LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan nội dung trong luận văn này là cơng trình nghiên cứu độc
lập của tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Tô Minh Hương. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
cứ tài liệu nào.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Công ty cổ phần xi măng Quán Triều VVMI cung cấp và do tác giả thu thập từ các báo cáo của đơn vị, sách, báo, tạp chí,
các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố. Các trích dẫn trong
luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Đỗ Ngọc Huy
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
Cơng ty cổ phần xi măng Quán Triều - VVMI”, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Lời đầu tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Tô Minh Hương
là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn cho tôi cả chuyên môn
và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực
hiện đề tài.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học
cùng các thày giáo, cô giáo giảng dạy tại Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học
Thủy lợi- những người đã trang bị những kiến thức quý báu để tác giả có thể hồn
thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ các phòng ban tại Công ty cổ
phần xi măng Quán Triều - VVMI đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình thu
thập dữ liệu cùng với những ý kiến đóng góp bổ ích để tác giả có thể hồn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đờng
hành, hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt q trình học tập và hồn thiện
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ........................ vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP... 5
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong doanh nghiệp ........................................5
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính doanh nghiệp ......5
1.1.2 Vai trị của quản lý tài chính doanh nghiệp................................................8
Quản lý tài chính có liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động khác trong doanh
nghiệp. .................................................................................................................8
1.1.3 Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp ...............................................9
1.1.4 Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp ................................................11
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp ........................... 23
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính doanh nghiệp ...................29
1.2 Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính trong doanh nghiệp ....................... 33
1.2.1 Kinh nghiệm tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên ................................ 33
1.2.2 Kinh nghiệm tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn ............................... 35
1.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty cổ phần xi măng Qn
Triều - VVMI ....................................................................................................37
1.3 Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................................38
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 40
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG QN TRIỀU - VVMI ................................. 42
2.1 Quá trình hình thành, phát triển và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần xi măng Quán Triều - VVMI ........................................................ 42
2.1.1 Quá trình hình thành và quá trình phát triển của Công ty ........................ 42
iii
2.1.2 Tổ chức bộ máy của Công ty ................................................................... 43
2.1.3 Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015 – 2018 ......................... 45
2.2 Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Cơng ty ............................................. 50
2.2.1 Cơng tác xây dựng kế hoạch tài chính ..................................................... 50
2.2.2 Cơng tác quản lý các khoản thu chi ......................................................... 52
2.2.3 Thực trạng công tác quản lý vốn .............................................................. 61
2.2.4 Thực trạng công tác quản lý tài sản ......................................................... 63
2.2.5 Cơng tác phân tích tình hình tài chính của cơng ty .................................. 69
2.2.6 Cơng tác kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của công ty .................. 72
2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của Cơng ty ...................... 73
2.4 Đánh giá chung về cơng tác quản lý tài chính của Công ty ............................... 75
2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 75
2.4.2 Những vấn đề cịn tờn tại và ngun nhân ............................................... 77
Kết luận chương 2............................................................................................. 80
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG QUÁN TRIỀU – VVMI ..... 82
3.1 Chiến lược phát triển của Công ty ..................................................................... 82
3.1.1 Định hướng phát triển chung ................................................................... 82
3.1.2 Định hướng trong cơng tác quản lý tài chính........................................... 83
3.2 Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xi
măng Quán Triều – VVMI ....................................................................................... 84
3.2.1 Giải pháp hồn thiện cơng tác lập kế hoạch tài chính.............................. 84
3.2.2 Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu – chi ...................................... 86
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện cơng tác quản lý vốn .............................................. 91
3.2.4 Giải pháp hồn thiện công tác quản lý tài sản ......................................... 94
3.2.5 Giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích tài chính ................................... 99
Kết luận chương 3........................................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 108
iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đờ nội dung quản lý các khoản phải thu của khách hàng [14] ..................17
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty [18] ......................................................... 44
Hình 2.2 Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của Cơng ty giai đoạn 2015 - 2018 ....................... 46
Hình 2.3 Tỷ trọng các yếu tố chi phí so với tống chi phí sản xuất kinh doanh .............59
Hình 2.4Tỷ trọng các tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản ngắn hạn [16] ...................... 66
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Sản lượng tiêu thụ của Công ty giai đoạn 2015 - 2018 ................................. 47
Bảng 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015 – 2018 49
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu kế hoạch tài chính năm 2018 ..................................................... 51
Bảng 2.4 Tổng doanh thu và thu nhập khác của Công ty giai đoạn 2015 - 2018 ......... 54
Bảng 2.5 Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015 – 2018 ................. 56
Bảng 2.6 Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố giai đoạn 2015 – 2018 .................. 58
Bảng 2.7 Tỷ trọng các khoản mục chi phí so với doanh thu kinh doanh ...................... 60
Bảng 2.8 Cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2015 – 2018 ............................................ 62
Bảng 2.9 Tình hình tăng giảm tài sản dài hạn của Cơng ty giai đoạn 2015 – 2018...... 65
Bảng 2.10Tình hình tài sản ngắn hạn của Cơng ty giai đoạn 2015 – 2018................... 67
Bảng 2.11 Phân tích tài sản và sự biến động của tài sản năm 2018 .............................. 70
Bảng 2.12 Phân tích ng̀n vốn và sự biến động của nguồn vốn năm 2018 ................ 71
Bảng 2.13 Các chỉ tiêu tài chính đặc trưng giai đoạn 2015 -2018 ................................ 74
vi
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Chữ/ký hiệu viết tắt
Viết đầy đủ
BCC
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
CLH
Công ty cổ phần xi măng La Hiên
DN
Doanh nghiệp
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
EOQ
Mơ hình lượng đặt hàng kinh tế
HĐQT
Hội đờng quản trị
HNX
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
PCB
Xi măng pooc lăng hỗn hợp
ROA
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
ROE
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tái sản cố định
VCĐ
Vốn cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh theo các nguyên
tắc thị trường. Sự thành công của các doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác
quản lý tài chính, đó là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế
hoạch kinh doanh phù hợp. Việc quản lý tài chính bao gờm việc lập các kế hoạch tài
chính dài hạn và ngắn hạn, đờng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của cơng
ty. Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh
hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập,
duy trì và mở rộng cơng việc kinh doanh. Quản lý tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp
huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh. Thông qua các
chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát
được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại
vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt
động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh. Quản lý tài chính là một hoạt động có
mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt có
thể khắc phục những khiếm khuyết trong lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính
khơng được cân nhắc, hoạch định kỹ lưỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho
doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xi măng Quán Triều - VVMI là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty công
nghiệp mỏ Việt Bắc - TKV – CTCP - đơn vị anh hùng của Tập đồn Cơng nghiệp
Than Khống sản Việt Nam. Ngày 26/6/2007 Cơng ty chính thức được công bố thành
lập và xây dựng trên trên địa bàn xã An Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Nhà
máy xây dựng dây chuyền lò quay, sản xuất theo công nghệ phương pháp khô, có hệ
thống cyclone trao đổi nhiệt 5 tầng và buồng đốt precalciner, công suất 2.000 tấn
clinker/ngày tương đương gần 800.000 tấn xi măng/năm, toàn bộ dây chuyền thiết bị
được nhập khẩu đồng bộ 100% sản xuất theo công nghệ châu âu.
1
Công ty đang sử dụng nhãn hiệu tập thể là vinacomin – cement. Sản phẩm xi măng
Quán Triều sử dụng thương hiệu là Vinacomin Quán Triều. Các sản phẩm bao gồm xi
măng poóc lăng hỗn hợp PCB 30, PCB 40 và Clinker CPC 50, thị trường chủ yếu là
các tỉnh phía bắc như: thái nguyên, hà nội, bắc ninh, bắc giang, vĩnh phúc, cao bằng,
bắc kạn.... Và một phần bán cho đơn vị xuất khẩu. Với phương châm “ chất lượng sản
phẩm và dịch vụ quyết định sự phát triển bền vững của công ty” nên Công ty cổ phần
xi măng Quán Triều - VVMI luôn đem đến cho quý khách hàng những sản phẩm tốt
nhất, giá cả hợp lý nhất, phù hợp với nhu cầu xây dựng dân dụng của từng gia đình và
các cơng trình lớn tầm cỡ quốc gia..
Cơng ty hoạt động theo mơ hình doanh nghiệp, do vậy công tác quản lý tài chính được
công ty thường xuyên quan tâm, chú trọng. Mặc dù vậy, hoạt động quản lý tài chính
tại cơng ty hiện vẫn cịn nhiều tờn tại, bất cập; cơng tác phân tích tài chính vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu. Phân tích tài chính chưa giúp nhà quản lý đánh giá được toàn
diện, sát thực tình hình tài chính cơng ty, chưa trợ giúp hữu hiệu cho việc ra quyết định
tài chính; việc lập kế hoạch tài chính chưa được quan tâm, chú trọng đúng với tầm
quan trọng của nó. Cơng tác quản lý vốn và tài sản chưa thật sự hợp lý. Điều này ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Vì vậy việc hồn thiện cơng tác quản lý tài chính hồn tại Cơng ty cổ phần xi măng
Quán Triều - VVMI là vô cùng quan trọng và cần thiết, nhằm đảm bảo cơng tác quản
lý tài chính ngày càng hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
Nhận thức được vấn đề này, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện cơng tác
quản lý tài chính tại Cơng ty cổ phần xi măng Quán Triều - VVMI”
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý tài chính tại Cơng ty cổ phần xi măng Qn Triều - VVMI.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác quản lý tài chính tại cơng ty cổ phần xi
măng quán triều – vvmi bao gồm công tác kế hoạch hóa tài chính, quản lý các khoản
2
thu chi, quản lý vốn, tài sản, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, kiểm tra giám
sát các hoạt động tài chính; phân tích những ưu điểm, hạn chế trong cơng tác quản lý
tài chính để đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính của
Cơng ty cổ phần xi măng Qn Triều - VVMI.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về mặt nội dung và khơng gian: cơng tác quản lý tài chính Công ty cổ phần xi
măng Quán Triều - VVMI.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: luận văn sẽ sử dụng các số liệu về sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần xi măng Quán Triều - VVMI từ những năm 2018 trở về trước để
phân tích đánh giá cơng tác quản lý tài chính về cơng tác kế hoạch hóa tài chính, quản lý
các khoản thu chi, quản lý vốn, tài sản, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp,
kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính. Các giải pháp đề xuất được đề xuất cho giai
đoạn 2019 - 2022.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu, đề tài sử dụng các lý thuyết trong quản lý tài chính doanh
nghiệp như các lý thuyết về lập kế hoạch tài chính, phân tích tài chính, các lý thuyết về
vốn,…đờng thời đề tài cũng nghiên cứu các kinh nghiệm thực tế về quản lý tài chính tại
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngành xi măng.
Để giải quyết các nội dung nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu nêu ra, luận văn sử dụng
các phương pháp như thống kê, tổng hợp; sử dụng các phương pháp so sánh, chỉ số trong
phân tích để chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của công tác quản lý tài chính; phương pháp
chuyên gia để đề ra các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính.
Số liệu trong luận văn là các số liệu thứ cấp được trích từ các báo cáo tổng kết, kế hoạch,
các báo cáo tài chính (bản cân đối kế tốn, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo
cáo tài chính) của Cơng ty cổ phần xi măng Qn Triều – VVMI. Ngoài ra, luận văn cón
sử dụng các tài liệu thứ cấp khác như các báo cáo, thông kê của các doanh nghiệp cùng
ngành và một số tài liệu khác.
3
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: phần mở đầu, kết luận,
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn được kết cấu bởi 3 chương nội dung
chính sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Quán
Triều - VVMI
Chương 3: Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần
xi măng Quán Triều – VVMI.
4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều loại hình doanh nghiệp tờn tại, nhưng dù là loại
hình doanh nghiệp nào thì trong hoạt động kinh doanh đều phải sử dụng các nguồn lực
trong đó có nguồn lực tài chính để thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp ln ln gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ. Quá trình này hình thành nên các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
các chủ thể khác trong nền kinh tế. Bên trong quá trình này là những quan hệ giá trị
giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế, các quan hệ này được gọi là các
quan hệ tài chính. Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ liên quan tới việc tạo lập,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ để hình thành, khai thác sử dụng nguồn vốn phục
vụ cho nhu cầu phát triển của tổ chức [1]. Tài chính doanh nghiệp là một mắt xích
quan trọng của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách
quan gắn liền với sự ra đời của kinh tế hàng hóa tiền tệ. Để có thể tiến hành hoạt động
kinh doanh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có một lƣợng tiền tệ nhất định, đó
là tiền đề cần thiết và quan trọng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cũng đờng thời là q trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Trong
q trình đó đã phát sinh các l̀ng tiền tệ gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các hoạt động đầu tƣ cũng nhƣ mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Các
luồng tiền bao gồm các luồng tiền tệ đến và ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận
động của các l̀ng tài chính trong doanh nghiệp.
Hệ thống quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác trong nền kinh tế
bao gồm:
Thứ nhất, quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Đây là mối quan hệ phát sinh đầu
tiên đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn xuất hiện trên thị trường thì trước
5
tiên doanh nghiệp phải có được giấy phép hoạt động do Nhà nước cấp và doanh nghiệp
muốn tờn tại thì mọi hoạt động của doanh nghiệp phải diễn ra trên khuôn khổ của Hiến
pháp, pháp luật do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp vừa nhận được các lợi ích từ Nhà
nước vừa phải chịu các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Doanh nghiệp có thể nhận được
những khoản trợ cấp của Nhà nước, sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, nguồn
vốn thông qua các khoản cho vay ưu đãi và doanh nghiệp cũng có thể nhận được sự bảo
trợ của Nhà nước trên thị trường trong nước và quốc tế… Bên cạnh đó, doanh nghiệp
cũng phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước mà biểu hiện cụ thể nhất là
các khoản thuế phải nộp Nhà nước. Doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên thị trường.
Thứ hai, các mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trên thị trường thông qua việc trao đổi, mua bán
các loại sản phẩm. Trong q trình này doanh nghiệp ln tiếp xúc với các loại thị
trường để thoả mãn các nhu cầu của mình bao gờm thị trường tài chính, thị trường
hàng hoá, thị trường lao động,…
- Mối quan hệ với thị trường tài chính: Thị trường tài chính đóng một vai trị quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vốn là điều kiện tiên quyết đối với mỗi doanh
nghiệp khi xuất hiện trên thị trường, nó quyết định đến quá trình thành lập, quy mơ và
tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Và thị trường tài chính là một kênh cung cấp tài
chính cho nhu cầu của các doanh nghiệp.
- Mối quan hệ với thị trường hàng hoá: Thị trường hàng hố là một thị trường vơ cùng
quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Đây chính là nơi diễn ra hoạt động trao đổi các sản phẩm giữa các doanh nghiệp và kết
quả của q trình này có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trên thị trường.
- Mối quan hệ với thị trường lao động: Các sản phẩm được tạo ra trên thị trường chính
là kết tinh của sức lao động. Chính vì vậy mà thị trường lao động có mối quan hệ rất
mật thiết với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp là nơi thu hút và giải quyết công ăn việc
làm cho một số không nhỏ người lao động. Ngược lại, thị ttrường lao động lại là nơi
6
cung cấp cho doanh nghiệp những doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp, là cầu nối giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Mối quan hệ với các thị trường khác: Bên cạnh các thị trường trên thì doanh nghiệp
cịn có mối quan hệ với rất nhiều thị trường khác như thị trường khoa học công nghệ,
thị trường tư liệu sản xuất, thị trường bất động sản, thị trường thông tin… Đối với các
thị trường này, doanh nghiệp vừa đóng vai trò là nhà cung ứng các dịch vụ đầu vào
vừa đóng vai trò là khách hàng tiêu thụ các sản phẩm đầu ra.
Thứ ba, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Trong nội bộ doanh nghiệp cũng phát
sinh rất nhiều mối quan hệ như mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất - kinh doanh
trong doanh nghiệp, quan hệ giữa các phòng ban, quan hệ giữa người lao động với
người lao động trong quá trình làm việc, quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao
động, quan hệ giữa doanh nghiệp với người quản lý doanh nghiệp, quan hệ giữa quyền
sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn…
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động cơ bản nhất đối
với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp nếu đƣợc duy trì và phát
triển một cách ổn định thì sẽ tạo tiền đề và nền tảng vững chắc cho mọi hoạt động
khác của doanh nghiệp vận động và phát triển. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
giúp cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu nhƣ huy động, khai thác vốn, đáp
ứng nhu cầu sử dụng vốn cũng nhƣ phân bổ và sử dụng các nguồn vốn một cách
hợp lý và hiệu quả.
1.1.1.2 Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt ng̀n từ tính chất xã hội của lao động.
Thuật ngữ quản lý có nhiều cách diễn đạt khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận. Theo
nghĩa chung, quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý
nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra. Về cơ bản, quản lý được mọi người cho
là hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác
nhằm thu được hiệu qủa mong muốn. Tuy nhiên, vì có nhiều quan niệm khác nhau,
nên tựu chung lại có thể định nghĩa: Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có
mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử
7
dụng có hiệu quả các ng̀n lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của
sự vật [2].
Quản lý tài chính doanh nghiệp hiểu một cách đơn giản là công tác quản lý các vấn đề
trong doanh nghiệp có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo sự cân
đối, hài hòa các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đạt năng suất, chất lƣợng và hiệu quả ngày càng cao [2].
Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đƣa ra các quyết định tài chính, tổ
chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, phát triển ổn định, không ngừng gia tăng
giá trị của doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản lý tài chính là q trình lập và kiểm sốt các ng̀n lực để tối đa lợi ích kinh tế
và tài chính của tổ chức. Đối với doanh nghiệp, quản lý tài chính là việc sử dụng các
thơng tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích
điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn
tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân cơng trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức
của cổ đông [2].
Như vậy có thể thấy rằng quản lý tài chính doanh nghiệp là một q trình, từ việc phân
tích tình hình của doanh nghiệp cũng như mơi trường hoạt động của doanh nghiệp để
đưa ra các quyết định tài chính hợp lý [3], phù hợp với tình hình của doanh nghiệp,
đến đảm bảo các quyết định tài chính được thực hiện và phù hợp với mục tiêu của hoạt
động tài chính doanh nghiệp cũng như mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp.
Hiểu theo một cách đơn giản thì quản lý tài chính là việc các nhà quản lý làm cách nào
để huy động vốn nhanh và ổn định nhất, phân bổ và sử dụng ng̀n vốn ấy có hiệu quả
nhất, đưa lại lợi nhuận cao và ổn định cho doanh nghiệp và đảm bảo cho hoạt động tài
chính và hoạt động của doanh nghiệp phát triển ổn định.
1.1.2 Vai trị của quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính có liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động khác trong doanh nghiệp.
Quản lý tài chính tốt có thể hạn chế và khắc phục được điểm yếu ở những hoạt động
khác của doanh nghiệp. Một quyết định tài chính thiếu cân nhắc có thể gây tổn thất
8
khơng chỉ riêng cho doanh nghiệp mà cịn cho nền kinh tế nói chung, vì thực tế doanh
nghiệp khơng tờn tại riêng biệt mà là một mắt xích của nền kinh tế.
Quản lý tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản lý doanh nghiệp và giữ vị trí quan
trọng hàng đầu trong quản lý doanh nghiệp [2]. Hầu hết các quyết định quản lý khác
đều được dựa trên kết quả rút ra từ những đánh giá tài chính trong quản lý tài chính
doanh nghiệp. Để tờn tại và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải được đặt trên cơ sở công tác hoạch định cả về mặt chiến lược và chiến
thuật. Về mặt chiến lược phải xác định rõ mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài hạn
và các chính sách tài chính của doanh nghiệp. Về mặt chiến thuật phải xác định những
công việc trong thời hạn ngắn, cụ thể để phục vụ cho kế hoạch chiến lược của doanh
nghiệp. Các quyết định về mặt chiến lược và chiến thuật của doanh nghiệp được lựa
chọn chủ yếu trên cơ sở của sự phân tích, cân nhắc về mặt tài chính.
1.1.3 Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một quá trình quản lý mà đối tượng quản lý của nó
là các phạm trù thuộc tài chính doanh nghiệp, do đó phải dựa trên các nguyên tắc quản
lý nhất định [9]. Tuỳ thuộc những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà việc áp dụng
các nguyên tắc này sẽ có sự khác biệt nhất định.
Nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận: Quản lý tài chính phải dựa trên quan hệ
giữa rủi ro và lợi nhuận. Giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng có mối quan hệ tỷ lệ thuận,
có nghĩa là một dự án đầu tư có mức độ rủi ro cao thì hy vọng dự án đó sẽ mang lại lợi
nhuận cao và ngược lại. Tuy nhiên mối quan hệ này đòi hỏi sự đánh đổi, nghĩa là nhà
đầu tư phải chấp nhận tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền: Một lượng tiền nhất định tại một thời điểm nhất
định có thể sử dụng để đầu tư vào một dự án, cũng có thể quy đổi ra những hàng hoá
và dịch vụ cụ thể. Tuy nhiên tại một thời điểm khác thì giá trị thực tế của nó sẽ khơng
thể như cũ, cụ thể bằng các hàng hố và dịch vụ sẽ khơng thể như cũ. Do đó để đo
lường giá trị tài sản của chủ sở hửu cần sử dụng khái niệm giá trị thời gian của tiền,
tức là phải đưa lợi ích và chi phí của dự án về cùng một thời điểm, thường là thời điểm
hiện tại.
9
Nguyên tắc chi trả: Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần đảm bảo mức ngân
quỹ tối thiểu để thực hiện chi trả. Do vậy, điều đáng quan tâm ở các doanh nghiệp là
các dịng tiền chứ khơng phải là lợi nhuận kế tốn. Dịng tiền ra và dịng tiền vào được
tái đầu tư phản ánh tính chất thời gian của lợi nhuận và chi phí. Trên thực tế hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải đảm bảo lượng tiền
mặt cho việc chi trả, mặt khác doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến dòng tiền vào,
đây chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể cân đối các dòng tiền một cách hợp lý.
Nguyên tắc sinh lợi: Quyết định đầu tư của nhà quản lý tài chính dựa trên cơ sở dịng
tiền mà dự án đem lại, tức là quyết định cho một dự án đem lại sinh lợi. Trong thị
trường có mức độ cạnh tranh cao việc tìm được một dự án mang lại nhiều lợi nhuận
trong thời gian dài và ổn định là rất khó khăn do đó nhà quản lý tài chính phải biết các
dự án sinh lợi tờn tại như thế nào và ở đâu trong môi trường cạnh tranh. Tuy nhiên đây
là một hoạt động khó khăn và tính khả thi không cao, do đó nhà đầu tư phải biết làm
giảm tính cạnh tranh của thị trường thơng qua nhiều cơng cụ khác nhau như cơng cụ
chi phí, sản phẩm thay thế, dịch vụ hoàn hảo.
Nguyên tắc thị trường có hiệu quả: Thị trường có hiệu quả là thị trường mà ở đó giá trị
của các tài sản tại các thời điểm khác nhau đều phản ánh đầy đủ các thông tin một cách
chính xác và công khai. Đây là một ngun tắc rất quan trọng vì tính chính xác và công
khai của thông tin đảm bảo giá trị thực tế của giá cổ phiếu và các thương phiếu, tín
phiếu, trái phiếu khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường phát triển ở mức độ cao thì
thơng tin sẽ được cơng khai và mức độ chính xác của thơng tin là rất cao. Do đó sự hoàn
hảo của thị trường được đảm bảo khá cao. Tuy nhiên vấn đề lại là trái ngược trong nền
kinh tế thị trường còn nhiều bất cập, khi đó thông tin dễ bị bưng bít và tính chính xác là
khơng cao. Sẽ là rất khó để đánh giá giá trị thực tế tài sản của doanh nghiệp củng như
tiềm lực thực tế của doanh nghiệp khi giá của cổ phiếu phát hành biến động.
Gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đơng: Nhà quản lý tài chính chịu trách
nhiệm phân tích, kế hoạch hố tài chính, quản lý ngân quỹ chi tiêu cho đầu tư và kiểm soát.
Do đó, nhà quản lý tài chính thường giữ địa vị cao trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
và thẩm quyền tài chính ít khi được phân quyền hoặc uỷ quyền cho cấp dưới.
10
Nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và thường đưa ra
các quyết định tài chính trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày do các nhân viên
cấp thấp hơn phụ trách. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều
nhằm vào mục tiêu của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được
thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hố chi phí, và tăng thu nhập của các chủ sở
hữu một cách vững chắc. Nhà quản lý tài chính đưa ra các quyết định vì lợi ích của các
cổ đơng của doanh nghiệp. Vì vậy, để làm rõ mục tiêu quản lý tài chính, cần phải trả lời
một câu hỏi cơ bản hơn: theo quan điểm của cổ đông, một quyết định quản lý tài chính
tốt là gì? Nhà quản lý tài chính hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đơng bằng các quyết
định làm tăng giá trị thị trường cổ phiếu. Mục tiêu của quản lý tài chính là tối đa hoá giá
trị hiện hành trên một cổ phiếu, là tăng giá trị của doanh nghiệp.
Tác động của thuế: Trước khi đưa ra quyết định tài chính nào, nhà quản lý tài chính
ln tính tới tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xem xét
tới một quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải tính tới lợi ích thu được trên cơ sở dòng
tiền thu được trên cơ sở dòng tiền sau thuế do dự án tạo ra. Hơn nữa, tác động của thuế
cần được phân tích kỹ lưỡng khi thiết lập cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Bởi lẽ, khoản
nợ có một lợi thế nhất định về chi phí so với vốn chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp,
chi phí trả lãi là chi phí giảm thuế. Vì thuế là một cơng cụ quản lý vĩ mơ của Chính
phủ, thơng qua thuế, Chính phủ có thể khuyến khích hoặc hạn chế tiêu dùng và đầu tư.
Các doanh nghiệp cần cân nhắc, tính toán để điều chỉnh các quyết định tài chính cho
phù hợp, đảm bảo được lợi ích của các cổ đơng.
1.1.4 Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp
Trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn phản ánh các quan hệ
tài chính phát sinh, để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả
mang lại những lợi ích nhất định cho doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải xử lý tốt
các mối quan hệ này. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải giải quyết tốt ba vấn đề
cơ bản sau [3]:
Thứ nhất, trên cơ sở loại hình sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp sẽ lựa chọn
nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp. Đây chính là chiến lược đầu tư
dài hạn của doanh nghiệp và cũng là cơ sở để dự toán vốn đầu tư.
11
Thứ hai, lựa chọn nguồn vốn đầu tư có thể khai thác được và dự báo lượng vốn có thể
khai thác trong từng giai đoạn nhất định.
Thứ ba, nhà quản lý tài chính phải xác định hoạt động tác nghiệp của mình như thế
nào. Đây chính là quyết định tài chính ngắn hạn và có mối quan hệ chặt chẽ tới quản lý
tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Từ ba vấn đề trên, có thể thấy quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung
sau đây:
1.1.4.1 Kế hoạch hóa tài chính
Một yếu tố quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp trên thị trường là chiến lược
phát triển. Chiến lược phát triển đúng sẽ bảo đảm khả năng cạnh tranh lâu dài cho
doanh nghiệp và bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Chiến lược của
doanh nghiệp phản ánh tầm nhìn của các nhà quản lý đối với hoạt động của doanh
nghiệp trong một môi trường không thường xuyên ổn đinh. Chiến lược của doanh
nghiệp được thể hiện bằng các kế hoạch có kỳ hạn khác nhau và các mảng hoạt động
khác nhau. Có thể nói kế hoạch hóa tài chính là trọng tâm của kế hoạch hóa hoạt động
doanh nghiệp. Cùng với các kế hoạch tài chính, các kế hoạch khác sẽ được lập để đảm
bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu mong muốn. Thơng qua kế hoạch hóa tài
chính, các chỉ tiêu hướng dẫn của doanh nghiệp sẽ được thiết lập [4].
Các nhà lập kế hoạch tài chính xem xét tất cả các hoạt động của doanh nghiệp chứ
không xem xét từng hoạt động cụ thể. Các kế hoạch phải phản ánh được các thay đổi
có thể xảy ra của mơi trường và các hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận
dưới các điều kiện khác nhau. Một kế hoạch tài chính là một dự tốn về những hoạt
động sẽ được hồn thành trong tương lai nên nó phải phản ánh được các yếu tố có
tính tương lai.
Kế hoạch hóa tài chính bao gồm [5]: (1) Xác định các chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp; (2) Phân tích sự khác biệt giữa những mục tiêu xác định với tình trạng hiện tại
của doanh nghiệp; và (3) Báo cáo về các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được
các mục tiêu tài chính đã đề ra.
Kế hoạch hóa tài chính là một q trình bao gờm:
12
- Phân tích các lựa chọn về tài trợ và đầu tư của doanh nghiệp.
- Dự tính các hiệu ứng trong tương lai của các quyết định hiện tại.
- Quyết định thực hiện các phương án (các quyết định này được thể hiện trong kế
hoạch tài chính cuối cùng).
- So sánh kết quả hoạt động với các mục tiêu ban đầu.
1.1.4.2 Quản lý các khoản thu chi
Doanh thu và chi phí được thể hiện trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và được
sử dụng để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu - chi phản ánh
luồng tiền vào, luồng tiền ra của doanh nghiệp trong ngắn hạn [6]. Nó cho biết khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản thu và các khoản chi được thể hiện trong
báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là cơ sở quan trọng để nhà quản lý xây dựng kế hoạch
tiền mặt của doanh nghiệp.
Công tác quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp được thực hiện tốt
sẽ giúp các nhà quản trị tài chính lập và hiểu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
nhận biết được mối liên hệ giữa báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và bảng cân đối kế toán- những căn cứ để phân tích tài chính doanh nghiệp. Xác định
rõ các khoản doanh thu và chi phí trong kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản thuế
mà doanh nghiệp phải nộp, xác định các khoản chi phí nào là chi phí hoạt động kinh
doanh và những chi phí thuộc về các hoạt động khác. Ngồi ra cịn giúp các nhà quản
trị tài chính dự đốn và xác định được qui mơ các dịng tiền trong tương lai, làm căn cứ
để tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện tại dịng, tỷ suất thu hời nộ bộ… Từ
đó có các biện pháp cân bằng giữa thu và chi để đảm bảo cho doanh nghiệp ln có
khả năng thanh tốn.
1.1.4.3 Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến
hành các hoạt động sản xuất- kinh doanh.Vì vậy, quản lý nguồn vốn có ý nghĩa quan
trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quản lý ng̀n vốn, chủ
yếu đề cập tới các hình thức huy động vốn và xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới cách
thức lựa chọn nguồn vốn của doanh nghiệp.
13
Các loại nguồn vốn của doanh nghiệp: Căn cứ vào quyền sở hữu vốn nguồn vốn của
doanh nghiệp bao gồm: Vốn chủ sở hữu, các khoản nợ và các nguồn vốn khác [3], [5], [7]:
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.Vốn chủ sở hữu bao gồm:
Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn được tạo lập khi thành lập doanh nghiệp và được ghi
vào điều lệ của doanh nghiệp (gọi là vốn điều lệ). Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu do các chủ thể khác nhau
đầu tư như doanh nghiệp Nhà nước (vốn chủ sở hữu được đầu từ bằng nguồn vốn của
Nhà nước), công ty cổ phần (vốn chủ sở hữu do các cổ đông đóng góp), công ty trách
nhiệm hữu hạn (vốn chủ sở hữu do các thành viên góp vốn)...
Vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp: Trong quá trình kinh
doanh, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể tăng lên hoặc giảm đi do chủ doanh
nghiệp đề nghị tăng hoặc giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp tự bổ sung vốn từ lợi nhuận
chưa phân phối hoặc sử các quỹ của doanh nghiệp.
Các khoản nợ: Là các khoản vốn được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương
mại, hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thơng qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ phát sinh từ hoạt động mua bán chịu hàng hố (cịn gọi là tín dụng thương
mại) và đi thuê tài sản dưới các hình thức thuê hoạt động và thuê tài chính.
Các nguồn vốn khác: Ngồi các ng̀n vốn nêu trên, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
cịn có thể được tài trợ bằng các ng̀n khác nhau: Các khoản nợ tích luỹ, ng̀n vốn
liên doanh, liên kết...Các khoản nợ tích luỹ chủ yếu gờm có: Nợ lương của cơng nhân,
thuế phải nộp ngân sách nhà nước, tiền đặt cọc của khách hàng. Nguồn vốn liên doanh
liên kết là các ng̀n vốn được hình thành từ vốn góp của các bên tham gia liên doanh
liên kết theo các hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ khơng giống nhau, nó
phụ thuộc vào một loạt các nhân tố: trạng thái của nền kinh tế, ngành kinh doanh hay
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp,
loại hình doanh nghiệp...
14
Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của công ty luôn có những biến động nhất định trong
từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý tài chính trong
vấn đề quản lý nguồn vốn là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho tiết kiệm,
hiệu quả nhất; phải tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu nguồn vốn huy động tối
ưu cho công ty trong từng thời kỳ đồng thời phải thiết lập một chính sách phân chia lợi
nhuận một cách hợp lý đối với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ công ty và
các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp cho nhân viên; xác định phần lợi
nhuận để lại từ sự phân phối này là nguồn quan trọng cho phép công ty mở rộng sản
xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới, tạo
điều kiện cho công ty có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.
1.1.4.4 Quản lý tài sản của doanh nghiệp
a. Quản lý tài sản lưu động: Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn (TSNH) và
thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp, tài sản lưu động thể hiện ở bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh
khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại tài sản lưu động của doanh
nghiệp kinh doanh sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng quan trọng đối
với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Quản lý tài sản lưu động bao
gồm quản lý hàng tồn kho, quản lý vốn bằng tiền và quản lý các khoản phải thu [5].
- Quản lý hàng tồn kho: Hàng tờn kho là các loại vật tư, hàng hố mà doanh nghiệp
dự trữ để sản xuất hoặc bán ra. Hàng hố tờn kho có ba loại: ngun vật liệu thơ phục
vụ cho q trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua
hàng đến đó mà cần phải có hàng tờn kho dự trữ. Hàng tờn kho khơng trực tiếp tạo ra
lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất - kinh doanh tiến hành
được bình thường. Do vây, nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ
đọng vốn, cịn nếu dự trữ q ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn
gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo.
Quản trị hàng tồn kho chính là việc tính tốn, theo dõi, xem xét sự đánh đổi giữa lợi
ích và phí tổn của việc duy trì tờn kho đờng thời đảm bảo dự trữ hợp lý nhất [9]. Để
15
quản lý hàng tồn kho, các doanh nghiệp thường áp dụng mơ hình lượng đặt hàng kinh
tế hiệu quả (EOQ - Economics Order Quantity Model), mơ hình lượng dự trữ an tồn,
mơ hình dự trữ đúng lúc [2], [3].
- Quản lý vốn bằng tiền mặt: John Maynard Keynes trong tác phẩm nổi tiếng "Lý
thuyết tổng quát về nhân dụng, tiền lời và tiền tệ" [7] có nêu ra ba lý do hay động cơ
khiến người ta lưu giữ tiền mặt:
Giao dịch: với mục đích này chủ yếu doanh nghiệp lưu giữ vốn bằng tiền để thanh
toán tiền hàng, trả lương cho công nhân viên, nộp thuế, trả cổ tức…
Đầu cơ: Ngồi mục đích giao dịch, doanh nghiệp cịn dự trữ vốn bằng tiền để lợi dụng các
cơ hội tạm thời như mua nguyên vật liệu dự trữ khi có sự sụt giá tức thời hoặc khi tỷ giá
biến động thuận lợi, hay mua các chứng khoán đầu tư để gia tăng lợi nhuận cho mình.
Dự phịng: Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn bằng tiền vận động không
theo một quy luật nhất định nào cả, do vậy doanh nghiệp phải duy trì một vùng đệm an
tồn để thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu bất ngờ. Nếu khả năng dự đốn cao thì nhu cầu vốn
bằng tiền hay những tài sản lưu động khác dùng để dự phòng bất ngờ sẽ rất thấp.
Dù lưu giữ vốn bằng tiền với mục đích nào thì quản lý vốn bằng tiền cũng là vấn đề
quan trọng. Quản lý vốn bằng tiền sẽ giúp cho các doanh nghiệp biết được lượng vốn
bằng tiền lưu trữ, lưu trữ trong bao lâu?
Việc thu hồi nhanh và giảm tốc độ chi tiêu vốn bằng tiền trong phạm vi những giới
hạn về vị thế tín dụng của doanh nghiệp là những nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền rất
quan trọng. Nhưng chỉ riêng những nguyên tắc này thì khơng đủ hỗ trợ cho nhà quản
trị tài chính trong việc thoả mãn nhu cầu chi tiêu và đầu tư sinh lợi của cơng ty. Vì thế
cần phải hoạch định ngân sách vốn bằng tiền. Ngân sách vốn bằng tiền là một kế
hoạch ngắn hạn xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền trong một tháng (hàng
tuần, hàng ngày). Cơ sở quan trọng của kế hoạch là dựa trên những dự báo về doanh
thu, chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, các kế hoạch về chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ…
Nội dung cơ bản của kế hoạch vốn bằng tiền là lập ra bảng dự tốn thu chi ngắn hạn.
Bảng này gờm 2 phần [3]:
16
+ Phần thu: Bao gồm các khoản thu tiền do bán hàng; tiền vay, tiền vốn tăng thêm;
tiền nhượng bán tài sản…
+ Phần chi: Bao gồm các khoản chi cho kinh doanh như mua nguyên vật liệu, chi trả
tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm, nộp thuế cho ngân sách, chi cho đầu tư dài hạn như
thanh toán mua tài sản cố định, hoàn trả tiền vay…
Trong mỗi kỳ kế hoạch sau khi liệt kê các khoản thu chi cần thiết cần so sánh xác định
mức bội chi hay bội thu để tìm ra các biện pháp nhằm tiến tới cân bằng tích cực.
- Quản lý các khoản phải thu: Trong doanh nghiệp các khoản phải thu bao gồm: phải
thu của khách hàng, phải thu nội bộ, thế chấp, ký cược, ký quỹ, phải thu khác, tạm ứng
và trả trước…Trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là các khoản phải thu của khách hàng.
Tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, đời sống sản phẩm và
chính sách bán chịu của doanh nghiệp…Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu ảnh
hưởng mạnh nhất đến khoản phải thu và chịu sự kiểm soát của giám đốc tài chính.
Nội dung quản lý các khoản phải thu của khách hàng có thể tóm tắt qua sơ đờ hình 1.1 sau:
Chính sách bán chịu
Tăng khoản phải thu khách
hàng và tăng lợi nhuận
Tăng khoản phải thu khách
hàng và tăng chi phí
Lợi nhuận tăng có lớn hơn chi phí
tăng không ?
Ra quyết định
Theo dõi quản lý nợ
Hình 1.1 Sơ đờ nội dung quản lý các khoản phải thu của khách hàng [1]
17