Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại tập đoàn quốc tế đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 133 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố ở các nghiên cứu khác.
Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày ... tháng 05 năm 2017
Học viên cao học

Vũ Lê Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy lợi, nhất là các
cán bộ, giảng viên Bộ môn Quản lý xây dựng, khoa Cơng trình, Phịng Đào tạo đại học
và sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc
biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Tạ Văn Phấn và
TS. Phạm Toàn Đức đã hết lịng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hồn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Cơng ty Cổ phần Tập đồn Quốc tế
Đơng Á và các phòng ban đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong việc thu thập thơng tin, tài liệu trong q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã
luôn động viên, quan tâm, giúp đỡ và ủng hộ tác giả trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Trong q trình thực hiện luận văn, tác giả đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều nhưng do
những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên luận văn
vẫn cịn nhiều thiếu sót và khuyết điểm. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của của các thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày ... tháng 05 năm 2017
Học viên cao học

Vũ Lê Phương

ii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................................5
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................5
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................5
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ..................................................................................5
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .....................................................................................5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................5
a. Ý nghĩa khoa học của đề tài .........................................................................................5
b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .........................................................................................6
6. Kết quả dự kiến đạt được.............................................................................................6
7. Nội dung của luận văn: ................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU......................................7
1.1.
Tổng quan về công tác đấu thầu ..........................................................................7
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của đấu thầu trên thế giới .......................................7
1.1.2.

Sự phát triển của đấu thầu ở Việt Nam trong những năm qua ...........................8

1.1.3.


Đấu thầu và các khái niệm liên quan................................................................10

1.1.4.

Vai trò của Đấu thầu trong hoạt động xây dựng ..............................................13

1.2.
Cơ sở pháp lý trong công tác đấu thầu ..............................................................17
1.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật trước khi có Luật đấu thầu 2005 .........................17
1.2.2.

Hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn, thi hành Luật đấu thầu 2005.............18

1.2.3.

Những tồn tại trong hệ thống văn bản pháp lý về đấu thầu .............................19

1.2.4.

Những điểm mới trong luật đấu thầu 2013 ......................................................23

1.3.
Các vấn đề liên quan đến đấu thầu ....................................................................25
1.3.1. Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng ................................................25
1.3.2.

Quá trình áp dụng các hình thức đấu thầu trong xây dựng ..............................26

1.3.3.


Các phương thức đấu thầu: ...............................................................................30

1.3.4.

Các hình thức đấu thầu theo phạm vi đấu thầu: ...............................................32

1.3.5.

Các hành vi bị cấm trong đấu thầu. ..................................................................33

1.3.6.

Quyền và nghĩa vụ của Nhà thầu......................................................................35
iii


1.4.
Những tồn tại, hạn chế trong đấu thầu xây dựng .............................................. 35
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẠNH TRANH TRONG CÔNG TÁC
ĐẤU THẦU .................................................................................................................. 38
2.1.
Cơ sở lý luận và khoa học về cạnh tranh trong công tác đấu thầu .................... 38
2.1.1. Cạnh tranh trong đấu thầu ................................................................................ 38
2.1.2.

Tiếp cận và phân loại cạnh tranh trong đấu thầu ............................................. 40

2.1.3.


Khả năng và phương thức cạnh tranh trong đấu thầu của DNXD ................... 43

2.1.4.

Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của DNXD ........... 46

2.2.

Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu

thầu xây lắp ................................................................................................................... 52
2.2.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp tham gia đấu thầu xây lắp.................. 52
2.2.2.

Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ........................................................... 58

2.3.
Một số bài học về nâng cao năng lực cạnh tranh .............................................. 60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY
LẮP CỦA TẬP ĐỒN QUỐC TẾ ĐƠNG Á ........................................................... 66
3.1.
Tổng quan về mơ hình hoạt động của Tập đồn Quốc tế Đông Á .................... 66
3.1.1. Giới thiệu chung về Tập đồn Quốc tế Đơng Á............................................... 66
3.1.2.

Mơ hình tổ chức hoạt động .............................................................................. 67

3.1.3.

Ngành nghề kinh doanh ................................................................................... 67


3.2.
Thực trạng về cơng tác đấu thầu của Tập đồn Quốc tế Đông Á ..................... 70
3.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ....................................... 70
3.2.2.

Kết quả đấu thầu của Cơng ty CP Tập đồn Quốc tế Đơng Á trong thời gian

qua

71

3.2.3.

Giới thiệu một số cơng trình Cơng ty đã trúng thầu trong thời gian qua ......... 72

3.3.

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

của Tập đồn Quốc tế Đơng Á ...................................................................................... 78
3.3.1. Năng lực kinh nghiệm thi công ........................................................................ 78
3.3.2.

Năng lực cạnh tranh về chất lượng thi công .................................................... 79

3.3.3.

Năng lực cạnh tranh về máy móc thi cơng ....................................................... 79


3.3.4.

Năng lực cạnh tranh về tiến độ thi công .......................................................... 86

3.3.5.

Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực........................................................... 87
iv


3.3.6.

Năng lực cạnh tranh về tài chính ......................................................................90

3.3.7.

Năng lực cạnh tranh về giá dự thầu ..................................................................92

3.4.

Phân tích các tồn tại làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu

xây lắp của Tập đồn Quốc tế Đơng Á..........................................................................93
3.4.1. Phân tích nhóm những nhân tố nội tại ..............................................................93
3.4.2.

Phân tích nhóm những nhân tố bên ngoài ........................................................97

3.4.3.


Đánh giá những cơ hội và thách thức đối với Công ty ..................................100

3.5.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng thương

hiệu trong công tác đấu thầu xây lắp của Tập đồn Quốc tế Đơng Á trong giai đoạn
2016 – 2020 .................................................................................................................101
3.5.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ........101
3.5.2.

Nhóm giải pháp tăng cường nội lực Công ty .................................................103

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..........................................................................................122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................124
1. Kết luận ..................................................................................................................124
2. Kiến nghị ................................................................................................................124
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................127
1. Tiếng Việt. ...............................................................................................................127

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ q trình cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng .................................... 41
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức đấu thầu của Tập đoàn Quốc tế Đông Á .............................. 111

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng khai năng lực tài chính trong các năm 2014, 2015, 2016 ....................70
Bảng 3.2: Thống kê số lượng, giá trị trúng thầu giai đoạn 2014 - 2016 .......................71
Bảng 3.3: Đánh giá tỷ lệ thắng thầu của Công ty giai đoạn 2014 - 2016......................72
Bảng 3.4: Giới thiệu các cơng trình Cơng ty đã thi cơng ..............................................73
Bảng 3.5a: Bảng thống kê máy móc thi cơng của Tập đồn .........................................81
Bảng 3.5b: Bảng thống kê máy móc thí nghiệm của Công ty .......................................85
Bảng 3.6: Danh sách cán bộ chủ chốt của Cơng ty (Nguồn: Phịng Đầu tư, Tập đồn
Quốc tế Đông Á)............................................................................................................89
Bảng 3.7: Danh sách công nhân lành nghề (Nguồn: Phịng Đầu tư, Tập đồn Quốc tế
Đơng Á) .........................................................................................................................90
Bảng 3.8: Doanh thu của Công ty giai đoạn 2014 – 2016.............................................92
Bảng 3.9: Nguồn vốn và hạn mức tín dụng giai đoạn 2014 – 2016 ..............................93
Bảng 3.10: Bảng phân công công việc trong đấu thầu của Công ty ...........................113
Bảng 3.11: Danh sách cán bộ tham gia đào tạo nâng cao năng lực đấu thầu ..............115

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BMT

Bên mời thầu

BKH

Bộ kế hoạch

BKH-QLĐT


Bộ kế hoạch – Quản lý đầu tư

BGTVT

Bộ giao thông vận tải

BCTC

Báo cáo tài chính

CPĐT

Cổ phần đầu tư

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

EPC

Gói thầu Thiết kế, Mua sắm và xây dựng

HSDT

Hồ sơ dự thầu

KV

Khu vực


NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

NSNN

Ngân sách nhà nước

NVL

Nguyên vật liệu

UBND

Ủy ban nhân dân

PGS.TS

Phó Giáo sư, Tiến sĩ

QH11

Quốc hội khóa 11

QH13

Quốc hội khóa 13

QLDA


Quản lý dự án

QLCSHTĐS

Quản lý cơ sở hạ tầng Đường sắt

QLĐT

Quản lý đầu tư

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Tr.đ

Triệu đồng

TT-BKH

Thông tư – Bộ kế hoạch

TT-BXD

Thông tư – Bộ xây dựng

VNĐ

Việt Nam đồng


VLXD

Vật liệu xây dựng

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ở nước ta đang phát triển mạnh mẽ và
đóng góp rất to lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trên thực tế, các
cơng trình xây dựng là những cơng trình cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, góp phần tác động đến phát triển
văn hố, nghệ thuật, kiến trúc, mơi trường sinh thái. Đối với nước ta, ngành xây dựng
càng có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra một nền tảng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục
vụ cho việc thực hiện các mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước, tạo ra một
nền tảng cơ sở vật chất, kỹ thuật, đủ mạnh vào năm 2020.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh tế đều tồn tại quy luật cạnh tranh gay
gắt với nhau, vấn đề này cũng đúng cả với ngành xây dựng, các doanh nghiệp xây
dựng trong nước (nhà thầu) cạnh tranh với nhau và cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngoài trong điều kiện nền kinh tế hội nhập. Đấu thầu chính là một hình thức của
cạnh tranh cơng khai, minh bạch và bình đẳng cho mọi nhà thầu. Với mỗi doanh
nghiệp, khi tham gia đấu thầu đều trang bị cho mình khả năng về nguồn lực tài chính,
về năng lực kinh nghiệm, năng lực nhân sự máy móc, uy tín trên thị trường xây dựng...
để đủ sức đọ tài cùng các doanh nghiệp khác. Nếu khơng cố gắng hồn thiện mình để
bắt kịp với yêu cầu của sự phát triển và điều kiện cạnh tranh khốc liệt thì doanh nghiệp
sẽ nhanh chóng bị đào thải ra khỏi thị trường xây dựng.
Thị trường xây dựng ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện về Luật đấu thầu để tiến gần
hơn đến công nghệ và sự phát triển của thế giới. Để chiếm lĩnh được thị trường thì địi

hỏi các doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm túc các điều khoản trong luật đấu thầu và
phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản: Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng; tiêu chuẩn về
kinh nghiệm; tiêu chuẩn về tài chính, giá cả; Tiêu chuẩn về tiến độ thi cơng. Bởi vậy,
nhà thầu nào có khả năng bảo đảm tốt hơn các tiêu chuẩn trên, khả năng trúng thầu của
nhà thầu đó sẽ cao hơn các nhà thầu khác.
Ngành xây lắp là một ngành có tính chất đặc thù nên hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực
này có tính cạnh tranh giữa các nhà thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững và
3


chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, bất kỳ một Công ty xây dựng nào cũng phải
vận dụng hết tất cả các khả năng mình có, ln nắm bắt những cơ hội của môi trường
kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian tới với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
thì vấn đề nâng cao năng lực đấu thầu để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty
trong tham gia đấu thầu xây lắp phải được quan tâm thực hiện.
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Quốc tế Đơng Á, tiền thân là Công ty Cổ phần Quốc tế
Đông Á, được thành lập ngày 05/05/2006 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Tư vấn,
khảo sát, thiết kế, thi công các cơng trình: Giao thơng, thủy lợi, xây dựng... Tính đến
nay, Cơng ty đã có bề dày truyền thống hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực xây lắp
cơng trình giao thông, thủy lợi, hạ tầng, đặc biệt trong thời gian qua Cơng ty Cổ phần
Tập đồn Quốc tế Đơng Á là nhà thầu được Trường Đại học Thủy lợi tin tưởng giao
nhiệm vụ thi cơng Gói thầu số 06 - ĐHTL: Thi công xây lắp hạ tầng, thuộc tiểu dự án
Xây dựng cơ sở mới Trường Đại học Thủy lợi tại khu Đại học Phố Hiến - Tỉnh Hưng
Yên. Bằng năng lực kinh nghiệm và trách nhiệm trong việc góp phần vào sự phát triển
của Trường Đại học Thủy lợi Cơng ty đã hồn thành và đưa cơng trình vào sử dụng
vào tháng 12/2016, đáp ứng kỳ vọng của lãnh đạo Trường Đại học Thủy lợi và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. [1]
Từ khi thành lập, Công ty đã và đang tham gia thi cơng nhiều cơng trình trong lĩnh vực
xây dựng cơng trình giao thơng, thủy lợi... Phương thức đấu thầu là hoạt động chủ yếu
được Công ty sử dụng, trong đó đấu thầu xây lắp là lĩnh vực chính mà Cơng ty đang

tham gia. Trong giai đoạn hiện nay trên thị trường xây lắp cạnh tranh rất quyết liệt, do
đó làm thế nào để nâng cao khả năng thắng thầu trên thị trường xây lắp nói chung và
thị trường xây lắp dân dụng nói riêng đang là bài toán mà từng ngày, từng giờ ban lãnh
đạo của Cơng ty đang tìm lời giải đáp. Với mong muốn góp phần rất nhỏ vào việc tìm
ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty trên thị trường xây
lắp trong thời gian tới, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu xây lắp tại Tập đoàn Quốc tế Đông Á” để làm luận văn thạc sĩ
của mình.

4


2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Dựa trên việc nghiên cứu hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn , đề tài tiến hành đề
xuất một số giải pháp cơ bản, có căn cứ khoa học và khả thi nhằm nâng cao năng lực
đấu thầu xây lắp của Tập đồn Quốc tế Đơng Á, nhằm góp phần khẳng định vị thế của
Công ty trên thị trường xây dựng trong điều kiện mở cửa và hội nhập của nền kinh tế.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các văn bản pháp luật, chính sách hiện hành về xây dựng và đấu thầu, phân
tích tổng hợp dựa trên việc thu thập và sử dụng số liệu thứ cấp từ Công ty, các phương
pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài gồm: Phương pháp điều tra khảo
sát thực tế; Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu; Phương
pháp chuyên gia; Phương pháp hệ thống hóa; Mơ hình hố và một số phương pháp hỗ
trợ khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề hạn chế cũng như tăng cường năng lực cạnh
tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp của Tập đoàn Quốc tế Đơng Á để từ đó tìm ra
một số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực của Công ty trong hoạt động đấu

thầu xây lắp.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến năng lực đấu thầu của Tập đoàn
Quốc tế Đông Á trong đấu thầu xây lắp từ năm 2008 đến nay, và định hướng phát triển
của Công ty trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài góp phần nghiên cứu hệ thống hóa những lý luận cơ bản về đấu thầu, năng lực
và nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của những doanh nghiệp xây dựng. Những
nghiên cứu này là cơ sở khoa học để phân tích, đánh giá hoạt động đấu thầu nói chung
và đấu thầu xây lắp nói riêng.

5


b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Những đề xuất, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của luận
văn có thể đóng góp một phần nào đó trong việc nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp
của các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Tập đồn Quốc tế Đơng Á nói riêng.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Đề tài nghiên cứu dự kiến đạt được những kết quả như sau:
- Hệ thống hóa những lý luận chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp, năng lực đấu
thầu, các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu xây lắp của
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực đấu thầu xây lắp của Tập đồn Quốc tế Đơng Á. Qua
đó rút ra những kết quả đạt được cần phát huy hơn nữa và những tồn tại, yếu kém cần
khắc phục đề nâng cao năng lực đấu thầu của doanh nghiệp.
- Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu hoạt động đấu thầu của Công ty đề xuất một số giải
pháp cơ bản nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Tập đồn Quốc tế Đơng Á.
7. Nội dung của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được cấu trúc từ 3 chương nội
dung chính:
Chương 1: Tổng quan về cơng tác đấu thầu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và khoa học trong công tác đấu thầu.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của
công ty CP Tập đồn Quốc tế Đơng Á

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
1.1. Tổng quan về cơng tác đấu thầu

1.1.1. Sự hình thành và phát triển của đấu thầu trên thế giới
Đấu thầu là một hình thức mua bán đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử nhân loại. Cùng
với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa, các hình thức mua bán cũng
ngày càng được phát triển và hoàn thiện, trong số đó có hình thức đấu thầu.
Rất nhiều nước trên thế giới đã sử dụng một cách có hiệu quả phương thức mua sắm
này. Ngày nay đấu thầu không chỉ tồn tại trong một lĩnh vực, một địa phương, một
quốc gia mà đã vượt ra ngoài biên giới. ở các nước tư bản phát triển như Mỹ, Đức,
Pháp, Ý,...đấu thầu được áp dụng rộng rãi để xây dựng các cơng trình cơng cộng, các
cơng trình lớn đều phải nhờ phương pháp mua bán nêu trên.
Vào thập kỷ 70, 80 của thế kỷ trước, phần lớn các nước đang phát triển sử dụng
phương pháp đấu thầu để mua máy móc thiết bị. Việc phổ biến rộng rãi phương pháp
này ở các nước đang phát triển có liên quan chặt chẽ tới sự can thiệp của Nhà nước
vào trong đời sống kinh tế. Ở đại đa số các nước phát triển, Nhà nước ban hành những
điều luật buộc các nhà nhập khẩu chỉ được mua của nước ngoài bằng phương pháp đấu
thầu khi trị giá lô hàng vượt một số tiền nhất định, hoặc khi nhập khẩu thiết bị. Điều
đó được thể hiện trong các quy định của Mianma, Cộng hòa A rập, Ai cập và nhiều
nước châu Mỹ la tinh. Theo ước tính, ở các nước đang phát triển khoảng 80% cuộc

mua bán máy móc thiết bị được thực hiện thơng qua phương thức đấu thầu. Hình thức
đấu thầu càng trở nên phổ biến khi mà nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài ngày càng gia
tăng. Theo đánh giá của các tổ chức kinh tế quốc tế, trong đó có Ngân hàng Thế giới
thì trong những năm 60, 70 vốn đầu tư của nước ngoài chiếm từ 10 - 20% tổng vốn
đầu tư của các quốc gia. Mà phần lớn những nguồn vốn này khi mua sắm, xây dựng ...
đều sử dụng đấu thầu. Ở các nước đang phát triển 20 - 40% trị giá hàng hóa nhập khẩu
do các tổ chức Nhà nước thực hiện hiện thông qua đấu thầu.

7


Ở Việt Nam, hình thức đấu thầu đã và đang được sử dụng rộng rãi trong mua sắm, xây
dựng các cơng trình, nhà máy, hầm mỏ,... Về mặt lịch sử, hình thức đấu thầu đã xuất
hiện từ thời kỳ Pháp thuộc. Khi đó các nhà thầu được gọi dưới tên các nhà thầu khốn.
Sau khi miền Nam hồn tồn giải phóng, Nhà nước ta đã tổ chức đấu thầu xây dựng
cơng trình thủy lợi Dầu tiếng với vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)
vào năm 1979 tại Câu lạc bộ Quốc tế. Kể từ đó tới nay chúng ta đã tổ chức nhiều cuộc
đấu thầu với số lượng và quy mô ngày càng lớn.

1.1.2. Sự phát triển của đấu thầu ở Việt Nam trong những năm qua
Trước đây, việc thực hiện đầu tư được thực hiện theo kế hoạch hàng năm thông qua kế
hoạch giao nhận thầu và như vậy khơng có đấu thầu để lựa chọn người thực hiện. Từ
những năm 1989-1990, khi nền kinh tế nước ta chuyển đồi sang cơ chế thị trường thì
vấn đề tổ chức đấu thầu là yêu cầu tất yếu. Trong “Điều lệ quản lý đầu tư và xây
dựng” ban hành kèm theo Nghị định số 385-HĐBT ngày 7/11/1990 của Hội đồng Bộ
trưởng đã xác định đấu thầu là yêu cầu cần thiết đối với các cơng trình xây dựng cơ
bản trong thời kỳ hiện tại. Để chi tiết hoá việc tổ chức thực hiện đấu thầu trong xây
dựng đối với các dự án đầu tư, ngày 12/2/1990, Bộ Xây dựng có Quyết định số
24/BXD-VKT ban hành "Quy chế Đấu thầu trong xây dựng”.
Tiếp theo, ngày 30/3/1994 Bộ Xây dựng có Quyết định số 60/BXD-VKT ban hành

“Quy chế Đấu thầu xây lắp” thay cho “Quy chế Đấu thầu trong xây dựng” nêu trên.
Quy chế này được áp dụng cho các dự án đầu tư dùng vốn trong nước của các tổ chức
Nhà nước, song mới chỉ hạn chế trong lĩnh vực xây lắp và được thực hiện chủ yếu
trong ngành xây dựng. Đối với các dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức tài trợ quốc
tế WB, ADB, việc đấu thầu được áp dụng theo quy định của nhà tài trợ. Đối với việc
nhập khẩu máy móc thiết bị thực hiện theo Quyết định 91/TTg ngày 13/11/1992 của
Thủ tướng Chính phủ. Theo đó các dự án có nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị bằng
nguồn vốn Nhả nước phải thực hiện thông qua đấu thầu, song chưa quy định cụ thể về
trình tự thực hiện đấu thầu.
Để quản lý đấu thầu các dự án đầu tư một cách thống nhất, trong đó bao gồm cả các dự
án sử dụng vốn vay nước ngoài, ngày 16/4/1991 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định
số 183/TTg về việc thành lập Hội đồng xét thầu quốc gia để tư vấn cho Thủ tướng
8


Chính phủ phê duyệt kết quả đấu thầu đối với các dự án có mức vốn từ 100 tỷ đồng trở
lên tương đương 10 triệu USD. Đối với các dự án còn lại, kết quả đẩu thầu do Bộ
trưởng các Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt
trên cơ sờ thẩm định của Hội đồng xét thầu cấp Bộ hoặc địa phương. Tuy nhiên, trong
Quyết định số 183/TTg nêu trên chỉ mới quy định về việc thẩm định và phê duyệt kết
quả đấu thầu mà khơng có quy định cụ thể về quy trình đấu thầu, cũng như các lĩnh
vực đấu thầu cụ thể như tư vấn mua sắm hàng hoá xây lắp.
Để quy định chi tiết đối với tất cả các lĩnh vực về đấu thầu và quản lý công tác đấu
thầu một cách thống nhất, năm 1994 Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Bộ Kế hoạch
và đầu tư chủ trì soạn thảo trình Chính phủ ban hành “Quy chế Đấu thầu” áp dụng cho
các dự án đầu tư. Qua gần hai năm nghiên cứu với sự trợ giúp của các chuyên gia WB,
ADB thông qua Dự án Tăng cường năng lực đấu thầu. Bộ Kế hoạch và đầu tư đã hoàn
thành Dự thảo Nghị định của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Đấu thầu. Ngày
16/7/1996, thay mặt Chính phủ Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 43/CP ban
hành Quy chế Đấu thầu thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Nội dung cơ bản của Quy

chế Đấu thầu bao gồm những quy định về thủ tục, trình tự tổ chức thực hiện đẩu thầu
đối với các lĩnh vực tuyển chọn tư vấn, mua sắm hàng hoá và xây lắp thuộc các dự án
đầu tư.
Quy chế Đấu thầu ra đời đánh dấu một bước tiến mới trong công tác quản lý của nước
ta, nó tạo ra một hành lang pháp lý cho việc lựa chọn được các nhà thầu để thực hiện
các dự án đấu tư, đồng thời góp phần nâng cao vai trò của chủ đầu tư và tăng cường
trách nhiệm của nhà thầu. Thực hiện đấu thầu sẽ tạo được sự công bằng và cạnh tranh
giữa các nhà thầu, hạn chế tiêu cực trong việc lựa chọn đơn vị thực hiện và qua đó
giảm được chi phí đầu tư, mang lại hiệu quả cho dự án. Qua thực hiện đấu thầu, chủ
đầu tư có điều kiện lựa chọn được phương án có hiệu quả trong việc mua sám hàng
hố, lựa chọn được nhà thầu có đủ kinh nghiệm và năng lực, có phương án kỹ thuật,
biện pháp thi công tốt để thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng của cơng trình, thơng lệ
chung của quốc tế và thực tiễn quản lý của Việt Nam nên ngay từ ban đầu khi mới ban
hành Quy chế Đấu thầu đã đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, đấu thầu là công việc mới

9


trong khi chúng ta mới chuyển sang cơ chế thị trường, cho nên vừa thực hiện vừa phải
nghiên cứu, chỉnh sửa các quy định về đấu thầu sao cho sát với thực tế hơn.
Thực tiễn trong những năm qua cho thấy cứ bình qn khoảng 2 đến 3 năm, Chính phủ
lại ban hành Quy chế sửa đổi. Đó là Nghị định 93/CP ngày 23/8/1997 về sửa đổi, bổ
sung Quy chế Đấu thầu ban hành theo Nghị định 43/CP, tiếp theo là Nghị định 88/CP
ban hành Quy chế Đấu thầu thay thế Quy chế Đấu thầu đã được ban hành theo Nghị
định 43/CP và NĐ 93/CP. Sau đó Quy chế Đấu thầu NĐ 88/CP lại tiếp tục được hoàn
chinh trên cơ sờ sửa đổi, bồ sung một số điểu được quy định tại Nghị định 14/CP ngày
5/5/2000 và Nghị định 66/CP ngày 12/6/2003. Có thể nói, Quy chế Đấu thầu hiện hành
cùng với các văn bản hướng dẫn có liên quan đã là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện
đấu thầu đối với các dự án đầu tư nói chung và các dự án sử dụng vốn Nhà nước nói
riêng, tuy nhiên tính pháp lý chưa cao.

Ngày 29/11/2005, tại kỳ họp thứ 8, khoá XI Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã
thơng qua Luật Đấu thầu 61/2005/QH11 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2006 được
xây dựng dựa trên Quy chế Đấu thầu hiện hành và dự thảo Pháp lệnh đấu thầu gồm 6
chương, 77 điểu đều nhằm tăng cường tính cơng khai, minh bạch, tăng cường phân
cấp, đơn giản hoá thủ tục, từng bước khắc phục các tồn tại trong thực tiễn. Luật Đấu
thầu là văn bản pháp lý cao nhất, đầy đủ cho hoạt động đấu thầu trong cả nước.
Ngày 26/11/2013, Quốc hội Khóa XIII đã thơng qua Luật đấu thầu số 43/2013/QH13
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, đồng thời ngày 26/6/2014 Chính phủ cũng ban
hành Nghị định số 63 /2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đấu thấu về lựa chọn nhà thầu có hiệu lực ngày 15/08/2014 thay thế Nghị định số
85/2009/NĐ - CP ngày 15/10/2009. Hiện nay, đây là cơ sở pháp lý cao nhất để áp
dụng phương thức đấu thầu ở Việt Nam.

1.1.3. Đấu thầu và các khái niệm liên quan
Đấu thầu là một thuật ngữ quen thuộc đối với chúng ta, nó khơng chỉ thơng dụng đối
với những người đang học tập và làm việc trong ngành xây dựng mà nó cịn rất phổ
biến đối với mỗi người dân chúng ta. Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn
đựợc một nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của mình. Trong nền kinh tế thị trường,
10


người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu
của các người mua là có được hàng hóa và dịnh vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về
mặt kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được
quyền cung cấp hàng hóa dịnh vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo
mức lợi nhuận cao nhất có thể có.
Theo từ điển Bách Khoa thì: Đấu thầu là một loại mua bán trong đó, người mua là
người mời thầu, người bán là người dự thầu, đối tượng mua bán đó là các cơng trình
Xây dựng.
Theo quy định của Chính phủ tại điều 3 chương I của Nghị Định 88/1999/NĐ- CP thì:

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu.
Còn theo từ điển Tiếng Việt thì: Đấu thầu là việc đọ ai nhận làm, ai nhận bán với điều
kiện tốt nhất thì được giao cho nhận làm hoặc nhận bán bao gồm các cơng trình Xây
dựng, các loại hàng hóa và các dịch vụ... Quá trình đấu thầu được diễn ra một cách
cơng khai.
Tuy vậy nếu đứng ở mỗi góc độ khác nhau thì sẽ có cách nhìn nhận và những khái
niệm khác nhau về Đấu thầu:
- Dưới góc độ của chủ đầu tư: Đấu thầu là hình thức cạnh tranh nhằm lựa chọn người
nhận thầu về tư vấn khảo sát thiết kế, thi cơng xây lắp cơng trình mua sắm thiết bị...
đáp ứng được yêu cầu kinh tế, kỹ thuật đặt ra trong xây dựng cơng trình với giá cả hợp
lý nhất.
- Dưới góc độ các nhà thầu: Đấu thầu là hình thức cạnh tranh mà trong sản xuất kinh
doanh mà thơng qua đó nhà thầu giành được cơ hội nhận thầu về tư vấn thiết kế, thi
công xây lắp, mua sắm thiết bị.... Do phải cạnh tranh lên mỗi nhà thầu đều đảm bảo có
trách nhiệm cao đối với cơng việc nhận thầu để giữ uy tín của mình với chủ đầu tư.
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời mời
thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.

11


Trên đây mới chỉ là những khái niệm cơ bản về Đấu thầu cịn rất nhiều khái niệm khác
nói về Đấu thầu. Nhưng nói chung, tuy có nhiều khái niệm từ nhiều góc độ khác nhau
thì các khái niệm đều nói lên một vấn đề mà đấu thầu cần đề cập đến đó là phải làm
sao đạt được 3 mục tiêu cơ bản của đấu thầu: sự cạnh tranh công bằng, minh bạch và
hiệu quả. Đây mới chính là vấn đề chung mà các khái niệm muốn đề cập tới.
• Dự án: là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay tồn bộ cơng việc nhằm
đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn
vốn xác định.

• Chủ đầu tư (CĐT): là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ
sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
• Bên mời thầu (BMT): là CĐT hoặc tổ chức chun mơn có đủ năng lực và kinh
nghiệm được CĐT sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về
đấu thầu.
• Nhà thầu: là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Luật Đấu thầu.
• Nhà thầu phụ: Là những đơn vị được thuê để thực hiện từng phần công việc hoặc
hạng mục cơng trình vì nhiều lý do, trong đó thường là những cơng việc địi hỏi
những kỹ năng kỹ xảo đặc biệt cụ thể nào đó. Nhà thầu phụ có thể được CĐT hoặc
nhà thầu chính chọn, nhưng cần được sự nhất trí giữa CĐT và Nhà thầu chính.
• Tư vấn đầu tư xây dựng: là hoạt động đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét quyết định kiểm tra q trình
chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư.
• Gói thầu: là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là tồn
bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự
án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
• Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn
chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị
hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu
trúng thầu. là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
• Hồ sơ dự thầu: là tồn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.

12


• Giá dự thầu: là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường
hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
• Giá trúng thầu: là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở
để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

• Hợp đồng: là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở
thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.
• Xây lắp: là cơng việc có liên quan đến q trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các
cơng trình, hạng mục cơng trình...
• Nộp thầu: là thời gian nhận hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu.
• Mở thầu: Là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu (HSDT) được quy định trong
hồ sơ mời thầu (HSMT).
• Xét thầu: Là q trình phân tích, đánh giá các thầu (HSDT) được quy định trong hồ
sơ mời. [2]

1.1.4. Vai trò của Đấu thầu trong hoạt động xây dựng
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trị
chủ chốt ở khâu cuối cùng của q trình sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản
cố định cho mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước và xã hội dưới mọi hình thức (xây
dựng mới, cải tạo, mở rộng và hiện đại hoá tài sản cố định). Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, quy mô hoạt động xây dựng của nước ta ngày càng mở rộng, thị trường
xây dựng ngày càng sống động, tính xã hội của q trình sản xuất sản phẩm xây dựng
ngày càng cao, qua đó phương thức lựa chọn tổ chức nhận thầu thông qua đấu thầu đã
bước đầu hình thành và ngày càng phát triển, ngày càng thể hiện rõ tính ưu việt của nó.
So với các phương thức tự làm và phương thức giao thầu, phương thức đấu thầu có
những ưu điểm nổi bật, mang lại lợi ích to lớn cho cả CĐT và cả các Nhà thầu. Mục
tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh cơng bằng, minh bạch trong q
trình đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu thích hợp đảm bảo cho lợi ích kinh tế của dự
án. Đấu thầu có vai trò hết sức to lớn đối với các doanh nghiệp xây lắp, CĐT và đối
với cả Nhà Nước.

13



1.1.4.1. Đối với Chủ đầu tư
Trong đấu thầu diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các Nhà thầu và CĐT lựa chọn
những nhà thầu đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của mình đề ra: giá thành hợp
lý, đảm bảo đúng tiến độ thi công, chất lượng công trình tốt. Do đó, sẽ tiết kiệm được
tối đa vốn bỏ ra. Như vậy thông qua đấu thầu, CĐT sẽ lựa chọn được các nhà thầu có
khả năng đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến độ đặt ra của cơng
trình. Trên cơ sở đó giúp cho CĐT vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tư, tránh
thất thốt, lãng phí vốn đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ cơng
trình.
Thơng qua đấu thầu, CĐT cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ động, quản lý có hiệu quả
và giảm thiểu được các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư do tồn
bộ q trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết quả đấu thầu được tuân thủ chặt chẽ
theo quy định của pháp luật và sau khi CĐT đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ về
mọi mặt.
Để đánh giá được đúng các hồ sơ dự thầu, đảm bảo tính cơng bằng trong đấu thầu, địi
hỏi các cán bộ của CĐT phải có trình độ nhất định.Việc quản lý một dự án đầu tư với
bên B cũng đòi hỏi các cán bộ phải tự nâng cao trình độ của mình để đáp ứng được với
yêu cầu thực tế. Kết quả là thúc đẩy việc nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán
bộ kinh tế, kỹ thuật của bên CĐT.
Thực hiện dự án theo phương thức đấu thầu giúp CĐT chủ động, tránh được tình trạng
phụ thuộc vào nhà thầu xây dựng trong xây dựng cơng trình.
Đấu thầu tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây dựng.
1.1.4.2. Đối với Nhà thầu
Đối với nhà thầu xây dựng, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại công ăn việc làm
cho cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu trên thương trường, thu được
lợi nhuận, tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm trong thi công và quản lý, đào tạo
được đội ngũ cán bộ, cơng nhân kỹ thuật vững tay nghề, máy móc thiết bị thi công
được tăng cường.

14



Đấu thầu giúp phát huy tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm các thơng tin
về cơng trình mời thầu, về CĐT, về các cơ hội tham dự đấu thầu.
Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên thị trường,
chứng minh khả năng, ưu thế của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh.
Đấu thầu giúp nhà thầu đầu tư có trọng điểm giúp nâng cao năng lực và cơng nghệ,
hồn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ. Việc tham gia dự
đấu thầu, trúng thầu và tiến hành thi công theo hợp đồng làm cho nhà thầu phải tập
trung nguồn vốn của mình vào một điểm đầu tư, ngay từ quá trình tham gia đấu thầu.
Nếu trình độ kỹ thuật cơng nghệ của nhà thầu khơng cao thì cũng khó có cơ hội trúng
thầu hoặc nếu có trúng thầu thì cũng do trình độ thi công, năng lực quản lý của nhà
thầu thấp kém dẫn đến dễ bị lỗ. Thực tế này đòi hỏi các nhà thầu phải khơng ngừng
nâng cao trình độ về mọi mặt như: tổ chức quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ, đầu tư
nâng cao năng lực máy móc thiết bị, có như vậy mới đảm bảo thắng thầu, đảm bảo
hiệu quả đồng vốn của mình bỏ ra là có lãi, mặt khác nâng cao được trình độ thi cơng
cơng trình, nâng cao uy tín trên thị trường.
Đấu thầu cịn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu mới xuất hiện trong
thị trường vì nếu thành công sẽ mang lại nhiều cơ hội để phát triển.
1.1.4.3. Đối với Nhà nước
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, với nhiều cơng trình có quy mơ lớn, yêu cầu
kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phương thức hiệu quả để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đáp ứng được yêu cầu của đất nước.
Đấu thầu còn được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất, được
xem như là nguyên tắc trong quản lý dự án của Nhà Nước.
Đấu thầu là phương thức phù hợp với thơng lệ quốc tế nó tạo ra môi trường thu hút các
nhà đầu tư nước ngồi tham gia vào thị trường xây dựng Việt Nam.
Cơng tác quản lý Nhà nước về đấu thầu trong xây dựng ngày càng hồn thiện góp
phần chống tham nhũng đồng thời tạo ra môi trường tốt nhất cho các doanh nghiệp
hoạt động.

15


Tạo cơ sở để đánh giá tiềm năng của các đơn vị kinh tế từ đó có các chính sách xã hội
thích hợp. Ngăn chặn biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh được sự thiên vị đặc quyền, đặc
lợi, móc ngoặc riêng với nhau làm thất thoát vốn đầu tư của Nhà nước. Và thông qua
đấu thầu tạo tiền đề quản lý tài chính của các dự án cũng như các doanh nghiệp xây
dựng có hiệu quả.
Đứng trên mọi góc độ của q trình đấu thầu thì ta có thể hiểu đấu thầu được thực hiện
nhằm mục đích đảm bảo sự cạnh tranh cơng khai, lành mạnh và bình đẳng giữa các
nhà thầu nhằm tạo cơ hội nhận được hợp đồng trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu của
CĐT thể hiện trong HSMT. Như vậy có thể nói rằng mục đích của cơng tác đấu thầu
chính là chất lượng, giá thành, tiến độ xây lắp, an toàn … của cơng trình tương lai.
Trong mọi nỗ lực của mình thì nhà thầu luôn phải chứng tỏ cho CĐT về khả năng thực
hiện hợp đồng của mình là hiệu quả hơn, thực thi hơn các nhà thầu khác. Thông qua
công tác đấu thầu CĐT sẽ tìm được Nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu
và có giá thành hợp lý nhất.
Hoạt động đấu thầu góp phần đổi mới cơ chế quản lý hành chính Nhà nước trong hoạt
động đầu tư và xây dựng. Trước đây trong xây dựng cũng như trong các ngành kinh tế
khác, Nhà nước quản lý tồn bộ trong việc quyết định xây dựng cơng trình nào, vốn,
đề xuất giải pháp kỹ thuật, thời gian, do đơn vị nào thi công... Hiện nay với hoạt động
đấu thầu được áp dụng thì Nhà nước chỉ cịn quản lý sản phẩm cuối cùng, tức là cơng
trình hồn thành với chất lượng đảm bảo. Việc thi công mua vật tư, thời gian thi cơng
từng hạng mục cơng trình, đặc biệt là giá cơng trình tùy thuộc vào khả năng từng nhà
thầu khác nhau. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng bây giờ
chủ yếu chuyển sang việc nghiên cứu ban hành các chính sách, quy chế về xây dựng
để điều chế về lĩnh vực này cho phù hợp với cơ chế thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, phương thức đấu thầu ngày càng thể hiện rõ tính ưu
việt và vai trị quan trọng của nó đối với CĐT, nhà thầu và Nhà nước, do đó việc áp
dụng phương thức này và hoạt động kinh doanh, xây dựng là tất yếu để nhằm đảm bảo

lại lợi ích chính đáng cho người lao động cho doanh nghiệp và cho Nhà nước.

16


1.2. Cơ sở pháp lý trong công tác đấu thầu

1.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật trước khi có Luật đấu thầu 2005
Để xóa bỏ những hạn chế về việc mua sắm khép kín, chủ yếu là chỉ định trong mua
sắm hàng hóa, lần đầu tiên Chính phủ ban hành Quyết định 91/TTg ngày 13/11/1992
về hướng dẫn đấu thầu mua sắm máy móc, thiết bị nhập khẩu và kèm theo là quy định
về nhập khẩu máy móc, thiết bị nhập khẩu và kèm theo là quy định về nhập khẩu máy
móc thiết bị bằng nguồn ngân sách nhà nước. Ngày 3/7/1993, Chính phủ ban hành
Thơng tư số 04/TM-ĐT hướng dẫn thi hành quyết định này. Thông tư hướng dẫn
những việc liên quan tới vấn đề đấu thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm: hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh và mua sắm trực tiếp. Tuy nhiên,
các quy định này mới chỉ áp dụng trong lĩnh vực nhập khẩu bằng vốn ngân sách mà
chưa bao quát các lĩnh vực mua sắm khác.
Đến năm 1994, quy định về mua sắm đấu thầu mới bao quát hầu hết các lĩnh vực bằng
Quyết định 183/TTg ngày 16/04/1994. Qua thực tế áp dụng quyết định này đã phát
sinh một số bất cập, địi hỏi phải có văn bản pháp lý hồn chỉnh hơn, có khả năng điều
chỉnh các hoạt động đấu thầu trên mọi lĩnh vực, phù hợp với luật pháp quốc tế. Đây là
tiền đề cơ bản để có sự ra đời của Quy chế đấu thầu ban hành kèm Nghị định 43/CP
ngày 16/7/1996. Quy chế này đã thống nhất các quy định các Bộ, các Ngành về đấu
thầu, đồng thời tạo ra sự công khai, minh bạch, tăng tính cạnh tranh và đạt hiệu quả
kinh tế, quản lý cao. Nói chung, Quy chế đấu thầu đã tạo ra sự quy chuẩn và tương đối
phù hợp với các quy định quốc tế. Quy định này được hướng dẫn bằng thông tư liên
tịch số 02/TTLT-BKH-BXD ngày 25/02/1997 và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định 93/CP ngày 23/08/1997.
Sau hơn 2 năm thực hiện Quy chế đấu thầu ban hành kèm Nghị định 43/CP được sửa

đổi bổ sung theo Nghị định 93/CP, đã tạo dựng được quy trình đấu thầu, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, tăng cường môi trường cạnh tranh lành mạnh. Nhưng đó cũng là thời
gian để các Quy chế đấu thầu cũ khơng cịn phù hợp với hoàn cảnh mới nữa, gây ra
nhiều hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu. Để hoàn thiện pháp luật về đấu thầu trong
điều kiện kinh tế xã hội mới, Chính phủ đã ban hành Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị

17


định 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999. Quy chế đấu thầu mới này tiếp tục được bổ
sung và hoàn thiện theo các văn bản sau:
• Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế đấu thầu b an hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP
ngày 01/09/1999 của Chính phủ;
• Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/06/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP
ngày 01/09/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ;
• Thơng tư số 04/2000/TT-BKH ngày 26/05/2000 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thực hiện Quy chế đầu thầu;
• Thơng tư số 01/2004/TT-BKH ngày 02/02/2004 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/06/2003 của Chính phủ;
• Thơng tư số 17/2001/TT-BTC ngày 21/03/2001 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu;
• Thơng tư số 50/2001/TT-BNN-XDCB ngày 03/05/2001 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu đối với các dự án đầu tư
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn;
• Cơng văn số 8895 BKH/VPXT ngày 31/12/2001 của Bộ kế hoạch và Đầu tư và Đấu
thầu mua sắm hàng hóa;
• Cơng văn số 952/CP-CN ngày 16/08/2002 của Chính phủ về việc hướng dẫn triển
khai thực hiện Nghị quyết 05/2002/NQ-CP ngày 21/04/2002 của Chính phủ đối với

nội dung đấu thầu và sửa đổi quy chế đấu thầu;
• Cơng văn số 3220 BKH/VPXT ngày 23/05/2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
việc hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết 05/2002/NQ-CP ngày 24/04/2002
của Chính phủ đối với nội dung liên quan tới công tác đấu thầu.

1.2.2. Hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn, thi hành Luật đấu thầu 2005
Trong hơn sáu năm thực hiện Quy chế đấu thầu ban hành kèm Nghị định 88/1999/NĐCP ngày 1/9/1999 và các văn bản hướng dẫn, bổ sung kèm theo, mặc dù đã nâng cao
được hiệu quả kinh tế, hiệu quả quản lý và tương đối phù hợp với nền kinh tế thị
trường, song vẫn còn nhiều vướng mắc và tiêu cực phát sinh trong công tác đấu thầu.
18


Mặt khác, với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra rất nhanh và toàn diện trong khu
vực và cả thế giới, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO,
thì càng địi hỏi cần phải có bộ luật về đấu thầu phù hợp với tình hình mới, phù hợp
với pháp luật quốc tế và mang tính pháp chế cao. Đây khơng chỉ là yêu cầu của Việt
Nam mà còn là yêu cầu mang tính điều kiện của các nhà tài trợ và các tổ chức tài
chính, thương mại Quốc tế.
Trước tình hình cấp thiết đó, kỳ họp thứ 8 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI đã thơng qua luật Đấu thầu số
61/2005/QH11. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2006.
Tóm lại, văn bản pháp luật đấu thầu ở Việt Nam thay đổi liên tục, nhanh chóng. Một
mặt nó phù hợp với những thay đổi trong tình hình, xu hướng phát triển kinh tế xã hội
mới ở Việt Nam và thế giới, nhưng mặt khác nó dẫn đến những bất ổn trong áp dụng,
trong tâm lý người thực hiện, kể cả các nhà tài trợ quốc tế. Việc thông qua Luật Đấu
thầu 2005 đã tạo ra cơ sở pháp lý ổn định để thực hiện và quản lý đấu thầu hiệu quả
hơn. Mặt khác, đó cũng là hướng phù hợp với quy định của các nhà tài trợ và tổ chức
tài chính quốc tế. Tuy nhiên, cần phải sớm hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn để
Pháp luật đấu thầu pháp huy hiệu quả phục vụ cho hội nhập quốc tế, thu hết đầu tư
quốc tế và sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam.


1.2.3. Những tồn tại trong hệ thống văn bản pháp lý về đấu thầu
Qua tổng kết gần 8 năm thi hành Luật đấu thầu năm 2005, các hoạt động đấu thầu mua
sắm sử dụng vốn nhà nước đã dần đi vào nề nếp, ngày càng khách quan, công bằng,
hiệu quả, tiết kiệm. Tuy nhiên, cũng xuất hiện tình trạng lợi dụng sơ hở một số quy
định pháp luật để thông thầu, chỉ định thầu bất hợp lý, kéo dài thời gian thực hiện gói
thầu… gây lãng phí, thất thốt nguồn vốn nhà nước.
Trong quá trình thực hiện Luật đấu thầu 2005 cũng đã bộc lộ những tồn tại, khó khăn,
vướng mắc và hạn chế như:
• Phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu hiện hành chưa bao quát hết các hoạt động
mua sắm sử dụng nguồn lực của Nhà nước.

19


×