Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu, đề xuất giải pháp kỹ thuật sử dụng phanh thủy lực DYNOnite 13 Dual Roto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 64 trang )

- i -
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Họ và tên SV: Lê Văn Kiên Lớp: 47KTTT Khóa 47
Ngành: Động lực tàu Mã ngành:
Tên đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật sử dụng phanh thủy lực
DYNOmite 13 Dual Rotor tại phòng thí nghiệm động cơ bộ môn động lực”.
Số trang: 60 Số chương: 3 Số tài liệu tham khảo: 6
Hiện vật: Hộp tăng tốc và bệ thử
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Kết luận:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………



Nha trang, ngày ……tháng……năm 2010
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 2


Th.S. Đoàn Phước Thọ Th.S. Đặng Hồng Đông
Điểm chung
Bằng số Bằng chữ

- ii -
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Họ và tên SV: Lê Văn Kiên Lớp: 47KTTT Khóa 47
Ngành: Động lực tàu Mã ngành:


Tên đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật sử dụng phanh thủy lực
DYNOmite 13 Dual Rotor tại phòng thí nghiệm động cơ bộ môn động lực”.
Số trang: 60 Sốchương: 3 Số tài liệu tham khảo: 6
Hiện vật: Hộp tăng tốc và bệ thử

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Kết luận:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Nha trang, ngày ……tháng……năm2010
CÁN BỘ PHẢN BIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)





Điểm chung
Bằng số Bằng chữ

- iii -
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 2
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHANH THỦY LỰC DYNOMITE

13 DUAL ROTOR ......................................................................................... 4
1.1 Nguồn gốc xuất xứ................................................................................ 4
1.2 Nguyên lý hoạt động chung................................................................... 4
1.3. Cấu tạo của phanh thủy lực DYNOmite 13 dual rotor và các bộ phận
cấu thành..................................................................................................... 6
1.3.1. Cấu tạo phanh thủy lực DYNOmite 13 dual rotor .......................... 6
1.3.2. Các bộ phận cấu thành ................................................................... 9
1.3.2.1. Hệ thống cấp nước của DYNOmite : ..................................... 11
1.3.2.2. Bộ trích lọc điện từ RPM bộ hút thu (Magnetic Absorber RPM
Pick-Up):............................................................................................ 12
1.3.2.3. Máy tính ................................................................................ 13
1.3.2.4 . Một số phụ kiện khác:......................................................... 14
1.4. Yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng phanh DYNOmite ............................... 15
1.4.1. Yêu cầu cung cấp nước................................................................ 15
1.4.2. Hiệu chỉnh và cài đặt.................................................................... 17
1.5. Nhận xét về khả năng ứng dụng máy đo cho công tác khảo nghiệm
động cơ điesel tại bộ môn động lực........................................................... 21
1.5.1. Thực trạng phanh thủy lực DYNOmite 13 Dual Rotor khi chuyển về.... 21
1.5.2. Nhận xét khả năng ứng dụng của máy đo..................................... 22
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN BỘ TRUYỀN
TRUNG GIAN CHO PHANH THỦY LỰC DYNOMITE........................... 24
2.1. Lựa chọn bộ phận dẫn động từ động cơ đến bộ hút thu [5]................ 24
- iv -
2.1.1. Phương án sử dụng bộ truyền đai................................................. 24
2.1.2. Phương án sử dụng bộ truyền xích............................................... 26
2.1.3. Phương pháp sử dụng bộ truyền bánh răng .................................. 28
2.2. Thiết kế chế tạo bộ truyền trung gian ................................................. 33
2.2.1. Kiểm nghiệm khả năng mang tải của trục truyền động [2,3,5] ... 33
2.2.2. Kiểm nghiệm bánh răng............................................................... 38
2.2.3. Thiết kế và chế tạo trục................................................................ 40

2.2.4. Lựa chọn ổ bi............................................................................... 45
2.2.5. Chế tạo vỏ và phương án bôi trơn ................................................ 48
2.2.6. Chế tạo bệ thử.............................................................................. 48
CHƯƠNG III THỬ NGHIỆM VÀ BÀN LUẬN.......................................... 49
3.1. Yêu cầu chung ................................................................................... 49
3.2. Sơ đồ thực nghiệm ............................................................................. 49
3.3. Các bước tiến hành thực nghiệm........................................................ 51
3.3.1. Chuẩn bị: ..................................................................................... 51
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm ................................................................ 52
3.4. Kết quả đo thực nghiệm ..................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT......................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 60
- 1 -
LỜI NÓI ĐẦU
Trong lĩnh vực động cơ đốt trong, khi thiết kế, chế tạo, sửa chữa, quản
lí phương tiện việc kiểm tra công suất động cơ là không thể thiếu và có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Điều đó giúp sử dụng hiệu quả động cơ, duy tu bảo
dưỡng hợp lí, kéo dài tuổi thọ giảm chi phí sửa chữa động cơ. Vì vậy cần một
thiết bị đo công suất động cơ đốt trong đạt độ chính xác cao, nhanh chóng,
kinh tế. Thiết bị đo công suất phanh thủy lực là một thiết bị đảm bảo được
những yêu cầu trên.
Đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật sử dụng phanh thủy
lực DYNOmite 13 Dual Rotor tại phòng thí nghiệm động cơ bộ môn động
lực ” nhằm tìm hiểu, đưa vào sử dụng được loại phanh thủy lực này, đáp ứng
được một phần khó khăn trong việc xác định công suất động cơ thủy hiện nay,
cũng như tạo điều kiện cho sinh viên trường Đại học Nha Trang có điều kiện
tiếp xúc làm quen, rèn kỹ năng thực hành với thiết bị khảo nghiệm tiên tiến.
Nội dung nghiên cứu được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về phanh thủy lực DYNOmite 13 Dual Rotor.
Chương 2: Phân tích và lựa chọn phương án bộ truyền trung gian cho phanh

thủy lực DYNOmite 13.
Chương 3: Thử nghiệm và bàn luận.
Tuy thời gian thực hiện đề tài kéo dài nhưng do khả năng còn hạn chế,
khó khăn về kinh phí thực nghiệm cũng như tìm kiếm nguồn máy để đo, nên
không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như tính thuyết phục của
đề tài. Rất mong sự đóng góp của các thầy để đề tài hoàn thiện hơn.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy: ThS. Đặng
Hồng Đông, ThS. Đoàn Phước Thọ và các thầy trong khoa Kỹ thuật tàu thủy
đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này.
Nha Trang, ngày 9 tháng 01 năm 2010
Sinh viên
LÊ VĂN KIÊN


- 2 -
ĐẶT VẤN ĐỀ
Công suất là thông số kỹ thuật cơ bản đặc trưng cho động cơ, nó là chỉ
tiêu quan trọng không phụ thuộc vào công dụng và kiểu loại động cơ, trong
thiết kế, chế tạo, sửa chữa cũng như sử dụng, việc xác định chính xác công
suất của động cơ luôn được coi trọng nhằm các mục đích sau:
- Kiểm nghiệm động cơ trước khi xuất xưởng.
- Trang bị động cơ có công suất phù hợp với phương tiện.
- Kiểm tra động cơ sau quá trình duy tu bảo dưỡng.
- Tổ chức khai thác động cơ hợp lý, an toàn và tin cậy.
- Biết chiều hướng và các giá trị biến động công suất trong những điều
kiện khai thác cụ thể.
Việc xác định công suất động cơ có khá nhiều phương pháp và thiết bị
nhưng phần lớn đều dựa vào momen quay và tốc độ quay. Để đơn giản có thể
phân nhóm như sau:
- Phương pháp xác định công suất có ích loại cân bằng: Trong phương

pháp này động cơ quay một thiết bị mà trục rôto của thiết bị được nối với
trục của động cơ. Stato của thiết bị có dao động ngang được. Khi động cơ
làm việc, nó sản sinh ra một momen xoắn làm cho rôto của thiết bị quay (tức
là hãm lại chuyển động của động cơ) cần có một môi trường trung gian. Khi
rôto tác dụng lên môi trường trung gian làm cho thân (stato) của thiết bị
quay theo. Để giữ thân lại, người ta tìm cách tác dụng lên thân một lực
(momen) hãm. Lực (momen) hãm được đo thể hiện bằng sơ đồ sau:




Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trên các bệ thử của các nhà
máy chế tạo động cơ, các cơ quan nghiên cứu.
- Phương pháp xác định công suất có ích loại không cân bằng: Động cơ
cần xác định làm quay rôto của thiết bị, còn thân của thiết bị thì đứng yên,
Động cơ
(gây lực
momen)
Thiết bị gây tải (cân
bằng lực, momen)
Thiết bị cân
lực
- 3 -
thiết bị này cho ta các thông số trên đồng hồ (vôn kế, ampe kế, áp kế…) từ đó
tính toán ra công suất động cơ. Các thiết bị này không có thiết bị cân lực kèm
theo. Đây là phương pháp xác định công suất động cơ tại nơi sử dụng. Dùng
trong các loại động cơ công suất nhỏ. Đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong
lĩnh vực tàu cá.
Dựa vào các phương pháp xác định công suất trên người ta đã sử dụng
các thiết bị gây tải còn gọi là phanh, phanh thuỷ lực được sử dụng rộng rãi

trên các bệ thử vì cấu tạo đơn giản, độ chính xác cao, đo được công suất rất lớn .
Hiện nay trong công tác khảo nghiệm động cơ và công tác giảng dạy tại bộ
môn động lực. Việc quản lý phương tiện, sửa chữa khôi phục các tính năng
của động cơ, việc kiểm tra, đánh giá lại tính năng kỹ thuật của động cơ sau
quá trình hoạt động có tầm quan trọng đặc biệt. Điều đó giúp xác định chính
xác mức độ, khả năng, tuổi thọ của động cơ cũng như xây dựng được kế
hoạch duy tu bảo trì hợp lý, nhằm tăng tuổi thọ, giảm chi phí sửa chữa động
cơ. Để thực hiện xác định tính năng kỹ thuật của động cơ, cần một thiết bị
khảo nghiệm có độ chính xác cao, tiện lợi, kinh tế. Có khá nhiều loại thiết bị
khảo nghiệm hiện nay tại nước ta, tuy nhiên những thiết bị này đa phần cồng
kềnh, cũ và lạc hậu, gần đây cùng với sự phát triển mạnh của khoa học kỹ
thuật, có một số thiết bị khảo nghiệm động cơ thế hệ mới du nhập vào nước
ta, tuy nhiên số lượng còn hạn chế. Phanh thủy lực DYNOmite 13 Dual Rotor
được mua về nước năm 1999 và được đưa về bộ môn động lực năm 2009. Lúc
đưa về chỉ bộ hút thu và máy tính DYNOmite chưa có bệ thử, bộ truyền trung
gian, bơm cấp nước cho phanh nên chưa hoat động được. Cần có phương án
sử dụng phanh để tiến hành thực nghiệm với các động cơ tại phòng thí
nghiệm bộ môn động lực.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu phanh thủy
lực DYNOmite 13 Dual-rotor đề xuất giải pháp sử dụng phanh.
Mục đích của đề tài: Đề xuất giải pháp kỹ thuật sử dụng phanh để đo
công suất tại phòng thí nghiệm động cơ bộ môn.

- 4 -
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHANH THỦY LỰC
DYNOMITE 13 DUAL ROTOR
1.1 Nguồn gốc xuất xứ
Hiện nay có khá nhiều phương pháp và thiết bị dùng xác định công suất
động cơ. Thiết bị DYNOmite 13 dual-rotor là thiết bị khá hiện đại dùng để

khảo nghiệm động cơ. Thiết bị này được chế tạo bởi hãng LAND & SEA của
Hoa Kỳ và được nhập về Việt Nam vào năm 1999. Đến tháng 5 năm 2009
chuyển về bộ môn động lực quản lý.
1.2 Nguyên lý hoạt động chung
Máy đo công suất DYNOmite 13 dual rotor hoạt động trên nguyên lý
làm việc chung của phanh thuỷ lực: Công suất từ động cơ tiêu hao một phần
để vận chuyển chất lỏng chứa trong phanh, một phần để thắng lực ma sát giữa
rô to với chất lỏng. Chất lỏng làm việc trong phanh thường là nước, vì nó có
nhiệt dung lớn, độ nhớt ít phụ thuộc vào nhiệt độ và rẻ tiền. Khi đo với công
suất lớn người ta có thể dùng dầu với độ nhớt lớn. Năng lượng nhận được từ
phanh thủy lực chuyển thành nhiệt và làm nóng chất lỏng .
Công suất tiêu hao trong phanh được xác định:
)(**
rvnf
TTCGM  (1.1)
Trong đó:
f
M - Công suất tiêu hao trong phanh

n
G - Lượng nước cần cho phanh làm việc

C
- Tỷ nhiệt của nước

v
T ,
r
T - Nhiệt độ tại cửa vào và cửa ra khỏi phanh
Công suất cần đo sẽ bằng công suất tính toán trên lực kế cộng với công

suất tiêu hao trong phanh thuỷ lực.
- 5 -
lpMM
fd
. (1.2)
Khi làm việc, phanh thủy lực được nối cứng vào bích ra của động cơ
điesel, nước được cung cấp vào phanh qua cụm van điều khiển tải nhờ một
bơm được thiết kế tuần hoàn khép kín. Động cơ sẽ làm quay bánh công tác,
tác động lên môi trường nước truyền động qua stato xoay toàn bộ cụm thiết bị
của bộ hút thu. Nhờ cánh tay đòn lực được gắn cố định trên stato của phanh
ngăn cản chuyển động xoay này. Máy tính sẽ đo lực căng qua bộ cảm biến
gắn trên bề mặt cánh tay đòn lực, tự động truyền đến bộ xử lý nhờ phần mềm
đã cài đặt, chuyển thành dữ liệu số. Máy tính lưu trữ toàn bộ dữ liệu, tiến
hành những tính toán và trình bày dưới những trạng thái khác nhau. Có thể
điều khiển van chặn, bộ lọc, những hiệu chuẩn thông thường để có báo cáo như ý.

H. 1-1: Sơ đồ bố trí của thiết bị khảo nghiệm
- 6 -
1.3. Cấu tạo của phanh thủy lực DYNOmite 13 dual rotor và các bộ phận
cấu thành
1.3.1. Cấu tạo phanh thủy lực DYNOmite 13 dual rotor
Thiết bị DYNOmite 13 dual-rotor có phạm vi đo công suất rộng, từ vài
mã lực cho tới 1600 mã lực, có kết cấu tương đối gọn, cho kết quả nhanh và
khá chính xác thông qua màn hình tinh thể lỏng, các dữ liệu được lưu và xuất
qua máy in hoặc kết nối với máy tính.
Cấu tạo phanh thủy lực DYNOmite gồm có: bộ hút thu, tay đòn lực và
các cảm biến điện từ
Cấu tạo bộ hút thu:

H. 1-2: Bộ hút thu

Bộ hút thu của máy gồm 02 phần, rô to và stato.
Phần rôto:

H. 1-3: Rô to
- 7 -
Rôto của bộ hút thu gồm 02 cánh quạt có kết cấu dạng đĩa cánh đối
xứng, có 12 cánh bằng hợp kim nhôm, được gắn trên 01 trục bằng thép không
gỉ, cố định cánh với trục nhờ then và đệm khoá. Trục rô to là trục rỗng có
rãnh then hoa để liên kết với đĩa tiếp hợp nhận truyền động quay từ động cơ.
Trên cánh có gắn 01 nam châm để đo số vòng quay.
Phần stato:

H. 1-4: Stato và rôto
Gồm thân giữa phân làm 02 buồng để tăng công suất của bộ hút thu,
trong mỗi buồng lại chia ra 13 ngăn nhỏ. Hai đầu gồm 02 ổ bi và phớt chắn
nước để đỡ trục rôto, chúng liên kết với phần thân giữa nhờ 12 bu lông .
- 8 -
Trên hai nắp đầu có gắn 04 ốc xả nước dưới đáy làm cửa thoát nước
cho bộ hút thu. Mặt trước nắp có lỗ ren để gắn thanh cân lực. Nắp ngược lại
có lỗ ren để gắn bulông cảm ứng Hall
Thanh cân lực:

H. 1-5: Thanh cân lực
Là một tấm hợp kim nhôm dạng chữ Y, được gắn cố định vào mặt nắp
đầu stato nhờ 08 bulông inox 8mm. Giữa 02 cánh chữ Y gắn 02 bulông lỏng
để cánh có thể xoay đi một góc. Trên bề mặt lưng chữ Y được gắn thiết bị
cảm biến, có tấm bảo vệ và có dây dẫn truyền dữ liệu tới máy tính.
Khi cho động cơ hoạt động làm quay rôto, khi không có nước sẽ không
tác động tới stato, khi có nước sẽ làm cho stato có xu hướng quay.
Những đường ống dưới đáy bộ hút thu Dynomite phục vụ cho hai chức năng:

+ Mang năng lượng phát ra của động cơ ra ngoài dưới dạng nước thải nhiệt.
+ Mặt khác cho phép bộ hút thu không tải ở bất kỳ lúc nào khi đóng van tải lại.
Dynomite được thiết kế để làm việc đúng trong phạm vi rộng về công
suất động cơ và RPM. Để hoàn thiện khả năng dẫn động van tải với những
động cơ momen xoắn rất cao tại RPM thấp cần hạn chế tốc độ thoát nước thải
- 9 -
của bộ hút thu, ngược lại muốn nâng cao hơn giới hạn công suất (HP)/giới
hạn nhiệt của Dynomite cần gia tăng thể tích nước thoát.
Lưu ý: Độ nhạy của van và nhiệt độ nước thoát ra chịu tác động bởi sự
thay đổi tốc độ thoát. Độ chính xác của Dynomite là không bị tác động.
Kích thước miệng nước vào, ra có thể thay đổi rộng hơn, cho phép mức nước
trong bộ hút thu tăng hay giảm nhanh hơn làm van phản ứng nhạy hơn. Có thể
sử dụng đường ống đôi để thoát nước nhanh hơn.
Mỗi bộ hút thu có một hay nhiều cửa thoát nước nhằm thích ứng với tải
của bộ hút thu trong phạm vi momen xoắn và RPM kiểm tra.
1.3.2. Các bộ phận cấu thành
Bảng 1-1 Những bộ phận cấu thành bộ hút thu
Số lượng Tên gọi
1 Thiết bị hút thu thủy lực và cánh tay đòn
1 Van điều khiển tải
1 Ống nối lối vào bằng dây tết không gỉ
1 Ống thoát nước thải bằng dây tết không gỉ
1 Ống thông bằng dây tết không gỉ
2 Lỗ miệng ống nối bộ hút thu bằng đồng
Bảng 1-2 Những Bộ Phận Thu Nhận Dữ Liệu
Số lượng Tên gọi
1 Máy tính thu nhận dữ liệu DYNOmite
Bộ chuyển đổi tải cell
1 Bộ dây nối thu nhận dữ liệu
1 Bộ sạc điện ắc qui

1 Cầu chì dự phòng ¼ ampe

- 10 -
Bảng 1-3 Những Bộ Phận Cơ Bản Bản Mạch Bộ Chuyển Đổi
Số lượng Tên gọi
s Bộ chuyển đổi sức căng
1 Giao diện điều khiển
1 Cuộn dây trích lọc bộ chuyển đổi
1 Cáp nối
1 Cáp cấp nguồn DC 12V (3Ampe)
1 Khoá kẹp không gỉ

Bảng 1-4 Những Bộ Phận Phụ Trợ Khác
Số lượng Tên gọi
1 Khung trục con lăn
1 Quả nặng định cỡ
1 Dụng cụ đo trọng lượng riêng nhiên liệu
1 Bơm nước di động chạy bằng xăng dầu

Bảng 1-5 Những Bộ Phận Phụ Trợ Khác
Số lượng Tên gọi
1 Bệ động cơ
1 Vỏ bọc tiếp nối
1 Bảng điều khiển
1 Bộ dây nối từ bệ tới bảng điều khiển
1 Hệ thống rơle điều khiển và thu nhận toàn bộ dữ liệu

- 11 -
1.3.2.1. Hệ thống cấp nước của DYNOmite :




H. 1-6: Sơ đồ hệ thống cấp nước
Nó có một ống nhỏ mắc vào một van nhiệt điện trở tại vị trí dưới của
tháp nước, sử dụng nối "T" để cung cấp nước cho tháp làm mát và cửa vào
van tải từ bơm.
Xác định độ dài ống yêu cầu chạy từ nơi cấp nước tới van tải của
DYNOmite, nếu đang vận hành DYNOmite có sử dụng tháp chứa nước làm
lạnh. Tuy nhiên với thiết bị dynomite 13 – dual rotor được cung cấp không có
hệ thống này. Việc cấp nước sẽ được nối trực tiếp với nguồn nước thành phố.
Sử dụng ống kích cỡ phù hợp kết nối từ nơi cấp nước tới dyno, nếu dịch
chuyển hay thay đổi những cơ cấu thông thường đảm bảo không bị cản trở ở
lưu lượng cao.
Thiết bị hút thu được lắp với cụm ống không gỉ có đường kính phù hợp
chạy từ cửa ra van tải tới cửa vào gần tâm của thiết bị hút thu.
Một hoặc hai đường ống không gỉ được lắp thoát nước thải từ cửa ra
đến một ống phù hợp dẫn tới hố nước thải
- 12 -

H. 1-7: Đường ống dẫn nước vào bộ hút thu
Ống dẫn của thiết bị hút thu là gic lơ bằng đồng để điều chỉnh lưu
lượng. Gic lơ được lắp tỷ lệ với tải của thiết bị hút thu, có thể thay đổi kích cỡ
phù hợp nhất cho thiết bị hút thu tùy theo loại động cơ kiểm tra.
1.3.2.2. Bộ trích lọc điện từ RPM bộ hút thu (Magnetic Absorber RPM
Pick-Up):


H. 1-8: Bộ trích lọc điện từ rpm bộ hút thu
- 13 -
Máy tính Dynomite chuẩn có mạch điện đồng hồ đo tốc độ góc, mạch

này thực hiện tính tổng xung điện từ bộ phận đánh lửa của động cơ hay máy
phát AC. Có thể sử dụng một bộ trích lọc từ RPM bộ hút thu để lấy những số
đo RPM từ một hiệu ứng từ Hall và cảm biến lắp đặt vào bộ hút thu Dynomite
Để nhận dữ liệu ta tiến hành lắp:
Lắp đầu ren vào lỗ định sẵn trên vỏ của bộ hút thu
Lắp rắc nối 5 chân của cáp cảm biến với đường nối của bộ dây đa năng
máy tính thu nhận dữ liệu Dynomite.
1.3.2.3. Máy tính
Máy tính Dynomite – 13 có cấu tạo như hình trên gồm màn hình tinh
thể lỏng LCD và 04 nút bấm để cài đặt và ghi chép dữ liệu, thực hiện các thao
tác hiệu chỉnh các thông số đầu vào.

H. 1-9: Máy tính
- 14 -
1.3.2.4 . Một số phụ kiện khác:
Máy in nhiệt:

H. 1-10: Máy in nhiệt
Dùng kết nối với máy tính cho phép in các dữ liệu máy tính thu nhận
được trong quá trình khảo nghiệm động cơ như RPM động cơ, momen xoắn
động cơ, công suất động cơ, thời gian vận hành… được cấp bởi nguồn điện DC.
Cáp nối máy in nhiệt

H.1-11: Cáp nối máy in nhiệt
- 15 -
Nối với máy tính thu nhận dữ liệu, đầu màu đỏ nối với máy tính và đầu
kia nối với máy in nhiệt.
Dụng cụ đo tỷ trọng nhiên liệu

H. 1-12: Dụng cụ đo tỷ trọng nhiên liệu

1.4. Yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng phanh DYNOmite
1.4.1. Yêu cầu cung cấp nước
Yêu cầu bắt buộc đủ lượng nước, áp suất nước phù hợp cho van tải và
đáp ứng đủ các cổng trong phanh cho công suất bị hút thu, để tránh sự sủi bọt,
sôi gây tổn hại trong phanh do nhiệt độ cao. Để duy trì nhiệt độ nước lưu
thông dưới 1800 F, lưu lượng nước tối thiểu lưu thông trong phanh khoảng
1galon/phút/20HP. Với động cơ công suất lớn yêu cầu ống cấp lớn, áp suất
nước trước van tải cao và đôi khi phân phối những cửa rộng hơn trong chính
bộ phanh. Trong điều kiện nguồn nước là không đủ hay không có, có thể sử
dụng bơm nước di động Dynomite, bơm này sẽ cung cấp đủ nước để tải động
cơ và làm đầy Dynomite.
Yêu cầu cấp nước:
Cho bài kiểm tra lên tới 20Hp cần ít nhất 1GPM giải phóng ra vào
khoảng áp suất 12+PSI1 Cho bài kiểm tra lên tới 160Hp cần ít nhất 8GPM
giải phóng ra vào khoảng áp suất 15+PSI2 Cho bài kiểm tra lên tới 200Hp
- 16 -
cần ít nhất 10GPM giải phóng ra vào khoảng áp suất 18+PSI3 Cho bài kiểm
tra lên tới 400Hp cần ít nhất 20GPM giải phóng ra vào khoảng áp suất
30+PSI4
Nối ống cấp nước tới van tải, van tải nối tới phanh, mở nguồn cấp nước
chính, mở hoàn toàn van tải Dynomite, đọc số đo áp suất động lực trên đồng
hồ van tải với động cơ 200HP yêu cầu khoảng 8PSI và động cơ >250HP yêu
cầu 15PSI.
Với ống mềm kích cỡ nhỏ không đủ cấp nước cho động cơ công suất
lớn. Áp suất tĩnh cao (60PSI + khi van tải đóng) tạo tác động lớn cho van tải ở
mức độ công suất thấp, áp suất cấp nước dao động rất khó để giữ RPM vận
hành ổn định, có thể cải thiện bằng việc sử dụng van giảm áp dòng chảy lớn,
để điều chỉnh áp suất nước ở giai đoạn chuẩn bị (khoảng 30PSI). Nếu nhiệt độ
nước xả vượt quá 1800 F, phải điều chỉnh lượng nước cần cấp (điều chỉnh qua
bộ phanh).

Việc điều chỉnh phải đạt tới giới hạn hút thu công suất của phanh, nếu không
khả năng tải một động cơ ở số vòng quay thấp, sẽ vượt quá giới hạn momen
của phanh (tại số vòng quay đó).
Kết nối Dynomite để việc cung cấp nước dễ dàng .
Di chuyển động cơ tới vị trí thử nghiệm, tháp làm lạnh và van điều
khiển tải vào địa điểm kiểm nghiệm riêng biệt.
Nếu bạn dịch chuyển hay thay đổi lắp đặt thông thường (lắp đặt nhanh
hơn), xác định độ dài của ống yêu cầu để chạy từ nguồn cấp nước tới van tải
của Dynomite trong khi vẫn đảm bảo không cản trở ở lưu lượng cao.
Thiết bị hút thu được lắp với cụm ống không gỉ có đường kính phù hợp.
Sử dụng nó chạy từ lối ra van tải đến lối vào (rộng nhất) gần tâm của bộ hút
thu. Một hoặc hai ống nối (không gỉ) được cung cấp trên lộ trình thoát nước
thải từ cửa van thoát đến một ống phù hợp, hố nước thải hay vùng chứa nước thải.
- 17 -
Ống dẫn của thiết bị hút thu gồm một gíclơ bằng đồng để điều chỉnh
lưu lượng. Giclơ được lắp đặt tỉ lệ với tải của thiết bị hút thu (quá nhanh nó sẽ
phản ứng lại để đóng van tải), có thể thay đổi kích cỡ giclơ phù hợp nhất thiết
bị hút thu theo từng loại động cơ kiểm tra.
Trước khi vận hành Dynomite lần đầu, kiểm tra việc cấp nước đầy đủ,
kiểm tra nhánh áp suất tĩnh tại và áp suất động học của nước.
Kết nối nguồn cấp nước của hệ thống nước tới lối vào van tải của
Dynomite.
Ống lối ra của van tải sẽ không được gắn vào bộ thu công suất trong
khoảng thời gian kiểm tra này .
Bật nguồn cấp nước chính nhưng không mở van tải, chú ý chỉ số trên
đồng hồ van tải, khi không có nước lưu thông qua, nó hiển thị áp suất tĩnh tại.
Mở van tải hoàn toàn, xem một chỉ số khác trên đồng hồ van tải khi lưu lượng
nước là đầy, nó hiển thị áp suất động học.
Đặc trưng của áp suất động học tối thiểu phải đủ đáp ứng cho việc điều
khiển tải và đảm bảo nhiệt độ bộ hút thu công suất.

Ống mềm 1” không thể cấp đủ nước cho động cơ 200HP+ nếu ống đó
chỉ cung cấp bằng ½” ống đồng vận hành và van cửa vòi nước được thu hẹp.
Nếu đạt tới gần mức độ thiếu nước có thể thực hiện các điều chỉnh sau:
- Tăng đường kính trong ống cung cấp nước.
- Thay thế bất kỳ ngưỡng vòi van với cổng van lưu lượng cao hơn
- Bơm từ hệ thống chứa nước tới van chính với ống 1” đến 2” đồng với
van lưu lượng cao. Những thay đổi đó sẽ thường xuyên tạo ra sự gia tăng áp
suất động học có thể đạt được thậm chí với một bơm y hệt như vậy.
1.4.2. Hiệu chỉnh và cài đặt
Bật máy tính Dynomite bằng việc nhấn nút ON/OFF. LCD sẽ thông
báo một vài dữ liệu thực trên màn hình hiển thị .
- 18 -
Trong suốt quá trình hiệu chỉnh-cài đặt, bốn phím của máy tính được sử
dụng để dịch chuyển thư mục, nhập dữ liệu cài đặt trong các quá trình. Nhấn
“CAL” đi đến bước kế tiếp, nhấn “Print” để quay lại cài đặt, trong khi nhấn
“Test” để bỏ qua cài đặt. Đôi lúc đồng thời nhấn “CAL” để gia tăng tốc độ
hiệu chuẩn.
Từ màn hình dữ liệu thời gian thực nhấn “CAL” để tiếp tục đến màn
hình trình đơn “Select Procedure” của máy tính.
Có 3 sự lựa chọn được đề nghị, có thể lựa chọn:
- Nhấn “CAL” chọn nhánh “Run set up”
- Nhấn “Test” chọn nhánh “Configure”
- Nhấn “Print” chọn nhánh “Out put”
Công suất:
Mở máy tính dữ liệu và đợi màn hình thay đổi về màn hình dữ liệu thời
gian thực. Nhấn “NEXT” để bắt đầu vào cài đặt vận hành.






Nhấn “Print” để bắt đầu vào khâu công suất hiệu chỉnh máy tính dữ
liệu. Công suất hiệu chỉnh ảnh hưởng đến quá trình nhắc lại và in số liệu,
không ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp số liệu





Select procedure
CAL = run set up
TEST = configure
PRINT = output

Phương pháp lựa chọn
CAL = Cài đặt, vận
hành
TEST = Cấu hình
PRINT = Xuất dữ liệu

Data- Averaging
during playback
Narrow Step mode

Dữ liệu- trung bình
suốt quá trình nhắc lại
Chế độ thu hẹp

Data- Dampening
during playback

100 records

Giảm dữ liệu
trong quá trình nhắc lại
100 giá trị lưu

- 19 -
Dynomite đưa ra cả số lần chuẩn và RPM chuẩn cho dữ liệu trở lại. Tại
chế độ số lần chuẩn của số đo được tính trung bình và xuất ra tại đó bằng
phân số của một giây. Phân số này được chuẩn hoá tại “Data- Averaging”. Sự
cài đặt này điều khiển bao nhiêu giá trị trung bình được máy tính yêu cầu tại
dữ liệu quay trở lại. Nếu bạn cài đặt nó có giá trị lớn nhất tới 200. Khi đó một
dòng dữ liệu sẽ in ra cho mỗi giây của thời gian kiểm tra (nếu “Preset test
recording rate” được cài đặt tới mặc định 200 số đo trên mỗi giây).
Tương tự nếu cài đặt là 20. Khi đó một dòng trung bình những số đo
của 20 điểm dữ liệu xuất ra trên 1/10 giây của mỗi thời gian vận hành.
Cài đặt nó tới giá trị nhỏ nhất là 1 sẽ đưa ra một dòng cho mỗi điểm dữ
liệu trên một giây khi dữ liệu trở lại. Nếu cài đặt nó tới 0, khi đó dữ liệu quay
lại sẽ xuất hiện trong chế độ "Step RPM". Trong chế độ này máy tính trung
bình những số đo liên tiếp bằng bội số 100 RPM thành những dòng dữ liệu
đơn xuất ra. Dynomite cần ít nhất 132 giá trị đọc liên tiếp (trong ± 49 RPM
của cùng bội số 100 RPM), để tính trung bình một dòng công suất, nếu có hơn
200 số đo trên một giây của mỗi lần hoạt động tại một RPM phù hợp. Khi đó
có 2 dòng sẽ được in ra cho RPM này. Nhấn “Test” để gia tăng hay nhấn
“Print” để giảm cài đặt, nhấn “Cal” để tiếp tục.
Dynomite đưa ra vài lần hiển thị LCD và in ra thông tin cho biết: HP,
momen, RPM và thời gian trong. Nếu đang sử dụng những phần tự chọn như:
EGT, BSFC trên việc ghi số liệu phương tiện truyền tải,…sẽ tìm thấy một vài
chế độ khác nhau để sử dụng truy cập thông tin. Chế độ 9, 14, 15 và 16 chỉ sử
dụng cho truyền dữ liệu qua RS-232 khi sử dụng DYNO-MAX tự chọn của

Land & Sea cho phần mềm máy tính cá nhân và cáp trút số liệu RS-232.



Data- Correction for
Dislay: 0
Observed = 0
SAE Corrected = C

Hiệu chỉnh số liệu để
Hiển thị: 0
Quan sát 0
Hiệu chỉnh SAE = C

- 20 -
Dynomite yêu cầu cả quan sát và dữ liệu đã hiệu chỉnh tiêu chuẩn được
báo cáo trong quá trình quay lại. Trong chế độ “quan sát bằng 0” momen và
công suất như nó đã được lưu thực tế (không hiệu chỉnh) trong suốt quá trình
thử. Trong chế độ hiệu chỉnh SAE = C máy tính áp dụng 3 yếu tố hiệu chỉnh
khí quyển tiêu chuẩn, những yếu tố này thử với nhiệt độ cao 860F; 0% độ ẩm
liên quan và áp suất khí quyển so với mặt nước biển (29,92"Hg). Để mục trên
bản in cho biết hiệu chỉnh đã được ứng dụng để in dữ liệu sử dụng chế độ “C”
nếu cần so sánh quá trình vận hành này với quá trình vận hành khác (dưới
những điều kiện khí quyển khác nhau).



Chú ý: Có thể đổi chế độ hiệu chỉnh số liệu sau khi đã hiệu chỉnh số liệu để in
lại một quá trình vận hành. Hiệu chỉnh này không hề ảnh hưởng đến việc tổng
hợp số liệu, chỉ ảnh hưởng đến quá trình quay lại.

Đây là màn hình cuối của khâu công suất. Nhấn “NEXT” quay về màn
hình dữ liệu thời gian thực ban đầu.
This is the end of the set
print mode procedure

Kết thúc phương pháp chế
độ hiệu chỉnh in

- 21 -
1.5. Nhận xét về khả năng ứng dụng máy đo cho công tác khảo nghiệm
động cơ điesel tại bộ môn động lực
1.5.1. Thực trạng phanh thủy lực DYNOmite 13 Dual Rotor khi chuyển về
Bảng 1-6 Bảng kê chi tiết thiết bị hiện có tại phòng thí nghiệm động cơ bộ
môn động lực
Tên hàng Số lượng
Máy đo công suất động cơ DYNOmite 01
Máy in nhiệt 01
Bộ cáp mở rộng EXTENDED FULL FUNTION 01
Sesor đo tốc độ 01
Cáp nối máy Dyno-Máy in 01
Bộ van và đồng hồ chỉ áp lực nước 01
Thanh treo quả chuẩn khi chuẩn máy 01
Đường ống dẫn chính từ máy bơm sang bộ chia 01
Bộ chia đường nước và hai ống chia đường nước vào phanh
nước tạo tải
02
Ống xả 01
Ống dẫn xả nước 02
Bộ phanh nước và tấm sensor đo công suất động cơ 01
Mặt bích 01

Chuyển đổi áp suất (Pressure tranducer) 0-75PSI 01
Adapter for DYNOmite (đã đổi sang 220V) 01
Adapter cho máy in (đã đổi sang 220V) 01
Các chi tiết: thanh sắt đường kính 2.5mm 2 chiếc dùng để chuẩn
máy. Đầu thu nhỏ dòng chảy nước vào phanh của phanh nước,
nắp đậy cho đầu vào phanh nước, vòng đệm
01
Bộ phụ tùng: ốc vít + ống đồng, long đền, tấm bảo vệ sensor
khớp nối gỗ + nam châm


×