Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp thủy lợi kết hợp nông nghiệp ứng phó với xâm nhập mặn nước biển dâng trong điều kiện biến đổi khí hậu nhằm nâng cao hiệu quả tưới tiêu của hệ thống thủy lợi bắc thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.72 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

TRỊNH CHI LONG

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
THẮNG THẦU XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY LẮP & VẬT TƯ XÂY DỰNG I BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 60.58.03.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Phú

Hà Nội – 2014


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tác giả xin trân trọng cảm ơn
Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú Bộ môn Công nghệ và QLXD Trường Đại
học Thủy lợi đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, khoa
Cơng trình cùng các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy và tận tình giúp đỡ,
truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian tác giả học tập chương trình Cao học tại
trường Đại học Thủy lợi, cũng như trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cơ trong Hội đồng khoa học đã


đóng góp những ý kiến, những lời khuyên quý giá cho bản luận văn này.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Công ty Xây lắp & Vật tư
xây dựng I - Bộ NN & PTNT, Thư viện trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện
thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá
trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và
động viên tác giả trong suốt q trình học tập và nghiên cứu để hồn thành luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 02 năm 2014
Tác giả

Trịnh Chi Long


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả
năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ Nông nghiệp & Phát
triển nơng thơn” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Số liệu nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và kết quả chưa từng được công
bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày

tháng 02 năm 2014
Tác giả

Trịnh Chi Long


MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 8
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................................... 8
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................................................................. 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 9
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 9
4.1. Nội dung ............................................................................................................................................ 9
4.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................10
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ......................................................................... 10
5.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................................................10
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................................10
6. Kết quả luận văn .....................................................................................................................................10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG ............................................ 11
1.1 Một số khái niệm liên quan đến đấu thầu xây lắp ............................................................................. 11
1.2 Đặc điểm của đấu thầu xây lắp ...........................................................................................................12
1.3 Mục tiêu của đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường............................................................. 13
1.3.1 Với nhà nước ................................................................................................................................13
1.3.2 Với chủ đầu tư ..............................................................................................................................14
1.3.3 Đối với nhà thầu ...........................................................................................................................14
1.4 Sự cần thiết khách quan, vai trò và ý nghĩa của đấu thầu xây lắp ................................................... 15
1.4.1 Sự cần thiết khách quan thực hiện đấu thầu xây lắp ................................................................. 15
1.4.2 Vai trò và ý nghĩa của đấu thầu xây lắp ..................................................................................... 16
1.5 Các nguyên tắc đấu thầu xây lắp ........................................................................................................17
1.5.1 Nguyên tắc công bằng .................................................................................................................17
1.5.2 Nguyên tắc công khai ..................................................................................................................17
1.5.3 Nguyên tắc bí mật ........................................................................................................................18
1.5.4 Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý ............................................................................................18
1.5.5 Nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh độc lập .................................................................................... 18
1.5.6 Ngun tắc có đủ năng lực, trình độ...........................................................................................19


1


1.6 Nội dung chính của đấu thầu xây lắp .................................................................................................19
1.6.1 Các hình thức đấu thầu trong nước ............................................................................................19
1.6.2. Các hình thức đấu thầu quốc tế..................................................................................................21
1.6.3. Nhiệm vụ của nhà thầu muốn tham dự thầu ............................................................................ 22
1.6.4 Trình tự quá trình đấu thầu ..........................................................................................................22
1.6.5 Các phương thức đấu thầu...........................................................................................................23
1.6.6 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp ......................................... 24
1.6.6.1 Các chỉ tiêu ở giai đoạn tranh thầu ................................................................ 24
1.6.6.2 Các chỉ tiêu về tỷ lệ thắng thầu ở những năm gần nhất (khoảng 3 năm) so
với thời điểm đấu thầu ............................................................................................................ 27
1.6.6.3 Nhóm chỉ tiêu tổng hợp - xác xuất thắng thầu ................................................ 28
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng ......... 29
1.7.1 Môi trường bên ngồi ..................................................................................................................29
1.7.2 Nội bộ doanh nghiệp....................................................................................................................31
1.8 Tiêu chí đánh giá năng lực của nhà thầu ............................................................................................35
1.8.1 Nguồn nhân lực ............................................................................................................................35
1.8.2 Năng lực về máy móc, thiết bị thi công ..................................................................................... 36
1.8.3 Kinh nghiệm của nhà thầu trong việc thi cơng các cơng trình xây dựng .......................... 37
1.8.4 Năng lực tài chính ........................................................................................................................37
1.8.5 Kỹ thuật, chất lượng, tiến độ cơng trình..................................................................................... 37
1.8.6 Giá dự thầu....................................................................................................................................38
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY
XÂY LẮP & VẬT TƯ XÂY DỰNG I - BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2012........................................................................... 40
2.1 Giới thiệu về Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ NN & PTNT ........................................ 40
2.1.1 Sơ bộ về sự hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ của Công ty .......................... 40
2.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy .................................................................................................................41

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban ................................................................................ 42
2.2 Một số đặc điểm chủ yếu của Cơng ty ...............................................................................................44
2..2.1 Hệ thống máy móc, thiết bị ........................................................................................................44

2


2.2.2 Đội ngũ nguồn nhân lực của Công ty ........................................................................................ 47
2.2.3 Thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty ............................................................................... 49
2.3 Phân tích tình hình đấu thầu xây lắp của Công ty trong giai đoạn 2010 - 2012 ............................... 53
2.3.1 Tình hình thực hiện cơng tác đấu thầu xây lắp tại Công ty trong giai đoạn 2010 - 2012 .... 53
2.3.1.1 Giai đoạn tìm kiếm, tiếp nhận thơng tin về dự án, nghiên cứu, đề xuất. ............. 53
2.3.1.2. Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ dự thầu .................................................................. 54
2.3.1.3. Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu .......................................................................... 59
2.3.1.4 Giai đoạn thực hiện hợp đồng ......................................................................... 60
2.3.2 Kết quả đấu thầu của Công ty trong giai đoạn 2010 - 2012 .................................................... 60
2.4 Đánh giá thực trạng thực hiện công tác đấu thầu của Công ty ........................................................ 64
2.4.1. Các thành tựu mà Công ty đã đạt được..................................................................................... 64
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác đấu thầu của Công ty ................................................. 64
2.4.2.1. Chất lượng nguồn nhân lực ............................................................................ 65
2.4.2.2. Năng lực tài chính .......................................................................................... 65
2.4.2.3 Năng lực máy móc, thiết bị .............................................................................. 65
2.4.2.4 Cơng tác tìm kiếm, tiếp nhận thơng tin, nghiên cứu thị trường ...................... 66
2.4.2.5 Công tác lập hồ sơ dự thầu ............................................................................. 66
2.4.3. Khả năng cạnh tranh của Công ty so với các Công ty khác ................................................... 67
2.4.4. Những nguyên nhân chủ yếu của những vấn đề trên .............................................................. 68
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG
THẦUCỦA CÔNG TY XÂY LẮP & VẬT TƯ XÂY DỰNG I - BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ....................................................................................... 71
3.1 Chiến lược đầu tư xây dựng các dự án trong thời gian tới của Công ty Xây lắp & Vật tư xây

dựng I - Bộ NN & PTNT...........................................................................................................................71
3.2 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp .......................................................................................................72
3.3 Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty................................. 72
3.3.1. Xây dựng chiến lược nhân sự ....................................................................................................73
3.3.2 Đầu tư trang thiết bị và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị, cơng nghệ xây dựng .......... 75
3.3.3 Nâng cao năng lực tài chính ........................................................................................................76
3.3.4 Giải pháp nâng cao năng lực công tác lập hồ sơ dự thầu ......................................................... 77

3


3.3.5. Tăng cường các biện pháp liên danh, liên kết .......................................................................... 85
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ....................................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 91

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thiết bị, máy móc của Cơng ty…………………………………………45
Bảng 2.2: Tổng hợp chi phí nhân cơng trong giá dự thầu…………………………48
Bảng 2.3: Bảng kê nhân lực của Công ty………………………………………….49
Bảng 2.4: Kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 - 2012……..50
Bảng 2.5: Bảng cân đối kế tốn của Cơng ty giai đoạn 2010 - 2012…………...…52
Bảng 2.6: Tổng hợp tỷ lệ các thành phần chi phí trong giá dự thầu……………….58
Bảng 2.7: Tổng hợp giá dự thầu dự kiến………………………………………..…59
Bảng 2.8: Tổng hợp các cơng trình đã trúng thầu ở Cơng ty……………….……..61
Bảng 2.9: Tổng hợp các cơng trình đã trượt thầu ở Công ty…………..…………..62
Bảng 2.10: Tỷ lệ thắng thầu của Công ty……………………………………..…...62


5


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Cơng ty……………………………………………...41
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu lao động của Cơng ty…………………………...……...49
Hình 2.3: Biểu đồ tổng tài sản, doanh thu của Cơng ty từ 2010 -2012...….…...…...50
Hình 2.4: Biểu đồ lợi nhuận trước, sau thuế của Cơng ty 2010-2012…………..…51
Hình 2.5: Biểu đồ tỷ lệ thắng thầu của Công ty 2010-2012………………….……63
Hình 3.1: Các giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Cơng ty………….….73
Hình 3.2: Các giải pháp nâng cao năng lực hồ sơ dự thầu………………………...78
Hình 3.3: Quy trình lập hồ sơ dự thầu của Công ty……………………………….79

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

HSMT

Hồ sơ mời thầu

HSDT

Hồ sơ dự thầu


DNXD

Doanh nghiệp xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 20 năm tiến hành đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường đã
mang lại nhiều thành tựu to lớn đối với đất nước và con người Việt Nam. Bộ mặt đất
nước thay đổi rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được
cải thiện. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện bước sang giai
đoạn mới. Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), các doanh
nghiệp nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều theo xu thế hội nhập, trong đó có
những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Thị trường xây dựng Việt Nam nói chung và thị trường xây dựng các cơng
trình nói riêng đang mở rộng, nhưng dường như thị phần của các doanh nghiệp
truyền thống đang bị thu hẹp dần. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự gia
nhập của các doanh nghiệp tư nhân có quy mơ nhỏ nhưng lại có tính năng động và
linh hoạt cao. Cùng với đó là thị trường trong nước mở cửa cho các doanh nghiệp
nước ngoài vào hoạt động, đây là các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, cơng nghệ

thi cơng tiên tiến.
Tất cả những sự kiện trên dự báo mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
xây dựng sẽ quyết liệt hơn nữa. Do đó, để tồn tại và phát triển thì địi hỏi các doanh
nghiệp xây dựng phải khơng ngừng tìm tịi các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh để từ đó nâng cao khả năng thắng lợi trong đấu thầu. Đây là phương thức cạnh
tranh đặc trưng được sử dụng rộng rãi và gần như bắt buộc trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản. Thắng thầu là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng.
Là một Công ty chịu sự quản lý trực tiếp từ Tổng Công ty Xây dựng và Phát
triển nông thôn - Bộ Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn, kinh doanh chủ yếu trong
lĩnh vực xây lắp; Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ NN & PTNT đã ít nhiều
khẳng định được vị trí của mình trong Tổng Cơng ty, cũng như trên thị trường xây
lắp. Trong thời cuộc hiện nay, thị trường xây lắp đang cạnh tranh rất quyết liệt, do
đó làm thế nào để nâng cao khả năng thắng thầu trên thị trường xây lắp nói chung và

8


thị trường xây lắp dân dụng nói riêng đang là bài tốn mà từng ngày, từng giờ ban
Lãnh đạo Cơng ty đang cố gắng tìm lời giải đáp.
Từ tính cấp thiết và tính hữu dụng của vấn đề, với mong muốn là góp phần rất
nhỏ vào việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công
ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ NN & PTNT trong thời gian tới nên tác giả
luận văn chọn đề tài: "Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng
thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ Nơng nghiệp & Phát
triển Nơng thơn".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích tình hình đấu thầu của Cơng ty Xây lắp & Vật tư xây
dựng I - Bộ NN & PTNT, kết hợp với các nghiên cứu lý thuyết, đề tài đề xuất các
giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu trong công tác đấu thầu xây lắp của Công ty
Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ NN & PTNT.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các giải pháp nâng cao
khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu những vấn đề về nâng cao khả năng
thắng thầu trong đấu thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ NN
& PTNT.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu kết quả hoạt động đấu thầu từ năm 2010
đến năm 2012 và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nội dung
Nội dung của luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về đấu thầu xây dựng.
Chương 2: Phân tích thực trạng đấu thầu xây lắp của công ty Xây lắp & Vật
tư xây dựng I - Bộ NN & PTNT.

9


Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở
công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ NN & PTNT.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
phân tích kinh tế - xã hội, so sánh, thu thập và xử lý thơng tin, thống kê, mơ hình
hố và các phương pháp nghiên cứu khoa học khác trên cơ sở phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Trình bày đầy đủ lý thuyết và các văn bản pháp qui theo một cách hệ thống
về đấu thầu và trình tự tham gia đấu thầu xây dựng.

- Đề xuất ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở
Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tăng khả năng thắng thầu xây dựng khi
tham gia các hoạt động đấu thầu các cơng trình xây dựng với qui mơ khác nhau.
Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh cho Công ty.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo áp
dụng giúp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nắm bắt rõ hơn về
qui trình đấu thầu và tăng khả năng thắng thầu cho cho các doanh nghiệp.
6. Kết quả luận văn
Kết quả của đề tài luận văn sẽ phần nào làm rõ về công tác đấu thầu và các
giải pháp thắng thầu trong xây dựng nói chung và đặc biệt điển hình tại một đơn vị
xây dựng như Cơng ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ NN & PTNT.

10


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
1.1 Một số khái niệm liên quan đến đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 29 tháng 11 năm 2006, đấu thầu được hiểu là
quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói
thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế.
Đấu thầu xây lắp là đấu thầu các cơng việc có liên quan đến xây dựng, lắp đặt
cơng trình và các hạng mục cơng trình nhằm lựa chọn ra nhà thầu xây lắp có thể đáp
ứng được yêu cầu kỹ thuật của cơng việc với mức chi phí hợp lý nhất.
Chủ đầu tư
Là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người

vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
Bên mời thầu
Là chủ đầu tư hoặc tổ chức chun mơn có đủ năng lực và kinh nghiệm được
chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
Nhà thầu chính
Là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký
kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu
thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà
thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự
thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
Nhà thầu phụ
Là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thỏa thuận
hoặc hợp đồng ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ khơng phải là nhà thầu chịu
trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
Gói thầu

11


Là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là tồn bộ
dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án
hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
Hồ sơ mời thầu
Là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao
gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự
thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu;
là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Hồ sơ dự thầu
Là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được
nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.

Giá gói thầu
Là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức
đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
Giá dự thầu
Là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp
nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
Giá đề nghị trúng thầu
Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa
chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Giá trúng thầu
Là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương
thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
1.2 Đặc điểm của đấu thầu xây lắp
Đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu
cầu của mình. Đấu thầu có thể coi là một giai đoạn tiền hợp đồng, được sử dụng với
mục đích lựa chọn đối tác, nhà thầu phù hợp, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và yêu
cầu kỹ thuật của dự án. Sau khi việc đấu thầu hồn tất thì việc ký kết hợp đồng sẽ là

12


bước tiếp theo. Căn cứ để ký kết hợp đồng là kết quả đấu thầu, việc ký kết hợp đồng
xây dựng phải phù hợp với kết quả đấu thầu cũng như đáp ứng được cơ bản các tiêu
chí đã được bên mời thầu đưa ra.
Đấu thầu là một quá trình có sự tham gia của nhiều chủ thể. Trong quan hệ
đấu thầu, các chủ thể tham gia đấu thầu có thể bao gồm: Chủ đầu tư, bên mời thầu,
nhà thầu, tổ chuyên gia, tổ chức tư vấn.
Đấu thầu là một quy trình gồm nhiều giai đoạn được quy định chặt chẽ, các giai
đoạn này có sự liên hệ mật thiết với nhau, giai đoạn trước là tiền đề để thực hiện giai
đoạn sau. Khi tham gia vào từng giai đoạn, các chủ thể của quan hệ đấu thầu phải tuân

theo các quy tắc chung được quy định chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Mục đích của đấu thầu là nhằm lựa chọn nhà thầu tốt nhất tham gia thực hiện
dự án. Trong hoạt động đấu thầu luôn tuân theo những yêu cầu, điều kiện rất chặt
chẽ, thống nhất đảm bảo sự công bằng giữa các nhà thầu, các nhà thầu được hưởng
những cơ hội như nhau trong quá trình đấu thầu.
Ngồi ra, khi tham gia đấu thầu phải có bảo lãnh dự thầu. Đây là việc nhà
thầu đặt một khoản tiền mặt hoặc bảo lãnh của ngân hàng để đảm bảo trách nhiệm
của nhà thầu trong việc dự thầu. Mục đích của bảo lãnh dự thầu là bảo đảm nhà thầu
không thay đổi và hủy bỏ việc tham gia đấu thầu giữa chừng, đồng thời loại bỏ
những nhà thầu không nghiêm túc. Số tiền bảo lãnh sẽ được trả lại cho nhà thầu
không trúng thầu trong một thời hạn nhất định.
1.3 Mục tiêu của đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường
1.3.1 Với nhà nước
- Thông qua hoạt động đấu thầu nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập
trung (vốn do ngân sách Nhà nước cấp), tránh lãng phí khơng đáng có trong q
trình thực hiện dự án do sự móc ngoặc giữa chủ đầu tư và các nhà thầu.
- Đấu thầu góp phần đổi mới quản lý hành chính Nhà nước với hoạt động đầu
tư và xây dựng.

13


- Trước kia trong xây dựng cũng như các ngành kinh doanh khác, Nhà nước
quản lý từ trên xuống dưới, mọi quyết định như xây dựng cơng trình nào, ai thi
công, vốn bao nhiêu, thời gian xây dựng trong bao lâu… đều do Nhà nước trực tiếp
điều khiển như vậy tạo ra sự yếu kém về tiến độ thi công, về chất lượng cơng trình,
lãng phí vốn…Với cơ chế đầu thầu mới Nhà nước chỉ còn quản lý sản phẩm cuối
cùng, tức là cơng trình đã hồn chỉnh với chất lượng đảm bảo. Việc thi công như thế
nào, giá thi công là bao nhiêu tủy thuộc vào các nhà thầu khác nhau đưa ra khi tham
gia ký kết hợp đồng. Nhà nước khơng cịn quản lý như trước nữa mà trách nhiệm

của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng giờ đây chủ yếu chuyển sang việc nghiên
cứu ban hành các chính sách, quy chuẩn về xây dựng để điều tiết trong lĩnh vực này.
1.3.2 Với chủ đầu tư
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu nào có năng lực đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, trình độ thi cơng và giá cả hợp lý của
cơng trình.
- Chống độc quyền giá cả của các nhà thầu, và do đó có thể quản lý, sử dụng
có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng.
- Tạo cơ hội nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, kỹ
thuật của chủ đầu tư.
- Kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu, do đó có thể thúc đẩy quá trình
hồn thiện lực lượng sản xuất của các nhà thầu.
1.3.3 Đối với nhà thầu
- Với hình thức cơng khai và bình đẳng, tổ chức đấu thầu đảm bảo tính cơng
bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các nhà thầu.
- Do phải cạnh tranh nên tất yếu các nhà thầu đều phải tìm mọi biện pháp để
ngày càng đổi mới kỹ thuật công nghệ cũng như cách thức thực hiện để có hy vọng
nhận được nhà thầu trong tương lai. Hơn nữa các nhà thầu sẽ có trách nhiệm cao đối
với cơng việc nhận thầu nhằm giữ uy tín với khách hàng, do vậy chất lượng cơng
trình được nâng cao, giá thành xây dựng được chú trọng.

14


- Để thắng thầu, các nhà thầu cần phải nâng cao trình độ quản lý, năng lực của
đội ngũ cán bộ trong việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu cũng như toàn bộ nhân viên trong
doanh nghiệp.
1.4 Sự cần thiết khách quan, vai trò và ý nghĩa của đấu thầu xây lắp
1.4.1 Sự cần thiết khách quan thực hiện đấu thầu xây lắp
Hàng năm, các nước trên thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng,

Chính phủ đều phải đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho đất
nước. Đó là sự đánh giá của một đất nước về phát triển kinh tế trong hiện tại và
tương lai.
Việc xây dựng cơng trình là một trong những khâu quan trọng của một dự án,
để xây dựng được một cơng trình đáp ứng tốt các địi hỏi về kỹ thuật, chất lượng,
thời gian thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp
có thể gây thiệt hại về vật chất hoặc về uy tín của các bên hữu quan. Đối với các dự
án lớn, phức tạp, dự án của các Công ty nhiều chủ sở hữu và đặc biệt là các dự án
thuộc khu vực Nhà nước, dự án có sự tài trợ của Quốc tế thì việc xây dựng cơng
trình qua đấu thầu là cách duy nhất để tránh những sơ hở, sai lầm có thể gây thiệt hại
về vật chất và uy tín cho các bên có liên quan.
Mặt khác, trên thế giới việc xây dựng cơng trình khơng chỉ eo hẹp trong một
quốc gia mà nó cịn phải được sự giúp đỡ về khảo sát thiết kế, thi công xây dựng...,
của các nước khác tiên tiến hơn, đảm bảo hơn. Do vậy nếu khơng có phương thức
đấu thầu thì khơng thể tìm kiếm được các nhà thầu phù hợp cho bất kỳ một nước
nào khi mà dự án đó vượt ra khỏi tầm kiểm sốt cũng như xây dựng của Quốc gia.
Đối với Việt Nam chúng ta, vấn đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đang
là vấn đề nan giải bao lâu nay. Hàng năm gây ra sự lãng phí cho Nhà nước là rất lớn.
Q trình thất thốt này cứ diễn ra liên tục và ngày càng có quy mơ, số lượng lớn,
làm ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị của cơng trình, chất lượng của cơng trình bị giảm
xuống và lúc đó hiệu quả của nó cũng bị ảnh hưởng theo. Bên cạnh đó là sự nảy sinh
những phức tạp trong việc giao thầu, nhận thầu của các đơn vị kinh tế về giá cả, thời

15


gian thi cơng, chất lượng cơng trình gây ra sự ảnh hưởng đến cơng trình. Từ thực tế
đó, các hiện tượng tiêu cực trong quan hệ giao nhận thầu trở nên đa dạng và phức
tạp thêm.
Trước tình hình quản lý trong đầu tư XDCB có nhiều yếu kém, thất thốt lãng

phí như vậy, nền kinh tế nước ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới tác
động của các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung
cầu..., muốn cho các công trình xây dựng trở thành hàng hố trên thị trường và tăng
cường hiệu lực quản lý của Nhà nước về xây dựng cơ bản, cải tiến công tác đơn giá
dự tốn, chống lãng phí, thất thốt, tham nhũng, tiêu cực thì việc thực hiện phương
thức đấu thầu xây lắp cơng trình là một địi hỏi cấp thiết, là một hướng tích cực có
nhiều ưu thế hơn hẳn phương thức giao thầu theo kế hoạch trước đây của chúng ta.
Cần phải nhìn nhận một cách đúng đắn rằng đấu thầu là một phương pháp
hình thành từ sự kết hợp nhuần nhuyễn và tinh tế giữa các yếu tố pháp lý, kỹ thuật
và tài chính với các nguyên lý của khoa học quản lý tổ chức, với tính chất là một
phương pháp phổ biến có hiệu quả cao, đấu thầu ngày càng được nhìn nhận như một
điều kiện thiết yếu để đảm bảo thành công cho các Nhà đầu tư dù họ thuộc khu vực
Nhà nước hay tư nhân, dù họ đầu tư ở trong nước hay nước ngồi.
1.4.2 Vai trị và ý nghĩa của đấu thầu xây lắp
Qua vài năm tổ chức thực hiện theo phương pháp đấu thầu trong xây lắp của
Bộ xây dựng nước ta đã đúc kết, đánh giá được vai trò rất to lớn của đấu thầu trong
trong quá trình tồn tại và phát triển của ngành xây dựng nói riêng và tồn bộ các
ngành kinh tế nói chung.
Đúng vậy, thơng qua phương thức đấu thầu nó thể hiện rõ những vấn đề chủ
chốt sau:
- Mang lại hiệu quả cao trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý XDCB.
- Thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ngành xây dựng, tạo điều
kiện ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng

16


- Thông qua đấu thầu, bắt buộc các Nhà thầu phải tự nâng cao năng lực của
mình để cạnh tranh thắng thầu.
- Thông qua đấu thầu, các Doanh nghiệp xây dựng tích luỹ được nhiều kinh

nghiệm trong sản xuất kinh doanh, nhanh chóng trưởng thành lớn mạnh.
Mặt khác, nó giúp chúng ta hoà nhập vào các khu vực thế giới tạo tiền đề cho
quá trình phát triển của nước ta.
Như vậy, chúng ta cần phải đẩy mạnh việc tự hoàn thiện mình để thực hiện
được các yêu cầu cũng như các thơng lệ của đấu thầu quốc tế. Đó chính là điểm mốc
quan trọng cho ngành xây dựng chúng ta để có thể cạnh tranh với các nước khác trên
thế giới.
Tóm lại, đấu thầu trong xây lắp là một phương thức quản lý tiên tiến đem lại
hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của ngành xây dựng. Đem lại hiệu quả
cao cho nền kinh tế hay cho đất nước. Vì thế đấu thầu xây lắp cần phải được triển
khai rộng rãi trong XDCB của chúng ta.
1.5 Các nguyên tắc đấu thầu xây lắp
Trong quá trình tham gia đấu thầu và nhận thầu, chủ đầu tư và nhà thầu cũng
như các bên có liên quan phải thực hiện một số nguyên tắc sau:
1.5.1 Nguyên tắc công bằng
Đây là nguyên tắc rất quan trọng đối với các nhà thầu. Theo nguyên tắc này
thì các nhà thầu phải được bình đẳng trong việc cung cấp thông tin từ chủ đầu tư,
được trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ
sơ cũng như trong buổi mở thầu. Các hồ sơ đấu thầu phải được Hội đồng xét thầu có
đủ năng lực, phẩm chất đánh giá một cách khách quan, công bằng theo đúng quy
định. Việc tuân thủ thực hiện nguyên tắc này sẽ giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà
thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu cần thiết của mình.
1.5.2 Nguyên tắc công khai
Đây là nguyên tắc bắt buộc, chỉ trừ những cơng trình đặc biệt thuộc bí mật
quốc gia, những cơng trình cịn lại đều phải đảm bảo cơng khai các thông tin cần thiết

17


trong các giai đoạn mời thầu và mở thầu. Việc thực hiện nguyên tắc này sẽ thu hút

được nhiều hơn nhà thầu tham gia, qua đó nâng cao chất lượng cơng tác đấu thầu.
1.5.3 Ngun tắc bí mật
Chủ đầu tư phải giữ bí mật về số liệu, thơng tin có liên quan của các nhà thầu
về dự án đang được thực hiện đấu thầu, không được tiết lộ thông tin của nhà thầu
này cho nhà thầu khác. Các hồ sơ dự thầu phải được niêm phong trước khi đóng
thầu, đến giờ mở thầu trước sự chứng kiến của hội đồng và các nhà thầu tham gia
đấu thầu mới được mở niêm phong. Mục đích của nguyên tắc này là nhằm đảm bảo
tính khách quan và cơng bằng tránh thiệt hại cho bên dự thầu nào đó do thơng tin bị
lộ ra ngoài.
1.5.4 Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý
Theo nguyên tắc này thì các nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải nghiêm túc
thực hiện các quy định của Nhà nước về đấu thầu, như Luật Đấu thầu, Luật Xây
dựng, Luật Cạnh tranh, cũng như các cam kết đã được ghi nhận trong hợp đồng giao
nhận thầu. Cơ quan quản lý chủ đầu tư có quyền yêu cầu hủy bỏ kết quả đấu thầu
nếu nguyên tắc này không được đảm bảo và đồng thời đề nghị các cơ quan chức
năng tiến hành xử lý các nhà thầu vi phạm các quy định.
1.5.5 Nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh độc lập
(Khoản 1, Điều 11, Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005)
Nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh
sau đây:
- Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã tham
gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp theo, trừ
trường hợp đối với gói thầu EPC.
- Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc
vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.

18



- Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không
cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực
hiện hợp đồng.
- Nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức,
không phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với chủ đầu tư của dự án.
1.5.6 Ngun tắc có đủ năng lực, trình độ
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư và các nhà thầu phải có năng lực về kinh
tế, kỹ thuật để đảm bảo thực hiện đầy đủ những cam kết khi đấu thầu. Mục đích của
nguyên tắc này là nhằm tránh những thiệt hại do chủ đầu tư hay nhà thầu khơng có
đủ năng lực để thực hiện những cam kết của mình sau khi đấu thầu.
1.6 Nội dung chính của đấu thầu xây lắp
1.6.1 Các hình thức đấu thầu trong nước
Theo Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước
Cộng hịa XHCN Việt Nam thì hiện nay trong nước có các hình thức đấu thầu sau:
a. Đấu thầu rộng rãi
Đây là hình thức đấu thầu mang tính công khai và cạnh tranh cao, không hạn
chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu
phải thông báo mời thầu theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu để các nhà thầu
biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu
có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều
kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc
một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh khơng bình đẳng.
b. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời tối thiểu năm
nhà thầu được xác định là có năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu. Hình thức
này được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngồi đối với nguồn vốn sử dụng cho
gói thầu.


19


+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù.
+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có
khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp
dụng hình thức lựa chọn khác.
c. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để đàm phán thương thảo, ký kết hợp đồng. Hình thức này được áp dụng trong
các trường hợp sau:
+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ
đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý cơng trình, tài sản đó được chỉ định
ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý cơng trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến
hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày
kể từ ngày chỉ định thầu.
+ Gói thầu do u cầu của nhà tài trợ nước ngồi.
+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an
ninh an tồn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết.
+ Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công
suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một
nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm
tính tương thích của thiết bị, cơng nghệ.
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu khơng q 3 tỷ đồng, gói thầu mua
sắm hàng hóa có giá gói thầu khơng q 2 tỷ đồng, gói thầu xây lắp, gói thầu lựa
chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu
khơng q 5 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển, dự án cải tạo sửa chữa lớn của

doanh nghiệp nhà nước.

20


Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có
đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy
trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
d. Mua sắm trực tiếp
Gói thầu mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội
dung tương tự được ký trước đó khơng q sáu tháng. Được áp dụng mua sắm trực
tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa
chọn thơng qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự. Đơn giá đối với
các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của
các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.
đ. Chào hàng cạnh tranh trong mua bán hàng hóa
Chào hàng cạnh tranh trong mua bán hàng hóa được áp dụng đối với gói thầu
có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng; nội dung mua sắm là những hàng hố thơng dụng,
sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hố và tương đương
nhau về chất lượng.
Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các
nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax
hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba
nhà thầu khác nhau.
e. Tự thực hiện
Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu
có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và
sử dụng.
Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự tốn cho gói thầu phải được phê duyệt

theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư
về tổ chức và tài chính.
1.6.2. Các hình thức đấu thầu quốc tế

21


Nhìn chung, đấu thầu quốc tế cũng có các hình thức tương tự như đấu thầu
trong nước đó là: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu… Việc tổ chức
đấu thầu quốc tế được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA mà nhà tài trợ quy định phải đấu
thầu quốc tế.
+ Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó ở trong nước chưa đủ khả năng
sản xuất.
+ Gói thầu mà nhà thầu trong nước khơng có khả năng đáp ứng các yêu cầu
của hồ sơ mời thầu hoặc đã tổ chức đấu thầu trong nước nhưng không chọn được
nhà thầu trúng thầu.
1.6.3. Nhiệm vụ của nhà thầu muốn tham dự thầu
Để có thể tham gia đấu thầu, trước hết nhà thầu cần phải nghiên cứu, kiểm tra
kỹ lưỡng khối lượng đặc điểm, phạm vi công việc, điều kiện thi công, các thiết bị
cần dùng...
Các yêu cầu đối với nhà thầu: Nộp đơn dự thầu kèm theo hồ sơ dự thầu gồm:
Chứng chỉ hành nghề XD; số lượng và trình độ cán bộ, cơng nhân, máy móc thiết bị
tham gia vào dự án đấu thầu; số lượng các cơng trình tương tự gói thầu đã xây dựng
trước đây được khách hàng xác nhận; phải xuất trình tình trạng lành mạnh về tài
chính; nếu liên danh để đấu thầu phải thơng báo với chủ đầu tư.
1.6.4 Trình tự quá trình đấu thầu
- Sơ tuyển: Mời các nhà thầu dự tuyển, phát và nộp các tài liệu nộp sơ tuyển,
phân tích các số liệu dự sơ tuyển, lựa chọn và thông báo kết quả sơ tuyển.
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn

được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời
tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu EPC có giá gói
thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng
trở lên phải thực hiện Sơ tuyển.

22


×