Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn thạc sĩ: Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.31 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THANH ĐẠM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THANH ĐẠM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN DUY LỢI

HÀ NỘI, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Chính sách công: “Thực hiện chính
sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn” là một kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập,
nghiêm túc.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên
cứu đã được công bố, các website,…
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.

Hà Nội, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Thanh Đạm


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, cá nhân tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài
trường.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Duy Lợi - Viện
Kinh tế và Chính trị thế giới – Học viện Khoa học xã hội đã trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu khoa học và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Khoa học xã hội,
cảm ơn Tập thể lãnh đạo và cán bộ viên chức Văn phòng HĐND và UBND
huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và
hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan

tâm, động viên và giúp đỡ cho tôi hoàn thiện việc nghiên cứu đề tài.
Tác giả luận văn

Hoàng Thanh Đạm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP ........................................................... 8
1.1. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công ....................................... 8
1.2. Tín dụng và Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp .................... 16
1.3. Quá trình thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp ......... 21
1.4. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát
triển lâm nghiệp....................................................................................................... 23
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH
LẠNG SƠN ............................................................................................................ 29
2.1. Đặc điểm, tình hình phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn.................................................................................................................. 29
2.2. Tình hình thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa
bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn ...................................................................... 38
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN ............................................... 64
3.1. Bối cảnh thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa
bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn thời gian tới ................................................ 64
3.2. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn ............................................ 66
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ

phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.................... 68
3.4. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................ 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 78


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSXH

Chính sách Xã hội

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTXH

Kinh tế - Xã hội

NN&PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khai thác lâm sản năm 2017 của huyện Đình Lập ............ 37
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của các ngân hàng huyện Đình Lập năm
2015- 2017....................................................................................................... 40
Bảng 2.3. Doanh số cho vay của các ngân hàng ............................................. 42
huyện Đình Lập năm 2015-2017 .................................................................... 42
Bảng 2.4. Lãi suất cho vay của Ngân hàng NN&PTNT ................................ 43
huyện Đình Lập năm 2015 - 2017 .................................................................. 43
Bảng 2.5. Đặc điểm của các hộ dân vay vốn phát triển lâm nghiệp được khảo
sát..................................................................................................................... 47
Bảng 2.6. Dư nợ cho phát triển lâm nghiệp của các ngân hàng (đến 31
tháng12 hàng năm) .......................................................................................... 49
Bảng 2.7. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các hộ nông dân tại các
xã ..................................................................................................................... 51
Bảng 2.8. Mức vốn vay và nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân được khảo

sát..................................................................................................................... 54
Bảng 2.9. Thời hạn vay vốn của các hộ nông dân .......................................... 56
Bảng 2.10. Diện tích rừng, tỷ lệ che phủ rừng huyện Đình Lập 2015-2017 .. 59
Bảng 2.11. Thu nhập từ lâm nghiệp của huyện Đình Lập năm 2015-2017 .... 60


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Ý kiến đánh giá của người dân về thời hạn vay tín dụng .................... 57
Hình 2.2. Ý kiến đánh giá của người dân về thủ tục vay vốn tín dụng ............... 57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Muốn mở rộng phát triển bất kỳ ngành kinh tế nào cũng cần có vốn, vốn
là một trong những nguồn lực quan trọng nhất. Để đáp ứng được nhu cầu vốn
cho tất cả các ngành, các khu vực kinh tế, đặc biệt với ngành nông nghiệp ở khu
vực nông thôn nhiều khó khăn, Nhà nước cần có những chính sách tín dụng hiệu
quả thông qua các ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng
NN&PTNT, các tổ chức tín dụng, các tổ chức xã hội, cho vay vốn bằng nhiều
hình thức, phục vụ bằng nhiều phương thức để đáp ứng nhu cầu cho người sản
xuất và kinh doanh. Thời gian qua, cùng với việc đổi mới chính sách kinh tế, cơ
chế quản lý thì hệ thống chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tín dụng nói
riêng đã có những đổi mới căn bản, thể hiện trên nhiều mặt như hình thành hệ
thống ngân hàng quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ; ngân hàng thương mại và
các tổ chức tín dụng thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ. Luật ngân hàng nhà
nước và các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội thông qua làm cơ sở pháp lý cho
quản lý tiền tệ và thực thi chính sách tín dụng. Nhà nước đang rất quan tâm đến
các chính sách tín dụng vì đã xác định được trong giai đoạn phát triển kinh tế
hiện nay vốn là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định đến khả năng mở rộng
sản xuất và phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn phát triển và góp
phần thiết thực nâng cao đời sống nhân dân, thời gian qua Đảng và Nhà nước đã
ban hành, hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung nhiều chính sách kinh tế quan trọng trong
đó có các chính sách tín dụng về nông nghiệp, nông thôn đã cho thấy vai trò rất
quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
Các chính sách tín dụng đã có những tác động tích cực đối với các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần đảm bảo an
ninh lương thực, nhiều sản phẩm nông nghiệp đã trở thành những hàng hoá xuất

1


khẩu chủ đạo, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế; nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nông dân, bộ mặt nông thôn từng
bước được đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại; góp phần xoá đói, giảm
nghèo ở nhiều khu vực nông thôn. Hiện nay, những tác động tích cực của các
chính sách tín dụng trong phát triển nông nghiệp cũng ngày càng thể hiện rõ nét
tại các khu vực nông thôn của huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn, nhất là trong lĩnh
vực lâm nghiệp vốn là thế mạnh, tiềm năng trong phát triển kinh tế của địa
phương.
Đình Lập là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Đông Nam tỉnh Lạng
Sơn với tổng diện tích tự nhiên là 118.956,45ha, trong đó diện tích đất lâm
nghiệp là 94.087,3ha, chiếm 79,1% (diện tích đất rừng sản xuất 77.590,0ha,
chiếm 82,45%). Do vậy, phát triển lâm nghiệp giữ vai trò quan trọng trong phát
triển KTXH tại khu vực nông thôn của huyện, trong đó vốn là một trong những
nguồn lực quan trọng nhất. Trong những năm qua, việc thực hiện các chính sách
tín dụng trong phát triển lâm nghiệp trên địa bàn đã có những đóng góp nhất
định trong thúc đẩy sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần xoá đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống

vật chất, tinh thần của đại bộ phận nông dân. Tuy nhiên, việc triển khai các chính
sách tín dụng cũng đã bộc lộ một số hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện.
Do vậy, việc nghiên cứu để nhận định, đánh giá cụ thể những hạn chế, đồng thời
tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng
trong phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện là hết sức cần thiết, nên tôi đã
chọn đề tài: “Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên
địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Chính sách công, với mong muốn đề tài sẽ góp phần hoàn thiện hơn việc thực
hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện, tạo điều
kiện cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đầu tư trồng rừng, giải quyết việc làm

2


cho lao động tại khu vực nông thôn, đồng thời góp phần giảm nhẹ thiên tai, bảo
vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các đề tài nghiên cứu về chính sách tín dụng trong phát triển nông nghiệp,
thôn thôn nói chung, đã được rất nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Một số
luận văn như:
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện các chính sách kinh tế phát triển
nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa” của tác giả Nguyễn Tiến Dĩnh, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, năm 2003. Luận án đã đạt được những kết quả nghiên cứu sau: (1) Hệ
thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách kinh tế. Rút ra bài học
trong hoạch định và thực thi chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông
thôn từ nghiên cứu kinh nghiệm trong và ngoài nước. Xác định mục tiêu, nội
dung cơ bản CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ngoại thành và phát triển nền
nông nghiệp đô thị, sinh thái Thủ đô những năm tới; (2) Đánh giá thực trạng tác
động của những chính sách kinh tế đến nông nghiệp, nông thôn từ khi đổi mới

cơ chế quản lý kinh tế và những hạn chế cần hoàn thiện; (3) Đề xuất giải pháp
hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại
thành Hà Nội theo hướng CNH, HĐH.
- Luận án tiến sĩ: “Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: nghiên cứu tại
vùng Duyên hải Miền Trung” của tác giả Hà Thị Thu, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân. Nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý luận của nguồn vốn ODA đối với nông
nghiệp và phát triển nông thôn, cụ thể: (1) Đánh giá tác động của ODA; (2) xác
định quy trình thu hút và sử dụng ODA; (3) Tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng
ODA; (4) các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng
ODA. Qua đó khẳng định, ODA tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong quá trình
tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thời kỳ mới. Luận án đã

3


phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại vùng Duyên hải Miền Trung,
đã rút ra những kết quả và những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn này,....
Rất nhiều các công trình nghiên cứu, bài viết đề cập một cách khái quát về
chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, tập trung phân tích
vai trò của chính sách tín dụng trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH, HĐH ở hai khía cạnh lý luận và thực tiễn, trên phạm vi quốc
gia và địa phương. Đồng thời, đưa ra các kiến nghị, giải pháp có tác dụng tốt
trong việc hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng phát triển kinh tế nông nghiệp
ở nước ta và ở một số địa phương cụ thể.
Song, đến nay chưa có công trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn đối với
chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp cụ thể. Do vậy, việc Nghiên cứu
đề tài “Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn

huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn ” cho thấy đây là một vấn đề mới. Đề tài luận
văn sẽ tập trung nghiên cứu các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp
đã có và kế thừa, phát triển những thành quả của các tài liệu liên quan trước để
đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và
chủ trương phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
trong những năm tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa
bàn huyện trong thời gian tới.
Để thực hiện được mục đích đã đề ra, luận văn phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:

4


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực hiện chính sách tín dụng
hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
- Thông qua thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn (NN&PTNT) và Chi nhánh Ngân hành Chính sách xã hội (CSXH)
huyện Đình Lập để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát
triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
- Phân tích tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tác động đến hiệu quả thực
hiện chính sách tín dụng trong phát triển lâm nghiệp tại huyện Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn.
- Đưa ra được các quan điểm và giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập,
tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu và khảo sát trong
khoảng thời gian từ tháng 8/2018 đến tháng 01/2019. Dữ liệu thứ cấp được thu
thập trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.
- Không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng
Sơn.
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ
phát triển lâm nghiệp.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cở sở lý luận
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tín dụng nói chung và
chính sách tín dụng đối với lâm nghiệp nói riêng.

5


5.2. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu và dữ liệu được thu thập từ hệ thống báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hàng năm của Ngân hàng CSXH và Ngân hàng NN&PTNT huyện
Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn; số liệu được hai ngân hàng cung cấp và đây là nguồn
số liệu nội bộ.
b) Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Tổng hợp thông tin từ các
chủ trương, đường lối, văn kiện của Đảng, tư liệu, các chính sách và văn bản

pháp luật của Nhà nước, thu thập thông tin trên mạng internet, một số sách, báo,
tạp chí và công trình nghiên cứu khác có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của
đề tài; phân tích và so sánh các số liệu thu thập từ kết quả thực hiện, kết quả điều
tra, đánh giá việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp qua
các năm từ 2015 đến 2017, qua đó nhận định sự thay đổi của hiệu quả triển khai
các chính sách tín dụng.
- Số liệu xử lý từ việc phát phiếu khảo sát cho các hộ sản xuất lâm nghiệp,
đối tượng hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác để tiến hành nghiên cứu
các yếu tố có tác động đến chất lượng chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm
nghiệp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn cung cấp những nghiên cứu, tư liệu khảo sát thực tế tại huyện
Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn qua đó bổ sung thêm hệ thống lý luận của khoa học
Chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn về chính sách tín dụng
hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn cho việc vận dụng
các lý thuyết về chính sách công để phân tích, đánh giá chính sách tín dụng hỗ

6


trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn để từ đó
nâng cao hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo tại huyện Đình Lập,
tỉnh Lạng Sơn.
- Luận văn cũng là một tài liệu khoa học có ý nghĩa thiết thực trong quá
trình hoạch định và thực thi chính sách tín dụng một cách hiệu quả trong hỗ trợ
phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
- Đồng thời, luận văn cũng là một tài liệu tham khảo có giá trị khi các tác

giả muốn quan tâm, nghiên cứu về vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các
hình và bảng và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được thể hiện
trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ
phát triển lâm nghiệp.
Chương 2: Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tại
huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng hỗ
trợ phát triển lâm nghiệp tại huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công
1.1.1. Khái niệm về chính sách công
Với cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau, các nhà khoa học đã đưa ra
nhiều định nghĩa khác nhau: Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm
hay không làm (Thomas R. Dye, 1984). Chính sách công là một kết hợp phức
tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không
hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra (William
N.Dunn). Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến
hành (Peter Aucoin). Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có
ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân (B.
Guy Peter). Tổng hợp lại: Chính sách công có những đặc trưng sau: Chủ thể ban
hành chính sách công là nhà nước. Chính sách công gồm nhiều quyết định có

liên quan lẫn nhau. Các quyết định chính sách là quyết định hành động, có nghĩa
là chúng bao gồm cả những hành vi thực tiễn. Chính sách công tập trung giải
quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống KTXH theo các mục tiêu xác định.
Chính sách công được nhà nước đề ra nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng hoặc của quốc gia. Chính sách công bao gồm những việc nhà nước lựa
chọn làm và không làm. Từ những đặc trưng đó, chúng ta có thể kết nối lại và
hình thành có khái niệm Chính sách công như sau: “Chính sách công là định
hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh
trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm
giữ cho xã hội phát triển theo định hướng”. Hay nói cách khác: “Chính sách
công là một chuỗi các quyết định của nhà nước được thực thi trên thực tế nhằm
giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống KTXH theo mục tiêu xác
định”.

8


1.1.2. Quy trình chính sách công
1.1.2.1. Khái niệm Quy trình chính sách công
Quy trình chính sách được hiểu là quá trình luân chuyển các giai đoạn từ
khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách trong đời
sống xã hội. Các giai đoạn của quy trình chính sách có liên hệ chặt chẽ với nhau
theo nguyên tắc: giai đoạn trước là nền tảng cho giai đoạn tiếp theo và kết quả
của giai đoạn trước là thông tin cần và đủ cho giai đoạn tiếp theo.
Các học giả trên thế giới đã đưa ra nhiều mô hình về quy trình chính sách
công (Public Policy Process). Về thực chất, khó có thể mô tả quy trình chính
sách một cách đơn giản và rõ ràng, nó vừa có tính liên tục, vừa có tính biến
động. Quá trình đó là liên tục bởi vì các chính sách của Nhà nước thường bắt
nguồn từ những ý đồ hay quyết định đã tồn tại trong quá khứ, chứ không phải từ
chỗ không có gì. Chính sách không chấm dứt đột ngột, nó luôn là tiền đề cho

những ý tưởng mới hoặc chính sách mới trong tương lai. Điều đó có nghĩa là,
khó có thể tìm được sự khởi đầu cũng như sự kết thúc của hầu hết chính sách.
Quy trình chính sách đồng thời cũng là biến động do tác động của nhiều yếu tố
tham gia vào việc tạo ra chính sách. Đương nhiên, một số chính sách hay thay
đổi thường xuyên hơn và nhiều hơn một số chính sách khác, nhưng rất khó xác
định một chính sách nào đó hoàn toàn ổn định trong một thời gian dài. Các chính
sách cần được xem xét như là nó ở trong một trạng thái tương đối ổn định, chứ
không phải là nó xác định một cách vững chắc.
Nghiên cứu chính sách theo quan điểm quy trình cũng có nghĩa là hoạt
động quản lý Nhà nước thông qua việc ban hành các chính sách công xảy ra
mang tính thường xuyên, các chính sách này ra đời tiếp theo các chính sách khác
và trong quá trình đó chính sách công luôn được hoàn thiện, bổ sung. Mặt khác,
cách tiếp cận chính sách theo quy trình (chu trình/quá trình) có thể giúp cho
những ai quan tâm đến chính sách có thể tiếp cận ở các góc độ khác nhau của
chính sách và do đó dễ dàng tham gia vào quy trình này. Đồng thời các nhà quản

9


lý cũng tự xác định vai trò, vị trí, năng lực và những hoạt động cần thiết khi tham
gia vào từng giai đoạn của quy trình chính sách. Họ tự biết họ phải làm gì, làm
như thế nào khi nắm vững bản chất của từng giai đoạn.
1.1.2.2. Các giai đoạn trong quy trình chính sách công
Trên thực tế, tuy các mô hình quy trình chính sách công có khác nhau về
chi tiết, song nhìn chung có thể quy về 3 giai đoạn cơ bản:
Một là, Hoạch định chính sách. Trong giai đoạn này, các chính sách được
nghiên cứu đề xuất để Nhà nước phê chuẩn và ban hành công khai. Quá trình đề
xuất chính sách bao gồm việc xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định các
mục tiêu mà chính sách cần đạt được và xác định các giải pháp cần thiết để đạt
tới các mục tiêu đó. Muốn xác định được vấn đề chính sách, cần phải thường

xuyên quan sát và phân tích tình hình thực tế để dự báo được những mâu thuẫn
cơ bản cần giải quyết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Hai là, Thực thi chính sách. Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính
sách công trên thực tế. Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp
định trước để đạt được các mục tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn này,
chính sách được biến thành kết quả thực tế. Giai đoạn này bao gồm các hoạt
động triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu quả chính sách
cùng các biện pháp tổ chức thực thi để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc
sống.
Ba là, Đánh giá chính sách. Đây là một giai đoạn quan trọng trong quy
trình chính sách. Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của
chính sách công với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả KTXH đạt được
thông qua việc thực thi chính sách trên thực tế.
1.1.3. Thực thi chính sách công
1.1.3.1. Khái niệm Thực thi chính sách công
Chính sách được hoạch định ra xuất phát từ yêu cầu khách quan của thực
tế, từ những nhu cầu của xã hội. Trải qua rất nhiều thời kỳ, từ năm 1930 đến

10


1960, các nhà nghiên cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập trung tìm tòi về
việc hoạch định chính sách công. Song cho đến tận ngày nay, người ta vẫn khó
có thể khẳng định rằng, một chính sách đề ra là tốt hay xấu. Điều đó chỉ có thể
được đánh giá bằng thực tế là chính sách đó được xã hội chấp nhận hay không.
Chỉ có thực tiễn là phán xét chính xác nhất chính sách nào là tích cực và chính
sách nào là tiêu cực. Trong thập kỷ 70, các nhà nghiên cứu đã chuyển trọng tâm
sang giai đoạn thực thi chính sách.
Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên
nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện được

chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật chất
khác. Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong đời sống
xã hội. Do vậy, tổ chức thực thi chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự
tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý Nhà nước và cũng là để đạt
mục tiêu đề ra của chính sách. Với cách tư duy này có thể đi đến khái niệm về tổ
chức thực thi chính sách như sau:
"Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ
thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu định hướng của Nhà nước".
Trong quá trình thực thi chính sách, các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa
học công nghệ và con người được đưa vào các hoạt động có tính định hướng để
đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, đây là quá trình kết hợp giữa con
người với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ nhằm sử dụng
các nguồn lực này một cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra.
Chủ thể thực thi chính sách trước hết là quan trọng nhất là các cơ quan
hành chính nhà nước, bởi vì đây chính là các cơ quan có nhiệm vụ quản lý và tổ
chức triển khai các công việc hàng ngày của Nhà nước. Tuy nhiên, các cơ quan
lập pháp và tư pháp cũng như các tổ chức Đảng, đoàn thể cũng có vai trò quan
trọng trong việc huy động và tổ chức lực lượng tham gia triển khai chính sách.

11


1.1.3.2. Vị trí của thực thi chính sách
Tổ chức thực thi chính sách là một khâu hợp thành quy trình chính sách,
nếu thiếu vắng giai đoạn này thì quy trình chính sách không thể tồn tại. Tổ chức
thực thi chính sách là trung tâm kết nối các giai đoạn trong quy trình chính sách
thành một hệ thống. Trên thực tế, giai đoạn thực thi chính sách được coi là giai
đoạn tổng hợp của cả 3 giai đoạn của quy trình chính sách: hoạch định chính
sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. Nhiều chính sách do các cơ

quan Trung ương đề ra và giao cho địa phương thực hiện, nhưng khi chính sách
về đến địa phương, người ta phải tiến hành nghiên cứu áp dụng nó phù hợp với
thực tế của địa phương. Điều đó có nghĩa là giai đoạn thực thi chính sách lại bao
hàm cả nội dung hoạch định chính sách. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện
chính sách, người ta phải tiến hành đánh giá chính sách để có thể điều chỉnh kịp
thời cho phù hợp với mục tiêu. Vì vậy, giai đoạn thực thi chính sách lại bao gồm
cả những công việc thuộc về đánh giá chính sách.
So với các khâu khác trong quy trình chính sách, tổ chức thực thi chính
sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước thực hiện hóa chính sách trong
đời sống. Chúng ta biết rằng, nếu đưa vào thực thi một chính sách tốt không
những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà còn góp
phần làm tăng uy tín của nhà nước trong quá trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, đẻ
có được một chính sách tốt các nhà hoạch định phải trải qua mọt quá trình
nghiên cứu, tìm kiếm rất công phu. Nhưng dù tốt đến đâu thì chính sách cũng trở
thành vô nghĩa nếu nó không được đưa vào thực hiện. Luận giải trên đây cho
chúng ta nhận thức đầy đủ về vị trí quan trọng của thực thi chính sách, từ đó có ý
thức tự giác trong việc tổ chức thực thi chính sách công.
1.1.3.3. Ý nghĩa của việc thực thi chính sách
Thực thi chính sách công là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đối với việc
thành công hay thất bại của một chính sách. Cụ thể, hoạt động này mang lại
những ý nghĩa to lớn sau đây:

12


- Tổ chức thực thi chính sách là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện
thực:
Trong nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có
định hướng XHCN, mỗi thành phần kinh tế có một vai trò nhất định đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai

trò chủ đạo. Để quản lý điều hành, Nhà nước có thái độ ứng xử một cách thích
hợp với mỗi vấn đề phát sinh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Trong
quản lý xã hội, công cụ được Nhà nước dùng để chuyển tải thái độ ứng xử của
mình với các đối tượng quản lý và chính sách. Tùy theo yêu cầu quản lý phát
triển của nền kinh tế ở từng thời kỳ, Nhà nước chủ động ban hành các chính sách
để thể hiện ý chí trong quan hệ với các thành phần kinh tế theo định hướng. Như
vậy, thực thi chính sách là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện thực.
- Tổ chức thực thi chính sách để từng bước thực hiện mục tiêu chính sách
và mục tiêu chung:
Mục tiêu chính sách có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, xã
hội theo những cấp độ khác nhau. Tuy nhiên trong cùng một thời điểm không
thể giải quyết tất cả các vấn đề liên quan và cũng không thể bỏ qua giai đoạn của
mỗi quá trình. Thực thi chính sách để giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ
biện chứng với những mục tiêu cơ bản nhất để thúc đẩy quá trình vận động của
cả hệ thống đến mục tiêu chung.
Ví dụ: nhằm phát triển Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây Bắc, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã có nhiều chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho 3 Tây; trong đó có
chính sách giao cho một số trường đại học trọng điểm ở thành phố đặt lớp tại cơ
sở giáo dục ở các địa phương thuộc khu vực 3 Tây đào tạo nguồn nhân lực tại
chỗ phục vục công cuộc xây dựng kinh tế và giữ gìn an ninh quốc phòng của khu
vực 3 Tây.
- Thực thi chính sách là để khẳng định tính đúng đắn của chính sách:

13


Chính sách đúng đắn là chính sách đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của một
chính sách tốt. Tuy nhiên, một chính sách được coi là tốt thì giá trị của nó cũng
chỉ mới dừng lại ở phương diện nguyện vọng, mong muốn mà thôi. Tính chuẩn
mực của chính sách ở giai đoạn này cũng mới chỉ là sự thừa nhận của chủ thể

ban hành chính sách. Một khi chính sách được triển khai thực hiện rộng rãi trong
đời sống xã hội, thì tính đúng đắn của nó được khẳng định ở mức cao hơn, tức là
được cả xã hội thừa nhận, nhất là các đối tượng thụ hưởng chính sách.
- Qua thực thi giúp cho chính sách ngày càng hoàn chỉnh:
Chính sách được hoạch định bởi tập thể nên không thể tránh khỏi sự ảnh
hưởng của ý chí chủ quan. Bên cạnh đó các quá trình kinh tế, xã hội lại thường
xuyên vận động. Phát triển trong khi chính sách được hoạch định lại dựa chủ yếu
vào thực trạng của môi trường sống và có khoảng cách khá lớn về thời gian kể từ
khi hoạch định cho đến lúc tổ chức thực thi. Do ảnh hưởng của ý chí chủ quan và
sự vận động phát triển của môi trường nên giữa chính sách và thực tế xã hội
trong giai đoạn tổ chức thực thi chắc chắn có khoảng cách cần được lấp đầy
bằng những điều chỉnh về chính sách hay các biện pháp tổ chức thực thi chính
sách. Những điều chỉnh, bổ sung về mục tiêu hay biện pháp chính sách trong quá
trình thực thi chính là hoạt động hoàn chỉnh của những chính sách đang có và
góp phần rút kinh nghiệm cho việc hoạch định các chính sách kỳ sau.
1.1.3.4. Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực thi chính sách công
- Yêu cầu thực hiện mục tiêu:
Mục tiêu chính sách phải được thực hiện cụ thể, rõ ràng, chính xác. Đây là
yêu cầu quan trọng đầu tiên để thu hút mọi hoạt động thực thi chính sách theo
một định hướng. Thực thi chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan
quản lý nhà nước và các đối tượng chính sách nhằm đạt những mục tiêu trực
tiếp. Ứng với mỗi mục tiêu trực tiếp này là những chương trình, dự án cụ thể.
Kết quả thực thi chính sách theo quá trình hoạt động trong từng thời kỳ được
lượng hóa bằng những thước đo cụ thể. Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu của

14


các chương trình, dự án và các hoạt động thực thi khác thành mục tiêu chung của
chính sách. Theo nguyên lý vận động nó, muốn thực hiện thành công các chính

sách, Nhà nước phải xác định mục tiêu của từng chính sách thật cụ thể, rõ ràng
và chuẩn xác.
- Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống:
Tổ chức thực thi chính sách là một bộ phận cấu thành trong quy trình chính
sách. Nó kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong quy trình tạo nên một hệ
thống thống nhất. Ngay quá trình tổ chức thực thi cũng bao gồm nhiều bước hợp
thành một hệ thống, vì thế khi tiến hành tổ chức thực thi chính sách cần thiết
phải bảo đảm tính hệ thống trong mỗi quá trình. Nội dung của tính hệ thống bao
gồm:
- Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách;
- Hệ thống trong tổ chức bộ máy thực thi chính sách;
- Hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện;
- Hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác.
Nói như vậy không có nghĩa là chúng ta thực hiện một cách máy móc lộ
trình và phương thức thực thi chính sách của Nhà nước. Tùy theo điều kiện cụ
thể mà tiến hành thực hiện các bước cho hợp lý. Chẳng hạn, việc vận động thực
thi chính sách không nhất thiết chỉ có các cơ quan quản lý nhà nước, mà còn có
nhiều tổ chức chính trị, chính trị - xã hội khác cùng tham gia mới đạt kết quả tốt.
- Yêu cầu các cơ quan nhà nước phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và
pháp lý trong tổ chức thực thi chính sách công:
Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống bộ máy quản lý nhà nước phải gọn nhẹ, đủ
năng lực tổ chức thực hiện chính sách theo quy trình khoa học. Tính khoa học
thể hiện trong quá trình tổ chức thực thi chính sách là việc phối hợp nhịp nhàng
giữa cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực hướng mạnh vào
thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các chương trình, dự án để thực hiện
có hiệu quả một chính sách… Quy trình thực thi chính sách lại chịu ảnh hưởng

15



của nhiều yếu tố khi nó được triển khai vào đời sống xã hội. Bởi vậy tính khoa
học của quá trình tổ chức thực thi chính sách phải thể hiện được sức sống để tồn
tại trong thực tế như: mục tiêu cụ thể của chính sách phải phù hợp với mục tiêu
phát triển của địa phương trong từng thời kỳ; các biện pháp thực hiện mục tiêu
chính sách phải tương ứng với trình độ nhận thức và tài nguyên của vùng, miền,
địa phương… Như vậy, không thể thực hiện các bước theo quy trình khoa học
một cách máy móc. Tùy vào tình hình thực tế mà lựa chọn cách thức tổ chức
thực thi chính sách cho phù hợp. Tuy vậy, quá trình vận dụng vẫn phải tuân theo
các nguyên tắc pháp lý để đảm bảo tính tập trung, thống nhất trong chấp hành
chính sách. Tính pháp lý được thể hiện trong tổ chức thực thi chính sách là việc
chấp hành các chế định về thực thi chính sách như: trách nhiệm, quyền hạn của
các tổ chức, cá nhân được giao thực thi chính sách, thủ tục giải quyết các mối
quan hệ trong thực thi chính sách, cưỡng chế thực hiện chính sách trong những
trường hợp cần thiết.
- Yêu cầu đảm bảo lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng:
Trong xã hội có nhiều nhóm lợi ích, các nhóm lợi ích lại biến động theo
không gian và thời gian. Tùy theo tính chất của mỗi chế độ xã hội, mà các nhóm
lợi ích sẽ thụ hưởng khác nhau. Nhà nước thường ra tay bảo vệ và chuyển lợi ích
đến các đối tượng thụ hưởng trong xã hội bằng chính sách. Để công cụ này phát
huy tác dụng, cần phải có sự hưởng ứng thực hiện một cách tự giác trên cơ sở
lòng tin của dân chúng vào chính sách của Nhà nước. Kết quả trên có được chỉ
khi chính sách thật sự mang lại lợi ích cho mỗi đối tượng thực hiện và toàn xã
hội.
1.2. Tín dụng và Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp
1.2.1. Vài nét cơ bản về Tín dụng
- Khái niệm về Tín dụng: Trong cuốn “Tiền tệ ngân hàng” của Nguyễn
Đăng Dờn (2005), Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.

16



- Tính chất của tín dụng: Tín dụng trước hết chỉ sự chuyển giao quyền sử
dụng số tiền (hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác,
chứ không thay đổi quyền sở hữu chúng; Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và
được “hoàn trả”; Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được
nâng cao nhờ lợi tức tín dụng.
Tín dụng là mối quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số
vốn đó sẽ được hoàn lại vào ngày xác định trong tương lai. Quan hệ tín dụng
phải thoả mãn những đặc trưng sau: (1) Quan hệ chuyển nhượng mang tính chất
tạm thời; (2) Tính hoàn trả; (3) Quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng giữa
người đi vay và người cho vay. Từ các khái niệm trên cho thấy bản chất tín dụng
là một giao dịch về tiền hoặc giấy tờ có giá trị như tiền dựa trên cơ sở khả năng
hoàn trả. Cơ sở quyết định khoản tín dụng là lòng tin của chủ nợ về khả năng
thanh toán của con nợ, là sự tín nhiệm, sự tin tưởng lẫn nhau. Trong đó hành
động hoàn trả là đặc trưng bản chất của tín dụng, là dấu hiệu tiêu biểu để phân
biệt tín dụng với các dạng hỗ trợ tài chính không phải hoàn trả gốc và lãi. Tín
dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí nghiệp, tổ
chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng
đứng huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói
trên. Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có
thể xâm nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa
và nhỏ, không những xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm
nhập vào nhiều lĩnh vực dịnh vụ đời sống. Tín dụng ngân hàng có tác dụng rất
lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
- Vai trò của tín dụng: Theo Tô Kim Ngọc (2004), vai trò của tín dụng bao
gồm:
Thứ nhất, cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy
nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm.


17


×