Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 148 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






TRẦN VĂN ĐÔNG



NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC UBND TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





TRẦN VĂN ĐÔNG


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC UBND TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO


HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện
cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO - Trưởng khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Các số liệu và kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đó được chỉ dẫn

nguồn gốc và nghiên cứu đầy đủ. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



TRẦN VĂN ĐÔNG


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Từ khi nhận đề tài cho đến khi hoàn thành đề tài ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân tôi còn nhận được sự đóng góp, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể
và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO –
Trưởng khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Kinh tế và phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và công chức Sở Nội vụ
Bắc Giang; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Tác giả luận văn



TRẦN VĂN ĐÔNG
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC VIẾT TẮT ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu của đề tài 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 5
2.1.2 Một số tiêu chuẩn đối với công chức 10
2.1.3 Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn 12
2.1.4 Hệ thống các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh 20

2.1.5 Vai trò của công chức trong cơ quan chuyên môn 30
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh 32
2.2. Cơ sở thực tiễn 33
2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ sở ở một số
nước trên thế giới 33
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

Hiện nay, 17 trường Đại học ở Trung Quốc có chức năng đào tạo, bồi dưỡng
công chức cho Chính phủ. 37
2.2.2 Bài học rút ra từ kinh nghiệm từ nghiên cứu thực tiễn 39
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 41
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Bắc Giang 41
3.1.2 Tình hình sử dụng đất đai 42
3.1.3 Thực trạng dân số và lao động tỉnh Bắc Giang 46
3.1.4 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang 49
3.1.5 Thực trạng cơ sở hạ tầng tỉnh Bắc Giang 52
3.2 Phương pháp nghiên cứu 53
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 53
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 54
3.2.3 Phương pháp tính toán và tổng hợp số liệu 55
3.2.4 Phương pháp phân tích thống kê 55
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về chất lượng công chức trong các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh 56
3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 58
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
4.1 Thực trạng chất lượng công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Bắc Giang 60

4.1.1 Chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn phân theo ngạch công
chức tỉnh Bắc Giang 60
4.1.2 Chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn phân theo độ tuổi 64
4.1.3 Chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn phân theo trình độ
chuyên môn 66
4.1.4 Chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn phân theo trình độ
chính trị và quản lý nhà nước 69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.1.5 Chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn phân theo trình độ
ngoại ngữ và tin học 73
4.2 Các hoạt động nâng cao chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 77
4.2.1 Thực trạng tuyển dụng và quy hoạch công chức trong các cơ quan chuyên môn 77
4.2.2 Hoạt động đào tạo nâng cao trình độ công chức trong các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh 81
4.2.3 Thực trạng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách; khen thưởng, kỷ luật
85
4.2.4 Thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” 88
4.3 Đánh giá chất lượng của công chức trong các cơ quan chuyên môn tỉnh Bắc Giang 89
4.3.1 Đánh giá mức độ hoàn thành công việc chuyên môn của công chức 89
4.3.2 Đánh giá những hoạt động nâng cao chất lượng công chức trong các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh 93
4.3.3 Phân tích SWOT đánh giá chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh 95
4.4 Phân tích những nhân tố ảnh huởng đến chất lượng công chức trong các cơ
quan chuyên môn tỉnh Bắc Giang 98
Cây vấn đề 98
4.4.1 Ảnh hưởng của tuyển dụng công chức 91

4.4.2 Ảnh hưởng của quy hoạch, bồi dưỡng công chức của cơ quan chuyên môn
92
4.4.3 Ảnh hưởng của quản lý, sử dụng và tinh thần trách nhiệm của công chức 95
4.4.4 Ảnh hưởng của điều kiện làm việc và chế độ, chính sách của Nhà nước đối
với công chức chuyên môn cấp tỉnh 96
4.4.5 Môi trường làm việc 98
4.5 Giải pháp nâng cao chất lượng công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Bắc Giang 99
4.5.1 Căn cứ đưa ra giải pháp 99
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.5.2 Giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng công chức trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Giang 106
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117
5.1 Kết luận 117
5.2 Kiến nghị 118
5.2.1 Đối với công chức trong các cơ quan chuyên môn 118
5.2.2 Đối với Tỉnh ủy và các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND Tỉnh 118
5.2.3 Đối với Nhà nước và hệ thống văn bản pháp luật 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

Bảng 3.1 Thực trạng sử dụng đất đai tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2013 44

Bảng 3.2 Thực trạng dân số, lao động tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2013 47

Bảng 3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-
2013 51

Bảng 4.1 Số lượng công chức theo ngạch chuyên môn tỉnh Bắc Giang 60

Bảng 4.2 Số lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn tỉnh Bắc Giang năm
2013 62

Bảng 4.3 Chất lượng công chức trong các cơ quan phân theo độ tuổi tỉnh Bắc
Giang năm 2013 65

Bảng 4.4 Thực trạng trình độ chuyên môn của công chức chuyên môn tỉnh Bắc
Giang 66

Bảng 4.5 Trình độ chuyên môn của công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh
Bắc Giang năm 2013 68

Bảng 4.6 Thực trạng chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn theo
trình độ chính trị và QLNN năm 2013 70

Bảng 4.7 Chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn tỉnh Bắc Giang
theo trình độ ngoại ngữ và tin học 75

Bảng 4.8 Số lượng công chức tuyển dụng mới và luân chuyển trong các cơ quan

chuyên môn cấp tỉnh Bắc Giang 79

Bảng 4.9 Hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng công chức chuyên môn trong
các lĩnh vực của tỉnh Bắc Giang 82

Bảng 4.10 Thực trạng hoạt động khen thưởng và kỷ luật công chức trong các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh Bắc Giang năm 2013 87

Bảng 4.11 Thực trạng hoàn thành công việc của cán bộ trong các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh Bắc Giang năm 2013 90

Bảng 4.12 Đánh giá công chức theo các tiêu chí đánh giá chất lượng 92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

Bảng 4.13 Đánh giá về những chương trình đào tạo nâng cao chất lượng công
chức trong các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh Bắc Giang 94

Bảng 4.14 Ma trận SWOT phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
công chức trong các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh Bắc Giang 96

Bảng 4.15 Ảnh hưởng của công tác quy hoạch, bồi dưỡng và đào tạo đến chất
lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn 94

Bảng 4.16 Ảnh hưởng của điều kiện làm việc và chế độ, chính sách của Nhà
nước đối với chất lượng công chức chuyên môn cấp tỉnh 97

Bảng 4.17 Nhu cầu học tập và đào tạo của công chức trong các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Bắc Giang 104


Bảng 4.18 Nhu cầu học tập, nâng cao một số kỹ năng trong phát triển của công
chức chuyên môn tỉnh Bắc Giang 105


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC VIẾT TẮT

BNV
:

Bộ nội vụ
CBCC
:

Cán bộ công chức
CC
:

Cơ cấu
CNH - HĐH
:

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CN & XD
:

Công nghiệp và xây dựng

CNXH
:

Chủ nghĩa xã hội
CS
:

Cơ sở
CSC
:

Học viện công vụ
CVC
:

Chuyên viên chính
CVCC
:

Chuyên viên cao cấp
ĐH
:

Đại học
ĐBQH
:

Đại biểu quốc hội
GDP
:


Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND
:

Hội đồng nhân dân
KCN
:

Khu công nghiệp
NN&PTNT
:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NN&TS
:

Nông nghiệp và thủy sản
TBXH
:

Thương binh xã hội

:

Tương đương
THCS
:

Trung học cơ sở

THPT
:

Trung học phổ thông
TM&DV
:

Thương mại và dịch vụ
TTDL
:

Thể thao và du lịch
SL
:

Số lượng
VP
:

Văn phòng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền hành chính của bất cứ một quốc gia nào, công chức luôn có vị
trí đặc biệt quan trọng. Chất lượng công chức hành chính nhà nước ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước từ Trung ương

đến cơ sở. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước luôn là hệ quả trực tiếp từ hiệu
quả hoạt động của đội ngũ công chức hành chính nhà nước. Xác định được tầm
quan trọng đó, trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, chính sách, đồng thời áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức trong cơ quan hành chính. Nhờ vậy, chất lượng đội ngũ này
ngày một nâng cao, dần đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, kinh tế trong
thời kỳ mới.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (tháng 01/2011) đã đánh giá trong
nhiệm kỳ Đại hội X (2006 – 2010) chất lượng nguồn nhân lực vẫn là một điểm yếu
cản trở sự phát triển; năng lực, phẩm chất của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức còn hạn chế. Trên cơ sở đó, Đại hội đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ
của nhiệm kỳ 2011 – 2015 là: “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có
năng lực đáp ứng yêu cầu của tình hình mới Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành, quản lý Nhà nước. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán
bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi nhiệm người không
hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân”
1
.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng công chức nhằm đáp ứng nhiệm vụ
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) gắn với phát
triển kinh tế tri thức là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm. Nhân lực luôn
là trung tâm của quá trình phát triển, là nguồn lực quyết định tới quá trình sản


1
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2


xuất, tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội. Trong bối cảnh đó, nhân lực càng trở
thành động lực chủ yếu của sự phát triển bền vững. Đây là nhân tố quyết định sự
thành công hay thất bại trong công tác quản lý hành chính nhà nước.
Tỉnh Bắc Giang thuộc vùng núi Đông Bắc Việt Nam, là một tỉnh trung du,
miền núi, trình độ kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh Bắc Giang còn chưa thực sự
phát triển; nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ công chức trong cơ quan hành
chính nhà nước nói riêng còn nhiều hạn chế. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả của nền công vụ nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
nói chung. Đặc biệt, từ năm 2012, Bắc Giang là tỉnh nằm trong vùng quy hoạch
của Thủ đô Hà Nội
2
. Điều đó càng đòi hỏi đội ngũ công chức trong các cơ quan
chuyên môn của tỉnh phải không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm
chất chính trị trong quản lý kinh tế, xã hội, nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Thực hiện những kế hoạch phát triển, đảm bảo quản lý kinh tế xã hội hiệu
quả nhất của bộ máy quản lý hành chính nhà nước. Trong những năm tới, tỉnh
Bắc Giang cần chú trọng tới công tác hành chính và nâng cao năng lực, chất
lượng đội ngũ công chức là nhiệm vụ trọng tâm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy chất
lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn còn chưa đồng đều và nhiều vấn đề
bất cập. Chất lượng của một bộ phận công chức chưa đáp ứng được yêu cầu của
công việc, yêu cầu của sự đổi mới và hội nhập. Vậy, để có một đội ngũ công
chức chuyên môn trên địa bàn tỉnh có chất lượng, đảm bảo "vừa hồng, vừa
chuyên" góp phần tạo chuyển biến tích cực trong việc thực thi công vụ, phục vụ
nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, việc nghiên cứu các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh là rất cấp thiết.
Nhìn chung, Tỉnh chưa có giải pháp đồng bộ hiệu quả phù hợp với đặc thù
của địa phương nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Với thực trạng còn nhiều bất cập, đứng trước yêu



2
Vi.wikipedia.org/wiki/Bắc_Giang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

cầu của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh CNH-HĐH, chủ trương xây dựng nông
thôn mới trong những năm tiếp theo. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Bắc Giang” là yêu cầu tất yếu khách quan, phù hợp với lý luận và thực tiễn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ công chức và phân
tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Giang. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Giang trong
quản lý phát triển kinh tế, xã hội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công
chức trong các cơ quan chuyên môn;
- Đánh giá thực trạng chất lượng công chức của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Bắc Giang;
- Phân tích các yếu tố ảnh huởng đến chất lượng đội ngũ công chức của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Giang.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
- Công chức là gì? Công chức chuyên môn là gì?
- Thực trạng chất lượng công chức và hoạt động nâng cao chất lượng công
chức trong các cơ quan chuyên môn tỉnh Bắc Giang hiện nay như thế nào?

- Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức trong các cơ quan
chuyên môn tỉnh Bắc Giang là gì?
- Giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên
môn của UBND tỉnh Bắc Giang phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng công chức trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Giang và các hoạt động nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn tỉnh Bắc Giang
trong những năm qua.
Công chức chuyên môn là nhân lực đang làm việc tại các sở, ngành khối
quản lý nhà nước thuộc UBND tỉnh Bắc Giang. Căn cứ theo quy định tại điều 4,
chương 1, luật cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi nội dung
Nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2010 - 2012.
b. Phạm vi không gian
Không gian nghiên cứu của đề tài tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Bắc Giang.
c. Phạm vi thời gian
Số liệu sử dụng nghiên cứu trong 3 năm, từ năm 2011 đến năm 2013. Đề
xuất định hướng phát triển đến năm 2015.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới nhiều
khía cạnh. Do đó có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực. Nguồn nhân
lực được hiểu như là nguồn lực con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ,
là bộ phận của nguồn lực có khả năng huy động, quản lý và tham gia vào quá
trình phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực bao gồm trình độ tay nghề,
chuyên môn, là kiến thăng và toàn bộ năng lực và tiềm năng để phát triển. Nguồn
nhân lực theo nghĩa hẹp thể hiện khả năng lao động của xã hội.
Nói về nguồn nhân lực Đảng ta đã xác định “nguồn lao động có trí tuệ
cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt được đào tạo, bồi dưỡng và phát
huy một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học, công nghệ hiện
đại”. Nguồn nhân lực là động lực quan trọng nhất, nó bao gồm sức mạnh của thể
lực và trí lực, tinh thần và sự tương tác giữa các tác nhân trong cộng đồng. Tính
thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn nhân lực thành vốn con
người đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Nguồn nhân lực trong phát triển
phải được sử dụng đầy đủ và hợp lý, có hiệu quả và phát huy hết khả năng tiềm
ẩn trong mỗi con người.
Nguồn nhân lực trong một tổ chức là lực lượng lao động của một đơn vị, tổ
chức, cơ quan. Như vậy, nhân lực trong một tổ chức bao gồm số lượng và chất
lượng cán bộ, công chức, người lao động có trong đơn vị, hoạt động theo các
nhiệm vụ của tổ chức được ký kết hợp đồng với sự tham gia của các nguồn lực tài
chính và vật chất của tổ chức đó. Chức năng của tổ chức, đơn vị sử dụng lao động
không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng sự đòi hỏi
phát triển của xã hội trong từng giai đoạn khác nhau.
Xem xét yếu tố con người với tư cách là nguồn lực cơ bản của sự phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6

triển kinh tế xã hội, UNESCO cho rằng “con người là trung tâm của sự phát
triển, là tác nhân và mục đích của sự phát triển”. Sự đầu tư phát triển con người
làm nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và nhờ đó tạo khả năng tăng năng suất
lao động xã hội. Hiện nay, các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, cũng như
những nền kinh tế hàng đầu thế giới luôn lấy con người làm trung tâm trong sự
phát triển. Ở nước ta, nhận thức đúng đắn vai trò của con người trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã chỉ đạo “lấy
việc phát huy yếu tố con người làm yếu tố cơ bản cho sự nghiệp phát triển nhanh
và bền vững”.
2.1.1.2 Khái niệm công chức
Khái niệm “công chức” gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước
phương Tây. Từ nửa cuối thế kỷ XIX tại nhiều nước đã thực hiện chế độ công
chức thời gian tương đối lâu, “công chức” được hiểu là những công dân được
tuyển dụng và bổ nhiệm giữ công vụ thường xuyên trong một cơ sở của Nhà
nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước, đã được xếp
vào một ngạch và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
3

Theo khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 ở nước ta công
chức được quy định: là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy



3
Tô Tử Hạ, Cẩm nang cán bộ làm công tác Tổ chức Nhà nước, NXB Lao động xã hội, 1998.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật
4
.
Như vậy, công chức được quy định cụ thể bởi đối tượng, phạm vi với
những đặc trưng cụ thể:
- Là công dân của quốc gia;
- Được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan hành chính Nhà nước;
- Được xếp vào ngạch cụ thể theo quy định của pháp luật;
- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Được quản lý thống nhất và được điều chỉnh bằng luật riêng;
- Thừa hành các quyền lực Nhà nước giao cho, chấp hành các công vụ của
nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước.
Đội ngũ công chức là bộ phận quan trọng trong nền hành chính nhà nước
của một quốc gia. Sự ra đời, phát triển của công chức hành chính Nhà nước là sự
phát triển và hoàn thiện của nhà nước pháp quyền. Xã hội càng phát triển bao
nhiêu thì đòi hỏi một đội ngũ công chức cần phải có năng lực, trình độ chuyên
môn càng cao đủ để quản lý tính phức tạp của kinh tế, xã hội.
2.1.1.3 Khái niệm công chức chuyên môn cấp tỉnh
Quản lý nhà nước còn được gọi là quản lý hành chính nhà nước là hoạt động
tổ chức và điều hành để thực hiện quyền lực nhà nước. Đó là chức năng quan trọng
nhất của bất kỳ nhà nước nào. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là sự tổ chức và
quản lý sự vụ hữu quan của mọi tổ chức và đoàn thể xã hội, theo nghĩa hẹp là hoạt

động quản lý hành chính nhà nước do Chính phủ đại diện Nhà nước thực thi và đảm
bảo bằng sức cưỡng chế nhà nước
5
. Trong thực tế tổ chức công tác quản lý hành
chính luôn kết hợp quản lý theo lãnh thổ, quản lý theo lĩnh vực và quản lý theo
ngành.
Công chức chuyên môn cấp tỉnh chỉ những người làm việc thường xuyên


4
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật cán bộ, công chức, 2008.
5
Mai Hữu Khê, Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính, NXB Lao động, 2002.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

trong bộ máy nhà nước. Là những người hoạt động, công tác trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước. Họ
được tuyển dụng và bổ nhiệm, làm việc theo những chuyên môn nhất định, được
nhà nước trả lương và đảm bảo những điều kiện vật chất tinh thần nhất định để
thi hành những chuyên môn nghiệp vụ được giao phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội. Lao động của công chức chuyên môn chịu sự điều chỉnh của pháp
lệnh công chức.
Vì vậy, chất lượng của đội ngũ công chức Nhà nước cấp tỉnh là một trạng
thái nhất định của đội ngũ công chức Nhà nước, thể hiện mối quan hệ phối hợp,
hợp tác giữa các yếu tố, các thành viên cấu thành nên bản chất bên trong của đội
ngũ công chức Nhà nước. Chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
cấp tỉnh phụ thuộc vào chất lượng của từng công chức trong đội ngũ đó mà chất
lượng thể hiện ở trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị xã hội, phẩm
chất đạo đức, khả năng thích nghi với sự chuyển đổi của nền kinh tế mới. Chất

lượng của công chức được phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn
phản ánh trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong quản lý các đội ngũ công chức
hành chính nhà nước cấp tỉnh. Chất lượng công chức còn bao hàm tình trạng sức
khỏe của đội ngũ công chức trong thực thi công vụ. Do vậy, có thể định nghĩa
chất lượng đội ngũ công chức hành chính được phản ánh thông qua các tiêu
chuẩn phản ánh trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các
kỹ năng kinh nghiệm trong quản lý, thái độ chính trị, đạo đức của người công
chức.
2.1.1.4 Khái niệm chất lượng công chức chuyên môn
Chất lượng được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên có thể hiểu
một cách khái quát đó là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của một
thực thể, đáp ứng các yêu cầu. Theo đó, chất lượng công chức được hiểu là khả
năng giải quyết các vấn đề thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thoả mãn các yêu
cầu của tổ chức, cá nhân về cung ứng các dịch vụ hành chính.
Trình độ chuyên môn là kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm đương các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

chức vụ quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp. Họ được đào tạo trong
các trường lớp, tổ chức dưới các hình thức khác nhau và có bằng hoặc không có
bằng nhưng nhờ kinh nghiệm thực tế trong sản xuất mà có trình độ nhất định và
thực hiện những nhiệm vụ nhất định trong tổ chức. Công chức cấp tỉnh trong các
cơ quan chuyên môn bao gồm có các sở và các cơ quan tương đương sở.
Việc quy định số lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn phụ
thuộc vào đặc điểm riêng của từng địa phương như quy mô dân số, đặc điểm địa
lý, kinh tế xã hội, Chất lượng người công chức trong các cơ quan chuyên môn
thể hiện thông qua thể lực, trí lực, tinh thần, thái độ, động cơ và ý thức lao động.
Chất lượng là sự tổng hòa trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội con người
và tính năng động xã hội của con người. Trong đó thể lực là cơ sở nền tảng để
phát triển trí tuệ, là phương tiện để truyền tải trí thức, trí tuệ của con người và

chuyên môn thực tiễn. Ý thức, đạo đức, tinh thần, tác phong là yếu tố chi phối
hoạt động chuyển hóa thể lực, trí lực thành thực tiễn. Trí tuệ là yếu tố quyết định
hàng đầu đến chất lượng công chức chuyên môn.
Trước hết, chất lượng công chức được xác định trong mối tương quan
giữa số lượng với vị trí, vai trò và nhiệm vụ được giao. Chất lượng công chức
trong thời kỳ mới đòi hỏi phải có số lượng, cơ cấu hợp lý so với yêu cầu, nhiệm
vụ đặt ra. Tính hợp lý được biểu hiện sự tinh giản ở mức tối ưu, đảm bảo gọn
nhẹ, hoạt động có hiệu quả, trong đó mỗi cá nhân phát huy được hết năng lực, sở
trường của mình, có thể đảm đương tốt công việc được giao, đảm bảo cho bộ máy
vận hành thông suốt và hiệu quả cao nhất. Một đội ngũ quá đông sẽ gây ra sự trì
trệ trong công việc, trong điều hành, gây ra sự dư thừa, lãng phí nhân lực và do đó
thiếu sự thúc đẩy tính tích cực của mỗi cá nhân. Tính hợp lý về số lượng biểu hiện
ở sự cân đối và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội của đất nước,
phù hợp với yêu cầu của công việc, nhiệm vụ đặt ra. Cơ cấu hợp lý, đó là sự cân
đối giữa các thành phần giai cấp, độ tuổi, giới tính, thế hệ, Sự hợp lý trong cơ
cấu công chức sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả đội ngũ, sẽ tạo nên tính năng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

động, sự phối hợp nhịp nhàng và hài hoà trong hoạt động, tạo ra hiệu quả, năng
suất lao động cao.
Thứ hai, chất lượng công chức được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nước. Có thể nói, hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy hành chính nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc, tính tổ chức khoa học, tính hợp lý trong tổ chức bộ máy
trong đó, chất lượng hoạt động của công chức là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả công việc.
Thứ ba, chất lượng của đội ngũ công chức là sự tổng hợp chất lượng của
từng công chức và có thể đánh giá qua các giác độ sau:
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức: đó là quan điểm, lập trường, tư tưởng,

đạo đức, lối sống của công chức; sự tín nhiệm của nhân dân và uy tín của họ
trước tập thể.
+ Trình độ, năng lực: bao gồm trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế; sự am hiểu về đường lối, chủ trương
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ Khả năng hoàn thành nhiệm vụ: đó là một tập hợp khả năng của công
chức như: khả năng quản lý điều hành, khả năng giao tiếp, khả năng thích ứng và
xử lý đối với từng công việc cụ thể được giao. Cùng với các yếu tố: sức khoẻ,
thâm niên công tác, thành phần, dân tộc, giới tính,
Từ những đặc điểm trên, có thể khái niệm: Chất lượng công chức là sự
tổng hợp chất lượng của từng công chức, được đánh giá thông qua các tiêu chí
về phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như khả
năng thích ứng, đáp ứng yêu cầu thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao trong
các mặt lĩnh vực công tác ở từng cấp chính quyền.
2.1.2 Một số tiêu chuẩn đối với công chức
Tiêu chuẩn công chức là những quy định cụ thể các yêu cầu trình độ, năng
lực, phẩm chất đạo đức của những người công chức theo những tiêu chí nhất
định đối với từng ngành nghề, chuyên môn riêng biệt. Tiêu chuẩn công chức do
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

nhà nước ban hành, được áp dụng thống nhất trong nền công vụ. Tiêu chuẩn
công chức có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ công chức
chính quy hiện đại, là đòi hỏi bức bách của công cuộc cải cách hành chính nhà
nước, thể hiện: quá trình tuyển dụng, đánh giá công chức. Tiêu chuẩn công chức
là căn cứ sắp xếp công chức vào các ngạch bậc khác nhau, chỗ dựa để đề bạt
công chức vào những chức vụ khác nhau trong bộ máy nhà nước. Vì vậy, tiêu
chuẩn công chức là một nội dung quan trọng để xây dựng và nâng cao trình độ
đội ngũ công chức.
Đối với tất cả nền công vụ, việc xây dựng tiêu chuẩn công chức là một nội

dung quan trọng để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của nhà nước. Có xây
dựng được tiêu chuẩn công chức mới có kế hoạch đào tạo, phát triển nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Cũng căn
cứ vào tiêu chuẩn công chức mà có sự rà soát, sắp xếp, bố trí công chức cho phù
hợp, loại bỏ những công chức cơ hội, thoái hóa, biến chất một cách đúng đắn,
chính xác. Hiện nay, đất nước đang phát triển, sự đòi hỏi của thực tiễn ngày càng
cao, các cơ quan công vụ đang trong quá trình triển khai đề án xây dựng vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Việc xây dựng chính xác tiêu chuẩn có
chức có ý nghĩa sâu sắc trong phát triển kinh tế xã hội mỗi địa phương nói riêng
và cả nước nói chung.
Những căn cứ xây dựng tiêu chuẩn công chức cần dựa trên nguyên tắc
khoa học và thực tiễn để có những thước đo phù hợp với thực tế phát triển và
định hướng tương lai trong quy hoạch công chức.
Thứ nhất, trong xây dựng tiêu chuẩn công chức phải dựa vào những quan
điểm, nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của
Đảng ta về công chức và tiêu chuẩn công chức phù hợp với các lĩnh vực chuyên
môn cụ thể. Tiêu chuẩn chung của người công chức cách mạng là phẩm chất và
năng lực, hay đức và tài. Hai mặt đó có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau, trong
đó đức là gốc của mọi vấn đề. Đòi hỏi người công chức trong thời đại mới phải
có đủ phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn đáp ứng những yêu cầu trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai, tiêu chuẩn công chức phải xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, đáp
ứng yêu cầu tất yếu khách quan của sự phát triển từng ngành, từng cấp. Tránh tình
trạng hình dung ra một khuôn mẫu lý tưởng nhưng không phù hợp với thực tiễn,
không phù hợp với lịch sử phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, tránh tình trạng khi
áp dụng vào thực tiễn thì lại có những công chức không đáp ứng được năng lực, uy
tín trong quản lý, phát triển làm hạn chế năng lực của tổ chức và địa phương.

Thứ ba, phải căn cứ vào vai trò, chức năng, chức danh của từng loại cán
bộ, công chức trong các cơ quan khác nhau để xác định tiêu chuẩn công chức.
Những căn cứ này là pháp lý để tiến hành xây dựng tiêu chuẩn công chức có chất
lượng, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Việc xây dựng tiêu chuẩn công chức phải
thực hiện cụ thể hóa, thực hiện áp dụng thí điểm và có sự đánh giá cụ thể nhằm
tối đa hóa sự hợp lý và hiệu quả của từng tiêu chuẩn nhất định đối với mỗi vị trí
và chuyên môn.
2.1.3 Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn
Đánh giá công chức là một nội dung quan trọng trong công tác cán bộ.
Đội ngũ công chức chuyên môn phải được đánh giá một cách khoa học và khách
quan trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng công chức. Công
tác đánh giá công chức nói chung và công chức chuyên môn nói riêng dựa trên
một số tiêu chí sau:
*Về phẩm chất đạo đức
Bác Hồ đã nói "có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó". Người công chức ngoài việc không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn phải trau dồi đạo đức lối sống. Đạo
đức là nền tảng, là gốc của con người. Có đạo đức cách mạng, có lối sống giản
dị, trong sạch, lành mạnh người công chức sẽ có uy tín, tạo điều kiện hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
Công chức trong các cơ quan chuyên môn luôn phải lấy phẩm chất đạo
đức là yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công việc,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

đến khả năng tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Công chức trong các cơ quan chuyên môn hàng ngày, trong công việc họ
phải tiếp xúc với công việc chuyên môn, tiếp xúc với nhân dân, đòi hỏi người
công chức chuyên môn phải khiêm tốn, giản dị, trung thực. Có như vậy họ mới

tạo lập được lòng tin từ phía nhân dân. Trên thực tế đã có những công chức có
thái độ quan liêu, hách dịch, do vậy, trở nên xa lánh nhân dân và không được
nhân dân tín nhiệm. Cũng chính từ đó mà trong thực thi nhiệm vụ gặp rất nhiều
khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Đảng lãnh đạo không chỉ bằng việc ra các chủ trương, đường lối, chính
sách mà còn lãnh đạo bằng phương pháp là phát huy tính gương mẫu của người
Đảng viên. Có chủ trương, đường lối đúng nhưng người truyền đạt, người triển
khai thực hiện phải là người được nhân dân tin yêu và tín nhiệm, có như vậy người
dân mới nghe và làm theo. Muốn thế, trước hết, họ phải là những người mẫu mực
trong công tác, lời nói phải đi đôi với việc làm, có lối sống lành mạnh, trong sáng,
giản dị và luôn đi đầu trong phong trào ở cơ sở.
*Về phẩm chất chính trị
Đây là tiêu chuẩn vô cùng quan trọng đối với người CBCC nói chung và
công chức trong các cơ quan chuyên môn nói riêng. Để trở thành những nhà tổ chức,
những người có năng lực trước hết phải là những người có phẩm chất chính trị.
Phẩm chất chính trị của người công chức được biểu hiện trước hết là tin
tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội. Đó là con đường mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn.
Phẩm chất chính trị tốt không phải chỉ thể hiện bằng lời nói, tuyên bố
hứa hẹn mà quan trọng hơn là việc nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ thị,
nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết chống lại mọi lệch
lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái với đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Phẩm chất chính trị của người công chức còn được thể hiện trong thực
tiễn cách mạng. Trong mọi hoàn cảnh dù thuận lợi, khó khăn người công chức
phải luôn giữ vững lập trường quan điểm.
Phẩm chất chính trị còn được thể hiện ở sự vận động quần chúng nhân dân

thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước. Công chức ngoài việc thực hiện
tốt còn phải vận động gia đình, người thân và xóm làng chấp hành pháp luật.
*Về trình độ năng lực
Một công chức để hoàn thành tốt công việc phải có năng lực. Năng lực của
công chức là khả năng hiện thực hoá chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
vào trong cuộc sống. Năng lực được thể hiện trong hiệu quả công việc được giao.
Lênin rất đề cao trình độ năng lực của người cán bộ. Người viết " chỉ dựa
vào tinh thần xung kích phấn khởi và nhiệt tình không thôi thì không thể làm gì
được cả" Đồng thời, theo người "lòng trung thành được kết hợp với năng lực
hiểu biết về con người, về năng lực giải quyết những vấn đề về tổ chức thì chỉ có
lòng trung thành đó mới có thể rèn luyện ra tổ chức lớn".
6

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh "năng lực của con người không phải hoàn
toàn tự nhiên mà có, mà phần lớn do công tác, do luyện tập mà có". Năng lực
theo Người nó là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn của
con người. Năng lực được phát triển trong quá tình hoạt động thực tiễn. Người
lười biếng, trốn tránh lao động thì năng lực không thể phát triển.
Đối với công chức chuyên môn cấp tỉnh, năng lực thường bao gồm những
tố chất cơ bản về đạo đức cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ
kiến thức pháp luật, kinh tế, văn hoá, xã hội sự am hiểu đường lối, chính sách
của Đảng, của nhà nước, tạo thành chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng xử lý thông
tin để giải quyết các vấn đề đặt ra trong công tác lãnh đạo, quản lý một cách khôn
khéo, minh bạch, hợp lòng dân và phù hợp với pháp luật. Năng lực bao gồm:


6
V.I.Lênin (1974), Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.

×