Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

LUẬN văn TIẾN sỹ HOÀN CHỈNH (NGÀNH y) kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đtđ type 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám, BV lão khoa TW, năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 106 trang )

1

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
**************************

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ CÁC YẾU TỐ
LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM,
BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG,
NĂM 2012

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã ngành:

HÀ NỘI


2

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
**************************

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ CÁC YẾU TỐ
LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM,
BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG,
NĂM 2012


Chuyên ngành: YTCC
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Người hướng dẫn khoa học:

HÀ NỘI


3

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành đề tài này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các Thầy Cơ giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến hai Giáo viên
hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em hồn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học, các
thầy giáo, cơ giáo trường Đại học Y tế cơng cộng đó cú nhiều công sức đào tạo,
giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và tập thể cán bộ phòng khám nội
tiết bệnh viện Lão khoa Trung ương đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất
có thể để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn trong lớp Cao học 14 đã
động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Sau cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình, những người bạn thân thiết đó cựng tụi chia sẻ những khó khăn và
giành cho tơi những tình cảm, sự chăm sóc q báu trong suốt q trình học tập
và hồn thành đề tài này.

Hà Nội, tháng 09 năm



4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của tơi hồn tồn trung thực và khơng
trùng lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào được công bố trước đó.
Tác giả


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV

Bệnh viện

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBYT

Cán bộ y tế

ĐH

Đường huyết

ĐTĐ


Đái tháo đường

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

ĐTV

Điều tra viên

GSV

Giám sát viên

TCYTTG Tổ chức y tế thế giới
TĐHV

Trình độ học vấn


6

MỤC LỤC


7

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đái tháo đường type 2 là bệnh mạn tính nờn cõõ̀n được theo dõi, điờõ̀u tri
đúng, đủ và thường xuyên, thậm chí là kéo dài đờờ́n hờờ́t cuộc đời với mục tiêu điều

tri là giảm được đường huyết trong máu và giảm tối đa các biến chứng do đái tháo
đường gây ra. Để làm được điều đó người bệnh cần tuân thủ đúng chế độ dùng
thuốc, chế độ luyện tập, chế độ ăn theo đơn của bác sỹ & kiểm soát đường huyết tốt.
Mặc dù tuân thủ điều tri đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc kiểm soát
đường huyết, nhưng trên thực tế tỷ lệ người bệnh không tuân thủ điều tri theo
khuyến của thầy thuốc đang trong tình trạng báo động [].
Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Lão khoa Trung ương hiện đang khám và điều tri
ngoại trú cho 520 bệnh nhân đái tháo đường nhưng tỷ lệ kiến thức và thực hành tuân
thủ điều tri của bệnh nhân là bao nhiêu, những yếu tố nào liên quan đến tuân thủ đó
hiện vẫn chưa có câu trả lời. Do đó chúng tơi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: (1)
Mô tả kiến thức và thực hành tuân thủ điều tri của bệnh nhân đái tháo đường điều tri
ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh viện Lão khoa Trung ương, năm 2012; (2) Xác
đinh một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều tri của bệnh nhân đái tháo đường điều
tri ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh viện Lão khoa Trung ương, năm 2012.
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích, kết
hợp đinh lượng và đinh tính. Đối tượng nghiên cứu là 330 bệnh nhân mắc đái tháo
đường type 2 đang được điều tri ngoại trú tại phòng khám, bệnh viện Lão khoa
Trung ương. Cỡ mẫu trong nghiên cứu đinh lượng là 330 bệnh nhân (tính theo công
thức ước tính một tỷ lệ) và nghiên cứu đã chọn tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đến
khi đủ 330 bệnh nhân phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Phần nghiên
cứu đinh tính thu thập thông tin qua phương pháp: phỏng vấn sâu 10 bệnh nhân và
04 bác sỹ tham gia khám và điều tri cho bệnh nhân ĐTĐ
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ĐTNC nghiên cứu có kiến thức về tuân
thủ điều tri đạt yêu cầu là 73,9 %, tỷ lệ không đạt là 26,1 %. Tỷ lệ bệnh nhân tuân
thủ đúng theo khuyến cáo: chế độ dinh dưỡng, chế độ hoạt động thể lực, chế độ
dùng thuốc, chế độ kiểm soát đường huyết & khám sức khỏe đinh kỳ lần lượt là:
78,8 %; 62,1 %; 71,2 %; 26,4.%. Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện được 0 biện pháp, 1


8


biện pháp, 2 biện pháp, 3 biện pháp, 4 biện pháp điều tri lần lượt là 4,3%;15,2%;
32,7%; 33,6%; 14,2%. Kết quả nghiên cứu chúng tơi tìm thấy một số yếu tố có liên
quan tới thực hành tuân thủ dinh dưỡng và thời gian mắc bệnh; thực hành tuân thủ
hoạt động thể lực tuổi, giới, thời gian mắc bệnh; thực hành tuân thủ dùng thuốc và
số lần dùng thuốc uống/thuốc tiêm trong ngày; thực hành tũn thủ kiểm sốt đường
huyết tại nhà & khám sức khỏe đinh kỳ và giới, trình độ học vấn, thời gian mắc
bệnh, mức độ thường xuyên nhận thơng tin từ CBYT; có mối liên quan giữa tuân
thủ dùng thuốc, tuân thủ hoạt động thể lực, tuân thủ kiểm soát đường huyết & khám
sức khỏe đinh kỳ và kiến thức về tuân thủ điều tri. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở
khoa học cho những khuyến nghi tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn, cung cấp
thông tin, kiến thức cũng như thực hành về tuân thủ điều tri cho người bệnh mắc
ĐTĐ nói chung, người bệnh ĐTĐ đang điều tri ngoại trú nói riêng nhằm thay đổi
hành vi của người bệnh để đảm bảo bệnh nhân tuân thủ tốt điều tri. Tuõn thủ đúng
phải trở thành tiêu chí mấu chốt trong bảo đảm tuân thủ điều tri của bệnh nhân ĐTĐ
góp phần chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người cao tuổi mắc ĐTĐ đang điều tri
ngoại trú ở bệnh viện Lão khoa Trung ương nói riêng và người bệnh mắc ĐTĐ
trong cộng đồng nói chung.


ĐẶT VẤN ĐỀ

Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một trong những bệnh lý mạn tính thường
gặp nhất trong các bệnh nội tiết chuyển hóa. Bệnh đang có tốc độ phát triển rất
nhanh, xu hướng tăng rõ rệt theo thời gian và sự tăng trưởng kinh tế ở các nước
công nghiệp, kéo theo những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế đối với
toàn thế giới trong thế kỉ XXI [].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2008 cả thế giới có
135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ chiếm 4% dân số thế giới, chỉ sau 2 năm (2010) số
người mắc ĐTĐ lên tới 221 triệu người (chiếm 5,4%). Mỗi năm, thế giới có khoảng

3,2 triệu người chết vì bệnh ĐTĐ, tương đương số người chết hàng năm vì bệnh
HIV/AIDS [], []. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tử vong cao là do người
bệnh tuân thủ không tốt chế độ điều tri gây ra một loạt các biến chứng trầm trọng
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh và xã hội.
Cũng như các các nước đang phát triển khác, Việt Nam hiện nay cũng đang
đối mặt với sự gia tăng ngày càng nhanh của bệnh ĐTĐ. Năm 2001, tỷ lệ mắc bệnh
ĐTĐ của người dân Việt Nam chỉ chiếm 4% thì đến năm 2010 đã tăng lên 5,7% [].
Điều tri Đái tháo đường là một quá trình lâu dài, suốt cuộc đời của người bệnh, gây
gánh nặng bệnh tật cho gia đình cũng như cho xã hội. Vì vậy muốn giảm tỷ lệ tử
vong cũng như các biến chứng: thần kinh ngoại vi, loét bàn chân, mạch vành, mự
lũa..do ĐTĐ gây ra thì người bệnh cần tuân thủ tốt chế độ điều tri như chế độ dinh
dưỡng, chế độ luyện tập, chế độ dùng thuốc, chế độ kiểm soát đường huyết (ĐH) và
khám sức khỏe đinh kỳ theo hướng dẫn của nhân viên y tế [].
Mặc dù tuân thủ điều tri đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc kiểm
soát đường huyết, nhưng trên thực tế tỷ lệ người bệnh không tuân thủ điều tri theo
khuyến cáo của thầy thuốc đang trong tình trạng báo động. Theo thống kê của Hiệp
hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ, cú trờn 3,2 triệu người nhập điều tri do không tuân
thủ chế độ điều tri dẫn tới các bệnh lý tim mạch (40% các ca nhập viện), các bệnh
đường hô hấp và nhiễm khuẩn (30%) []. Nghiên cứu của Lawrence & David CZ
(2001) trên 500 bệnh nhân ĐTĐ type 2 bi hạ đường huyết cho thấy nguyên nhân
gây hạ đường huyết chủ yếu là bệnh nhân bỏ bữa hoặc ăn ít hơn ngày thường trong


khi đó vẫn sử dụng thuốc uống, thuốc tiêm hạ đường huyết []. Tại Việt Nam, nghiên
cứu của Vũ Thi Thanh Huyền và cộng sự (2002) qua nghiên cứu 65 bệnh nhân hạ
đường huyết tại Bệnh viện Bạch Mai có 84,6% bệnh nhân bi hạ đường huyết tại
bệnh viện và 15,4% hạ đường huyết tại nhà phải vào cấp cứu tại bệnh viện, nguyờn
nhân là do sau tiêm insulin chưa kip ăn sáng []. Điều đó cho thấy hiểu biết và thực
hành về tuân thủ điều tri của bệnh nhân cịn nhiều sai sót.
Bệnh viện Lão khoa Trung ương được tách khỏi Bệnh viện Bạch Mai năm

2006 và trở thành bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi, là nơi tin cậy khám chữa bệnh cho bệnh nhân cao tuổi trong cả
nước. Tuy nhiên tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Lão khoa Trung ương hiện đang
khám và điều tri ngoại trú cho 520 bệnh nhân Đái tháo đường nhưng tỷ lệ tuân thủ
điều tri là bao nhiêu, những yếu tố nào liên quan đến tuân thủ đó hiện vẫn chưa có câu
trả lời. Qua đánh giá nhanh sơ bộ bệnh nhân mắc ĐTĐ type 2 tại phịng khám bằng
câu hỏi có/khơng dựa trên nguyên tắc điều tri đái tháo đường là kết hợp thuốc với
chế độ ăn hợp lý, giảm bia rượu, chất kích thích, tập thể dục hàng ngày và đo đường
huyết thường xun thì đa phần trong số đó khơng thực hiện được đầy đủ khuyến
cáo của người thầy thuốc. Điều này chứng tỏ việc tuân thủ điều tri đái tháo đường
của người bệnh còn nhiều hạn chế. Các nghiên cứu đã triển khai về tuân thủ điều tri
ĐTĐ trước đây mới chỉ đề cập đến tuân thủ về thuốc, ít có nghiên cứu tồn diện về
(thuốc, chế độ ăn, hoạt động thể lực, kiểm soát đường huyết tại nhà & khám đinh
kỳ).Chớnh vì vậy, chúng tơi nghiên cứu “Kiến thức, thực hành và các yếu tố liên
quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại
trú tại phòng khám, Bệnh viện Lão khoa Trung ương, năm 2012”


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu chung
Mô tả kiến thức, thực hành về tuân thủ điều tri và các yếu tố liên quan đến
tuân thủ điều tri ở bệnh nhân đái tháo đường điều tri ngoại trú tại khoa khám bệnh,
bệnh viện Lão khoa Trung ương, năm 2012 .
2. Mục tiêu cụ thể.
1.1. Mô tả kiến thức và thực hành tuân thủ điều tri của bệnh nhân đái tháo
đường điều tri ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh viện Lão khoa Trung
ương, năm 2012.
1.2. Xác đinh một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều tri của bệnh nhân
đái tháo đường điều tri ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh viện Lão khoa
Trung ương, năm 2012.



Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Bệnh đái tháo đường
1.1.1. Định nghĩa:
Đái tháo đường là một nhúm cỏc bệnh chuyển hóa được đặc trưng bởi tăng
đường máu mạn tính do hậu quả của sự thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của insulin
hoặc kết hợp cả hai. Tăng đường máu mạn tính trong ĐTĐ làm tổn thương, rối loạn
và suy chức năng của nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt là các tổn thương ở mắt,
thận, thần kinh và tim mạch [].
1.1.2. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường:
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của WHO năm 2006 []
-

Glucose mỏu lỳc đúi ≥ 1,26 g/l (≈ 7mmol/l), làm ít nhất 2 lần.

-

Glucose máu ở thời điểm bất kỳ ≥ 2g/l (≈ 11,1 mmol/l ) có kèm theo triệu
chứng lâm sàng.

-

Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường huyết ≥ 11,1mmol/l

1.1.3. Phân loại đái tháo đường [ ]:
1.1.3.1. ĐTĐ typ 1 (ĐTĐ phụ thuộc insulin)
Phần lớn xảy ra ở trẻ em, người trẻ tuổi và thường có yếu tố tự miễn. Ở Việt

Nam chưa có số liệu điều tra quốc gia, nhưng theo thụng kờ từ các bệnh viện thì tỷ
lệ mắc ĐTĐ type 1 vào khoảng 7 – 8 % tổng số bệnh nhân ĐTĐ.
1.1.3.2. ĐTĐ typ 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin)
ĐTĐ thường xảy ra ở người lớn, đặc trưng của ĐTĐ typ 2 là kháng insulin đi
kèm với thiếu hụt tiết insulin tương đối (hơn là thiếu tuyệt đối). Ở giai đoạn đầu,
những bệnh nhân ĐTĐ typ 2 không cần insulin cho điều tri nhưng sau nhiều năm
mắc bệnh, nhìn chung insulin máu giảm dần và bệnh nhân dần dần lệ thuộc vào
insulin để cân bằng đường máu
1.1.3.4.ĐTĐ thai kỳ
ĐTĐ thai kỳ thường gặp ở phụ nữ có thai (chiếm 1-2% người mang thai), do
đường huyết tăng hoặc giảm dung nạp glucose, thường gặp khi có thai lần đầu và
mất đi sau đẻ. Bệnh có khả năng tăng nguy cơ phát triển sau này thành ĐTĐ thực sự


1.1.3.5. ĐTĐ khác
Khiếm khuyết chức năng tế bào do gen, giảm hoạt tính của insulin do khiếm
khuyết gen, bệnh lý của tụy ngoại tiết, do các bệnh nội tiết khỏc…1.1.4. Dich tễ học
bệnh đái tháo đường:
1.1.4. Thực trạng đái tháo đường trên thế giới và Việt nam
1.1.4.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới:
ĐTĐ là bệnh chuyển hóa thường gặp nhất và đã có từ lâu, nhưng đặc biệt
phát triển trong những năm gần đây. Bệnh tăng nhanh theo tốc độ phát triển của nền
kinh tế xã hội. Các cơng trình nghiên cứu về tính chất dich tễ bệnh ĐTĐ cho thấy:
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng lên hàng năm, cứ 15 năm thì tỷ lệ tăng lên gấp đơi, tuổi
càng tăng thì tỷ lệ mắc bệnh càng cao, từ 65 tuổi trở lên tỷ lệ này lên tới 16%. ĐTĐ
được xếp vào một trong ba bệnh thường gây tàn phế và tử vong cao nhất (xơ vữa
động mạch, ung thư, ĐTĐ). Tổ chức y tế thế giới đã lên tiếng “bỏo động” về mối lo
ngại này trên tồn thế giới. Theo cơng bố của WHO, năm 1985 có 30 triệu người
trên thế giới bi ĐTĐ, năm 1994, con số này tăng lên khoảng 110 triệu người, trong
đó 98,9 triệu người mắc ĐTĐ typ2. Theo Viện nghiên cứu ĐTĐ quốc tế, vào năm

2000 có khoảng 157,3 triệu người và năm 2010 tăng lên 240 triệu người, trong đó
215,6 triệu người ĐTĐ typ 2 []. Dự báo năm 2025 sẽ có 300 triệu người ĐTĐ
(chiếm 5,4% dân số thế giới) []. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi theo từng nước có nền
cơng nghiệp phát triển hay đang phát triển, thay đổi theo từng dân tộc, từng vùng
đia lí khác nhau. Theo WHO (1994), tỷ lệ ĐTĐ typ 2 như sau:
Ở các nước Châu Âu: Tây Ban Nha 1%, Pháp 1,4%, Anh 1,2%
Ở Nam và Bắc Mỹ: Argentina 5%, Mỹ 6,6%
Ở Châu Phi: Tunisia 3,84% (thành phố) và 1,3% (nơng thơn), Mali 0,9%
Theo thống kê của Liên đồn ĐTĐ quốc tế (1991) tỷ lệ mắc ở một số nước
Châu Á như sau: Thái Lan 3,58%, Malaysia 3,01%, Philipines 4,27%, Hồng Kụng 3% .
Ở các nước phát triển, chi phí cho điều tri và chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ
chiếm 6-14% tổng chi phí ngành y tế. Năm 1996, Mỹ phải chi trả trên 90 tỷ đô la
cho công tác chăm sóc và quản lý bệnh nhân ĐTĐ .


1.1.4.2. Tình hình mắc bệnh ĐTĐ tại Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển và bệnh ĐTĐ cũng đang
gia tăng nhanh chóng. Tỷ lệ ĐTĐ diễn biến như sau :
Thập kỷ 90, tỷ lệ ĐTĐ tăng dần lên ở các thành phố lớn. Tại Huế, năm 1996
là 0,96% (nội thành 1,05%, ngoại thành 0,6%), tỷ lệ nữ nhiều hơn nam [ ]. Tại Hà
Nội, năm 1990 là 1,2% (nội thành 1,44%, ngoại thành 0,63%) [ ]. Tại TP Hồ Chí
Minh, năm 1993 là 2,52% .
Đầu thế kỷ 21, Việt Nam đó cú những nghiên cứu về ĐTĐ trên quy mô rộng
hơn. Kết quả của các nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ tăng lên so với
nghiên cứu ở thập niên 90. Tại Hà Nội, sau hơn 10 năm (2002), một nghiên cứu
được tiến hành trên cùng một đia điểm, cùng nhóm tuổi và phương pháp nghiên cứu
giống năm 1990 cho thấy tỷ lệ bệnh ĐTĐ đã tăng lên gấp đôi (2,16 %) . Năm 2001,
một cuộc điều tra dich tễ về bệnh ĐTĐ theo qui chuẩn quốc tế tại 4 thành phố lớn
(Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh) là 4,0% . Năm 2002, tỷ lệ ĐTĐ
trên toàn quốc chiếm 2,7% (khu vực thành phố 4,4%, miền núi và trung du 2,1%,

đồng bằng 2,7%) []
Ngoài ra, một con số đáng lưu tâm là 64,9% số người mắc bệnh ĐTĐ không
được phát hiện và không được hướng dẫn điều tri đúng [ ]
1.1.5. Điều trị bệnh đái tháo đường
1.1.5.1. Mục đích của điều trị ĐTĐ [ ]
- Kiểm soát lượng glucose máu đến mức gần giới hạn bình thường
- Ngăn ngừa các biến chứng.
- Góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống
Để đạt mục đích này cần dựa vào 4 loại hình quản lý đái tháo đường
- Quản lý dinh dưỡng bằng chế độ ăn hợp lý
- Tăng cường vận động thích hợp
- Điều tri bằng thuốc khi cần thiết theo chỉ dẫn của bác sỹ
- Người bệnh tự theo dõi đường huyết và đi khám đinh kỳ
1.1.5.2. Điều trị bằng chế độ ăn [ ]
* Một chế độ ăn thích hợp phải đáp ứng được các yêu cầu:
- Đủ năng lượng cho hoạt động bình thường, và phải đáp ứng phù hợp với
những hoạt động khác như luyện tập thể lực, hoặc những thay đổi điều kiện sống …
- Tỷ lệ cân đối giữa các thành phần đạm, mỡ, đường.


- Đủ vi chất.
- Chia nhỏ bữa ăn cho phù hợp và tránh tăng đột ngột glucose máu.
- Phối hợp với thuốc điều tri (nếu có)
* Lựa chọn chế độ ăn [ ]
Cách chọn thực phẩm giàu glucid có lợi cho sức khỏe: chọn các thực phẩm
gần thiên nhiên để giữ đủ các chất dinh dưỡng và chất xơ: nên chọn ngũ cốc xát
hoặc giã dối thay cho vì gạo trắng, ăn các miếng nhỏ quả chín thay vì uống nước
quả nên uống với số lượng ít hoặc bổ sung thêm chất xơ hịa tan. Ngồi ra nên chọn
các thực phẩm có nhiều chất xơ và đường huyết thấp như khoai củ, rau, đậu hạt
(đậu xanh, đậu đen, đậu Hà Lan…). Rau có chỉ số đường huyết thấp, có thể ăn thoải

mái mà không cần tính đến số lượng, trừ bí đỏ. Hạn chế các thực phẩm có chỉ số
đường huyết cao, hấp thu nhanh và chỉ dùng trong các trường hợp đặc biệt như có
triệu chứng hạ glucose máu: đường, mật, mứt, quả khô, kẹo, nước đường. Khi sử
dụng các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao nên sử dụng phối hợp với các thực
phẩm giàu chất xơ như rau hoặc bổ sung thêm chất xơ.
Các lựa chọn thực phẩm cung cấp chất đạm có lợi cho sức khỏe: chọn các
thực phẩm giàu đạm có nguồn gốc thực vật để cung cấp các acid bộo khụng no cần
thiết: đậu tương và các chế phẩm từ đậu tương (đậu phụ, sữa đậu nành…). Chọn các
thực phẩm giàu đạm nguồn gốc động vật ít chất béo và/hoặc nhiều acid béo chưa no
có lợi cho sức khỏe như thit nạc, cỏ..Nờn ăn cá 3 lần trong mỗi tuần, khi ăn thit gia
cầm nên bỏ da. Ngoài ra cũng nên chọn các thực phẩm cú ớt cholesterol và hạn chế
sử dụng các thực phẩm có nhiều cholesterol: phủ tạng động vật, tơm to, lươn…
Cách lựa chọn chất béo có lợi cho sức khỏe: Chọn thực phẩm cú ớt chất béo
hòa tan và ít chất béo đồng phân: cá và thit nạc, vừng lạc . Ngồi ra cũng nên chọn
các thực phẩm có hàm lượng mỡ thấp, hoặc sử dụng dầu, bơ thực vật như dầu cá,
dầu đậu nành, vừng, dầu lạc.
Tăng khẩu phần chất xơ: Chất xơ có nhiều ở rau, ngũ cốc, quả chin, ngoài ra
cũn cú ở nhiều thực phẩm khác. Để đảm bảo nhu cầu chất xơ trong khẩu phần, nên
chọn gáo lức, gạo dã cối thay cho gạo trắng, chọn bánh mỳ đen thay cho bánh mỳ
trắng. Mỗi ngày nên ăn từ 4-5 đơn vi rau (300-400g), 2-3 đơn vi quả chin (200300g). Rau quả là nguồn cung cấp vitamin, khống chất, chất xơ và chất chống oxy
hóa cho cơ thể. Chất xơ tan làm tinh bột lưu lại ở dạ dày lâu hơn, làm giảm hấp thu


glucose vào máu có tác dụng điều hịa glucose máu, do đó làm lượng đường trong
máu khơng tăng cao đột ngột. Ngoài ra tinh bột chậm tiêu húa cũn tạo cảm giác no,
góp phần làm diu đáp ứng đường huyết
1.1.5.3. Chế độ luyện tập [ ].
* Chế độ luyện tập cần theo những nguyên tắc cơ bản:
-


Phải coi luyện tập là một biện pháp điều tri, phải thực hiện nghiêm túc theo
trình tự được hướng dẫn.

-

Luyện tập phải phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe của cá nhân.

-

Tập luyện thể lực với cường độ trung bình, tối thiểu 30 phút mỗi ngày bằng
cách đi bộ nhanh, đạp xe đạp hoặc các bài tập thể dục tương tự, phù hợp với
tình trạng sức khỏe, thể lực và lối sống của bệnh nhân. Quan trọng là phải có
giai đoạn khởi động và thư giãn bằng các bài tập cường độ thấp. Khi phối
hợp với các bài tập cường độ lớn hơn (ít nhất 2-3 lần/tuần) ví dụ: chơi tennis,
bơi lội sẽ mang lại hiệu quả tốt trong việc kiểm soát đường huyết.

Mục đích rèn luyện ở người ĐTĐ type 2
Tác dụng điều chỉnh glucose máu thông qua việc làm giảm tình trạng kháng
insulin nhờ: Giảm cân nặng, nhất là những đối tượng thừa cân, béo phì và giảm
kháng insulin. Vì vậy để đạt được mục đích này hàng ngày phải luyện tập khoảng
30- 45 phút, mỗi tuần tập ít nhất là từ 4 đến 5 ngày.
1.1.5.4. Thuốc điều trị ĐTĐ type 2 []
Mục đích: Điều tri bằng thuốc trong ĐTĐ typ 2 nhằm: Giảm cân nặng (với người béo)
hoặc không tăng cân (với người khụng bộo). Và duy trì được lượng glucose máu khi đói,
glucose máu sau ăn gần như mức độ sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng, sẽ
giảm được các biến chứng có liên quan đến ĐTĐ, giảm tỷ lệ tử vong do ĐTĐ.
Nguyên tắc
- Dùng thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập.
- Phải phối hợp điều tri hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì
số đo huyết áp hợp lý, chống các rối loạn đụng mỏu…

- Khi cần thiết thì phải dùng insulin


1.1.6. Tuân thủ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ và sự liờn quan đến kết quả điều trị

1.1.6.1. Khái niệm tuân thủ điều trị
Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới có nhiều khái niệm về tuân thủ điều tri
và khơng có một khái niệm chuẩn nào đầy đủ về tình trạng tuân thủ điều tri của
bệnh nhân đái tháo đường. Tuy nhiên khái niệm của WHO vẫn được các nhà nghiên
cứu hay áp dụng đó là “tũn thủ điều tri của bệnh nhân đái tháo đường là sự kết hợp
của 4 biện pháp: chế độ dinh dưỡng , chế độ hoạt động thể lực, chế độ dùng thuốc, chế
độ kiểm soát đường huyết & khám sức khỏe đinh kỳ” [].

1.1.6.2. Các yếu tố tác động đến tuân thủ điều trị bệnh nhân ĐTĐ
Đái tháo đường là một trong những bệnh lý mạn tính vẫn chưa được chữa
khỏi luôn là gánh nặng tâm lý cho bản thân bệnh nhân cũng như gia đình và xã hội.
Đặc biệt là những bệnh nhân không tuân thủ điều tri dẫn đến bại điều tri. Một trong
những lý do bệnh nhân không tuân thủ điều tri đó là:
Do thuốc điều trị: Bệnh nhân phải uống quá nhiều thuốc trong một ngày đặc
biệt, những bệnh nhân được điều tri bằng thuốc uống kết hợp với thuốc tiêm phải
dùng ít nhất 2 loại thuốc trở lên thì số lượng thuốc và thời gian dùng thuốc kéo dài
suốt đời kèm theo với tâm lý sợ đau khi tiêm là những rào cản lớn tác động đến sự
tuân thủ. Một nguyên nhân khác nữa đó là do tác dụng phụ của thuốc quá nặng nề ví
dụ như gây hạ đường huyết khi dùng insullin không đúng cách... Hoặc do các kết
quả do thuốc mang lại không phải là những kết quả mà bệnh nhân mong muốn, dù
cho các kết quả này rất quan trọng, ví dụ: Tiêm insulin có thể có tác dụng phụ
khơng mong muốn hạ đường huyết, tăng cân, di ứng. Điều này cũng là một yếu tố
khiến người bệnh e ngại việc sử dụng insulin.
Những hạn chế về chế độ ăn liên quan đến sử dụng thuốc: do mỗi thuốc có
cách sử dụng khác nhau lên quan đến chế độ ăn: có thuốc phải uống sau bữa ăn, có

thuốc phải uống xa bữa ăn, có thuốc phải kiêng rượu bia, co thuốc tiêm phải tiêm
vào đúng giờ qui đinh …Điều này cũng sẽ gây ra những khó khăn nhất đinh làm
bệnh nhân nhiều khi sử dụng thuốc không đúng chỉ dẫn do bệnh nhân không nhớ
hoặc phải ngừng thói quen sử dụng bia rượu (ở nhưng bệnh nhân nam nghiện những
đồ uống này)
Do thiếu hỗ trợ (gia đình, bạn bè): sự hỗ trợ của cán bộ y tế, người thân trong
gia đình và bạn bè của người bệnh là yếu tố quan trọng đảm bảo việc tuân thủ của


người bệnh. Việc chia sẻ, an ủi, động viên cũng như nhắc nhở hoặc giúp đỡ người
bệnh uống đủ số lượng thuốc, đủ liều, đúng giờ và đo đường huyết cũng như giúp
bệnh nhân thực hiện chế độ ăn hợp lý, hoạt động thể lực đúng cách sẽ làm cho sự
tuân thủ của bệnh nhân được tốt vì nhiều bệnh nhân khơng thể tự mình đo đường
huyết hoặc khơng tự giác nhớ được cách sử dụng thuốc theo đúng chỉ đinh của thầy
thuốc đặc biệt trên những bệnh nhân là người cao tuổi.
Do gánh nặng về tài chính: q trình mắc bệnh kéo dài, phai chi phí cho cuộc
sống cũng như theo dõi điều tri, trong khi bệnh nhân không có khả năng tạo ra thu
nhập (ở những người cao tuổi) sẽ là gánh nặng tài chính không chỉ cho bệnh nhân
mà còn cho cả những người khác trong gia đình bệnh nhân. Những khó khăn và
thiếu thốn trong cuộc sống hàng ngày sẽ không đảm bảo cho sức khỏe thể chất và
dễ làm cho bệnh nhân có những sang chấn về tinh thần dẫn đến chán nản và tuyệt
vọng.
Do mối quan hệ giữa bác sỹ và bệnh nhân: khi bác sĩ giao tiếp tốt với bệnh
nhân, chỉ rõ ích lợi của các biện pháp điều tri, nhắc lại nhiều lần và thật rõ ràng cho
bệnh nhân rõ, báo trước các tác dụng phụ có thể có hoặc khích lệ bệnh nhân thì
việc tuân thủ điều tri của bệnh nhân tốt hơn nhiều.
Do hệ thống chăm sóc y tế: hệ thống chăm sóc y tế có thuận tiện cho bệnh nhân
không? giờ giấc cung cấp thuốc và các dich vụ y tế có tḥn tiện cho bệnh nhân
khơng? (vd: bệnh nhân ĐTĐ thường phải mất buổi sáng thậm chí cả ngày để chờ
khám, làm xét nghiệm, chờ lấy kết quả cũng như nhận thuốc, trong khi đó bệnh nhân

rất bận) hay bệnh nhõn cú tin tưởng vào hệ thống chăm sóc y tế đú khụng?...Tất cả
các lý do trên đều ảnh hưởng tới sự tuân thủ của bệnh nhân hay không.
Do các yếu tố khác như: như sự lan tràn thuốc bắc, thuốc nam điều tri ĐTĐ
không rõ nguồn gốc cũng làm cản trở đến vấn đề tuân thủ điều tri.
Vì vậy nếu chúng ta khụng giỳp bệnh nhân vượt qua những rào cản trên rất dễ
làm làm cho bệnh nhân không tuân thủ điều tri dẫn tới một loạt những hậu quả nặng
nề làm tăng tỷ lệ nhập viện và tử vong cho người bệnh.

1.1.6.3. Hậu quả của việc khơng tn thủ điều trị []
- Khơng kiểm sốt được đường huyết
- Không ngăn ngừa được các biến chứng cấp tính:
+ Hạ glucose máu.
+ Nhiễm toan ceton và hôn mê nhiễm toan ceton do ĐTĐ.


+ Hôn mê tăng glucose mỏu khụng nhiễm toan ceton (hôn mê tăng áp lực thẩm thấu).
+ Hôn mê nhiễm toan lactic.
+ Các bệnh nhiễm trùng cấp tính.
- Không ngăn ngừa được các biến chứng mạn tính
+ Biến chứng tim mạch: bệnh mạch máu, bệnh tim, đột quỵ,…
+ Biến chứng tại mắt: xuất huyết, xuất tiết võng mạc, giảm thi lực, mự lũa,…
+ Biến chứng tại thận: tổn thương thận, suy thận,…
+ Biến chứng bàn chân: loét bàn chân, cắt cụt chi dưới, hoại thư,…
+ Biến chứng thần kinh.
+ Rối loạn chức năng cương ở nam.
+ Suy giảm chức năng sinh dục ở nữ.

1.1.6.4. Các biện pháp giúp tăng tuân thủ điều trị
Để giúp cho bệnh nhân kiểm soát tốt được đường huyết và hạn chế các biến
chứng làm giảm gánh nặng cho bệnh nhân cũng như gia gia đình. Công việc của

chúng ta là giúp họ xác đinh được những động cơ để họ tuân thủ triệt để chế độ điều
tri. Những biện pháp đó bao gồm:
Thơng tin kỹ lưỡng cho bệnh nhân các biện pháp tuân thủ điều tri như chế
độ dinh dưỡng, hoạt động thể lưc, dùng thuốc…Để bệnh nhân nắm được tầm quan
trọng của việc tuân thủ điều tri, giúp họ chủ động đưa ra kế hoạch để đảm bảo sự
tuân thủ điều tri.
Luôn khích lệ, động viện và tạo mọi điều kiện để bệnhh nhân đi khám và theo
dõi sức khỏe đều đặn tại cơ sở y tế để được củng cố về tầm quan trọng của sự tuân
thủ điều tri . Đồng thời nói với bệnh nhân về các rào cản sự tuân thủ của họ, giúp họ
tìm được cách khắc phục các rào cản này. Ngoài ra người bệnh cần được tư vấn lại
một cách cẩn thận, giúp cho những vấn đề của người bệnh cần được giải quyết để
đảm bảo sự tuân thủ điều tri.
Tăng cường sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè, cán bộ y tế, nhóm hỗ trợ cả về tinh
thần và vật chất, tạo niềm tin và lạc quan giúp bệnh nhân tuân thủ. Nên khuyến
khích thành lập cỏc nhóm bệnh nhân cùng giúp đỡ và trao đổi thông tin với nhau.


Vận dụng các nguồn lực để đảm bảo thuốc được cung cấp miễn phí, giúp bệnh
nhân giảm được gánh nặng về tài chính. Đồng thời cũng cần phát triển các hệ thống
y tế một cách có hiệu quả.
1.2. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị ĐTĐ đã thực hiện
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Đái tháo đường là một bệnh lý mạn tính bệnh nhân phải chung sống cả đời,
đang có xu hướng phát triển nhanh trên tồn thế giới. Tuân thủ điều tri của bệnh
nhân là một trong cách quản lý lý tưởng của bệnh này. Sự thành công của việc tuân
thủ điều tri cho bất cứ một bệnh nhân nào thường phụ thuộc một phần lớn vào ba
yếu tố: thứ nhất là thái độ của bệnh nhân đối với bệnh tật bao gồm cả sự hợp tác của
bệnh nhân đối với bác sỹ để kiểm soát tốt các biến chứng; thứ hai là sự tự tin của
bệnh nhân để góp phần vào khả năng tự quản lý bệnh của mình; thứ 3 đó là bệnh
nhân phải có kiến thức tốt để giúp cho họ đưa ra những quyết đinh phù trong việc

kiểm soát các triệu chứng bệnh của mình []. Các nghiên cứu về tuân thủ điều tri trên
thế giới đã chỉ ra rằng nếu người bệnh ĐTĐ khơng tn thủ điều thì thất bại điều tri
chiếm một tỷ lệ rất là cao. Do vậy ở nhiều nước giáo dục điều tri đã trở thành một
chuyên khoa mới trong chuyên ngành các bệnh lý mạn tính. Trên thế giới cũng có
một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều tri khá cao và cũng đã tìm ra một số
yếu tố liên quan như:
Nghiên cứu của Joan N kalyago và cộng sự (2008) về tuân thủ điều tri của
bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện Uganda []. Mục tiêu nghiên cứu là xác đinh
tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều tri của bệnh nhân đái tháo đường.
Đây là một nghiên cứu mơ tả cắt ngang, hồn tồn bằng phương pháp đinh lượng tại
một bệnh viện Uganda của Châu Phi. Nghiên cứu chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống
trên 402 bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán là mắc bệnh đái tháo đường type 1
và 2 đang điều tri ngoại trú tại phòng khám ít nhất là 1 tháng. Kết quả cho thấy tỷ lệ
bệnh nhân tuân thủ điều tri thuốc chiếm tỷ lệ khác cao là 71,1%. Nghiên cứu này
cũng đã tìm ra một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều tri của bệnh nhân như khả
năng chi trả thuốc, số buổi tham gia vào các lớp học giáo dục sức khỏe, kiến thức
hiểu biết về phác đồ điều tri thuốc. Ưu điểm của nghiên cứu này là cho người đọc
thấy rõ được một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều tri tại một quốc gia đang


phát triển, mà điều này trước đây thường thấy ở các nước phát triển. Tuy nhiên hạn
chế của nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến tuân thủ điều tri thuốc và chưa đi tìm
hiểu lý do tại sao bệnh nhân lại tuân thủ điều tri
Nghiên cứu Senay Uzun và cộng sự (2009) tại trường Đại học điều dưỡng
Thổ Nhỹ Kỳ “nghiên cứu tuân thủ điều tri đái tháo đường và những khuyến cáo
thay đổi lối sống”, đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 150 bệnh nhân
đái tháo đường đang được theo dõi điều tri ngoại trú ít nhất 1 năm, phương pháp thu
thập số liệu phỏng vấn trực tiếp với 44 câu hỏi chia làm 5 loại tuân thủ điều tri: tuân
thủ điều tri thuốc, tuân thủ chế độ ăn, tuân thủ chế độ hoạt động thể lực, tuân thủ đo
đường huyết &khám sức khỏe đinh kỳ, tuân thủ không hút thuốc lá; kết quả sự tuân

thủ điều tri về sử dụng thuốc, chế độ ăn, chế độ luyện tập, theo dõi đường huyết &
khám đinh kỳ lần lượt là 72%; 65%; 31%, 63%. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng có
11% bệnh nhân tuân thủ 1 khuyến cáo, 23% bệnh nhân tuân thủ 2 khuyến cáo, 29 %
bệnh nhân tuân thủ 3 khuyến cáo, 24% bệnh nhân tuân thủ 4 khuyến cáo, 13 % bệnh
nhân thủ 5 khuyến cáo. Nghiên cứu này cũng đã tìm ra một số yếu tố ảnh hưởng đến
sự khơng tuân thủ như mức thu nhập của người bệnh và tình trạng mắc thờm cỏc
bệnh mạn tính khác []. Ưu điểm của nghiên cứu này là đánh giá được tổng thể các
biện pháp tuân thủ điều tri, cho các nhà quản lý biết được một cái nhìn tổng thể về
thực trạng tuân thủ của bệnh nhân ĐTĐ ở một quốc gia phát triển. Tuy nhiên hạn chế
của nghiên cứu này là đối tượng nghiên cứu tương đối nhỏ, thiết kế nghiên cứu mơ tả
hồn tồn bằng đinh lượng chưa tìm và phân tích được hết các yếu tố ảnh hưởng đến
sự không tuân thủ điều tri của bệnh nhân.
Nghiên cứu của Alan.M và cộng sự (2006) chỉ ra rằng tỷ tuân thủ thuốc điều tri
thường tốt hơn tuân thủ thay đổi lối sống. Nghiên cứu này cho biết có 65% bệnh
nhân tuân thủ chế độ ăn, 19% bệnh nhân tuân thủ chế độ luyện tập, 53% người bệnh
tuân thủ chế độ thuốc uống và 67% bệnh nhân thường xuyên đo đường huyết.
Nghiên cứu này cũng đã tìm ra một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều tri của
người bệnh như yếu tố về nhân khẩu học: vùng dân tộc thiểu số, tình trạng kinh tếxã hội thấp, trình độ dân trí thấp thỡ cú sự tuân thủ điều tri thấp; yếu tố tâm lý: yếu
tố tâm lý cũng liên kết chặt chẽ với sự tuân thủ điều tri, mức độ căng thẳng, tâm lý
lo âu trầm cảm, rối loạn ăn uống cũng giảm sự tuân thủ điều tri của người bệnh..;


yếu tố xã hội: mối quan hệ gia đình đóng một vai trò quan trọng trong quản lý bệnh
đái tháo đường, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những bệnh nhân có sự hỗ trợ của
vợ/chồng và các thành viên trong gia đình thì sự tuân thủ điều tri tốt hơn những
bệnh nhân khơng có sự hỗ trợ của gia đình; dịch vụ chăm sóc y tế: hỗ trợ xã hội như
cung cấp dich vụ điều dưỡng chăm sóc quản lý bệnh nhân đái tháo đường đã thúc
đẩy được quá trình tuân thủ điều tri chế độ ăn, uống thuốc và tự kiểm soát đường
huyết. Trong nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng mối quan hệ bệnh nhân- bác sĩ là một
yếu tố quyết đinh rất quan trọng của chế độ tuõn thủ.Nghiên cứu đã chứng minh

rằng những bệnh nhân hài lòng với mối quan hệ của họ với sức khỏe của họ,cỏc nhà
cung cấp dich vụ chăm sóc thỡ cú chế độ tuân thủ tốt hơn; tình trạng mắc các bệnh
mạn tính: những người bệnh mắc kèm theo cỏc bờnh mạn tính thì chế độ tuân thủ
điều tri bằng thuốc uống thì tốt hơn chế độ thay đổi lối sống, và những bệnh nhân
có chế độ điều tri đơn giản thì sự tuân thủ điều tri tốt hơn những bệnh nhân có chế
độ điều tri phức tạp []. Nghiên cứu này đã tìm ra được khá nhiều các yếu tố ảnh
hưởng tới sự tuân thủ điều tri của bệnh nhân để giúp cho các nhà quản lý có những
chiến lược đưa ra các biện pháp hỗ trợ để giúp cho bệnh nhân tuân thủ điều tri tốt
hơn. Tuy nhiên đây là nghiên cứu mơ tả cắt ngang hồn tồn bằng đinh lượng, cỡ
mẫu nhỏ nghiên cứu trên 83 bệnh nhân nờn cú những hạn chế nhất đinh.
Tuân thủ điều tri sẽ giúp cho các nhà lâm sàng dễ dàng theo dõi diễn biến
tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Tuy nhiên một trong những khó khăn nhất trong
cơng tác quản lý bệnh nhân đái tháo đường đó là các rào cản gây cản trở không sự
tuân thủ của bệnh nhân như sự thiếu kiến thức của bệnh nhân, thu nhập, thiếu niềm
tin vào phương pháp điều tri hoặc mối quan hệ giữa thầy thuốc và bệnh nhân, sợ tác
dụng phụ cũng như sự bất tiện khi phải dùng thuốc, sự lãng quên của người già, sự
bận rộn của công việc, ảnh hưởng của các bệnh lý mạn tính đi kèm, sự thiếu quan
tâm hỗ trợ từ phía gia đỡnh…thậm chớ cả sự khác biệt về văn hóa, mơi trường.
Chớnh cỏc rào cản này gây ra một loạt các hậu quả như bệnh nhân khơng kiểm sốt
được đường huyết và làm tăng nguy cơ các biến chứng cũng như tăng tỷ lệ nhập
viện và tử vong. Một số nghiên cứu cũng đã cho thấy tỷ lệ bệnh nhân không tuân


thủ điều tri đang trong tình trạng báo động và cho thấy được ảnh hưởng của các yếu
tố rào cản này tới sự không tuân thủ điều tri của bệnh nhân:
Nghiên cứu của Chua SS và cộng sự (2011) về tuân thủ điều tri thuốc và mục
tiêu kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 []. Đây là một
nghiên cứu mô tả cắt ngang phỏng vấn trực tiếp dựa trên bộ câu hỏi và hồ sơ bệnh
án, trên 405 bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường type 2 được chọn một cách ngẫu
nhiên có hệ thống, có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên và đã được điều tri thuốc ít nhất 3

tháng đang điều tri ngoại trú tại một phòng khám thuộc bệnh viện của một trường
đại học Y tại Malaysia. Kết quả cho thấy một tỷ lệ khá cao 41,7 % bệnh nhõn khụng
tuân thủ điều tri thuốc, lý do chủ yếu không tuân thủ thuốc là quên và bận (30,2%).
Đồng thời nghiên cứu này cũng cho thấy những người trẻ, những người đang còn
làm việc , gặp tác dụng phụ của thuốc, những bệnh nhân điều tri cả thuốc và insulin
ít có khả năng tuân thủ điều tri. Điểm nổi bật của nghiên cứu này đã đi sâu vào tìm
hiểu lý do tại sao bệnh nhân không tuân thủ điều tri và đã chỉ ra được những rào cản
đến sự không tuân thủ điều tri của bệnh nhân. Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu
này là mới chỉ đề cập tới không tuân thủ thuốc giống như một số nghiên cứu trước.
Và nghiên cứu này chỉ tập trung vào đối tượng của một bệnh viện nên không thể đại
diện cho tất cả các bệnh nhân tiểu đường tại Malaysia. Mặt khác kết quả nghiên cứu
thu được từ phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân nên không đánh giá được chính xác tỷ lệ
bệnh nhân không tuân thủ điều tri mà thường thấp hơn so với con số thực.
Nghiên cứu của Juma Al-Kaabi và cộng sự (2009), “ Hoạt động thể lực và
những yếu tố rào cản đến hoạt động thể lực của bệnh nhân đỏi tỏo đường type 2 tại
Ả rập” []. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá thực hành hoạt động thể lực
trên bệnh nhân đái tháo đường. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 390
bệnh nhân đang điều tri ngoại trú tại một phòng khám của huyện Al-Ain tại Ả rập.
Bệnh nhân được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi và đo lường chỉ số đường
huyết và các chỉ số khác của cơ thể. Kết quả cho thấy có tới 95% bệnh nhân nhận
thức được tầm quan trọng của việc hoạt động thể lực, nhưng chỉ có 25% có tham gia
hoạt động thể lực từ khi được chẩn đốn mắc đái tháo đường, trong đó loại hình
hoạt động chủ yếu là phương pháp đi bộ (78%). Tuy nhiên chỉ có 3 % bệnh nhân


thực hiện đúng theo khuyến cáo của nhân viên y tế, nghĩa là có đến 97% bệnh nhân
khơng tn thủ hoạt động thể lực theo đúng khuyến cáo. Nghiên cứu này cũng chỉ
ra một số yếu tố rào cản tới khơng tn thủ hoạt động thể lực như tình trạng thu
nhập thấp, yếu tố về văn húa,khụng cú thời gian, thiếu sự quan tâm và trách nhiệm
từ phía gia đình và những người có chỉ BMI bình thường tn thủ hoạt động thể lực

ít hơn so với những người thừa cân béo phì. Nghiên cứu này cũng góp phần giúp
cho bác sỹ, các nhà giáo dục bệnh nhân mắc đái tháo đương, các nhà cung cấp dich
vụ và chăm sóc sức khỏe củng cố được thông điệp về những lợi ích hoạt động thể
lực cho những bệnh nhân của họ. Đối với bệnh nhân thỡ giỳp họ xác đinh được
những rào cản từ đó giúp bệnh nhân tìm ra những biện pháp khắc phục những rào
cản này để giúp tuân thủ hoạt động thể lực tốt hơn cũng như giúp cải thiện được hệ
thống chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân đái tháo đường trong tương lai. Hạn chế của
nghiên cứu này chưa đề cập đến đánh giá các biện pháp tuân thủ khác như chế độ ăn,
dùng thuốc, kiểm soát đường huyết mà mới chỉ cập đến đánh giá hoạt động thể lực
dựa vào bộ câu hỏi phỏng vấn thay vì bệnh nhân ghi lại cuốn nhật ký hay đo lường
thể chất nờn tớnh giá tri không cao. Mặt khác đây chỉ là một nghiên cứu mô tả cắt
ngang nên khó khăn để rút ra kết luận nhân quả
1.2.2. Nghiên cứu trong nước
Tuân thủ điều tri là điều cốt lõi cho sự thành công trong công tác tác điều tri
bệnh nhân đái tháo đường cũng như góp phần đáng kể vào cơng tác quản lý bệnh
này. Để có được điều này thì cần phải có được những minh chứng cụ thể như tỷ lệ
bệnh nhân tuân thủ thuốc, dinh dưỡng, hoạt động thể lực, kiểm soát đường huyết tại
nhà là bao nhiêu? cũng như yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tuân thủ của bệnh nhân?
Để giúp cho các nhà lâm sàng có những giải pháp hữu hiệu trong công tác điều tri
và cũng như quản lý tốt được những bệnh nhân này. Tuy nhiên tại Việt nam có rất ít
nghiên cứu đề cập về các biện pháp tuân thủ điều tri ở trên, mà cỏc nghiên cứu chủ
yếu tập trung vào nghiên cứu về kiến thức thực hành trong phòng bệnh cũng như
phòng biến chứng ĐTĐ.
Nghiên cứu của Trần Chiêu Phong và cộng sự (2006): Kiến thức, thái độ,
thực hành về dự phòng biến chứng của bệnh nhân đái tháo đường []. Đây là nghiên


cứu mô tả cắt ngang, với phương pháp chọn mẫu toàn bộ bằng phỏng vấn trực tiếp
bộ câu hỏi thiết kế sẵn trên 110 bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tại trung tâm Y
tế quận I, thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả đa số bệnh nhân không biết về biến

chứng của bệnh (91%), 54 % bệnh nhõn cú kiến thức đúng về chế độ dinh dưỡng,
97 % đồng ý nên uống thuốc đúng và đủ, 54% đồng ý đo đường huyết tại nhà
nhưng chỉ có 21% bệnh nhân thực hành đo đường huyết tại nhà, 82% bệnh nhân
uống thuốc theo đúng chỉ đinh, 58% bệnh nhân có chế độ ăn dành cho mình và 95%
bệnh nhân có tập thể dục. Nghiên cứu này cũng chưa đánh gớa tổng thể được các
biện pháp tuân thủ điều tri, thiết kế hồn tồn bằng đinh lượng chưa đi tìm hiểu các
yếu tố ảnh hưởng đển dự phòng biến chứng của bệnh nhân đái tháo đường.
Nghiên cứu của Hồ Bích Thủy (2001), “Khảo sát sự hiểu biết của bệnh nhân
về bệnh đái tháo đường” .Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 327
bệnh nhân tại Bệnh viện Nhân dân Gia Đinh. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có
đường huyết đói chưa kiểm sốt tốt chiếm 65% mà lý do chính là bệnh nhân không
tái khám đều đặn và không biết cách tự theo dõi đường huyết tại nhà []. Tuy nhiên,
nghiên cứu này chưa đề cập đến kiến thức cũng như thực hành về các biện pháp
tuân cũng như chưa tìm ra những yếu tố nào ảnh hưởng đến tuân thủ điều tri của
bệnh nhân đái tháo đường.
Nghiên cứu kiến thức, thực hành của bệnh nhân ĐTĐ điều tri ngoại trú tại
Trung tâm y tế Gia Lâm Hà Nội của tác giả Nguyễn Thi Lý (2001) cho biết: tỷ lệ
bệnh nhân đạt kiến thức và thực hành lần lượt là 45,5% và 54,5% []. Nghiên cứu
này tập trung chủ yếu vào đánh giá kiến thức và thực hành về bệnh ĐTĐ cũng chưa
tìm hiểu sâu đánh giá về thực hành các biện tuân thủ điều tri cũng như chưa tìm
hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều tri của bệnh nhân ĐTĐ.
Nghiên cứu của Đồn Khắc Bạo (2004), “ Kiến thức, thực hành phịng chống
biến chứng và một số yếu tố liên quan của người bệnh ĐTĐ type 2 điều tri ngoại trú
tại Trung tâm y tế Ba Đình, Hà Nội năm 2004” []. Kết quả nghiên cứu cho thấy
những bệnh nhân có kiến đạt thì thực hành điều tri đạt cao hơn so với bệnh nhân có
kiến thức khơng đạt. Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có kiến thức đạt là
63,4%, trong khi đó thực hành đạt là 63,4%. Như vậy muốn thực thành tốt trước hết



×