Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả.Các số liệu được sử
dụng trong luận văn là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa
học nào.Những kết quả nêu trong luận văn chưa được sử dụng trong bất kỳ cơng trình
nào khác.Những thơng tin tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn cụ thể nguồn
sử dụng.
Tác giả

Cam Thị Thanh Nga

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn của mình, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS
Đỗ Văn Quang- người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và động viên tác giả
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cơ giảng dạy chương trình Cao học
chuyên ngành Quản lý kinh tế tại trường Đại học Thủy lợi đã truyền dạy những kiến
thức quý báu trong suốt q trình tơi được học tập và nghiên cứu ở Trường. Những
kiến thức này khơng chỉ hữu ích đối với việc trình bày luận văn mà cịn giúp tác giả rất
nhiều trong công việc và nghiên cứu khoa học.
Tác giả xin cảm ơn các thầy, cô trong hội đồng khoa học đã đóng góp những ý kiến
góp ý có ý nghĩa rất quan trọng để tác giả có thể hồn thiện luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, tác giả xin chân thành cảm ơn các
đồng chí lãnh đạo và cán bộ Liên đồn lao động tỉnh Thái Ngun, cán bộ cơng chức
của Khối các cơ quan hành chính sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo điều kiện và cung cấp các số liệu để tác giả có thể hồn thiện luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Kinh tế & Quản lý và Trường
Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tác giả tham gia học
tập và nghiên cứu tại Trường.


Tác giả xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO

CHẤT

LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠNG ĐỒN ................................................................ 6
1.1. Một số khái niệm có liên quan .................................................................................6
1.1.1. Cán bộ ....................................................................................................................6
1.1.2 Cán bộ cơng đồn ...................................................................................................6
1.1.3. Đội ngũ cán bộ cơng đồn .....................................................................................7
1.1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đoàn ...................................................................8
1.1.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn....................................................8
1.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn .......................................9
1.2.1.Nâng cao thể lực ...................................................................................................10
1.2.2. Nâng cao trí lực ...................................................................................................11
1.2.3. Nâng cao tâm lực .................................................................................................13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn ........................ 14
1.3.1. Các nhân tố thuộc về bản thân người cán bộ cơng đồn .....................................14

1.3.2 Các nhân tố thuộc về mơi trường bên ngồi ......................................................... 15
1.1.3. Các nhân tố thuộc về tổ chức ..............................................................................17
1.4 Kinh nghiệm và bài học nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn khối các cơ
quan hành chính, sự nghiệp của một số tỉnh, thành phố ...............................................19
1.4.1 Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ .............................................................................19
1.4.2 Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng .................................................................20
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Liên đoàn Lao động tỉnh Thái Ngun. ...................... 21
1.5 Các cơng trình đã cơng bố liên quan đến đề tài....................................................... 21

iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CƠNG ĐỒN KHỐI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TỈNH THÁI
NGUYÊN ...................................................................................................................... 26
2.1 Giới thiệu khái quát về Liên đồn Lao động tỉnh Thái Ngun ............................. 26
2.1.1 Tình hình cán bộ, cơng chức, viên chức, lao động tỉnh Thái Nguyên ................. 26
2.1.2 Tổ chức hoạt động của Công đồn tỉnh Thái Ngun.......................................... 28
2.1.3 Đội ngũ cán bộ cơng đồn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái
Nguyên .......................................................................................................................... 31
2.2 Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn ..................... 36
2.2.1 Nâng cao thể lực ................................................................................................... 36
2.2.2 Nâng cao trí lực .................................................................................................... 38
2.2.3 Nâng cao tâm lực .................................................................................................. 43
2.3 Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn ..................... 47
2.3.1 Ưu điểm và nguyên nhân ..................................................................................... 47
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................... 50
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠNG
ĐỒN KHỐI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TẠI TỈNH THÁI
NGUYÊN ...................................................................................................................... 55

3.1 Mục tiêu, phương hướng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn. ....... 55
3.1.1 Mục tiêu ................................................................................................................ 55
3.1.2 Phương hướng ...................................................................................................... 58
3.2 Cơ hội và thách thức về việc chất lượng đội ngũ cán bộ cán bộ cơng đồn ........... 59
3.2.1 Cơ hội ................................................................................................................... 59
3.2.2 Thách thức ............................................................................................................ 60
3.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cán bộ cơng đồn .............. 61
3.3.1 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng và ln chuyển
cán bộ cơng đồn ........................................................................................................... 62
3.3.2 Đẩy mạnh các hoạt động nâng cao sức khỏe cho cán bộ cơng đồn ................... 68
3.3.3 Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức và lối sống
cho cán bộ cơng đồn .................................................................................................... 69

iv


3.3.4 Hồn thiện chính sách bảo đảm lợi ích vật chất, tinh thần cho cán bộ cơng đồn
.......................................................................................................................................71
3.3.5 Tăng cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng đồn ................................ 73
3.3.6 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ công đoàn ..................................................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 78
1 Kết luận....................................................................................................................... 78
2. Kiến nghị ...................................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................82
Phụ lục: ......................................................................................................................... 84

v



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Hệ thống tổ chức cơng đồn tỉnh Thái Ngun ............................................. 26
Hình 2.2 Biểu đồ tuổi đời bình qn của cán bộ cơng đồn chun trách.................... 33
Hình 2.3 Cơ cấu tuổi của cán bộ cơng đồn khơng chun trách ................................. 35
Hình 2.4Tổng hợp đánh giá của CBCCVC-LĐ về năng lực thực hiện nhiệm vụ của cán
bộ cơng đồn ................................................................................................................. 45
Hình 2.5 Tổng hợp phiếu hỏi cán bộ cơng đồn tự đánh giá về năng lực thực hiện
nhiệm vụ (200/200 phiếu trả lời) ................................................................................... 46
Hình 2.6 Cán bộ, công chức, viên chức, lao động đánh giá vai trị của cán bộ cơng
đồn ............................................................................................................................... 47

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Số lượng và cơ cấu đồn viên cơng đồn tỉnh Thái Ngun. ........................ 28
Bảng 2.2 Số lượng đồn viên và cán bộ cơng đồn khối các cơ quan HCSN ..............32
Bảng 2.3 Số lượng cán bộ cơng đồn khơng chun trách khối các cơ quan hành chính,
sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 34
Bảng 2.4 Số lượng, cơ cấu độ tuổi cán bộ cơng đồn khơng chun trách khối các cơ
quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Ngun (tính đến 12/2018) ............................... 35
Bảng 2.5 Tổng hợp tình hình sức khỏe của cán bộ cơng đồn khối các cơ quan hành
chính, sự nghiệp tỉnh .....................................................................................................36
Bảng 2.6 Trình độ học vấn của cán bộ cơng đồn khối các cơ quan hành chính, sự
nghiệp tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................... 38
Bảng 2.7 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng đồn chuyên trách khối các cơ quan
hành chính, sự nghiệp ....................................................................................................41
Bảng 2.8 Kết quả tập huấn cán bộ cơng đồn khơng chuyên trách khối các cơ quan
hành chính, sự nghiệp ....................................................................................................42


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

BCH
CBCĐ
CBCCVC-LĐ

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

Ban Chấp hành
Cán bộ cơng đồn
Cán bộ cơng chức viên chức lao động

CĐVC

Cơng đồn Viên chức

CĐCS

Cơng đồn cơ sở

CĐCSTV

CNLĐ
CNH-HĐH

Cơng đồn cơ sở thành viên

Cơng đồn
Cơng nhân lao động
Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

HCSN

Hành chính sự nghiệp

LĐLĐ

Liên đồn lao động

TN

Thái Ngun

UBKT

Ủy ban kiểm tra

TTND

Thanh tra nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

viii


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết đề tài
“Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của
người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống
chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại
diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và người lao động, cùng với cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã
hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.”[1]
Trong q trình lãnh đạo, Đảng ta ln xác định xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên là
khâu then chốt trong sự nghiệp phát triển đất nước, Đảng ta nhấn mạnh “cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng đảng” [2]. Là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ của Đảng, đội ngũ cán bộ cơng
đồn cũng khơng nằm ngồi chủ trương, chính sách đó.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: "Cán bộ là cái gốc của công việc, công
việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém". Đối với cán bộ đồn
thể, thì theo Bác: "Cán bộ là cái vốn của đồn thể, có vốn mới làm ra lãi, bất cứ
chính sách cơng tác gì nếu cán bộ tốt thì thành cơng, tức có lãi, khơng có cán bộ

tốt thì hỏng việc, tức lỗ vốn". Người từng dạy: “Cán bộ cơng đồn phải giỏi cả về
chính trị, thạo về kinh tế thì mới lãnh đạo được đội ngũ cơng nhân ngày càng phát
triển lại có trình độ cả về tư tưởng văn hố, kĩ thuật”. Vì vậy, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ cơng đồn là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác
cán bộ của Đảng ta hiện nay, nhằm giữ vững định hướng xã hội, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ mới.

1


Xác định được tầm quan trọng của cán bộ, đoàn viên trong khối hành chính sự nghiệp
cơng lập chủ yếu là cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ ở cấp chiến lược,
được coi là lực lượng tinh túy của giai cấp cơng nhân Việt Nam, có tính chất dẫn dắt
chung CBCCVCLĐ cả nước trong việc tiên phong thực hiện chủ trương đường lối của
Đảng; chính sách và pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, trong những năm qua Liên đồn
Lao động tỉnh Thái Ngun ln quan tâm đời sống, chế độ cho đối tượng này, thể
hiện bằng việc đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cơng đồn trong các
cơ quan hành chính và đơn vị hành chính sự nghiệp nhằm tìm ra những giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả và triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XII Cơng đồn Việt Nam….
Hiện nay, chất lượng đội ngũ cán bộ công đồn nói chung, dù đã được nâng lên một
bước, nhưng nhing chung chưa ngang tầm đòi hỏi của nhiệm vụ cơng tác cơng đồn
trong tình hình mới; chất lượng đội ngũ cơng đồn khối các cơ quan hành chính, sự
nghiệp tỉnh Thái Ngun nói riêng vẫn cịn những hạn chế: Trình độ, năng lực cơng
tác của một bộ phận cán bộ, nhất là cán bộ cơng đồn khơng chun trách cịn yếu;
tính năng động, sáng tạo của một số cán bộ cơng đồn chưa cao; kinh nghiệm thực tiễn
cịn hạn chế và thiếu kỹ năng cần thiết nên còn lúng túng trong xử lý các mối quan hệ
và tổ chức các hoạt động cơng đồn; một số chưa nhiệt tình, kém tâm huyết, thiếu
trách nhiệm, dành ít thời gian cho hoạt động cơng đồn... dẫn đến kết quả cơng tác

cơng đồn chưa tốt. Vì vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn khối
các cơ quan hành chính, sự nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế là
vấn đề cấp bách, cần thiết đối với cơng đồn tỉnh Thái Ngun.
Với những lý do đó, tác giả đã chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
cơng đồn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn
thạc sỹ, với mong muốn khảo sát, đánh giá thực trạng, từ đó tìm các giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn khối các cơ quan hành chính, sự
nghiệp ở địa phương mình cơng tác, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cơng đồn đủ
năng lực, phẩm chất, đáp ứng u cầu nhiệm vụ.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở tổng quan lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ cơng đồn, luận văn phân tích thực trạng nâng cao chất lượng và công tác
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đồn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp
tỉnh Thái Nguyên nhằm đề xuất các phương hướng, giải pháp có tính khả thi nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp
tỉnh Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phong trào CNVCLĐ và hoạt động cơng
đồn trong thời kỳ mới.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung về chất lượng và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ cơng đồn; hệ thống các văn bản, chế độ, chính sách hiện hành về chất lượng đội
ngũ cán bộ cơng đồn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong
những năm vừa qua. Đề tài áp dụng phương pháp thống kê phân tích, điều tra xã hội
học và phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp so sánh, đánh
giá, để đưa ra kết luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn khối các cơ
quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Chất lượng đội ngũ cán bộ công đồn khối các cơ
quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên và những nhân tố ảnh hưởng.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng và giải pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng cán bộ cơng đồn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Ngun.
Phạm vi khơng gian: Bao gồm cán bộ chuyên trách và không chuyên trách tại Cơng
đồn cấp trên cơ sở, Cơng đồn cơ sở là các sở, ban, ngành cấp tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu 5 năm từ 2014 đến 2018 để phân tích
đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho 5 năm tiếp theo (từ 2019-2023).

3


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã góp phần vào hệ thống hóa lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
cơng đồn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp; làm rõ những đặc điểm của đội
ngũ cán bộ cơng đồn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp và các nhân tố ảnh
hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn khối các cơ quan hành
chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở những lý luận và hệ thống các tiêu chí đánh giá được xây dựng, luận văn sẽ
đưa ra những đánh giá, nhận định một cách khách quan, khoa học về thực trạng chất
lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái
Nguyên, rút ra những ưu điểm và hạn chế về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng
đồn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp.
Luận văn sẽ làm rõ và đưa ra quan điểm về phương pháp tuyển dụng, sử dụng, quy
hoạch, đào tạo và những giải pháp, khuyến nghị đối với cấp trên nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái

Nguyên, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng
đồn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
Phân tích thực trạng chất lượng và công tác quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ cơng
đồn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
Nghiên cứu đưa ra giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng
đồn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
7.Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương:
4


Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn.
Chương 2 Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn khối các cơ quan
hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn khối các cơ quan
hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠNG ĐỒN
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Cán bộ
Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước”[3]
Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt
động của họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao cho
và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Việc quản lý cán bộ
phải thực hiện theo các văn bản Pháp luật tương ứng chuyên ngành điều chỉnh hoặc
theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào các tiêu chí do Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy
định, những ai là cán bộ trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội sẽ được
các cơ quan có thẩm quyền của Đảng căn cứ Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị
- xã hội quy định cụ thể.
1.1.2 Cán bộ cơng đồn
Điều 5- Điều lệ Cơng đồn Việt Nam được Đại hội lần thứ XI Cơng đồn Việt Nam
quy định: “Cán bộ cơng đồn là người được bầu vào các chức danh thông qua bầu cử
tại đại hội hoặc hội nghị cơng đồn (từ tổ cơng đồn trở lên); được cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền của cơng đồn chỉ định hoặc bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ cơng
đồn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức Cơng đồn Việt Nam” [4]
Hướng dẫn số 238/HD-TLĐ, ngày 04/3/2014 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam về thi hành Điều lệ Cơng đồn Việt Nam xác định: “Cán bộ cơng đồn
bao gồm: Tổ trưởng, tổ phó cơng đồn, uỷ viên ban chấp hành cơng đồn, uỷ viên uỷ
6


ban kiểm tra cơng đồn, uỷ viên các ban quần chúng cơng đồn các cấp thơng qua kết
quả bầu cử, hoặc cấp cơng đồn có thẩm quyền chỉ định; cán bộ, công chức làm công
tác chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy của tổ chức cơng đồn các cấp” [4].
Cán bộ cơng đồn có thể chia thành 2 loại là: cán bộ cơng đồn chun trách và cán bộ
cơng đồn khơng chun trách. Điều 4, Luật Cơng đồn (sửa đổi năm 2012), quy định:
“Cán bộ cơng đồn chun trách là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm

công việc thường xun trong tổ chức cơng đồn. Cán bộ cơng đồn khơng chun
trách là người làm việc kiêm nhiệm được Đại hội cơng đồn, Hội nghị cơng đồn các
cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành cơng đồn chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ
Tổ phó tổ cơng đồn trở lên” [1].
Qua các khái niệm trên có thể thấy cán bộ cơng đồn có một số đặc trưng khác với cán
bộ Đảng, cán bộ của các cấp chính quyền, cán bộ của các đoàn thể khác nhau cụ thể :
Thứ nhất, cán bộ cơng đồn là đồn viên cơng đồn.
Thứ hai, cán bộ cơng đồn là người được lựa chọn thông qua bầu cử hoặc được tuyển
chọn, bổ nhiệm giao thực hiện một nhiệm vụ chun mơn nào đó trong tổ chức cơng
đồn, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Cơng đồn.
Thứ ba, cán bộ cơng đồn là cán bộ quần chúng, tức là cán bộ trực tiếp làm công tác vận
động, tổ chức quần chúng công nhân, viên chức, lao động hoạt động, đại diện bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của cơng nhân, viên chức, lao động. Đặc trưng này
phân biệt cán bộ công đoàn với cán bộ Đảng, Nhà nước và cán bộ quần chúng khác.
Thứ tư, cán bộ cơng đồn trưởng thành từ phong trào quần chúng và được quần chúng
tín nhiệm, lựa chọn thông qua bầu cử, nên đội ngũ cán bộ cơng đồn đều là những cán
bộ nhiệt tình, tâm huyết trong cơng tác cơng đồn, có uy tín đối với đồn viên và có
kinh nghiệm vận động, tổ chức các hoạt động quần chúng.
1.1.3. Đội ngũ cán bộ công đoàn
Đội ngũ là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức như đội ngũ cán bộ công
nhân viên chức, đội ngũ cán bộ khoa học... đội ngũ có thể được hiểu là tập hợp một số
người có cùng chức năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp.
7


Đội ngũ cán bộ cơng đồn là tập hợp những cán bộ cơng đồn được ghi trong Điều lệ
Cơng đồn Việt Nam, bao gồm: Những người được Đại hội công đồn, Hội nghị cơng
đồn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành cơngđồn chỉ định, bổ nhiệm vào chức
danh từ Tổ phó tổ cơng đồn trở lên và là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm
nhiệm công việc thường xun trong tổ chức cơng đồn.

1.1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn
Chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá sức khỏe, phẩm
chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng thích ứng của đội ngũ cán bộ cơng đồn
có đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng và
nhiệm vụ của tổ chức Cơng đồn.
Đây là một loại lao động có tính chất đặc thù riêng, xuất phát từ vị trí, vai trị của
chính đội ngũ lao động này. Chất lượng của đội ngũ cán bộ cơng đồn thể hiện ở trình
độ, năng lực chun mơn, sự hiểu biết về chính trị- xã hội, phẩm chất đạo đức, phương
pháp, kỹ năng hoạt động cơng đồn .
Chất lượng của đội ngũ cán bộ cơng đồn cịn bao hàm tình trạng sức khỏe, người cán
bộ cần phải có đủ điều kiện sức khỏe để thực thi nhiệm vụ, cơng việc được giao.
Vì vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn phải đánh giá chất lượng của mỗi cán bộ
cơng đồn, chất lượng mỗi cán bộ cơng đồn là một hệ thống những phẩm chất, giá trị
được kết cấu như một chỉnh thể tồn diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm
chất đạo đức, trình độ năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cán bộ và cơ
cấu, số lượng, độ tuổi của cả đội ngũ.
1.1.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn được hiểu là nâng cao cho người cán
bộ cơng đồn về trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị,
sự hiểu biết về chính sách, pháp luật, xã hội, các phương pháp, kỹ năng hoạt động
cơng đồn thơng qua các giải pháp nhằm phát triển nguồn cán bộ giúp họ có thể hồn
thành tốt hơn mục tiêu của tổ chức.

8


Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn chính là nâng cao tồn diện cả 3 yếu
tổ: tâm lực, thể lực và trí lực; cũng có thể hiểu là quá trình tăng về số lượng và chất
lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn, nhằm tạo ra quy mơ và cơ cấu đội ngũ cán bộ ngày
càng phù hợp với nhu cầu về nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển của tổ chức.

Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn ln có mối quan hệ gắn bó và chịu
ảnh hưởng tác động với nhau. Nâng cao về số lượng đội ngũ cán bộ công đoàn là tăng
nguồn lao động; nâng cao về chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn là cải thiện sức
khỏe, trình độ chun mơn và phẩm chất đạo đức của cá nhân cán bộ cơng đồn.
1.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
khóa XII về tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ cơng đồn chun nghiệp, bản lĩnh, trí
tuệ, tâm huyết, trách nhiệm; đủ về số lượng, có chất lượng và cơ cấu phù hợp , đảm
bảo tính kế thừa và phát triển giữa các thế hệ, đủ sức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị của tổ chức cơng đồn đến năm 2023. Tinh thần chung của Nghị quyết đề ra
đến năm 2023 là hoàn thiện hệ thống các quy định quản lý chỉ đạo công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ cơng đồn từ Tổng Liên đồn đến cơ sở, phát huy hiệu quả cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng để có đội ngũ cán bộ cơng đồn đáp ứng u cầu xây dựng giai cấp
cơng nhân và tổ chức cơng đồn lớn mạnh theo tinh thần Nghị quyết số 20-NQ/TW,
Nghị quyết số 27-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá X; Xây dựng đội
ngũ cán bộ giảng viên của các trường trong hệ thống cơng đồn, đội ngũ giảng viên
kiêm chức và cán bộ làm công tác đào tạo ở các cấp cơng đồn đủ trình độ, năng lực
để thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơng đồn; Tăng cường hoạt động
hợp tác quốc tế về đào tạo, tạo điều kiện cho cán bộ cơng đồn Việt Nam tiếp cận với
các thơng tin và kinh nghiệm hoạt động cơng đồn trên thế giới.
Chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn biểu hiện ở thể lực, trí lực, tinh thần, thái độ,
động cơ và ý thức lao động. Người cán bộ trong tư tưởng Hồ Chí Minh phải là con
người Việt Nam phát triển toàn diện, đáp ứng được những yêu cầu và đòi hỏi của
đất nước với đặc trưng cơ bản là phải vừa “hồng”, vừa “chuyên”, thể hiện cụ thể
như sau:

9


1.2.1.Nâng cao thể lực

Thể lực là trạng thái sức khỏe của con người, là điều kiện đảm bảo cho con người phát
triển, trưởng thành một cách bình thường, hoặc có thể đáp ứng được những địi hỏi về
sự hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong lao động. Sức mạnh trí tuệ của con người
chỉ có thể phát huy được lợi thê trên nền thể lực khỏe mạnh. Chăm sóc sức khỏe là
một nhiệm vụ rất cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, tạo tiền đề
phát huy có hiệu quả tiềm năng con người.
Nâng cao thể lực bao gồm việc nâng cao sức khỏe, thể chất của nguồn nhân lực. Sức
khỏe không chỉ biểu hiện chất lượng nguồn nhân lực mà còn ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng công việc. Sức khỏe này hàm chứa khỏe cả thể chất và tinh thần của nguồn
nhân lực. Thân thể khỏe mạnh, cường tráng mới chứa đựng tâm hồn trong sáng, tinh
thần sảng khoái, mới tiếp thu được kiến thức văn hóa, chun mơn, nghiệp vụ tốt và
lao động đạt hiệu quả cao. Nâng cao thể lực, sức khỏe là một vấn đề cần phải được coi
trọng tại mỗi đơn vị, mỗi cơ quan, tổ chức.
Việc nâng cao thể lực của đội ngũ cán bộ công đồn nói riêng và đội ngũ CBCC
nóichung là một u cầu cần thiết, bởi đội ngũ CBCC là đội ngũ lao động trí óc,
thường xun phải hoạt động trí óc rất mệt mỏi và dễ mắc những bệnh nghề nghiệp,
ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và hiệu quả làm việc. Sức khỏe vừa là mục đích, đồng thời
nó cũng là điều kiện của sự phát triển nên yêu cầu bảo vệ và nâng cao thể lực của con
người là một địi hỏi rất chính đáng mà xã hội phải đảm bảo. Bên cạnh đó, ngay từ
khâu tuyển dụng cơng chức, tiêu chí sức khỏe cũng được quan tâm lưu ý. Một người
gặp khó khăn về thể lực, tinh thần khi phải đảm nhận công việc hoặc mắc một số bệnh
tật khó có thể được tuyển dụng vào các cơ quan hành chính nhà nước.
Nâng cao thể lực cho đội ngũ cán bộ công chức được biểu hiện ở việc nâng cao chất
lượng mơi trường làm việc, an tồn trong khi làm việc và nâng cao chất lượng cơng tác
chăm sóc sức khỏe cho đội ngũ CBCC, bao gồm các tiêu chí:
- Sức khỏe thể hiện sự dẻo dai về thể lực của nguồn nhân lực trong quá trình làm việc.
Chất lượng nguồn nhân lực không chỉ được thể hiện qua trình độ hiểu biết của con
người mà cịn cả sức khỏe của bản thân người đó. Nếu khơng có sức khỏe, bao nhiêu

10



kiến thức, kỹ năng cũng nằm lại trong thể xác con người đó. Có sức khỏe mới làm
được việc, cống hiến được chất xám của mình. Phân loại sức khỏe nguồn nhân lực của
Bộ Y tế quy định được xếp theo các mức trên cơ sở đánh giá tuyệt đối để có nhận xét
định tính cho từng loại.
- Thể lực hay thể chất nguồn nhân lực thể hiện vóc dáng về chiều cao, cân nặng và có
thang đo nhất định. Đối với từng ngành khác nhau sẽ có yêu cầu thể chất khác nhau.
Thể chất nguồn nhân lực được biểu hiện qua quy mô và chất lượng thể chất. Quy mô
thể hiện số lượng người được sử dụng, thời gian nguồn nhân lực làm việc tại cơ quan,
tổ chức. Chất lượng thể hiện thơng qua độ tuổi và giới tính. Cơ cấu nguồn nhân lực
theo giới tính là một thơng số giúp mỗi cơ quan, tổ chức đánh giá được việc sử dụng
và bố trí nguồn nhân lực phù hợp với đặc điểm giới tính, nhất là giới tính nữ thường có
hạn chế ảnh hưởng đến cơng việc, do độ tuổi sinh đẻ, chăm sóc con nhỏ, cơng việc nội
trợ...Độ tuổi thể hiện kinh nghiệm, bản lĩnh nhiều nhất là những người trên 40 tuổi
nhưng thể lực có thể giảm sút hơn so với nguồn nhân lực có độ tuổi dưới 40, độ tuổi
này có thể có sự trải nghiệm ít so với tuổi trên 40 nhưng bù lại có thể lực tốt, có khả
năng xơng pha tốt, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
1.2.2. Nâng cao trí lực
Trí lực (gồm nâng cao trình độ học vấn, trình độ chun mơn, kỹ năng làm việc, kinh
nghiệm làm việc...). Đây là yếu tố có tính quyết định căn bản đến nâng cao năng lực
làm việc, khả năng đáp ứng công việc và là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá chất
lượng đội ngũ cán bộ. Trong những điều kiện như nhau, những con người khác nhau
có thể tiếp thu những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo với nhịp độ khác nhau. Có người tiếp
thu nhanh chóng, cũng có người tiếp thu tốn nhiều thời gian và sức lực; ở người này có
thể nhanh chóng rút ra kinh nghiệm và đạt đến trình độ điêu luyện trong khi đó, người
khác chỉ đạt mức trung bình, nhớ việc. Do vậy, việc nâng cao trí lực cho đội ngũ cán
bộ cơng đồn là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng.
Trí lực là năng lực của trí tuệ, quyết định phần lớn khả năng lao động sáng tạo của con
người. Trí tuệ được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu của nguồn lực con người bởi

tất cả những gì thúc đẩy con người hành động phải thơng qua đầu óc của họ. Khai thác

11


và phát huy tiềm năng về mặt trí lực trở thành yêu cầu quan trọng nhất của việc nâng
cao chất lượng của đội ngũ cán bộ cơng đồn nói riêng và nguồn nhân lực nói chung.
Các tiêu chí đánh giá về trí lực của đội ngũ cán bộ bao gồm trình độ học vấn và trình
độ chun mơn; kỹ năng chun mơn nghiệp vụ và kinh nghiệm làm việc:
- Trình độ học vấn và trình độ chun mơn mà nguồn nhân lực có được chủ yếu
thơng qua đào tạo, có thể được đào tạo về ngành đó trước khi đảm nhiệm cơng việc.
Đó là các cấp bậc học trung cấp, CĐ, ĐH và trên ĐH. Các bậc học này chủ yếu được
đào tạo ngồi cơng việc và đào tạo lại trong công việc họ đang thực hiện thông qua các
lớp tập huấn hay bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ... Bất kỳ một vị trí, cơng việc nào
đều có u cầu thực hiện công việc ứng với t nh độ chuyên môn nhất định.
- Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ: là khả năng ứng xử và giải quyết công việc. Khả
năng này bộc lộ thông qua sự hiểu biết, nhận thức và rèn luyện để có kỹ năng giải
quyết cơng việc. Kỹ năng này hình thành có sự trải nghiệm thực tế hay cịn gọi là điều
kiện hình thành kỹ năng làm việc của nguồn nhân lực. Vì thế có những cán bộ được
đào tạo như nhau nhưng có kỹ năng làm việc khơng hồn tồn giống nhau và kỹ năng
được nâng lên thơng qua q trình thực hiện thao tác trực tiếp trong công việc. Kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ cơng đàoncần có: kỹ năng quản lý; kỹ năng
ứng xử và giao tiếp; kỹ năng thuyết phục, vận động quần chúng; kỹ năng soạn thảo
văn bản; kỹ năng tin học...
- Kinh nghiệm làm việc: thểhiện sựtrải nghiệm trong cơng việc qua thờigian làm việc.
Những người có nhiều kinh nghiệm làm việc có thể giải quyết cơng việc thuần thục và
nhanh hơn người ít kinh nghiệm. Kinh nghiệm làm việc kết hợp với trình độ và kỹ
năng xử lý trong công việc tạo thành ưu điểm của mỗi người cán bộ, công chức. Khả
năng sáng tạo là vô tận, năng lực của con người thể hiện tư duy trong việc đưa ra các
sáng kiến, các ý tưởng và có các quyết định nhanh nhạy linh hoạt trong giải quyết các

vấn đề. Khả năng này không phụ thuộc vào lứa tuổi hay giới tính. Do đó, một con
người vừa có khả năng sáng tạo, vừa có kinh nghiệm trong cơng việc thì có thể có kỹ
năng làm việc vượt trội hơn và là tài sản quý giá của tổ chức. Khai thác trí lực của con
người hồn tồn phụ thuộc vào tổ chức mà trong đó các cấp quản trị là quan trọng
nhất. Các yếu tố này không thể mang ra cân, đo, đếm bằng định lượng cụ thể.
12


1.2.3. Nâng cao tâm lực
Trong bất thời kỳ nào thì con người cũng là nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu
quả cơng việc, và nhân tố đó lại được quyết định bởi phẩm chất đạo đức, nhân cách, tư
tưởng của chính cá nhân đó. Ngày nay, trong q trình CNH-ĐH đất nước, ngồi việc
khơng ngừng nâng cao trí lực và thể lực, cịn phải tính đến phẩm chất đạo đức, nhân
cách con người, nói cách khác là nâng cao tâm lực của đội ngũ cán bộ; đòi hỏi mỗi
CBCC phải có tính tự giác, tính tập thể, tinh thần hợp tác, tác phong cơng nghiệp mới
có thể tạo nên tínhchun nghiệp tại cơ quan, cơng sở. Đó là biểu hiện sinh động nhất
của phẩm chất đạo đức, tư tưởng của đội ngũ cán bộ trong thời đại mới. Do vậy, để
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đồn ngồi việc nâng cao trình độ chun
mơn, trình độ văn hóa, nâng cao sức khỏe cho mỗi người, cần coi trọng xây dựng đạo
đức, nhân cách, lý tưởng cho con người.
Tâm lực còn được gọi là phẩm chất tâm lý- xã hội, chính là tác phong, tinh thần và ý
thức trong lao động như: tác phong công nghiệp (khẩn trương, đúng giờ...), có ý thức
tự giác cao, có niềm say mê nghề nghiệp chuyên môn, sáng tạo, năng động trong cơng
việc; có khả năng chuyển đổi cơng việc cao thích ứng với những thay đổi trong lĩnh
vực cơng nghệ và quản lý.
Phẩm chất đạo đức người lao động gồm có phẩm chất đạo đức cá nhân và phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp. Những biểu hiện chính của phẩm chất đạo đức của con người
trong công việc là:
Luôn hướng thiện, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, có lối sống lành mạnh, nếp sống
văn minh;

Lao động chăm chỉ, nhiệt tình, cẩn trọng;
Có ý thức tập thể, đồn kết, phấn đấu vì lợi ích chung;
Có trách nhiệm với bản thân, với cơng việc và với doanh nghiệp;
Có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường.
Các chỉ tiêu để đo lường chất lượng nguồn nhân lực qua yếu tố phẩm chất đạo đức
mang tính định tính, rất khó có thể đánh giá chính xác. Tuy nhiên, có thể sử dụng
13


phương pháp thống kê, điều tra và xác định các chỉ tiêu định hướng, các biểu hiện của
người lao động, chẳng hạn như: vắng mặt không lý do; đi muộn về sớm; tham ơ; tiết lộ
bí mật Cơng ty; uống bia rượu, hút thuốc lá trong giờ làm việc; cãi nhau, gây gổ với
khách hàng, đồng nghiệp;....
Như vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là những con người phát triển cả về trí
lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về đạo đức và tình cảm trong sáng. Vì thế, để
xây dựng và phát triển được các yếu tố trên, nhằm phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, đòi hỏi trách nhiệm và sự tham gia của cả hệ thống chính trị, diễn ra trên
mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội; được bảo đảm thông qua thực hiện đồng bộ các giải pháp,
trong đó vai trị của ngành giáo dục và đào tạo là trọng tâm, hệ thống các trường đại
học, cao đẳng, các trung tâm, cơ sở đào tạo là then chốt.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn
Chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơng đồn là một chỉ tiêu tổng
hợp về con người, chịu tác động tổng hòa từ nhiều yếu tố, có những yếu tố thuộc về
truyền thống, sự vận động của xã hội, của cá nhân người lao động, nhưng chủ yếu là
do quá trình giáo dục, đào tạo, việc làm, thu nhập, năng suất lao động, quan hệ xã hội
mà hình thành nên. Đặc biêt, chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn chịu ảnh hưởng sâu
sắc bởi một số nhân tố như sau:
1.3.1. Các nhân tố thuộc về bản thân người cán bộ cơng đồn
Đó là các nhân tố về nhận thức và ý chí phấn đấu của cán bộ cơng đồn.
Thứ nhất, về nhận thức của cán bộ cơng đồn

Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan trong ý thức của con người, nhận thức
bao gồm; nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, chúng có mối quan hệ biện chứng
với nhau và cơ sở, mục đích và tiêu chuẩn của nhận thức là thực tiễn xã hội.
Nhận thức của đội ngũ cán bộ cơng đồn cũng khơng nằm ngồi những nhận thức
chung đó. Có thể nói chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn cịn phụ thuộc vào tinh thần
ham học hỏi, ham hiểu biết của cán bộ.
Thứ hai, ý chí phấn đấu của cán bộ cơng đồn
14


Cán bộ cơng đồn phải thực sự là người “u nghề” có sở thích và hăng say hoạt động
cơng đồn, có ý chí nỗ lực vươn lên nhằm chinh phục những đỉnh cao của khoa học, trong
đó có khoa học về tổ chức hoạt động cơng đồn. Thực tế kiến thức về chun mơn, về
cơng đồn là rất lớn, việc nâng cao chất lượng cán bộ cơng đồn thơng qua trường học,
hoặc các đợt tập huấn thì khơng thể đáp ứng được công việc hàng ngày. Xã hội, cuộc sống
luôn luôn biến đổi không ngừng, cho nên tự học, tự rèn luyện (trong đó có cả rèn luyện về
thể chất) là phương pháp tốt nhất để nâng cao năng lực cho mỗi người.
1.3.2 Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngồi
Q trình đổi mới đất nước đang đặt ra những u cầu bức xúc, địi hỏi các đồn thể
chính trị - xã hội, trong đó có tổ chức cơng đồn, khơng ngừng đổi mới tổ chức hoạt
động, nhằm phát huy mạnh mẽ vai trị của mình,điều đó tác động trực tiếp đến chất đội
ngũ cán bộ cơng đồn thể hiện ở các yếu tố sau:
Thứ nhất, trình độ của nền kinh tế tác động tới chất lượng đội ngũ cán bộ
Trình độ của nền kinh tế tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ bởi vìđó là cơ sở xác
định tiền lương, thu nhập, cải thiện mức sống và nâng cao dân trí của các tầng lớp dân
cư cũng như người lao động. Khi thu nhập được nâng cao các hộ gia đình mới cải
thiện được dinh dưỡng, mới có điều kiện để chi trả cho các dịch vụ giáo dục, đào tạo,
chăm sóc y tế… Do đó mà sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chun môn nghiệp vụ,
các mối quan hệ của người lao động được nâng cao và suy cho cùng là đội ngũ cán bộ
được cải thiện về mặt chất lượng.

Ngoài ra, trong một nền kinh tế trình độ cao thì có cơ cấu kinh tế hợp lý và sử dụng
phần lớn công nghệ hiện đại, các thành tựu khoa học và công nghệ được đưa vào cuộc
sống. Chính vì vậy, nguồn nhân lực của nền kinh tế trình độ cao đa số là lao động qua
đào tạo; hệ thống giáo dục, đào tạo luôn phải hướng tới không ngừng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Thứ hai, tác động của phát triển ngành công nghệ thông tin đối với chất lượng đội ngũ
cán bộ cơng đồn.
Cơng nghệ thơng tin có vai trị đặc biệt quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ cơng đồn, là cơng cụ quan trọng trợ giúp dân cư và người lao độngtiếp
15


nhận tri thức, thông tin…thúc đẩy tăng năng suất lao động cá nhân và năng suất lao
động xã hội.
Thứ ba, tác động của tăng trưởng kinh tế đối với khả năng nâng cao đầu tư của Chính
phủ cho giáo dục, đào tạo.
Tăng trưởng kinh tế là cở sở để Chính phủ nâng cao năng lực tài chính để tăng đầu tư
cho các chương trình mục tiêu về giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe y tế, phát triển
hoạt động văn hóa, thể thao…Nhờ đó mà quy mơ giáo dục, đào tạo được mở rộng,
chăm sóc sức khỏe cho người lao động được cải thiện, đời sống tinh thần được nâng
cao. Các yếu tố này có tác động tích cực đến trình độ học vấn, chun mơn kĩ thuật,
sức khỏe của dân cư, người lao động và cũng có nghĩa là tác động tích cực đến chất
lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn.
Thứ tư, tác động của các yếu tố văn hóa, xã hội đến chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn.
Các yếu tố này bao gồm: Đổi mới tư duy, thái độ và đạo đức nghề nghiệp, lối sống,
giao tiếp ứng xử, bình đẳng giới, tác phong cơng vụ, văn hóa cơng sở…mỗi sự thay
đổi của các yếu tố đều tác động tới chất lượng của đội ngũ cán bộ cơng đồn.
Thứ năm, phát triển của giáo dục, đào tạo tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ
cơng đồn
Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo càng cao thì quy mơ cán bộ cơng đồn có

chun mơn, nghiệp vụ càng mở rộng vì giáo dục và đào tạo là nguồn gốc cơ bản để
nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn- nghiệp vụ của nền kinh tế. Mức độ
phát triển của giáo dục và đào tạo càng cao thì càng có khả năng nâng cao chất lượng
theo chiều sâu của đội ngũ cán bộ.
Thứ sáu, các chính sách của Chính phủ, Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam
Chính phủ có vai trị quan trọng rất lớn đối với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quốc gia. Chính phủ hoạch định các chính sách tạo mơi trường pháp lý cho phát triển
hệ thống giáo dục, đào tạo cả chiều rộng và chiều sâu. Ngồi các chính sách của Chính
phủ về kinh tế- xã hội hướng vào đảm bảokhông ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần, chống suy dinh dưỡng, bảo vệ sức khỏe của dân cư và người lao động…còn
16


các chính sách khác có tác động trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn
như: Luật giáo dục; chính sách xã hội hóa giáo dục; chính sách phát triển các cơ sở
giáo dục đào tạo;chính sách cải cách nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo.
Tổng Liên đồn có vai trị thiết thực trong việc hoạch định chiến lược phát triển nguồn
nhân lực trong cán bộ công đồn, đề ra các Nghị quyết, các Chương trình, Kế hoạch,
phân bổ ngân sách, chỉ đạo chiến lược phát triển chung nguồn nhân lực mạnh và
chuyên phục vụ sự nghiệp cơng đồn.
1.3.3. Các nhân tố thuộc về tổ chức
Thứ nhất, môi trường hoạt động, công tác của cán bộ công đồn
Mơi trường cơng tác và rèn luyện của cán bộ cơng đồn có tác động quan trọng đến việc
nâng cao chất lượng cán bộ cơng đồn, nếu cơng tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ
cơng đồn khách quan, hợp lý, môi trường hoạt động của cán bộ công đoàn thật sự dân
chủ, tập thể đoàn kết, thương yêu giúp đỡ nhau và tạo điều kiện cho nhau học tập, cơng
tác và cống hiến thì sẽ là động lực mạnh mẽ, khuyến khích, động viên mọi cán bộ cơng
đồn gắn bó với tổ chức, khơng ngừng khắc phục mọi khó khăn, phấn đấu học tập, rèn
luyện, hồn thành tốt chức năng nhiệm vụ của tổ chức giao cho. Ngược lại, nếu mơi
trường cơng tác của cán bộ cơng đồn khơng dân chủ, đồn kết, tơn trọng lẫn nhau thì

khơng những khơng khuyến khích cán bộ cơng đồn hăng hái cơng tác và cống hiến mà
thậm chí cịn kìm hãm, làm thui chột tinh thần của cán bộ cơng đồn. Do vậy, để nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn địi hỏi phải thực sự dân chủ trong công tác cán bộ,
phải căn cứ vào phẩm chất và năng lực cụ thể của từng người, yêu cầu của từng công việc
để đề bạt, sử dụng cán bộ cho phù hợp. Thực tế trong phong trào công nhân, hoạt động
cơng đồn thời gian qua cho thấy, những đơn vị, cơ quan nào xây dựng được hệ thống
quy chế hoạt động tốt, quan hệ tập thể trong sáng lành mạnh, có chính sách cán bộ phù
hợp, người lao động sống với nhau có nghĩa, có tình, thì nơi đó có mơi trường tốt cho cán
bộ cơng đồn phát huy hết khả năng của mình.
Thứ hai, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng đồn
Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ cơng đồn tác động rất lớn đến
đến chất lượng của đội ngũ cán bộ cơng đồn. Bởi vì, năng lực tư duy, năng lực
chun mơn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị và khả năng vận dụng linh hoạt các
17


×