKH.Nguyễn Khắc Minh, người trực
tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện hoàn thành bản luận văn này.
Và tác giả cũng xin cảm ơn các Phó Giáo sư, Tiến sĩ tham gia giảng dạy lớp Cao học
24QLKT12, chuyên ngành Quản lý kinh tế khóa 2016 - 2018 đã trang bị những kiến
thức cần thiết và đóng góp ý kiến giúp tác giả hồn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo công ty, các phòng ban cùng các cán bộ, nhân viên
trong cơng ty TNHH Hồng Vũ đã tạo điều kiện cung cấp thêm tư liệu và hỗ trợ tơi


trong q trình thu thập phân tích số liệu.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè, những người đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Hằng


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP......................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.........3
1.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh................................................. 3
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh............................................................. 7
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh.................................................................. 9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.......12
1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.........18
1.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.........22
1.2. Tổng quan thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp
thương mại - dịch vụ............................................................................................... 26
1.2.1. Doanh nghiệp Thương mại - dịch vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp..................................................................................................... 26
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp thương

mại - dịch vụ..................................................................................................... 27
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................34
Kết luận Chương 1....................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG
TY TNHH HỒNG VŨ.............................................................................................. 37
2.1. Giới thiệu khái qt về Cơng ty TNHH Hồng Vũ........................................... 37
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển........................................................... 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty (Như ở hình 2.1)......................................... 38
2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty........................................ 41
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty................................................... 43
2.3. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Cơng ty TNHH Hoàng Vũ........45
2.3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại - dịch vụ của Công ty........45


2.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty...........46
2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty..................................................................................... 54
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH Hồng Vũ...61
2.4.1. Những kết quả đạt được.................................................................. 61
2.4.2. Những tồn tại.................................................................................. 62
Kết luận chương 2........................................................................................................ 64
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH HỒNG VŨ.................................................................................................... 65
3.1. Định hướng phát triển của Cơng ty trong thời gian tới..................................... 65
3.1.1. Định hướng phát triển chung................................................................... 65
3.1.2. Định hướng trong nâng cao hiệu quả kinh doanh.................................... 65
3.2. Phân tích những cơ hội và thách thức trong kinh doanh của Công ty trong thời
gian tới.............................................................................................................. 68
3.2.1. Những cơ hội........................................................................................... 68
3.2.2. Những thách thức.................................................................................... 69

3.3. Quan điểm và nguyên tắc đề xuất giải pháp..................................................... 70
3.3.1. Quan điểm trong việc đề xuất giải pháp................................................. 70
3.3.2. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp....................................................... 70
3.4. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Cơng ty....................................................................................................... 72
3.4.1. Giải pháp về hồn thiện tổ chức bộ máy................................................. 72
3.4.2. Giải pháp về tài chính.............................................................................. 74
3.4.3. Giải pháp nâng cao phục vụ.................................................................... 76
3.4.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.............................................. 77
3.4.5. Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực..................................................... 82
3.4.6. Giải pháp về marketing và nghiên cứu thị trường................................... 89
3.4.7. Cải tiến chính sách giá............................................................................ 92
Kết luận chương 3...................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:.................................................................. 101


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hoạt động thương mại - dịch vụ.................................................................. 26
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Cơng ty.................................................. 38
Hình 2.2: Biểu đồ doanh thu thuần của Cơng ty TNHH Hồng Vũ từ năm 2014-2016.44
Hình 2.3: Biểu đồ nguồn vốn chủ sở hữu của Cơng ty TNHH Hồng Vũ từ năm 20142016............................................................................................................................. 49
Hình 2.4: Đồ thị vịng quay tổng tài sản......................................................................51
Hình 2.5: Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu......................................................52


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH Hồng Vũ từ
năm 2014-2016............................................................................................................. 43
Bảng 2.2: Bảng báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH Hồng Vũ từ năm 2014-2016....47
Bảng 2.3: Bảng báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH Hồng Vũ từ năm 2014-2016....48

Bảng 2.4: Tỷ số thanh khoản hiện thời.......................................................................... 50
Bảng 2.5: Tỷ số thanh khoản nhanh.............................................................................. 50
Bảng 2.6: Vòng quay tổng tài sản.................................................................................51
Bảng 2.7: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu.....................................................................52
Bảng 2.8: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản................................................................... 53
Bảng 2.9: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu..................................................... 54
Bảng 2.10: Loại phòng và bảng giá phịng tại khách sạn thuộc Cơng ty TNHH Hồng Vũ :
.................................................................................................................................................. 55
Bảng 2.11: Tổng số cán bộ, công nhân viên................................................................. 59
Bảng 2.12: Trình độ chun mơn của cán bộ, công nhân viên...................................... 59


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DTBQ

Doanh thu bình quân một lao động

DTTL


Mức doanh thu đạt được từ một đơn vị chi phí tiền lương

DTVLĐ

Mức doanh thu đạt được từ một đồng vốn lưu động

DTĐV

Mức doanh thu từ một đơn vị chi phí bỏ ra

DTT

Doanh thu thuần

FDI

Vốn đầu tư nước ngoài

GDP

Tổng thu nhập quốc dân

GTGT

Giá trị gia tăng

HSVLĐ

Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động


LNĐV

Tỷ suất lợi nhuận của một đồng vốn

LNVC

Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu

LNĐV

Mức lợi nhuận đạt được trên một đơn vị chi phí bỏ ra

LNĐV

Mức lợi nhuận đạt được trên một đơn vị chi phí bỏ ra

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNT

Lợi nhuận thuần

ROS


Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu

ROA

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản

ROE

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

SLBQ

Mức sinh lời bình quân của đơn vị lao động trong kỳ

SLTL

Mức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lương

SXĐV

Sức kinh doanh của một đồng vốn

SLVLĐ

Tỷ suất sinh lợi của một đồng vốn lưu động

TCTD

Tổ chức tín dụng


TCP

Tổng chi phí

TNHH
TSLNDT

Trách nhiệm hữu hạn
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu


TSLNVBQ

Tỷ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh bình quân

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TQL


Tổng quỹ lương


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất
hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng
chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước
quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường địi hỏi các doanh nghiệp phải
ln ln vận động, tìm tịi một hướng đi cho phù hợp. Hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
chính là q trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được
đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: Sản xuất cái
gì ? Sản xuất như thế nào ? Và sản xuất cho ai ? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn
đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh hiện nay.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài tốn khó địi hỏi mỗi doanh nghiệp
đều phải quan tâm đến. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
mới tồn tại và phát triển, qua đó mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao đời sống người
lao động và tạo sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp. Ở nước ta hiện nay, số
doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong quá trình hoạt động kinh doanh vẫn chưa
nhiều. Điều này có nhiều nguyên nhân là do hạn chế trong công tác quản lý, hạn chế
về năng lực kinh doanh hay kém thích ứng với nhu cầu của thị trường. Do đó nâng cao
hiệu quả kinh doanh càng ngày càng phải được chú trọng đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp cổ phần hoá. Sự cạnh tranh ngày càng gay go của thị trường tạo động lực thúc
đẩy doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh phải có các mục tiêu, chiến lược lâu dài, để có
thể thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Điều này cho thấy chính sự cạnh tranh sẽ
giúp cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, đời sống người lao động
được ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và thúc đẩy sự phát triển của xã
hội.

Hoàng Vũ là một công ty thương mại dịch vụ, chuyên cung cấp phụ tùng và các bộ
phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác; Dịch vụ lưu trú ngắn ngày; Nhà hàng và
các dịch vụ ăn uống...Công ty có một lượng khách hàng lớn, tương đối ổn định. Bên
9


cạnh đó các đối thủ cạnh tranh lớn cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của Công ty. Điều này có thể kéo theo doanh thu, lợi nhuận và lượng khách
hàng của Công ty sẽ bị giảm xuống trong tương lai nếu như khơng có các chính sách
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì lý do đó
nên tác giả chọn đề tài “Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của cơng ty TNHH Hồng Vũ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực
tiễn, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Hoàng Vũ trong thời gian tới năm 2022.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH
Hồng Vũ và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung và không gian: “Hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty
TNHH Hồng Vũ”.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu, số liệu khảo sát, thu thập thực tiễn giai
đoạn từ năm 2014-2016, định hướng, đề xuất giải pháp đến năm 2022.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận chung và những cơ sở thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh
doanh; hệ thống các văn bản, chế độ, chính sách hiện hành về quản lý hoạt động kinh
doanh của Nhà nước. Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương

pháp hệ thống hóa; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích so sánh; Phương
pháp thu thập số liệu; Phương pháp đối chiếu hệ thống văn bản pháp quy và một số
phương pháp kết hợp khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình nghiên
cứu.


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Đã có rất nhiều khái niệm, cách hiểu khác nhau về hiệu quả kinh doanh, sau đây là một
số quan niệm:
Hiệu quả kinh doanh phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp:
Giáo trình kinh tế học của P.Samueleson và W.Nordhaus viết: “Hiệu quả tức là sử
dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thoả mãn nhu cầu
mong muốn của con người”. Giáo sư kinh tế học N.Gregory Mankiw đại học Harvard
trong cuốn “Nguyên lý kinh tế học” cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa là xã hội thu được
kết quả cao nhất từ các nguồn lực khan hiếm của mình”. Cùng đồng với quan điểm
này, từ điển kinh tế của Manfred Kuhn viết: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách
lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải thể hiện cả về mặt định tính và định
lượng: Nếu xét về định lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh doanh khi nào kết
quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngược lại. Cịn
khi đánh giá về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao phản ánh sự cố gắng, nỗ
lực, trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống và sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã
hội. Hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả có quan hệ chặt chẽ với
nhau.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là sự gắn kết giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội: Quan niệm này không những phản ánh ðýợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả

kinh tế là sự so sánh giữa kết quả sản xuất với chi phí sản xuất, mà cịn biểu hiện sự
tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí. Nó được biểu hiện cụ thể dưới
dạng tổng hợp nhiều chỉ tiêu kinh tế khác nhau trong quá trình sản xuất.


Theo GS.TSKH Vũ Huy Từ “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”. [1]
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả xét về mặt kinh tế, được so sánh, tính tốn dựa trên giá trị
và được đo bằng đồng tiền. Còn hiệu quả xã hội trong doanh nghiệp được so sánh dựa
trên bảo đảm lợi ích cho con người, được đo bằng hệ thống các chỉ tiêu về phát triển
con người và xã hội như: Cải thiện điều kiện làm việc, tăng thu nhập, đời sống vật
chất, văn hóa cán bộ cơng nhân viên, sức khoẻ, học vấn, trình độ văn hố, quan hệ con
người, quan hệ xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái…
Trong thực tế đời sống kinh tế xã hội, hai loại hiệu quả này có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, chúng vừa là kết quả vừa là điều kiện cho nhau, vừa thống nhất vừa mâu
thuẫn với nhau. Khi xem xét hai loại hiệu quả này, phải đặt trong mối quan hệ cả về
không gian, thời gian, về chất và lượng. Xét trên quan điểm hệ thống thì hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội cần được giải quyết hài hòa đối với các doanh nghiệp.
Xét theo nghĩa rộng hơn thì hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội (Bao gồm lao động sống và lao động vật hóa của xã hội).
Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả. Chính vì khan hiếm nguồn
lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện
nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Bên cạnh đó cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách tồn diện trên cả hai mặt định lượng
và định tính. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng thì kinh doanh chỉ đạt hiệu
quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả kinh doanh càng cao

và ngược lại. Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng, nỗ lực,
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.

1

GS.TSKH Vũ Huy Từ (2012), Giáo trình kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp, NXB KTQD


Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trừu tượng, nếu
là phạm trù cụ thể thì trong cơng tác quản lý phải định lượng thành các chỉ tiêu, con số
để tính tốn so sánh; nếu là phạm trù trừu tượng phải được định tính thành các mức độ
quan trọng hoặc vai trị của nó trong lĩnh vực kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì mục tiêu kinh doanh cơ bản của các doanh
nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là phần giá trị dôi ra mà doanh nghiệp thu được ngồi
các chi phí cần thiết (Chi phí kinh doanh). Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc
cực đại hố giá trị này thông qua hàng loạt các biện pháp tiết kiệm chi phí, cải tiến sản
xuất, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí thu mua, nguyên vật liệu, năng
lượng tiêu thụ và phát huy các nguồn lực khác của doanh nghiệp.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất phức tạp vì bản thân kết quả kinh doanh và chi
phí kinh doanh nhiều khi khơng được phản ánh chính xác. Ngun do là có những chi
phí và kết quả không phản ánh được bằng các đơn vị đo lường thơng thường (Như uy
tín, chi phí vơ hình...). Có lẽ vì vậy mà một đặc điểm quan trọng nhất của hiệu quả
kinh doanh là khái niệm phức tạp và khó đánh giá chính xác. Hiệu quả kinh doanh
được xác định từ kết quả thu được và chi phí bỏ ra, trong khi đó kết quả và chi phí lại
rất khó đo lường vì vậy đo lường đánh giá hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn.
Về kết quả kinh doanh: Hầu như rất ít các doanh nghiệp xác định được chính xác kết
quả kinh doanh ở một thời điểm cụ thể. Nguyên nhân là do quá trình kinh doanh không
trùng khớp với nhau, vả lại tại các doanh nghiệp sản xuất xác định sản phẩm đã tiêu
thụ trong khâu hàng gửi bán tại các điểm tiêu thụ, đại lý hay đơn vị bạn...là rất khó
khăn. Bên cạnh đó việc ảnh hưởng của thước đo giá trị cũng là ngun nhân gây nên

khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh (Thay đổi của giá trị đồng
tiền trên thị trường theo địa điểm và thời gian).
Việc xác định chi phí kinh doanh cũng khơng dễ dàng. Về nguyên tắc, chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp được xác định từ chi phí hữu hình và chi phí vơ hình. Xác
định chi phí vơ hình thường mang tính ước đốn, chúng ta khơng thể xác định chính
xác chi phí vơ hình trong một thương vụ kinh doanh. Chi phí vơ hình là một cản trở


lớn cho các khơng chỉ doanh nghiệp mà cịn cả nền kinh tế quốc dân trong xác định
được chính xác chi phí bỏ ra.
Cũng chính vì việc xác định kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh khó khăn mà
dẫn tới khó xác định hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, điều này cũng dẫn đến tình trạng
hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn không phù hợp với
nhau, đôi khi là mâu thuẫn. Chẳng hạn doanh nghiệp chú trọng vào các mục tiêu trước
mắt mà bỏ qua các đoạn thị trường, bạn hàng truyền thống, và như thế, về ngắn hạn có
thể đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh nghiệp, nhưng về dài hạn có thể
đem lại hiệu quả xấu.
Từ những quan điểm trên, tác giả cho rằng: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
nhất thiết phải đảm bảo kết hợp giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. Hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh về mặt chất lượng trình
độ quản lý, khai thác, sử dụng và huy động các nguồn lực của doanh nghiệp. Nhằm đạt
được mục tiêu lợi nhuận cao nhất với chi phí nhỏ nhất. Tỷ lệ chênh lệch này càng lớn
thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Có thể biểu thị hiệu quả bằng cơng thức
sau:
H=

K

(1.1)


C

Trong đó: H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Chi phí nguồn lực gắn với kết quả
Với khái niệm này, xét trên góc độ từng doanh nghiệp thì một doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả lý tưởng là một doanh nghiệp hoạt động trên đường giới hạn năng
lực sản xuất của doanh nghiệp, và tương tự có thể suy rộng ra cho tồn bộ nền kinh tế
quốc dân cũng vậy. Đây là trường hợp lý tưởng, nhưng trong thực tế nhà doanh nghiệp
thường gặp phổ biến các trường hợp: “Được cái này, mất cái kia”. Ví dụ, một giải
pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh là khi đầu tư công nghệ hiện đại,
máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất, hạ giá thành, thì doanh nghiệp cần


phải bỏ chi phí lớn, cần thời gian đầu tư dài và có lúc cịn làm mất chỗ làm của cơng
nhân.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc thực hiện hàng loạt các biện pháp có hệ
thống, có tổ chức, có tính đồng bộ và có tính liên tục tại doanh nghiệp nhằm đạt mục
tiêu cuối cùng đó là hiệu quả cao - đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều khâu với các mối liên
hệ, tác động qua lại mang tính chất quyết định và hỗ trợ cùng nhau thực hiện mục tiêu
tổng thể của hoạt động kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tất cả các khâu
trong kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tổ chức điều hành hoạt động
của bất cứ một doanh nghiệp nào.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu hiệu quả luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nền sản xuất.
Nhưng hiệu quả là gì ? Như thế nào là hoạt động kinh doanh có hiệu quả ? Khơng phải
là một vấn đề đã được giải quyết triệt để và có quan niệm thống nhất trong lý luận và
trong cơng tác thực tiễn. Dưới góc độ nghiên cứu khác nhau, phạm trù hiệu quả kinh tế
sẽ được hiểu và xem xét khác nhau.

Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
có sự chỉ đạo và quản lý của Nhà nước thì việc xác định rõ bản chất, phương pháp
đánh giá hiệu quả kinh tế trở thành một đòi hỏi cấp bách. Thật khó đánh giá mức độ
hiệu quả kinh tế đạt được mà khi bản thân phạm trù này chưa được xác định rõ về bản
chất những biểu hiện của nó. Do vậy hiểu ðúng hõn bản chất và có những quan niệm
thống nhất về hiệu quả kinh tế là vấn ðề khơng những có ý nghĩa quan trọng về lý luận
mà còn rất cần thiết trong hoạt động thực tiễn. Nó sẽ cho phép xác định đúng đắn mục
tiêu và biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế, trước đây khi nền kinh tế hoạt động
theo cơ chế kế hoạch tập trung, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
được đánh giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do Nhà nước giao như:
Giá trị tổng sản lượng hàng hoá thực hiện, khối lượng sản phẩm chủ yếu như chỉ tiêu
nộp ngân sách…về thực chất đây là các chỉ tiêu phản ánh kết quả, không thể hiện được
mối quan hệ so sánh với những gì mà doanh nghiệp bỏ ra và Nhà nước đầu tư. Mặt


khác trong thời kỳ này giá cả mang tính hình thức, theo sự chỉ đạo chung nên việc tính
tốn các chỉ tiêu thống kê và hạch tốn mang tính hình thức khơng phản ánh đúng thực
chất trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Nhà nước thực hiện
chức năng quản ký kinh tế bằng các chính sách định hướng vĩ mô thông qua các công
cụ là hệ thống luật pháp hành chính và luật pháp kinh tế nhằm đạt được mục tiêu
chung của xã hội. Các doanh nghiệp là các chủ thể sản xuất, tự do kinh doanh trong
khuôn khổ pháp luật cho phép, các doanh nghiệp có tồn quyền quyết định đường đi
cho mình và bình đẳng trước pháp luật. Chính vì vậy mà hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp và hiệu quả xã hội không đồng nhất với nhau.
Để đánh giá kết quả đạt được của các loại hình doanh nghiệp thì Đảng và Nhà nước ta
đã đề ra và xác định cho mỗi loại hình doanh nghiệp các mục tiêu khác nhau. Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định: “Lấy suất sinh lời tiền vốn là
tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh.
Lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu

quả của doanh nghiệp cơng ích”. Đây là một quan điểm có ý nghĩa rất quan trọng về cả
mặt lý luận và thực tiễn trong việc làm rõ bản chất của hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn
để xác định, đánh giá hiệu quả kinh tế.
Từ thực tiễn nêu trên ta thấy, “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh trình độ
năng lực quản lý bảo đảm thực hiện có kinh tế cao những mục tiêu kinh tế xã hội với
chi phí nhỏ nhất”. Chúng ta cần đánh giá hiệu quả kinh tế tồn diện trên cả hai mặt đó
là mặt định lượng và mặt định tính.
- Thứ nhất, về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
tế, xă hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét
về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí,
chênh lệch này càng lớn, hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
- Thứ hai, về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng,
nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp và sự


gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và
mục tiêu chính trị - xã hội.
Hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh tế có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Trong những biểu hiện về định lượng phải nhằm đạt được những mục tiêu chính
trị - xã hội nhất định. Ngược lại, việc quản lý kinh tế, dù ở giai đoạn nào cũng không
chấp nhận việc thực hiện những yêu cầu, mục tiêu chính trị - xã hội với bất kỳ giá nào,
cần phân biệt sự khác nhau và hiệu quả mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và kết quả
kinh tế. Về mặt hình thức, hiệu quả kinh tế luôn là một phạm trù so sánh thể hiện mối
tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để
tính tốn và phân tích hiệu quả.
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Đứng trên các góc độ, các phương diện nhìn nhận khác nhau, người ta lại có các cách
hiểu khác nhau về hiệu quả. Nhìn chung có 4 cách phân loại hiệu quả sau:
1.1.3.1. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận
Hình thành cách phân loại này dựa trên cơ sở coi việc thực hiện một nhiệm vụ sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp nhiều yếu tố chi phí. Đó là chi phí
nhân cơng, chi phí ngun vật liệu, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Mỗi yếu tố chi phí đó đều là một bộ phận cấu thành nên chi phí
tổng hợp. Hiệu quả của chi phí tổng hợp là biểu hiện tương quan giữa kết quả thu được
và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện kết quả đó.
Hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Còn hiệu quả chi phí bộ phận
lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với lượng chi phí từng yếu tố cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (Lao động, thiết bị, ngun vật liệu…). Việc tính tốn
hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả chung của doanh nghiệp, hay nền kinh tế
quốc dân. Việc tính tốn và phân tích hiệu quả của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác
động của những nhân tố nội bộ sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung.
Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của các chi phí bộ
phận.


Giữa hiệu quả chi phí tổng hợp và hiệu quả chi phí bộ phận có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Nếu như hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện hiệu quả sản xuất kinh
doanh của tổng hợp tất cả các yếu tố trong hệ thống sản xuất kinh doanh thì hiệu quả
của chi phí bộ phận thể hiện sự ảnh hưởng của từng yếu tố sản xuất đến hiệu quả toàn
bộ hệ thống sản xuất kinh doanh đó.
Cách phân loại này cho các nhà quản lý có thể thấy rõ được hiệu quả tổng hợp của
toàn bộ hệ thống và hiệu quả hoạt động của từng yếu tố chi phí. Từ đó cho phép các
nhà quản lý có thể xác định được những khâu, những bộ phận cịn yếu để kịp thời có
biện pháp khắc phục, cũng như những khâu, những bộ phận mạnh để tăng cường,
nhằm nâng cao hiệu quả của từng yếu tố cũng như hiệu quả của tổng hợp cả hệ thống.
1.1.3.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Căn cứ vào phương pháp tính tốn và việc áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả, người ta chia
hiệu quả sản xuất kinh doanh thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh. Trong công
tác quản lý công nghiệp, việc xác định và phân tích hiệu quả kinh tế nhằm hai mục

đích:
Một là: Phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Hai là: Phân tích luận chứng kinh tế - xã hội các phương án khác nhau, trong việc thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để chọn lấy phương án có lợi ích nhất. Hiệu quả tuyệt
đối được tính tốn cho từng phương án bằng cách xác định mối tương quan giữa kết
quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, về mặt lượng,
hiệu quả này được biểu hiện ở các chỉ tiêu khác nhau, như năng suất lao động, thời
gian hoàn vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận…
Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để
thực hiện kết quả đó. Về mặt lượng, hiệu quả này thể hiện ở các chỉ tiêu: Lợi nhuận,
năng suất lao động, thời gian hoàn vốn...
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối,
hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí, hoặc kết quả của các phương


án khác nhau. Các chỉ tiêu hiệu quả so sánh được sử dụng để đánh giá mức độ hiệu
quả của các phương án, để chọn phương án có lợi nhất.
1.1.3.3. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị - xã hội
Cách phân loại này căn cứ vào tính chất của kết quả sản xuất kinh doanh mang lại.
Doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh mà mang lại lợi ích kinh tế lớn hơn chi phí bỏ
ra thì doanh nghiệp này đạt được hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là mục tiêu hàng
đầu của hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh và nó được thể
hiện tập trung nhất trong chỉ tiêu lợi nhuận. Bên cạnh hiệu quả kinh tế, trong quá trình
sản xuất kinh doanh, khi mà doanh nghiệp mang lại lợi ích cho ngành, cho địa phương,
cho toàn xã hội nhiều hơn những chi phí mà xã hội phải gánh chịu từ họ thì doanh
nghiệp đó đạt được hiệu quả chính trị - xã hội. Hiệu quả chính trị - xã hội thể hiện ở
việc doanh nghiệp tạo ra nhiều công ăn việc làm, tạo điều kiện làm tăng thu nhập,
nâng cao mức sống cho người lao động, thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế, chính trị
mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.

Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phần lớn các doanh nghiệp do chạy theo
lợi nhuận đã coi nhẹ hiệu quả chính trị - xã hội. Do đó để đảm bảo nền kinh tế phát
triển ổn định, bền vững thì Nhà nước cũng như các doanh nghiệp phải cân đối vai trò
của hai loại hiệu quả này. Điều đó giải thích tại sao cần có sự tồn tại của các doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp công ích.
1.1.3.4. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Theo phạm vi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, người ta chia làm hai loại: Hiệu
quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả sản xuất kinh doanh của tồn bộ nền kinh tế. Về
cơ bản, nó chính là sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng thu nhập mà đất
nước thu được trong mỗi kỳ kinh doanh so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và
tài nguyên đã hao phí.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà biểu hiện tập trung nhất của nó là lợi nhuận.


Do đó phạm vi xét hiệu quả kinh tế quốc dân là rộng lớn hơn và bao trùm cả phạm vi
xét hiệu quả kinh tế cá biệt. Hiệu quả cá biệt là một bộ phận cấu thành nên hiệu quả
kinh tế quốc dân là tổng hợp của hiệu quả sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Cơ sở của cách phân loại này là coi doanh nghiệp là một tế
bào, một bộ phận của nền kinh tế và tổng giá trị thặng dư của toàn bộ nền kinh tế, là
tổng hợp giá trị thặng dư của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Sự nỗ lực nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật
cũng đồng thời làm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Để đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt hay khơng tốt thì doanh nghiệp đều chịu
ảnh hưởng tổng hợp của nhiều nhân tố. Các nhân tố này có ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và luôn là đối tượng
nghiên cứu các chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh
doanh vận tải cũng như rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề khác nhau

của nền kinh tế quốc dân cũng đều chịu ảnh hưởng của những nhân tố chính sau:
1.1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong
a. Nguồn nhân lực
Trong công cuộc khoa học kỹ thuật ngày nay, người ta nói nhiều đến thiết bị, máy móc
đó là lực lượng lao động trực tiếp. Vai trò của con người trong lao động ngày càng lu
mờ đi so với máy móc thiết bị, nhưng có một điều mà khơng một ai có thể phủ nhận
được là sức sáng tạo để tạo ra và sửa chữa những máy móc thiết bị hiện đại đó lại
chính là con người.
Máy móc, trang thiết bị càng tối tân, hiện đại bao nhiêu mà khơng biết sử dụng thì
thiệt hại gây ra càng lớn. Người ta có thể dùng nhiều tiền để mua được các máy móc,
trang thiết bị rất hiện đại nhưng sẽ phải mất nhiều thời gian để đào tạo được những con
người đủ giỏi để điều khiển chúng. Sự phù hợp giữa trình độ lao động và trình độ cơng
nghệ đang là vấn đề được quan tâm ở hầu hết các quốc gia. Với một nền kinh tế đang
phát triển như nước ta hiện nay thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật địi hỏi phải phù
hợp với trình độ lao động, với hoàn cảnh đất nước. Dân số nước ta đứng hàng thứ 14


trên thế giới và đang trong giai đoạn dân số vàng, lại là dân số trẻ nên lực lượng lao
động được coi là một thế mạnh, một trong những tâm điểm hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngoài.
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào trọng tâm của doanh nghiệp, nó tham gia
vào hầu hết các cơng đoạn của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Lao động sử dụng tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động, biến
chúng thành của cải vật chất, nếu khơng có lao động thì q trình sản xuất sẽ bị ngừng
trệ. Tuy nhiên, muốn cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao thì cần phải có một đội
ngũ đủ về số lượng, tốt về chất lượng, phù hợp về giới tính và lứa tuổi, đồng thời phân
giao đúng người, đúng việc, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các bộ
phận và các cá nhân; bảo đảm mọi người đều có việc làm, mọi khâu, mọi bộ phận đều
có người phụ trách và có sự ăn khớp, đồng bộ trong từng đơn vị và trên tồn doanh
nghiệp. Điều đó chính là cơ sở để quá trình sản xuất được tiến hành nhịp nhàng, liên

tục, là cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp, nếu tạo ra được bầu khơng khí hồ hợp, cấp trên quan tâm
đến cấp dưới, ban lãnh đạo tạo ra được sự tin cậy yêu mến của người lao động thì đó là
liều thuốc vơ cùng q giá kích thích người lao động hăng say làm việc. Đây cũng là
một trong những giải pháp được nhiều doanh nghiệp sử dụng và nó góp phần tạo ra
văn hố cơng ty.
b. Nguồn vốn
Vốn là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là một yếu tố quan trọng quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó tham gia vào quá trình sản xuất dưới
dạng tài sản cố định, tài sản lưu động, tài sản tài chính. Một doanh nghiệp có nguồn
vốn lớn và một cơ cấu hợp lý không những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục mà cịn có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Một cơ cấu vốn hợp lý là
phải cân đối giữa tài sản cố định, tài sản lưu động và tài sản tài chính. Nếu đầu tư
nhiều cho tài sản cố định mà không chú ý đến tài sản lưu động sẽ làm gián đoạn quá
trình sản xuất và làm lãng phí năng lực sản xuất của tài sản cố định. Nếu đầu tư cân


đối giữa tài sản cố định và tài sản lưu động nhưng khơng chú ý dự trữ tài chính một
cách hợp lý thì doanh nghiệp sẽ kém nhanh nhậy và thụ động trước các tình huống bất
ngờ phát sinh, dễ bỏ mất cơ hội, giảm uy tín. Kể cả khi phân bổ vốn một cách cân đối
hợp lý mà khả năng quản lý vốn khơng cao dễ dẫn đến tình trạng bị chiếm dụng vốn và
thất thoát vốn. Như vậy, nguồn vốn với việc sử dụng và quản lý sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, ngày nay một trong
những vấn đề mà các doanh nghiệp phải giải quyết là phải xác định chính xác nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của mình. Nếu như trước kia trong thời kỳ bao cấp, nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ là hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà Nhà

nước giao cho thì ngày nay các doanh nghiệp thường phải lăn lộn trên thị trường để trả
lời những câu hỏi như: Sản suất cho ai ? Sản xuất cái gì ? Sản suất như thế nào ?
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng được xác định chính xác (Từ
phân tích yếu tố nội tại và khách quan), thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng
lớn và do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được nâng cao.
d. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Qua thực tiễn ở các nước đang phát triển cho thấy, hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào trình độ
tổ chức quản lý của họ. Trình độ tổ chức, quản lý cao của một doanh nghiệp được thể
hiện ở chỗ doanh nghiệp biết tạo lập được một cơ cấu tổ chức quản lý với tỷ lệ hợp lý,
cơ cấu bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt; bố trí đúng người, đúng việc; vận dụng hiệu quả các
phương pháp như: Hành chính kinh tế, giáo dục tâm lý…trong quản lý đảm bảo cho
quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, nhịp nhàng, cân đối. Tổ chức tốt quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ góp phần nâng cao doanh số sản lượng bán ra, giảm thiểu được các
khoản chi phí khơng cần thiết từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của tồn doanh nghiệp.
e. Trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp


Ngày nay, việc áp dụng các thành tựu nghiên cứu khoa học vào sản xuất kinh doanh
đang trở thành một trào lưu, một u cầu mang tính sống cịn của các doanh nghiệp
trên thương trường cạnh tranh. Với kỹ thuật công nghệ tiên tiến, các doanh nghiệp sẽ
nâng cao được trình độ khai thác các yếu tố đầu vào của q trình sản xuất kinh doanh,
từ đó tăng được khối lượng sản phẩm bán ra, tăng doanh thu, giảm chi phí giá thành
dẫn đến tăng tổng lợi nhuận. Đồng thời, việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ sẽ
giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của thị trường, góp phần
mở rộng thị trường, nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy,
áp dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ chính là một điều kiện quan trọng để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố bên ngồi

a. Nhóm nhân tố vi mơ
- Đối thủ cạnh tranh:
Ngày nay, môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt.
Các doanh nghiệp không chỉ phải quan tâm đến khả năng, tiềm năng của doanh nghiệp
mình mà cịn phải quan tâm đến các đổi thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh cũng có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng các
đối thủ cạnh tranh và quy mơ sản xuất kinh doanh của họ có ảnh hưởng rất lớn tới khả
năng cung cấp hàng hoá ra thị trường của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng có nhiều
đối thủ cạnh tranh mạnh, có vị thế cạnh tranh lớn thì cường độ cạnh tranh trên thị
trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ càng lớn do đó sẽ tác động làm giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để dành thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh
nghiệp phải biết phân tích, phân loại đối thủ cạnh tranh (Đối thủ cạnh tranh trực tiếp,
gián tiếp, đối thủ cạnh tranh chủ yếu, đối thủ cạnh tranh tiềm năng…), từ đó thấy được
điểm mạnh, điểm yếu của họ so với doanh nghiệp mình và đưa ra những đối sách kinh
doanh hợp lý cho từng loại đối thủ cạnh tranh, thậm chí đến từng đối thủ cạnh tranh.
- Các nhà cung cấp yếu tố đầu vào:
Các nhà cung cấp yếu tố đầu vào cũng ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp quan hệ với các nhà cung cấp trong việc


đáp ứng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Một mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ
giúp được doanh nghiệp có được yếu tố đầu vào đúng và đủ về chất lượng, số lượng,
giá cả hợp lý, tiến độ đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, tiết kiệm.
Để làm được điều đó, các doanh nghiệp nên tìm cách dành thế chủ động trong mối
quan hệ với họ. Muốn vậy, doanh nghiệp nên tiến hành đa dạng hoá các nhà cung cấp,
hạn chế tình trạng có nhà cung cấp độc quyền, sử dụng các biện pháp marketing, khéo
ràng buộc các nhà cung cấp với doanh nghiệp một cách lâu dài, ổn định.
- Khách hàng:
Nếu trong thời kỳ bao cấp, khách hàng phải đặt chỗ, chen lấn, xơ đẩy để mua được
hàng thì ngày nay các nhà kinh doanh luôn phải trả lời câu hỏi: Làm thế nào để làm

vừa lòng khách hàng nhất ? Trong mối quan hệ với khách hàng, để có thể thu được
nhiều lợi ích hơn từ phải khách hàng, có nhiều khách hàng hơn, doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu kỹ về quy mô khách hàng, kết cấu khách hàng, quy mô nhu cầu, động
cơ mua bán, thị hiếu của khách hàng…từ đó đưa ra được chiến lược kinh doanh hợp
lý, hạn chế được việc gây sức ép từ phía khách hàng.
Khách hàng là người tiêu dùng các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Khách hàng
với tất cả các yếu tố đi kèm: Khả năng thanh toán, động cơ mua sắm, thị hiếu tiêu
dùng…chính là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với mỗi doanh
nghiệp trong quá tŕnh kinh doanh, việc xác định khu vực tiêu thụ, sở thích, thị hiếu,
tâm lý…của khách hàng là yếu tố tối cần thiết.
- Sản phẩm thay thế:
Trong cơ chế thị trường, sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một đòi hỏi tất yếu
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú và cao cấp hơn của người tiêu
dùng. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp ln phải quan
tâm và phân tích những sản phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của doanh nghiệp
trong nhu cầu của người tiêu dùng. Để giảm được sức ép từ sản phẩm thay thế, doanh
nghiệp sẽ phải không ngừng cải tiến hồn thiện sản phẩm của mình để đáp ứng nhu
cầu của thị trường một cách tốt nhất, nhanh nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tiến
hành đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hoàn


thiện hệ thống dịch vụ đi kèm…tạo ra sự khác biệt giữa sản phẩm của mình và sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh cũng như các ưu điểm so với sản phẩm thay thế.
b. Nhóm nhân tố vĩ mơ
- Điều kiện tự nhiên, địa lý khí hậu, thời tiết:
Các yếu tố điều kiện tự nhiên, địa lý khí hậu, thời tiết có thể ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp được
đặt ở vị trí có điều kiện tự nhiên thuận lợi như: Có thời tiết phù hợp, có vị trí địa lý
thuận tiện...sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sản xuất kinh doanh, tăng
được tổng lợi nhuận.

- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế quốc tế cũng tác động không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập
khẩu. Chính sách mở cửa của các quốc gia có ảnh hưởng lớn tới hành vi của doanh
nghiệp. Sự thay đổi về quan điểm chính trị này tạo ra cơ hội cũng như thách thức cho
các doanh nghiệp để hoà nhập vào thị trường khu vực cũng như thế giới. Các doanh
nghiệp sẽ phải cạnh tranh với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn nhưng cũng có điều kiện để
mở rộng thị trường hơn. Trong điều kiện như vậy, để đảm bảo vẫn nâng cao được hiệu
quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải khơng ngừng hồn thiện mình và
nhanh chóng đưa ra sách lược kinh doanh phù hợp.
Thực trạng nền kinh tế của đất nước ln có ảnh hưởng trực tiếp, tích cực hoặc tiêu
cực tới sự phát triển cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt
động trong nền kinh tế đó. Một nền kinh tế mà có được nhiều điều kiện thuận lợi cho
sản xuất kinh doanh (Tốc độ phát triển cao, ổn định…) thì các doanh nghiệp hoạt động
trong nó sẽ có điều kiện tốt hơn để sử dụng được tối ưu các nguồn lực đầu vào sản
xuất ra sản phẩm dịch vụ, do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
cũng được nâng cao.
- Các chính sách của Nhà nước:


×