Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện đình lập tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Lương Việt Tùng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Thủy
lợi, được sự đồng ý của Trường Đại học Thủy lợi và sự nhất trí của giảng viên hướng
dẫn PGS.TS.Ngơ Thị Thanh Vân, tác giả đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sĩ “Giải
pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đình Lập tỉnh Lạng
Sơn”.
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các q thầy cơ, các anh chị trong tập thể lớp. Với
lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy Lợi và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hồn thành luận văn;
PGS.TS.Ngơ Thị Thanh Vân, Cơ đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, truyền đạt những
kinh nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành


luận văn này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp, động viên của gia đình, bạn bè, các
anh/chị lớp cao học 25QLKT12 trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn;
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn, Văn phòng
UBND, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đình Lập, Chi cục Thuế huyện Đình Lập
đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tác giả nguồn tài liệu tham khảo quý báu,
cảm ơn tất cả các tác giả của những cuốn sách, bài viết, cơng trình nghiên cứu và
website hữu ích được đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lương Việt Tùng
ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
PH N M Đ U .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 S LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ
.........................................................................................................................................5
1.1 Tổng quan về Thuế................................................................................................5

1.1.1 Khái niệm, bản chất, chức năng .................................................................5
1.1.2 Phân loại thuế ...........................................................................................10
1.1.3 Nguyên tắc xây dựng hệ thống Thuế .......................................................13
1.2 Quản lý thu thuế nhà nước ..................................................................................16
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và vai trò của quản lý thu thuế................................16
1.2.2 Nội dung của công tác quản lý thu thuế cấp huyện..................................17
1.2.3 Các văn bản pháp lý về quản lý thu thuế .................................................27
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế .........................................28
1.3.1 Nhân tố thuộc Chính phủ, Quốc hội .........................................................28
1.3.2 Nhân tố thuộc cơ quan thuế ......................................................................29
1.3.3 Đội ngũ cán bộ quản lý thuế.....................................................................29
1.3.4 Cơ chế quản lý thuế ..................................................................................30
1.3.5 Nhân tố thuộc về đối tượng nộp thuế .......................................................31
1.3.6 Các nhân tố khác ......................................................................................31
1.4 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thu thuế ......................................................32
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế ở một số địa phương ................................32
1.4.2 Những bài học rút ra cho huyện Đình Lập ...............................................35
1.5 Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .............................................37
Kết luận chương 1 .........................................................................................................38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN .....................................................................39
iii


2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Đình Lập........................................... 39
2.1.1 Đặc điểm địa lý - tự nhiên ........................................................................ 39
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn ..................... 40
2.2 Khái quát chung về Chi cục Thuế huyện Đình Lập ............................................ 43
2.2.1 Giới thiệu Chi cục Thuế huyện Đình Lập ................................................ 43
2.2.2 Kết quả thu thuế giai đoạn 2015 – 2018 .................................................. 47

2.3 Thực trạng về công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đình Lập .............. 52
2.3.1 Cơng tác thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước ............................... 52
2.3.2 Công tác quản lý người nộp thuế ............................................................. 53
2.3.3 Công tác đăng ký, kê khai và nộp thuế .................................................... 57
2.3.4 Công tác Tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế ...................................... 59
2.3.5 Công tác kiểm tra thuế ............................................................................. 60
2.3.6 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .............................................. 62
2.3.7 Cơng tác miễn, giảm và hồn thuế ........................................................... 63
2.4 Đánh giá công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đình Lập...................... 65
2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 65
2.4.2 Những hạn chế, tồn tại ............................................................................. 66
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên ...................................................... 67
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 69
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÌNH LẬP TỈNH LẠNG SƠN......................................... 71
3.1 Phương hướng nhiệm vụ quản lý thuế trên địa bàn Chi cục Thuế huyện Đình
Lập ............................................................................................................................ 71
3.1.1 Phương hướng phát triển của huyện ........................................................ 71
3.1.2 Nhiệm vụ .................................................................................................. 72
3.1.3 Định hướng phát triển đối với ngành thuế ............................................... 73
3.2 Những thuận lợi và khó khăn đối với cơng tác quản lý thu thuế trên địa bàn
huyện Đình Lập......................................................................................................... 74
3.2.1 Những thuận lợi ....................................................................................... 74
3.2.2 Những khó khăn ....................................................................................... 75

iv


3.3 Cơ sở đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện
Đình Lập ....................................................................................................................76

3.3.1 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện ..........................................76
3.3.2 Nhiệm vụ, giải pháp .................................................................................77
3.4 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn
huyện Đình Lập .........................................................................................................80
3.4.1 Cơng tác tun truyền hỗ trợ người nộp thuế ..........................................80
3.4.2 Kiện toàn bộ máy, sáp nhập tinh gọn đầu mối và nâng cao hiệu quả công
tác tổ chức cán bộ ..............................................................................................82
3.4.3 Tăng cường quản lý đối tượng và căn cứ tính thuế ..................................84
3.4.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế ....................91
3.4.5 Tăng cường công tác kiểm tra thuế ..........................................................92
3.4.6 Cải cách thủ tục hành chính thuế .............................................................94
3.4.7 Giải pháp chống thất thu thuế ..................................................................95
Kết luận chương 3 .........................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................97
1. Kết luận .........................................................................................................97
2. Kiến nghị .......................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................101

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Chi cục Thuế huyện Đình Lập ......................................... 45
Hình 2.2 Số thu NSNN qua các năm ............................................................................. 51
Hình 2.3 Cơng tác quản lý hộ kinh doanh nộp thuế khoán qua các năm ...................... 55
Hình 2.4 Kết quả kiểm tra tại Chi cục Thuế qua các năm ............................................ 61
Hình 2.5 Tình hình miễn, giảm thuế qua các năm ........................................................ 64

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Đình Lập năm 2018 ...................................42
Bảng 2.2 Tổng hợp thực hiện thu NSNN tại huyện Đình Lập qua các năm .................49
Bảng 2.3 Biểu thuế suất được quy định đối với một số ngành nghề của hộ kinh doanh
.......................................................................................................................................54
Bảng 2.4 Thống kê số hộ kinh doanh được quản lý thu thuế qua các năm. ..................55
Bảng 2.5 Tình hình kiểm tra thuế tại chi cục giai đoạn 2015 -2018 .............................61
Bảng 2.6 Tổng hợp tình hình nợ thuế tại chi cục giai đoạn 2015 -2018 .......................63
Bảng 2.7 Tổng hợp miễn giảm thuế tại chi cục giai đoạn 2015 -2018 .........................64
Bảng 2.8 Tổng hợp miễn giảm tiền sử dụng đất tại chi cục giai đoạn 2015 -2018 .......65
Bảng 3.1 Kế hoạch dự toán thu NSNN Chi cục thuế Đình Lập đến năm 2022 ............72

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC:

Báo cáo tài chính

CCT:

Chi cục Thuế

CQT:

Cơ quan Thuế


DN:

Doanh nghiệp

ĐTNT:

Đối tượng nộp thuế

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KBNN:

Kho bạc nhà nước

KT-XH: Kinh tế - Xã hội
MST:

Mã số thuế

NSNN:

Ngân sách nhà nước

NQD:

Ngoài quốc doanh


NNT:

Người nộp thuế

GTGT:

Giá trị gia tăng

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

UBND:

Ủy ban nhân dân

XNK:


Xuất nhập khẩu

viii


H NM

Đ U

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước, là
công cụ chủ yếu để huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (NSNN), Thuế
không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách mà thuế còn gắn liền với
các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân phối và sự ổn định
xã hội.
Thời gian vừa qua, Đảng và Chính phủ đã có rất nhiều định hướng, chính sách để nâng
cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý thuế, cùng với việc ban hành luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khóa 11, Luật số 21/2012/QH13
ngày 20/11/2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều về luật quản lý thuế, Các
luật thuế cụ thể Quy định chi tiết cho từng sắc thuế, phí và lệ phí cũng được ban hành
và sửa đổi bổ sung liên tục để phục vụ cho công tác quản lý các nguồn thu vào NSNN;
Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn từ 2011-2020 cũng đã chỉ rõ mục
tiêu: “Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả,
phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên
hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ
quản lý kinh tế vĩ mơ có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành
Thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí đồng
nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế
chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù

hợp với thơng lệ quốc tế, nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng cơng
nghệ thơng tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao”.
Tuy đã có nhiều quy định của các Luật cũng như các văn bản hướng dẫn, quy trình
quản lý của ngành Thuế để áp dụng cho từng lĩnh vực và đối tượng, tuy nhiên trong
công tác quản lý thu thuế vẫn còn một số bất cập dẫn đến việc áp dụng chưa đạt được
hiệu quả như mục tiêu đặt ra, ngồi ra sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ
1


thuật, các loại hình kinh doanh thương mại, hoạt động kinh tế mới cũng được phát
triển mà chưa được quy định điều chỉnh cụ thể của các Luật thuế, dẫn đến công tác
quản lý thu thuế chưa bao quát và động viên được các nguồn thu vào NSNN, chưa tạo
ra môi trường kinh doanh cạnh tranh công bằng giữa các ngành nghề và thành phần
kinh tế.
Đình Lập là một huyện vùng cao biên giới nằm ở phía đơng nam tỉnh Lạng Sơn, phía
Tây Bắc giáp với huyện Lộc Bình, phía Đơng Bắc giáp với đường biên giới dài
51,2 km, phía Đơng Nam giáp tỉnh Quảng Ninh và phía Tây Nam giáp tỉnh Bắc Giang.
Có vị trí địa lý khá thuận lợi trong giao lưu kinh tế xã hội và có vai trò quan trọng
trong bảo vệ an ninh quốc phòng. Tuy nhiên Đình Lập vẫn là một trong những huyện
nghèo nhất của tỉnh Lạng Sơn. Điều đó được thể hiện rõ nhất trên các mặt kinh tế, xã
hội, về các cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là trong số thu ngân sách Nhà nước. Một
trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng đó là cơng tác quản lý thu thuế tại địa
phương còn chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng thất thu ngân sách nhà nước.
Việc nghiên cứu để tìm những giải pháp đổi mới, cải tiến quy trình, thủ tục cũng như
đề xuất đổi mới pháp luật, để làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của cơng cụ thuế trở
nên rất cấp thiết. Đó cũng là lý do chủ yếu của việc em lựa chọn đề tài: "Giải pháp
tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là thông qua đánh giá công tác quản lý thu thuế trên
địa bàn huyện Đình Lập, nhằm đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý

thu thuế cho đơn vị, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thu thuế,
chống thất thu NSNN trên địa bàn huyện Đình Lập.
3. hương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp hệ thống hóa;
- Phương pháp phân tích so sánh;
2


- Phương pháp phân tích tổng hợp;
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế vận dụng tại Chi cục
Thuế huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn để có những giải pháp nhằm tăng cường cơng
tác quản lý thuế của huyện Đình Lập phù hợp hơn với đặc thù nền kinh tế địa phương.
b, Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian của đề tài là các đối tượng thuộc phạm vi quản lý
thu thuế trên địa bàn quản lý của Chi cục Thuế huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
- Phạm vi thời gian phân tích: Giai đoạn: 2015 - 2018
- Phạm vi giải pháp: Giai đoạn 2019 – 2022.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a, Ý nghĩa khoa học
Về mặt cơ sở lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ bản chất của cơng tác
quản lý các nguồn thu vào NSNN, khẳng định vai trò và vị trí của việc quản lý thu
thuế trong thu NSNN.
b, Ý nghĩa thực tiễn
Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn có thể vận dụng tại Chi cục Thuế huyện Đình Lập cũng
như các cơ quan thuế cấp chi cục trong việc nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn thu,

Sử dụng để phân tích đánh giá trong cơng tác lập dự toán thu NSNN, chống thất thu
NSNN đối với một số trường hợp cụ thể.
Ngồi ra cịn góp phần hồn thiện hệ thống văn bản pháp luật Thuế, giúp việc quản lý
các nguồn thu một cách toàn diện và hiệu quả hơn. Luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo cho các Chi cục Thuế khác trong phạm vi ngành thuế.

3


6. Kết quả dự kiến đạt được
Kết quả dự kiến đạt được bao gồm:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu thuế, áp dụng thực tế trong công tác lập dự
tốn, phân tích, đánh giá kế hoạch thu NSNN của Chi cục.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trên địa
bàn huyện Đình Lập.
7. Nội dung của luận văn
Luận văn ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 nội dung
chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thu thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đình Lập.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện
Đình Lập.

4


CHƯƠNG 1 S
THU THUẾ


LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ

1.1 Tổng quan về Thuế
1.1.1 Khái niệm, bản chất, chức năng
1.1.1.1 Khái niệm
Thuế ra đời là một sự tất yếu mang tính khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Để gọi tên được bản chất đích thực của thuế thì từ trước đến
nay các nhà kinh tế học vẫn chưa có sự thống nhất trong việc định nghĩa khái niệm về
thuế. Bởi lẽ các học giả chỉ mới nhìn nhận những quan điểm về thuế từ các khía cạnh
khác nhau của nó, vì thế chưa phản ánh tồn diện bản chất chung nhất của phạm trù
này.
Xét trên mỗi phương diện thì sẽ có những nhận định riêng về thuế. Theo Benjamin
Franklin đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử thuế khố: “Trong cuộc sống
khơng có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế”. Theo định nghĩa của nhà kinh tế học
Gaston Jèze (1869-1963) người được xem là "giáo hồng" về tài chính cơng người
Pháp đã đưa ra một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế. Ông cho
rằng: thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực
tiếp do các cơng dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù
đắp những chi tiêu của Nhà nước. Cùng với thời gian, khái niệm cổ điển này đến nay
đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hơn bởi hai tác giả người Anh Christopher
Pass và Bryan Lower: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định,
khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con
đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các
chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước”.
Hiện nay, trên thực tế có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thuế. Khái niệm cổ điển
nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế của nhà Kinh tế học Gaston Jeze được trình bày
trong cuốn “Tài chính cơng” đó là: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính
chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho Nhà nước
thơng qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc
5



thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước” [ HYPERLINK \l "Gas34" 1
]
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau: “Thuế là
hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
nhằm hình thành nên quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ ngân sách nhà
nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”1]}.
Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa như sau: “thuế là khoản đóng
góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước
theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn
lại” [ HYPERLINK \l "Gas34" 1 ].
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật của mỗi tổ chức, cá nhân đối với nhà nước,
khơng mang tính hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế, nhưng được dùng để trang
trải các chi phí vì lợi ích chung của tồn dân như: quốc phịng, an ninh, giao thơng,
giáo dục và y tế…Thuế là một cơng cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình
thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng.
Trong thực tế, ở nước ta hiện nay khi hình thành quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nước thực
hiện các chức năng của mình trong đó có chức năng quản lý và xây dựng kinh tế thông
qua việc kiến thiết, xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và các cơng trình phúc lợi xã hội
khác thì NNT thơng qua đó đựơc hưởng một phần kết quả nộp thuế của mình. Như vậy
thuế ở nước ta là một khoản thu bắt buộc, không được hoàn trả trực tiếp cho NNT
nhưng họ được gián tiếp hưởng lợi do chính sách đầu tư, phát triển của Nhà nước cho
các cơng trình phúc lợi xã hội khác nhau.
Thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là
nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm tham gia quản lý thuế2]}.


6


1.1.1.2 Bản chất của Thuế
Từ khái niệm thuế nói trên ta có thể tìm hiểu bản chất của thuế được thể hiện bởi các
thuộc tính bên trong vốn có của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối
qua từng giai đoạn phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế,
qua đó giúp ta phân biệt giữa thuế và cơng cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là:
- Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình
thức động viên tài chính khác của NSNN.
Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ, được hình
thành một cách khách quan và có ‎ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động viên mang tính
chất bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là
một phương thức phân phối của Nhà nước, theo đó một bộ phận thu nhập của NNT
được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những
quyền lợi nào khác cho NNT.
Tính chất bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những l‎ý do sau:
Thứ nhất, hình thức chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế khơng gắn với lợi ích cụ
thể của NNT, do đó không thể sử dụng phương pháp tự nguyện trong việc chuyển
giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng Nhà nước tất yếu phải sử dụng quyền lực
chính trị để bắt buộc các đối tượng có thu nhập phải chuyển giao.
Thứ hai, trong một xã hội văn minh nhu cầu của các thành viên cộng đồng về hàng hố
cơng cộng ngày càng tăng mà phần lớn hàng hoá này lại do Nhà nước cung cấp. Để
duy trì hoạt động cung cấp hàng hóa cơng cộng thì thu nhập về hàng hố cơng cộng từ
những người thụ hưởng phải bù đắp các chi phí bỏ ra. Nhưng hàng hố cơng cộng lại
có tính chất đặc biệt, nó khơng thể phân bổ theo khẩu phần để sử dụng và người thụ
hưởng cũng không muốn sử dụng theo khẩu phần. Mặt khác, hàng hố cơng cộng
khơng có tính cạnh tranh và khơng thể đem trao đổi trực tiếp trên thị trường để bù đắp

các chi phí. Chính vì vậy trong việc cung cấp hàng hóa cơng cộng đã xuất hiện những
“người ăn không”, nghĩa là không ai tự nguyện trả tiền cho việc thụ hưởng hàng hóa

7


cơng cộng. Do đó, để đảm bảo cung cấp hàng hố cơng cộng Nhà nước chỉ có thể sử
dụng phương pháp thuế để buộc tất cả mọi người, kể cả “người ăn khơng” phải chuyển
giao thu nhập của mình sang khu vực cơng.
Tuy nhiên, tính bắt buộc của thuế khơng có nội dung hình sự, nghĩa là hành động đóng
thuế cho Nhà nước không phải là hành động xuất hiện khi có biểu hiện phạm pháp, mà
hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân.
Từ đặc trưng này, thuế khơng giống như các hình thức huy động tài chính khác của
NSNN như phí, lệ phí, cơng trái, hoặc hình thức phạt bằng tiền. Hình thức phí, lệ phí
và cơng trái nói chung mang tính tự nguyện và có tính chất đối giá. Cịn phạt tiền cũng
là hình thức bắt buộc, song việc phạt bằng tiền chỉ xảy ra đối với người nộp phạt khi
có hành vi vi phạm luật lệ làm phương hại đến lợi ích Nhà nước hoặc cộng đồng.
- Tính khơng hồn trả trực tiếp
Tính chất khơng hồn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được hoàn trả
gián tiếp cho NNT thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Sự khơng hồn trả
trực tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước
không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho NNT. Sau khi nộp thuế,
Nhà nước cũng khơng có sự bồi hồn trực tiếp nào cho NNT. Cũng như vậy, NNT
không hề phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ khơng được hoặc ít được
sử dụng các dịch vụ cơng cộng. NNT cũng khơng có quyền địi hỏi được thừa hưởng
nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế mà họ phải trả và họ cũng không thể từ
chối nộp thuế với lý do họ đã phải thanh toán cho các khoản chi trái với nguyên tắc
này.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản phí, lệ phí và tín
dụng Nhà nước.

- Tính pháp lý cao
Đặc điểm này thể hiện thuế là một cơng cụ tài chính có tính pháp l‎ý cao. Điều này được
quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại
diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị
8


đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các cơng dân “tự nguyện” nộp thuế thì Nhà
nước phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền lực ấy được thể hiện bằng luật pháp,
Nhà kinh tế học Joseph E.Stiglitz nói rằng: “Việc chuyển giao bắt buộc này giống như là
ăn trộm, chỉ có một điểm khác chủ yếu là: trong khi cả hai cách chuyển đều là khơng tự
nguyện, thì cách chuyển qua Chính phủ có mang tấm áo chồng hợp pháp và sự tơn
trọng do các q trình chính trị ban cho” [ HYPERLINK \l "Jos95" 3 ].
Tuy nhiên, để sự chuyển giao bắt buộc thông qua thuế diễn ra được “êm thấm”, mặc dù
quá trình đó được thực hiện dưới sự bảo vệ của luật pháp, thì những qui định của pháp
luật cũng khơng được mang tính tùy tiện mà phải dựa trên những cơ sở khoa học nhất
định. Vì vậy, trong Luật thuế thường xác định trước các yếu tố có tính chất điều chỉnh
hành vi nộp thuế như: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời
hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất và nội dung
bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó giúp ta phân biệt thuế với các hình thức
động viên khác của NSNN trên nhiều phương diện khác nhau.
1.1.1.3 Chức năng của thuế
Chức năng của một sự vật hay một đối tượng nào đó là sự thể hiện cơng dụng vốn có
của nó. Đối với một phạm trù kinh tế chức năng nó phản ánh bản chất sự tác động của
nó, là một phương thức đặc biệt biểu hiện những thuộc tính vốn có của phạm trù. Cũng
như bản chất, chức năng cũng có tính ổn định tương đối trong suốt thời gian tồn tại của
sự vật hay đối tượng.
Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù tài chính. Do đó, thuế
khơng chỉ mang trong mình những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính,

mà cịn biểu hiện những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng có bắt
nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.
Cho đến nay trên các sách báo kinh tế trong nước và trên thế giới cũng chưa có sự
thống nhất trong việc đưa ra số lượng các chức năng của thuế và tên gọi của chúng. Có
tác giả đưa ra hai chức năng của thuế là chức năng ngân khố và chức năng kinh tế.

9


Người khác lại cho rằng thuế có ba chức năng: ngân khố, kiểm tra và phân phối thu
nhập.
Với quan niệm như trên, soi rọi vào quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế,
chúng ta thấy thuế luôn thực hiện hai chức năng cơ bản: chức năng huy động nguồn
lực tài chính cho Nhà nước và chức năng điều tiết kinh tế.
1.1.2 Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm
khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây dựng chính
sách đến triển khai thực hiện. Phân loại thuế chính xác là cơ sở quan trọng để tổ chức
đúng đắn việc thu nộp thuế phù hợp với qui trình thu từng loại thuế.
Có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau được sử dụng ở nước ta và trên thế giới. Tổng
hợp lại có các tiêu thức phân loại sau:
1.1.2.1 Phân loại theo đối tượng chịu thuế
Nếu căn cứ vào đối tượng chịu thuế, có thể chia sắc thuế thành ba loại:
- Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được.
Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: Thu nhập từ lao động dưới
dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động SXKD dưới dạng lợi nhuận, lợi tức,
cổ phần... Do vậy, thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau, thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp4]}...
- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang

tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều
dạng như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng [ HYPERLINK \l "Ngu09" 4 ]...
- Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Thuế tài sản
thường đánh trên giá trị của tài sản cố định gọi là thuế bất động sản, đánh trên tài sản
gọi là thuế động sản4]}.
1.1.2.2 Phân loại theo phương thức đánh thuế

10


Các hình thức thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của NNT. Tuy nhiên tuỳ
thuộc vào phương thức đánh thuế, đánh một cách trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập
mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại:
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của NNT, thuế trực
thu có những đặc điểm sau:
- Đối tượng nộp thuế trực thu là người gánh chịu gánh nặng thuế. Vì NNT trực thu là
người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ SXKD nên khả năng và cơ hội chuyển dịch
gánh nặng thuế của NNT cho người khác trở nên khó khăn hơn.
- Thuế trực thu mang tính chất luỹ tiến vì có tính đến khả năng nhận được thu nhập
của NNT.
Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập nhận được.
nước ta thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất.
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của NNT mà
đánh một cách gián tiếp thơng qua giá cả hàng hố và dịch vụ.
Đặc điểm của thuế gián thu:
- Thuế gián thu là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ. Người sản
xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hố
và dịch vụ của mình, khi hàng hoá và dịch vụ được bán người sản xuất thay mặt người
tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho Nhà nước.

- Thuế gián thu có thể được chuyển dịch gánh nặng thuế trong những trường hợp nhất
định. Do đó, thuế gián thu có ảnh hưởng đến hoạt động SXKD thơng qua cơ chế giá cả
thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế gián thu khơng những chịu sự chi
phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trường, mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị
trường, mà trong đó có sự tác động của thuế, tức là thị trường đó là cạnh tranh hay độc
quyền.

11


- Thuế gián thu mang tính chất luỹ thối vì mức thuế khơng phụ thuộc vào thu nhập
có khả năng nhận được của NNT, loại thuế này có các sắc thuế mà cơ sở đánh thuế là
các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng.

nước ta thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị

gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và nhập khẩu...
1.1.2.3 Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế
Căn cứ vào khả năng nộp thuế người ta có thể chia thuế thu nhập thành hai loại:
- Thuế thực là loại thuế không dựa vào khả năng của NNT. Thuế thực thu vào các
dạng tài sản riêng biệt của NNT trên cơ sở mức sinh lợi trung bình của các tài sản đó
mà không phải từ thu nhập thực tế của NNT. Các loại thuế bao gồm: thuế nhà đất, thuế
tài sản. NNT thực là người sở hữu tài sản. Số thuế phải nộp được tính theo mức thu
nhập trung bình về tài sản [ HYPERLINK \l "Ngu09" 4 ].
- Thuế cá nhân là loại thuế dựa trên khả năng của NNT. Thuế cá nhân là thuế đánh vào
thu nhập của NNT và được thu ngay từ khâu phát sinh thu nhập hoặc do khai báo.
Khác với thuế thực, thuế cá nhân có tính đến khả năng thu nhập, hồn cảnh gia đình và
tình hình tài chính của NNT. Các loại thuế cá nhân bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế từ chuyển nhượng tài sản4]}.
1.1.2.4 Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế

- Tuỳ theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế độ thuế, hệ
thống thuế có thể được chia thành thuế trung ương và thuế địa phương; thuế trung
ương là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền Nhà nước ở trung
ương ban hành, cịn thuế địa phương là do chính quyền địa phương ban hành. Tuy
nhiên, không phải tất cả các loại thuế trung ương đều nộp hết vào ngân sách trung
ương mà một phần của thuế trung ương có thể trích vào ngân sách địa phương.
Tóm lại, trong thực tế có nhiều tiêu thức phân loại, tuỳ theo yêu cầu quản lý ở mỗi
nước mà có sự lựa chọn khác nhau. Hiện nay, ở nhiều nước người ta thường phân loại
thuế chủ yếu dựa vào tiêu thức phương pháp đánh thuế và cơ sở đánh thuế.

12


1.1.3 Nguyên tắc xây dựng hệ thống Thuế
Nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế là hệ thống quan điểm chỉ đạo chi phối sâu sắc
việc ban hành và sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế hệ thống văn bản pháp luật thuế của
một quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình vận hành của hệ thống pháp luật
thuế. Thuế liên quan đến quyền lợi trực tiếp của người nộp thuế và Nhà nước. Người
nộp thuế thuế trực thu hay thuế gián thu đều phải trích một phần tài sản chuyển cho
Nhà nước mà không thể khước từ hay trì hỗn.
1.1.3.1 Tính cơng bằng
Tính cơng bằng là địi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển của lịch sử. Trong một
xã hội dân chủ, tính cơng bằng cần phải được thực hiện trước hết đối với sự phân chia
gánh nặng của thuế khóa. Có cơng bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế mới
động viên các thành viên hăng hái hoạt động SXKD, giữ vững được thể chế chính trị.
Tuy nhiên cho đến nay, tiêu thức để đánh giá tính cơng bằng của một hệ thống chính
sách thuế cũng đang có nhiều ý kiến khác nhau. Các nhà kinh tế cho rằng tính cơng
bằng của thuế khóa phải dựa trên nguyên tắc công bằng theo chiều ngang và nguyên
tắc công bằng theo chiều dọc.
Hệ thống thuế được coi là công bằng theo chiều ngang: Nếu các cá nhân về mọi mặt

đều như nhau thì được đối xử ngang nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Tuy
nhiên trong thực tế nguyên tắc này tỏ ra khó áp dụng bởi vì nó khơng chỉ rõ tiêu thức
nào xác định hai cá nhân như nhau, mặt khác nó cũng khơng nói rõ việc đối xử như
nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế là như thế nào.
Hệ thống thuế được coi là công bằng theo chiều dọc, nếu người có khả năng nộp thuế
nhiều hơn thì phải nộp thuế cao hơn người khác. Trong thực tế để áp dụng nguyên tắc
này cần xác định rõ hai vấn đề: tiêu thức xác định khả năng và mức độ nộp thuế cao hơn.
Tóm lại, trong một xã hội dân chủ, cơng bằng trong thuế khóa là một địi hỏi khách
quan. Việc đánh giá một hệ thống thuế được gọi là công bằng khơng phải là một cơng
việc dễ dàng. Đã có nhiều nhà kinh tế đưa ra các nguyên tắc xác định tiêu chuẩn cơng
bằng trong thuế khóa, song vẫn cịn nhiều ‎kiến khác nhau và nói chung những nguyên

13


tắc nêu ra đều mang tính định hướng. Cơng bằng trong thuế khóa vẫn thuộc về nhận
thức và quan điểm của mỗi Chính phủ.
1.1.3.2 Tính hiệu quả:
Hệ thống thuế phải đảm bảo tính hiệu quả xét trên các mặt sau đây :
Thứ nhất, hiệu quả đối với nền kinh tế là lớn nhất.
Xét trên phương diện kinh tế, hành vi đánh thuế của Chính phủ bao giờ cũng ảnh
hưởng đến việc phân bổ nguồn lực của xã hội và chịu sự chi phối của hai tác nhân có
xu hướng vận động không đồng nhất là: Nhà nước và các lực lượng thị trường.
Sự phân bổ nguồn lực dưới tác động của thị trường thường dựa trên yêu cầu của các
quy luật kinh tế thị trường, còn sự phân bổ các nguồn lực dưới tác động của Nhà nước
thường dựa trên yêu cầu của xã hội và yêu cầu của quản lý, điều chỉnh theo chức năng
của Nhà nước. Nói chung sự phân bổ nguồn lực dưới tác động của các lực lượng thị
trường thường đạt được tính hiệu quả cao. Tuy nhiên do động cơ chủ yếu là lợi nhuận
nên xét ở tầm vĩ mô, việc phân bổ nguồn lực dưới tác động của các lực lượng thị
trường trong nhiều trường hợp khơng hồn tồn mang lại hiệu quả chung cho nền kinh

tế quốc dân. Bởi vậy, tất yếu cần phải có sự kết hợp và can thiệp của các hệ thống
phân bổ nguồn lực của Nhà nước, trong đó có cơng cụ thuế để điều chỉnh các xu
hướng vận động khác nhau nhằm đảm bảo hiệu quả chung của nền kinh tế thị trường.
Như vậy tính hiệu quả kinh tế của thuế phải được xem xét trên hai góc độ: giảm tối
thiểu những tác động tiêu cực của thuế trong phân bổ nguồn lực vốn đã đạt được hiệu
quả dưới tác động của lực lượng thị trường; tăng cường vai trò của thuế đối với việc
phân bổ nguồn lực chưa đạt được hiệu quả.
Thứ hai, hiệu quả tổ chức thu thuế là lớn nhất.
Điều đó thể hiện ở chỗ, tổng số thuế thu được nhiều nhất với chi phí tổ chức thu thuế
là thấp nhất. Trên thực tế khi thu thuế bao giờ cũng phát sinh chi phí, đó là các khoản
chi phí trực tiếp quản l‎ý của CQT và những chi phí gián tiếp do NNT gánh chịu. Tính
hiệu quả của thu thuế thể hiện: thuế thu được nhiều nhất trên cơ sở chi phí trực tiếp
của CQT và chi phí gián tiếp của NNT là thấp nhất.
14


Các khoản chi phí trên gọi là phí hành chính và sự tăng hay giảm các khoản chi phí
này phụ thuộc vào:
+ Tính phức tạp hay đơn giản của hệ thống chính sách thuế;
+ Số lượng và mức độ phân biệt của thuế suất đối với đối tượng nộp thuế cũng như cơ
sở tính thuế;
+ Sự lựa chọn các loại thuế: Nói chung các loại thuế có cơ sở tính thuế phức tạp, yêu
cầu quản lý cao thường có chi phí hành chính lớn.
Nhằm giảm bớt chi phí hành chính đòi hỏi hệ thống thuế phải đơn giản. Mặt khác hệ
thống thuế có đơn giản, dễ hiểu thì việc quản lý, kiểm tra kiểm soát của Nhà nước đối
với NNT mới dễ dàng, thuận lợi.
Thứ ba, hiệu quả xã hội cao nhất: Đảm bảo giải quyết tối ưu các chính sách xã hội.
Nội dung cơ bản của hệ thống quản lý thuế bao gồm: xây dựng cơ cấu tổ chức các cơ
quan từ Trung ương đến địa phương hình thành một bộ khung cho toàn bộ guồng máy
hoạt động, xây dựng hệ thống các quy định, quy trình quản lý về nghiệp vụ và về quan

hệ giữa các bộ phận, các cơ quan trong toàn bộ máy và xây dựng một đội ngũ lực
lượng cán bộ đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức, năng lực chun mơn nghiệp vụ,
trình độ kiến thức lý luận và kiến thức khoa học kỹ thuật. Cả 3 nội dung đó phải thống
nhất chặt chẽ để hồn thành mục tiêu của cơng tác quản lý thuế đó là làm thế nào để
quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực cụ thể sau. Để đánh giá hiệu quả của hệ thống
quản lý thuế chúng ta cần đánh giá từng lĩnh vực cụ thể:
1.1.3.3 Tính rõ ràng, minh bạch
Một hệ thống thuế chính xác thể hiện sự rõ ràng và minh bạch, trước hết phải chỉ rõ ai
chịu thuế, thời hạn nộp thuế và căn cứ để xác định mức thuế phải nộp.
Tính minh bạch dễ dàng đạt được hơn khi chính sách thuế đơn giản. Nếu một chính
sách thuế phức tạp với quá nhiều mức thuế suất phân biệt và các điều khoản miễn,
giảm thuế sẽ gây ra tình trạng khơng có chuẩn mực rõ ràng trong cách hiểu và vận
dụng, làm cho NNT khó hiểu và do đó khó tự giác chấp hành, còn cơ quan thu thuế

15


gặp khó khăn trong quản lý thu nộp. Vì lẽ đó, phát sinh sự tuỳ tiện, tạo kẽ hở trốn và
tránh thuế, đồng thời tăng chi phí hành chính thuế.
Nói chung hệ thống thuế khơng chính xác, rõ ràng và minh bạch sẽ gây khó khăn cho
các nhà đầu tư trong và ngồi nước.
1.1.3.4 Tính linh hoạt
Hệ thống thuế phải có tính linh hoạt, được thể hiện thơng qua khả năng thích ứng một
cách dễ dàng với những hồn cảnh kinh tế thay đổi. Nền kinh tế thị trường rất năng
động, nó ln ln biến động theo thời gian, trong khi chính sách thuế lại tương đối ổn
định, do vậy dễ nảy sinh sự chệch pha giữa chính sách thuế và các hoạt động kinh tế.
Nếu hệ thống thuế dễ có khả năng thích ứng thì mới phát huy được chức năng điều
chỉnh của nó. Hệ thống thu nhập là hệ thống có khả năng điều chỉnh tự động với sự
biến đổi của hoàn cảnh kinh tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng thì thu nhập tăng lên và từ
đó số thuế đang thu trên thu nhập sẽ tăng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thối, thu

nhập giảm thì số thuế thu nhập sẽ giảm. Đơi khi tính chất điều chỉnh tự động này
khơng có tác động mạnh đối với sự biến đổi nền kinh tế, bắt buộc các Chính phủ phải
chủ động điều chỉnh các loại thuế và thuế suất. Song sự điều chỉnh này chỉ có tác dụng
tích cực khi thời điểm điều chỉnh phù hợp với thời điểm thay đổi hiện trạng của nền
kinh tế. Để đảm bảo được yêu cầu này mà không vi phạm nguyên tắc đã định trong
việc xây dựng hệ thống thuế, cơ quan lập pháp chỉ ấn định khung thuế suất, việc tăng
giảm thuế suất cụ thể thuộc về cơ quan hành pháp. Có như vậy mới đảm bảo cho hệ
thống thuế thích ứng với hồn cảnh kinh tế.
1.2 Quản lý thu thuế nhà nước
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và vai trò của quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy định của
pháp luật. Quản lý thu thuế có vai trị bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi
nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được
thiết kế nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô
phục vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự
16


công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ được
hiện thực hố nếu như cơng tác quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát để mọi
người nộp thuế đều nộp đúng, nộp đủ và đúng hạn số thuế phải nộp vào NSNN. Vì
vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trị quyết định cho sự thành cơng của từng
chính sách thuế.
Cơng tác quản lý thu thuế trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được các mục tiêu cơ
bản sau đây:
Xây dựng ngành thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế thống nhất,
minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện trên cơ sở các nền tảng cơ bản: thể chế
chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù
hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng cơng

nghệ thơng tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
1.2.2 Nội dung của cơng tác quản lý thu thuế cấp huyện
1.2.2.1 Lập kế hoạch thu ngân sách nhà nước
- Vai trò: Kế hoạch thu NSNN là khâu đầu tiên trong quá trình quản lý ngân sách Nhà
nước, quyết định tới cân đối ngân sách Nhà nước, có vai trò định hướng hoạt động
trong một thời kỳ: Trên phạm vi cả nước, kế hoạch thu là một bộ phận quan trọng
trong dự toán NSNN. Kế hoạch thu thuế là cơ sở phân bổ nguồn lực tài chính cho hoạt
động của Chính phủ trong kỳ kế hoạch, đồng thời là cơ sở xây dựng các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế.
Đối với từng địa phương, kế hoạch thu NSNN là chỉ tiêu quan trọng để xác định số thu
ngân sách địa phương và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cấp cho ngân sách cấp dưới,
là một trong số các chỉ tiêu để xét thi đua, khen thưởng khi thực hiện thu vượt mức dự
toán Nhà nước giao.
Đối với ngành thuế: Kế hoạch thu NSNN là nhiệm vụ chính trị chính đối với ngành
thuế. Kế hoạch thu đối với cơ quan thuế các cấp là nhiệm vụ Nhà nước giao, mang
tính pháp lệnh trong cơng tác thu. Chỉ tiêu dự toán thu được giao là mục tiêu chỉ đạo
trong công tác thu của cơ quan thuế các cấp đối với cơ quan thuế trực thuộc hoặc cơ
quan thuế cấp dưới.
17


×