Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Bài giảng luật dân sự việt nam bài 6 ths lê thị giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.69 KB, 48 trang )

BÀI 6
THỪA KẾ
ThS. Lê Thị Giang
Giảng viên trường Đại học Luật Hà Nội

1


MỤC TIÊU BÀI HỌC
1

Trình bày được các vấn đề chung về thừa kế như khái niệm, các nguyên tắc, một
số quy định chung của thừa kế.

2

Nắm được các nội dung về thừa kế theo di chúc.

3

Hiểu được các kiến thức về thừa kế theo pháp luật.

4

Biết được các quy định của pháp luật về thanh toán và phân chia di sản thừa
kế cũng như vận dụng được các quy định này vào thực tế.

2


CẤU TRÚC BÀI HỌC


6.1

Quy định chung về thừa kế

6.2

Thừa kế theo di chúc

6.3

Thừa kế theo pháp luật

6.4

Thanh toán và phân chia di sản

3


6.1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ

6.1.1

Khái niệm thừa kế, quyền thừa kế

Các nguyên tắc về quyền thừa kế

6.1.3

6.1.2


Một số quy định chung về thừa kế

4


6.1.1. KHÁI NIỆM THỪA KẾ, QUYỀN THỪA KẾ

Khái niệm: Thừa kế là quá trình dịch chuyển tài sản thuộc sở hữu của một cá nhân cho những
người khác khi cá nhân có tài sản đã chết.
Đặc điểm:



Thừa kế là một hiện tượng xã hội, có nghĩa thừa kế là một tất yếu khách quan, không phụ
thuộc vào sự tồn tại của Nhà nước, xã hội;




Thừa kế tồn tại song song với vấn đề sở hữu;
Thừa kế là hệ luận của sở hữu.

5


6.1.1. KHÁI NIỆM THỪA KẾ, QUYỀN THỪA KẾ (tiếp theo)
Khái niệm: Quyền thừa kế chỉ xuất hiện và tồn tại khi xã hội có Nhà nước và pháp luật.




Theo nghĩa rộng: Quyền thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, là tổng hợp các quy phạm
pháp luật điều chỉnh việc dịch chuyển tài sản của người chết cho người khác theo di chúc hoặc
theo một trình tự nhất định đồng thời quy định phạm vi quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo
vệ các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế;



Theo nghĩa chủ quan: Quyền thừa kế là quyền của người để lại di sản và quyền của người
nhận di sản;



Mối quan hệ giữa quyền thừa kế và quyền sở hữu:



Quyền sở hữu là tiền đề cho quyền thừa kế, bởi cá nhân phải có quyền sở hữu đối với tài
sản thì mới có tài sản để lại thừa kế;



Quyền thừa kế là sự cụ thể hoá quyền năng định đoạt đối với tài sản của chủ sở hữu.

6


6.1.2. CÁC NGUYÊN TẮC VỀ QUYỀN THỪA KẾ

(1) Pháp luật bảo hộ quyền

thừa kế tài sản của cá nhân.
(2) Mọi cá nhân đều bình đẳng về
quyền thừa kế.
(3) Tơn trọng sự tự do ý chí của
các bên trong thừa kế và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của các
chủ thể khác
(4) Củng cố, giữ vững tình
thương u và đồn kết gia đình.
7


6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ

Người để lại di sản thừa kế:



Là người có tài sản khi chết để lại cho người cịn sống theo ý chí của họ được thể hiện trong di
chúc hay theo quy định của pháp luật;




Chỉ có thể là cá nhân;
Khi cịn sống họ có quyền đưa các loại tài sản thuộc sở hữu của mình vào lưu thơng
dân sự hoặc lập di chúc cho người khác hưởng tài sản của mình sau khi chết. Nếu không lập di
chúc tái sản sẽ được chia theo pháp luật.

8



6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
Người thừa kế



Khái niệm: Người thừa kế là người được thừa hưởng di sản thừ kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật hoặc vừa hưởng di sản thừa kế theo di chúc, vừa hưởng thừa kế theo pháp luật.



Phân loại người thừa kế:
Người thừa kế theo di chúc

Người thừa kế theo pháp luật

Có thể là cá nhân, pháp nhân bất kì Chỉ có thể là cá nhân. Cá nhân là
theo ý chí của người lập di chúc.

người thừa kế theo pháp luật phải
có mối quan hệ hơn nhân, huyết
thống hoặc nuôi dưỡng với người
để lại di sản.

9


6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
Điều kiện của người thừa kế




Điều kiện của người thừa kế là cá nhân:



Thứ nhất, phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế;
Lưu ý: Tòa án tuyên bố chết mà ngày chết được xác định sau thời điểm mở thừa kế thì những
người này vẫn được coi là đang sống và được hưởng di sản thừa kế.



Thứ hai, phải thành thai trước khi người để lại di sản chết nếu sinh ra và còn sống sau thời
điểm mở thừa kế: Một đứa trẻ sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm mở thừa kế và
sống được 24h trở lên thì mới được thừa kế.

10


6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)

Điều kiện của người thừa kế



Điều kiện của người thừa kế là pháp nhân:




Cơ quan, tổ chức chỉ được coi là người thừa kế theo di chúc nếu cơ quan, tổ chức đó cịn
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;



Nếu tại thời điểm mở thừa kế mà cơ quan, tổ chức khơng cịn tồn tại thì sẽ khơng được
coi là người thừa kế và không được hưởng di sản;



Các trường hợp chấm dứt sự tồn tại của cơ quan, tổ chức: Cơ quan, tổ chức
chấm dứt do bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản.

11


6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
Thời điểm mở thừa kế

Thời điểm mở thừa kế
là thời điểm người có

2.1.1 Khái niệm

tài sản chết.

2.1.2

Thứ nhất: Nếu người đó chết sinh
học thì thời điểm mở thừa kế chính

là thời điểm họ chết (Giấy chứng tử
hoặc hồ sơ khám chữa bệnh).

2.1.3 Phân loại
Thứ hai: Chết do Tòa án tuyên. Trong
trường hợp này thì thời điểm mở
thừa kế được xác định theo ngày.

12


6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
Thời điểm mở thừa kế



Ý nghĩa của việc xác định thời điểm mở thừa kế:




Thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa trong việc xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc;
Thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa trong việc xác định di sản của người chết để lại.
Xác định chính xác di sản, quyền và nghĩa vụ tài sản của người để lại thừa kế;

2.1.1
2.1.2
niệm
 ThờiKhái
điểm

mở thừa kế có ý nghĩa
trong việc xác định thời điểm
phát sinh
quyền
2.1.3
Phân
loại và nghĩa
vụ của người thừa kế;



Thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa trong việc xác định phạm vi những người được hường di
sản thừa kế;




Thời điểm mở thừa kế có là mốc để bắt đầu tính thời hiệu của quyền từ chối nhận di sản;
Thời điểm mờ thừa kế là cơ sở xác định thời hạn khởi kiện về quyền thừa kế.

13


6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)

Địa điểm mở thừa kế



Là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng

thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tồn bộ hoặc phần lớn di sản;



Địa điểm mở thừa kế được xác định như sau:




(i) Nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản;
(i) Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, địa điểm mở thừa kế là nơi có tồn bộ
hoặc phần lớn di sản của người chết.

14


6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)

Địa điểm mở thừa kế



Ý nghĩa:



Địa điểm mở thừa kế là nơi tiến hành công việc kiểm kê ngay tài sản của người đã chết
trong trường hợp cần thiết;




Địa điểm mở thừa kế là căn cứ xác định nơi mà người từ chối nhận di sản thực hiện nghĩa
vụ thông báo;



Địa điểm mở thừa kế có ý nghĩa trong việc xác định Tòa án nơi giải quyết tranh chấp liên
quan đến việc thừa kế.

15


6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)

DI SẢN
THỪA KẾ

2.1.1 Khái niệm

2.1.3 Phân loại
Tài sản của người

Tài sản riêng của
người chết.

chết trong khối
tài sản chung với
người khác.

16



6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)

Người quản lý di sản



Xác định người quản lý di sản thừa kế:



Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế
thỏa thuận cử ra;



Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử
niệm
đượcKhái
người
quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quảnPhân
lý di loại
sản tiếp tục

2.1.1

2.1.3

quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản;




Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

17


6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)



Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế của nhau mà chết cùng một thời điểm.

Trong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản
của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết

cùng thời điểm do
không thể xác định được người
nào Phân loại
2.1.1 Khái niệm
2.1.2
2.1.3
chết trước (sau đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ

khơng được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi
người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường
hợp thừa kế thế vị.


18


6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)



Những người khơng được hưởng di sản



Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi
nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm
của người đó;




Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng
Phân loại
mộtKhái
phầnniệm
hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

2.1.1



2.1.2


2.1.3

Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập
di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Lưu ý: Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại
di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

19


6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)



Thời hiệu khởi kiện về thừa kế



Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối
với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người
thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp khơng có người thừa kế đang quản lý di sản
thì di sản được giải quyết như sau:

Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236
2.1.1 Khái
2.1.2
niệm

2.1.3 Phân loại
của Bộ luật này;

 Di sản thuộc về Nhà nước, nếu khơng có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.



Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền
thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế;



Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

20


6.2. THỪA KẾ THEO DI CHÚC
6.2.1. Khái niệm di chúc và thừa kế theo di chúc
6.2.2. Người lập di chúc
6.2.3. Người thừa kế theo di chúc
6.2.4. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
6.2.5. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc
6.2.6. Hiệu lực pháp luật của di chúc
6.2.7. Di sản dùng vào việc thờ cúng, di tặng
21


6.2.1. KHÁI NIỆM DI CHÚC VÀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC




Khái niệm thừa kế theo di chúc:



Thừa kế theo di chúc là việc thừa kế di sản của người chết trên cơ sở sự dịch chuyển
di sản của người chết cho những người cịn sống theo ý chí của người đó trước khi chết
được thể hiện trong di chúc;



Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế (cá nhân, tổ chức) và
phân định tài sản, giao nghĩa vụ…

22


6.2.1. KHÁI NIỆM DI CHÚC VÀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC (tiếp theo)



Khái niệm di chúc:



Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác
sau khi chết;




Nếu di chúc khơng nhằm chuyển dịch tài sản của người chết cho những người cịn sống
(Ví dụ những lời căn dặn của cha mẹ đối với con cái về việc thờ cúng ông bà tổ tiên) thì
khơng phải là di chúc theo quy định của BLDS năm 2015.



Đặc điểm của di chúc:




Là hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc;
Mục đích của di chúc là định đoạt tài sản theo ý chí của người để lại thừa kế trước khi chết.

23


6.2.2. NGƯỜI LẬP DI CHÚC



Những chủ thể sau đây có quyền lập di chúc:



(i) Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của
Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình;




(ii) Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được
cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.



Người lập di chúc có quyền sau đây:







(1) Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
(2) Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
(3) Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
(4) Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
(5) Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

24


6.2.3. NGƯỜI THỪA KẾ THEO DI CHÚC

Người thừa kế theo di chúc là cá nhân, pháp nhân được
hưởng di sản thừa kế theo ý chí của người lập di chúc.
Người thừa kế theo di chúc có thể là bất kì ai, khơng cần phải
có mối quan hệ hơn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với

người để lại di sản thừa kế.

25


×