Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý khai thác công trình thủy lợi nhằm tăng cường khả năng tự làm sạch của các sông trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận văn được
trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân
đảm bảo tính khách quan và trung thực.

Tác giả luận văn

Dương Thị Bích Thắm

i


LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy lợi, nhất là các
cán bộ, giảng viên khoa Kinh tế và quản lý, phòng Đào tạo đại học và sau đại học đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân
trọng cảm ơn cô hướng dẫn – PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân đã hết lịng hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình để tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ hạt kiểm lâm
huyện Võ Nhai đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc
thu thập thơng tin, tài liệu trong q trình thực hiện luận văn.
Những lời sau cùng, tác giả xin dành cho gia đình, những người thân, bạn bè cùng các
đồng nghiệp trong phịng, cơ quan đã chia sẻ khó khăn, quan tâm và ủng hộ tác giả
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều nhưng do
những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên không
thể tránh được những sai sót. Tác giả xin trân trọng và mong được tiếp thu các ý kiến
đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Dương Thị Bích Thắm

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................................. vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỪNG SẢN
XUẤT .................................................................................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận về rừng sản xuất và quản lý rừng sản xuất .......................... 4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại rừng. .......................................4
1.1.2 Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý, bảo vệ rừng sản xuất ..................8
1.1.3 Nội dung công tác quản lý rừng sản xuất ................................................11
1.1.4 Những tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý đối với rừng sản xuất ............15
1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đối với rừng sản xuất
........................................................................................................................... 17
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý rừng sản xuất ................................................ 19
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý rừng sản xuất của một số nước trên thế giới .......19
1.2.2 Kinh nghiệm quản lý đối với rừng sản xuất ở Việt Nam ......................... 21
1.2.3 Bài học kinh nghiệm về quản lý, bảo vệ, khai thác rừng sản xuất rút ra

cho huyện Võ Nhai. ........................................................................................... 25
1.2.4 Các cơng trình khoa học cơng bố có liên quan đến đề tài ........................ 26
Kết luận chương 1 ................................................................................................ 27
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
RỪNG SẢN XUẤT HUYỆN VÕ NHAI - TỈNH THÁI NGUYÊN ....................... 30
2.1 Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Võ Nhai ...... 30
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ....................................................................................30
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................35
2.2 Thực trạng hoạt động trồng và khai thác rừng sản xuất trên địa bàn huyện
Võ Nhai ........................................................................................................ 39
2.2.1 Hoạt động trồng rừng sản xuất trên địa bàn huyện Võ Nhai ...................39
2.2.2 Hoạt động khai thác rừng sản xuất trên địa bàn huyện Võ Nhai .............43

iii


2.3 Thực trạng công tác quản lý rừng sản xuất trên địa bàn huyện ................ 44
2.3.1 Công tác tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện các quy định nhà nước .. 44
2.3.2 Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng, các hộ dân . 45
2.3.3 Công tác lập kế hoạch và phát triển rừng sản xuất của nhà nước ............ 47
2.3.4 Tình hình triển khai thực hiện quy định của nhà nước nhằm quản lý, bảo
vệ, phát triển rừng sản xuất ............................................................................... 50
2.3.5 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ..................................................... 52
2.4 Đánh giá chung công tác quản lý đối với rừng sản xuất trên địa bàn huyện
Võ Nhai ........................................................................................................ 52
2.4.1 Kết quả đạt được ...................................................................................... 52
2.4.2 Những vấn đề còn tồn tại ......................................................................... 55
2.4.3 Nguyên nhân những tồn tại ...................................................................... 56
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỪNG SẢN
XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN ................. 60

3.1 Định hướng về quản lý, bảo vệ, khai thác và phát triển rừng sản xuất trên
địa bàn huyện Võ Nhai ................................................................................. 60
3.1.1 Định hướng của nhà nước về quản lý rừng sản xuất ............................... 60
3.1.2 Định hướng của tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Võ Nhai nói riêng
trong công tác quản lý rừng sản xuất ................................................................ 63
3.2 Những cơ hội và thách thức đối với quản lý rừng sản xuất tại huyện Võ
Nhai ............................................................................................................. 65
3.2.1 Những cơ hội đối với quản lý rừng sản xuất tại huyện Võ Nhai ............. 65
3.2.2 Những thách thức đối với quản lý rừng sản xuất tại huyện Võ Nhai ...... 66
3.3 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường công tác quản lý và phát
triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện Võ Nhai ............................................ 70
3.3.1 Kiện toàn ban chỉ đạo quản lý rừng sản xuất các cấp .............................. 70
3.3.2 Giải pháp về lâm sinh, kỹ thuật ............................................................. 733
3.3.3 Giải pháp về kinh tế - xã hội .................................................................... 77
3.3.4 Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng, hộ dân....................... 800
3.3.5 Hoàn thiện và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
rừng sản xuất ................................................................................................... 833

iv


Kết luận chương 3 .............................................................................................. 855
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 91

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2. 1 Hiện trạng đất Võ Nhai phân theo loại đất năm 2017 .................................. 33
Bảng 2. 2 Cơ cấu kinh tế huyện Võ Nhai giai đoạn 2015 - 2017 ................................. 35
Bảng 2. 3 Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của huyện Võ Nhai giai đoạn 2015-2017 .. 38
Bảng 2. 4 Hiện trạng rừng ở huyện Võ Nhai năm 2017 ............................................... 39
Bảng 2. 5 Hiện trạng đất đã có rừng Võ Nhai phân theo loại cây trồng năm 2017 ...... 40
Bảng 2. 6 Tình hình phát triển rừng sản xuất huyện Võ Nhai giai đoạn 2015 – 2017 . 41
Bảng 2. 7 Tình hình giao đất rừng sản xuất huyện Võ Nhai giai đoạn 2015-2017....... 46
Bảng 2. 8 Diện tích rừng sản xuất được nhân dân đầu tư trồng giai đoạn 2015 – 2017
....................................................................................................................................... 46
Bảng 2. 9 Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp huyện Võ Nhai ..................................... 48
Biểu đồ 2. 2 Quy hoạch 3 loại rừng huyện Võ Nhai đến năm 2020 ............................. 49
Bảng 2. 10 Tiến độ thực hiện dự án trồng rừng sản xuất huyện Võ Nhai .................... 50
Bảng 2. 11 Số vụ cháy, chặt rừng sản xuất huyện Võ Nhai giai đoạn 2015 – 2017 ..... 51

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 2. 1 Bản đồ huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ....................................................30
Biểu đồ 2. 1 Diện tích phát triển rừng sản xuất huyện Võ Nhai giai đoạn 2015-2017 .42
Hình 2. 2 Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước hạt kiểm lâm huyện Võ Nhai ..................... 44
Biểu đồ 2. 2 Quy hoạch 3 loại rừng huyện Võ Nhai đến năm 2020 ............................. 49

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Rừng có vai trị vơ cùng quan
trọng đối với mơi trường sinh thái và đời sống kinh tế - xã hội của con người. Rừng
sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết
hợp phịng hộ, góp phần bảo vệ mơi trường. Rừng sản xuất bao gồm: Rừng tự nhiên,
rừng trồng và rừng giống. Tuy nhiên tài nguyên rừng đang ngày càng cạn kiệt do sự
tác động của con người như phá rừng, khai thác rừng quá mức, cháy rừng,… Sự mất
mát và suy giảm rừng gây ra nhiều tổn thất to lớn về kinh tế, môi trường, mất cân bằng
sinh thái và cả về phát triển xã hội một cách lâu dài. Vấn đề quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng sản xuất hiện nay được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Công tác quản lý và bảo vệ rừng luôn được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và chú
trọng. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng
được ban hành tương đối đầy đủ và ngày càng hoàn thiện, tạo cơ sở hành lang pháp lý
cho chính quyền địa phương, lực lượng kiểm lâm thực thi nhiệm vụ. Để đạt được các
mục tiêu đề ra ngoài các biện pháp quản lý bảo vệ và phát triển rừng sản xuất bằng các
văn bản các văn bản luật và dưới luật, hoạt động giao đất giao rừng cho các tổ chức,
tập thể, cá nhân, hộ gia đình quản lý để trồng rừng, phịng cháy, chữa cháy rừng,... tích
cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho người dân hiểu ý nghĩa, quyền lợi, trách
nhiệm của họ để thực hiện một cách có hiệu quả nhất.
Huyện Võ Nhai có diện tích tự nhiên 845,1 km2 là một huyện vùng cao nằm ở phía
Đơng bắc của tỉnh Thái Ngun. Đất lâm nghiệp chiếm trên 54,296 km2 trong đó diện
tích rừng sản xuất là 20.402,03 là huyện có diện tích rừng sản xuất lớn nhất tỉnh. Võ
Nhai cịn có khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng với nhiều loại gỗ và
động vật hoang dã quý hiếm. Ở khu vực hiện này nhiều loại gỗ quý hiếm như nghiến,
trai, lý, sến,... với trữ lượng khá lớn. Diện tích rừng sản xuất lớn, phong phú là điều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế ở huyện Võ Nhai. Song cũng đặt ra yêu cầu phải
thực hiện tốt công tác quản lý để bảo vệ và phát triển rừng sản xuất một cách hợp lý

1



nhằm đem lại hiệu quả cao về mọi mặt.
Thực tế cho thấy công tác quản lý, bảo vệ rừng sản xuất của huyện Võ Nhai còn tồn tại
nhiều hạn chế và bất cập. Tình trạng khai thác rừng sản xuất, lấn chiếm đất rừng, khai
thác lâm sản trái phép trên địa bàn huyện Võ Nhai vẫn thường xuyên xảy ra; nhận
thức, ý thức và trách nhiệm của nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, cán bộ, đảng
viên và nhân dân về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng chưa đầy đủ, thiếu
thống nhất.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của rừng sản xuất đối với sự ổn định và phát triển của địa
phương trong những năm qua cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ln quan tâm chỉ
đạo thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất nhờ đó cơng
tác quản lý rừng sản xuất ngày càng tốt hơn góp phần làm giảm thiệt hại về tài nguyên
rừng, thực hiện tốt các dự án 327, 661, dự án trồng rừng sản xuất 147, trồng rừng thay
thế nương rẫy, hàng năm đã trồng mới, bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh hàng ngàn ha
rừng đã góp phần làm giàu rừng sản xuất, nâng cao độ che phủ của rừng, cải thiện nâng
cao đời sống của nhân dân, hạn chế được những tác động tiêu cực đến rừng sản xuất.
Do đó học viên lựa chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý rừng sản xuất trên địa
bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Ngun" làm đề tài tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản
lý nhà nước và phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về công tác quản lý khai thác rừng
sản xuất, kết quả đạt được có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu
các vấn đề về công tác quản lý rừng sản xuất.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, khả
thi cho huyện Võ Nhai trong công tác quản lý rừng sản xuất tại địa phương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên


2


cứu như: Phương pháp hệ thống hóa; phương pháp nghiên cứu hệ thống các văn bản
pháp quy; phương pháp điều tra thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp; phương pháp
phân tích so sánh và một số phương pháp nghiên cứu kết hợp khác.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý rừng sản xuất trên địa bàn huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác quản lý, rừng sản
xuất giới hạn trên địa bàn huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2015 2017 và đề xuất giải pháp cho những năm tới.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Kết quả nghiên cứu luận văn đạt được gồm:
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý rừng sản xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý, bảo vệ rừng sản xuất, từ đó chỉ ra
những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục trên để bảo vệ, phát triển rừng
sản xuất trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý rừng sản xuất
mang tính hiệu quả - khả thi trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
7. Nội dung của luận văn
Từ các vấn đề đã được trình bày ở trên sẽ hình thành nội dung nghiên cứu. Những nội
dung này được thể hiện trong luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rừng sản xuất.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý rừng sản xuất trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.


3


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỪNG
SẢN XUẤT
1.1 Cơ sở lý luận về rừng sản xuất và quản lý rừng sản xuất
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại rừng.
1.1.1.1 Khái niệm rừng
Rừng là một trong những bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên sinh quyển. Ngoài ý
nghĩa về nguồn tài nguyên sinh vật, rừng còn là yếu tố địa lý khơng thế thiếu được
trong tự nhiên. Nó có vai trị cực kỳ quan trọng tạo nên cảnh quan vì có tác động mạnh
mẽ đến các yếu tố khí hậu, đất đai. Chính vì vậy, rừng khơng chỉ có chức năng trong
phát triển kinh tế - xã hội mà nó cịn có ý nghĩa đặc biệt trong việc bảo vệ mơi trường
sinh thái.
Theo quan điểm học thuyết về hệ sinh thái thì rừng được xem như là một hệ sinh thái
điển hình trong sinh quyển. Nói cách khác hệ sinh thái rừng là một hệ thống bao gồm
quần xã sinh vật và các yếu tố mơi trường vật lý, trong đó có sự tương tác giữa chúng
với nhau. Các yếu tố môi trường vật lý trong hệ sinh thái bao gồm khí hậu, ánh sáng,
khơng khí và các yếu tố dinh dưỡng. Quần xã sinh vật bao gồm các loài thực vật, động
vật, vi sinh vật.
Theo học thuyết về rừng của Morodov Sukasov thì rừng được coi là một quần lạc sinh
địa. Quần lạc sinh địa rừng được hiểu là một khoảnh rừng nhất định có sự đồng nhất
về tổ thành cấu trúc và đặc tính của các thành phần hợp thành. Nghĩa là đồng nhất về
thảm thực vật, thế giới động vật, thế giới vi sinh vật, các điều kiện về khí hậu, đất đai.
Trong đó có sự đồng nhất về các quá trình tác động qua lại lẫn nhau, có cùng một kiểu
trao đổi chất và năng lượng giữa các hợp phần trong quần lạc và với môi trường.
Theo luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần
thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố mơi trường khác,
trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ
của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm: rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản

xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. [2].

4


Như vậy, ta có thể hiểu đơn giản rừng là một hệ sinh thái, trong đó quần xã thực vật
thân gỗ chiếm ưu thế và giữ vai trò quyết định trong việc tạo lập nên tiểu hồn cảnh
rừng thường có quy định độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên.
1.1.1.2 Đặc điểm của rừng
Có thể nói, rừng là một quần xã sinh vật với diện tích đủ lớn trong đó cây rừng là
thành phần chủ yếu. Quần xã sinh vật và môi trường cùng với các thành phần trong
quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh
rừng và các hồn cảnh khác. Do vậy, rừng có những đặc điểm cụ thể như sau: [3].
Thứ nhất, rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể
trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất giữa chúng với
hồn cảnh trong tổng hợp đó.
Thứ hai, rừng ln ln có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều hòa và tự phục
hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến đổi về số lượng sinh vật,
những khả năng này được hình thành do kết quả của sự tiến hóa lâu dài và kết quả của
sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành phần rừng.
Thứ ba, rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao. Khả năng tự phục hồi giúp rừng
chống lại những thay đổi nhất định.
Thứ tư, rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật chất, luôn luôn
tồn tại quá trình tuần hồn sinh vật, trao đổi vật chất năng lượng, đồng thời nó thải ra
khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó một số chất từ các hệ sinh thái khác.
Thứ năm, sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương hỗ phức tạp dẫn
tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng.
Thứ sáu, rừng có phân bố địa lý theo vùng miền, địa phương. Các vùng miền, địa
phương có điều kiện khác nhau có kiểu rừng khác nhau, hệ sinh thái rừng cũng có
những đặc trưng riêng theo vùng miền.

1.1.1.3 Vai trò của rừng

5


Rừng có tác dụng điều hịa khí hậu, là lá phổi xanh của trái đất ngồi vai trị sản xuất
oxy và các hợp chất hữu cơ, rừng cịn có vai trò rất quan trọng trong việc cân bằng
lượng cacbonic được thải ra từ các quá trình phun trào núi lửa, phân hóa đá vơi, phân
hủy xác động vật, thực vật và các hoạt động sống của con người. Vì vậy sự tồn tại của
thực vật rừng cũng như hệ sinh thái rừng có vai trị rất quan trọng trong việc chống lại
hiện tượng nóng lên và sự biến đổi khí hậu của trái đất.
Rừng bảo vệ đất, tăng độ phì nhiêu, bồi dưỡng tiềm năng cho đất. Ở những nơi có
rừng, đất được bảo vệ tốt, hạn chế hiện tượng xói mịn, sạt lở, nhất là ở những nơi có
địa hình dốc. Ở những nơi rừng bị phá hủy thì đất dần bị thối hóa diễn ra rất nhanh,
khiến cho các vùng đất này hình thành khu đất trống, đồi trọc, trơ sỏi đá, mất dần tính
giữ nước, độ chua tăng cao, thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng lớn đến các sinh vật. Hiện
tượng xói mịn, rửa trơi cũng diễn ra nhanh, đất khơng cịn độ bám dễ bị sạt lở.
Một vai trị khơng kém phần quan trọng của rừng là điều hòa nguồn nước, giảm dòng
chảy bề mặt, tăng lượng nước ngầm, hạn chế hiện tượng lắng đọng dịng sơng, lịng
hồ. Tăng lượng nước vào mùa khơ, hạn chế nước vào mùa lũ, rừng còn là một nhà máy
xử lý nước thải và cung cấp khơng khí trong lành khổng lồ. Rừng có tác dụng phịng
hộ đồng ruộng và khu dân cư là một hệ thống rào chắn tự nhiên, chống lại hiện tượng
cát bay, bảo vệ các vùng đất nội địa và hệ thống đê biển.
Rừng là một hệ sinh thái có tính đa dạng cao và đóng vai trị quan trọng trong việc lưu
giữ nguồn gen của mn loài trên thế giới, giá trị đa dạng sinh học của rừng là vô cùng
to lớn.Việt Nam được coi là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á giàu về
đa dạng sinh học. Ở Việt Nam do có sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng gần xích đạo
tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình tạo nên sự đa dạng về
thiên nhiên và cũng do đó mà Việt Nam có tính đa dạng sinh học cao. Đa dạng loài
gồm: 774 loài chim, 273 lồi thú, 180 lồi bị sát, 80 loại lưỡng cư, 475 loài cá nước

ngọt và 1.650 loài cá ở rừng ngập mặn và cá biển. Rừng cung cấp nguồn gen về thực
vật và động vật với 14.000 nguồn gen được bảo tồn và lưu giữ.
Là một thành phần kinh tế quan trọng, là nguồn cung cấp nhiều loại lâm sản, đặc biệt
trong lĩnh vực cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Trong những năm

6


gần đây, tình hình xuất khẩu gỗ của Việt Nam ngày một gia tăng đóng góp vào sự phát
triển của đất nước. Ước tính kinh ngạch xuất khẩu gỗ năm 2016 đạt 6,5 tỷ đô la Mỹ
tăng khoảng 15% so với năm 2015 đây là một mức tăng cao song chưa xứng với tiềm
năng. Năm 2017, kinh ngạch xuất khẩu gỗ vẫn tiếp tục tăng trường 15%. Tùy vào đặc
điểm, tính chất của từng loại gỗ rừng mà chúng ta có sản phẩm phù hợp như Đinh,
Lim, Sến, Táu, Cẩm lai, Vàng tâm, Giáng hương rất được ưa chuộng để làm đồ gia
dụng, đồ thủ công mĩ nghệ và các loại gỗ thông thường để làm nhà cửa. Từ cây gỗ
chống lị trong hầm mỏ, làm củi, làm than,... Ngồi ra với diện tích rừng tương đối lớn,
Việt Nam có nhiều cây lâm sản ngồi gỗ có giá trị. Lâm sản ngoài gỗ gắn liền với cuộc
sống của 24 triệu đồng bào miền núi sống trong và gần rừng, có nơi nguồn thu từ lâm
sản ngoài gỗ chiếm 10-20% trong thu nhập kinh tế hộ gia đình.
Ngồi ra, nước ta với lợi thế có chiều dài bờ biển, rừng núi hoang sơ với nhiều khu bảo
tồn thiên nhiên, vườn quốc gia và nhiều rừng cấm, đó là những di sản thiên nhiên của
quốc gia, chứa đầy tiềm năng cho phát triển du lịch sinh thái như Vịnh Hạ Long, hồ Ba
Bể, động Phong Nha, vườn quốc gia Cát Tiên, vườn quốc gia Cúc Phương, khu bảo
tồn thiên nhiên Vân Long,… đặc biệt là đã có tới 8 khu dự trữ sinh quyển Việt Nam
được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới nằm ở khắp ba miền.
Thông qua du lịch sinh thái những người dân địa phương nhận thức được giá trị do
rừng mang lại họ sẽ gắn bó với rừng hơn, tích cực trong cơng tác xây dựng và phát
triển bền vững. Ngoài ra, tài nguyên rừng là cơ sở vật chất, kỹ thuật chủ yếu quan
trọng quyết định sự tồn tại của ngành lâm nghiệp, là nguồn thu nhập chính của đồng
bào các dân tộc miền núi, là cơ sở quan trọng để phận bố dân cư, điều tiết lao động,

góp phần xóa đói giảm nghèo cho xã hội.
1.1.1.4 Phân loại rừng
Theo thông tư Số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thơn quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng, hiện nay rừng được
phân thành ba loại: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Cụ thể: [4]
Rừng sản xuất là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản
ngoài gỗ và kết hợp phịng hộ, góp phần bảo vệ mơi trường. Rừng sản xuất bao gồm
rừng tự nhiên, rừng trồng và rừng giống. Rừng tự nhiên bao gồm rừng tự nhiên sẵn có

7


và rừng phục hồi bằng khoanh nuôi, tái sinh tự nhiên từ đất khơng có rừng. Rừng
giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyển, cơng nhận. Rừng sản xuất là
rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; căn cứ vào trữ lượng bình quân trên một hecta rừng tự
nhiên được phân loại thành: Rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, rừng nghèo kiệt
và rừng chưa có trữ lượng. Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn
ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn liên
doanh, liên kết khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) hoặc có hỗ trợ của nhà nước
và các nguồn vốn khác.
Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái
rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phịng hộ, góp
phần bảo vệ môi trường. Rừng đặc dụng gồm: vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên
như khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan gồm
khu rừng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học.
Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói
mịn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hịa khí hậu, góp phần bảo vệ mơi

trường. Rừng phịng hộ bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió,
chắn cát bay; rừng phịng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phịng hộ bảo vệ mơi trường.
1.1.2 Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý, bảo vệ rừng sản xuất
Pháp luật là cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý tài nguyên rừng sản xuất. Tất cả các
hoạt động quản lý tài nguyên rừng sản xuất phải dựa trên các quy định hiện hành của
pháp luật. Pháp luật xác lập các mục tiêu về bảo vệ rừng, quản lý rừng, sử dụng rừng,
phát triển rừng.
Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước dân chủ nhân dân được Quốc hội nước Việt Nam
dân chủ cộng hịa thơng qua ngày 9/11/1946, đây là đạo luật cơ bản của Nhà nước, đạo
luật gốc làm cơ sở cho việc ban hành các đạo luật khác. Rừng là tài nguyên quý báu
của đất nước, có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng của mơi trường sinh thái, có

8


giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự
sống còn của dân tộc. Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về rừng, ngăn chặn
tình trạng phá rừng, nâng cao trách nhiệm và khuyến khích các tổ chức, cá nhân bảo
vệ, phát triển rừng, phát huy các lợi ích của rừng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc nhà nước ta đã ban hành luật rừng cùng các văn bản dưới luật. Văn bản
pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng sản xuất là những văn bản không chỉ
cung cấp thông tin mà cịn thể hiện ý chí, mệnh lệnh của các cơ quan quản lý nhà nước
đối với người khai thác, sử dụng rừng nhằm thực hiện các chủ trương, quy định của
nhà nước.
Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 được Quốc hội thông qua ngày 12/8/1991
bao gồm 9 chương với 54 điều luật. Từ khi có luật, rừng đã được bảo vệ và phát triển
tốt hơn, đã đóng góp tích cực, có hiệu quả vào phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện đổi mới đất nước, tình hình phát triển về kinh tế - xã hội của
đất nước có nhiều thay đổi, nhiều quy định trong luật bảo vệ và phát triển rừng năm
1991 khơng cịn phù hợp, khơng đáp ứng được yêu cầu đổi mới của đất nước và công

tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng.
Nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa và đáp ứng yêu cầu thực tế trong hoạt động quản lý
nhà nước về tài nguyên. Luật bảo vệ và phát triển rừng được Quốc hội thông qua tại kỳ
họp thứ 6, Khóa XI ngày 03/12/2004 với 8 chương, 88 điều, quy định về quản lý, bảo
vệ, phát triển, sử dụng rừng (sau đây gọi chung là bảo vệ và phát triển rừng); quyền và
nghĩa vụ của chủ rừng. Bên cạnh những thành tựu được thừa nhận cả về mặt lập pháp
và thực tiễn áp dụng, còn nhiều hạn chế trong công tác ngăn chặnh hành vi phá rừng,
làm suy giảm rừng tự nhiên, lấn chiếm đất rừng, sản xuất lâm nghiệp nhỏ lẻ hiệu quả
chưa cao, năng suất và giá trị gia tăng thấp, người trồng rừng và bảo vệ rừng có cuộc
sống cịn nhiều khó khăn khơng cịn phù hợp với tình hình phát triển hiện nay. Ngày
15/11/2017, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khóa XII đã thơng qua Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2019, đây là luật mới nhất trong công tác quản lý và phát triển rừng của
nước ta.
Các văn bản hướng dẫn để thực thi luật được ban hành dưới dạng các Nghị định,

9


Quyết định, thơng tư của Chính phủ và Bộ, Ngành như Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
về thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng; Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ban hành
quy chế quản lý rừng sản xuất; Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT quy định tiêu chí
xác định và phân loại rừng. Nghị định số 135/2005/NĐ – CP ngày 8/11/2005 về việc
giao khoán đất nơng nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh.
Luật bảo vệ môi trường năm 2005 quy định về bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên trong đó có 7 điều (từ điều 28 đến điều 34) đã đưa ra những quy định liên
quan tới quản lý rừng bền vững thuộc các lĩnh vực, như: điều tra, đánh giá, lập quy
hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học;
bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò,

khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; Phát triển năng lượng sạch.
Luật đất đai năm 2003 đã quy định việc sử dụng đất phải tôn trọng các nguyên tắc sau
đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn hại đến lợi ích chính
đáng của người sử dụng đất xung quanh (Điều 11).
Chính phủ cũng đề ra chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020. Bản chiến
lược đã khẳng định quan điểm phát triển lâm nghiệp là: quản lý, sử dụng và phát triển
rừng bền vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp. Các hoạt động sản xuất lâm
nghiệp phải dựa trên nền tảng quản lý bền vững thông qua quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
phát triển rừng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng rừng sản xuất. Phải kết hợp
bảo vệ, bảo tồn và phát triển với khai thác rừng sản xuất hợp lý. Trong chiến lược
nhiệm vụ được đặt ra là: quản lý bền vững và có hiệu quả 8,4 triệu ha rừng sản xuất,
trong đó 4,15 triệu ha rừng trồng và 3,63 triệu ha rừng tự nhiên. Phấn đấu ít nhất có
được 30% diện tích rừng sản xuất có chứng chỉ rừng.
Quy hoạch phát triển 03 loại rừng của Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2013 đến
năm 2020 (Quyết định 1518/QĐ - UBND ngày 10 tháng 7 năm 2014 đã phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch 03 loại rừng tỉnh Thái Nguyên năm 2013 và đến năm 2020). Đề án
tái cơ cấu ngành lâm nghiệp, thời gian qua sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Thái Nguyên đã triển khai nhiều chương trình. Đến nay, trên tồn tỉnh Thái Nguyên đã

10


hồn thiện được cơng tác rà sốt, điều chỉnh 3 loại rừng theo định hướng quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011-2020; công bố quy hoạch tại các địa phương; điều chỉnh đóng
mốc ranh giới 3 loại rừng trên thực địa. Bên cạnh đó, tỉnh cịn triển khai các phần việc
quan trọng khác nhằm tái cơ cấu ngành lâm nghiệp như xây dựng đề án nâng cao năng
suất, chất lượng, giá trị rừng trồng sản xuất; Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về giống cây lâm nghiệp tỉnh giai đoạn 2014-2020; Đề án quy hoạch mạng lưới chế
biến và thương mại lâm sản tỉnh giai đoạn 2014-2020. Đồng thời triển khai công tác
kiểm kê rừng và hoạt động của quỹ bảo vệ, phát triển rừng sản xuất.

1.1.3 Nội dung công tác quản lý rừng sản xuất
1.1.3.1 Nội dung công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất
Thực hiện chức năng của Nhà nước thống nhất quản lý nguồn tài nguyên rừng nhằm
quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên này. Theo quy định
luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quản lý nhà nước về tài nguyên rừng bao gồm
11 nội dung: (1) Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng; (2) Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển lâm
nghiệp, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi cả nước và ở từng
địa phương; (3) Tổ chức điều tra, xác định, phân định ranh giới các loại rừng trên bản
đồ và trên thực địa đến đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; (4) Thống kê rừng,
kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất để phát triển rừng;(5) Giao
rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng; (6) Lập và quản lý
hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để phát triển rừng, tổ chức đăng ký, công nhận quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng rừng; (7) Cấp, thu hồi các loại giấy
phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; (8) Tổ chức việc nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, quan hệ hợp tác quốc tế, đào tạo
nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng; (9) Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng; (10) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng; (11) Giải quyết tranh chấp về rừng. [2]
Đối với rừng sản xuất nội dung quản lý nhà nước còn được thực hiện theo Quyết định
số 49/2016/QĐ-TTg ban hành quy chế quản lý rừng sản xuất.

11


a, Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ
rừng sản xuất.
Văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng có hai loại: văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản pháp quy. Các văn bản luật bao gồm luật, hiến pháp- pháp luật.
Văn bản pháp quy là các văn bản dưới luật như Nghị định, thông tư, chỉ thị, quyết

định, quy chế. Quản lý rừng sản xuất được hiểu là các cơ quan quản lý rừng ban hành,
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Quản
lý rừng bền vững là quá trình quản lý rừng ổn định để đạt được những mục tiêu quản
lý đề ra; đảm bảo sản xuất được liên tục mà không làm suy giảm chất lượng và năng
suất của rừng; không gây ra những hậu quả xấu đối với môi trường và xã hội.
b, Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng sản xuất
Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng sản xuất là hệ thống các biện pháp kinh
tế, kỹ thuật và pháp lý của nhà nước về tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng rừng một
cách đầy đủ, hợp lý khoa học và có hiệu quả cao nhất. Thông qua quy hoạch mà các
loại rừng được sử dụng theo từng mục đích nhất định và hợp lý. Nội dung của công tác
quy hoạch rừng sản xuất là nghiên cứu, tổng hợp, phân tích tình hình về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất, hiện trạng tài
nguyên rừng. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; xác
định phương hướng, mục tiêu, giải pháp quy hoạch, bảo vệ, phát triển rừng sản xuất.
c, Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ rừng sản xuất
Đây là nội dung thể hiện chức năng kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với quản lý,
sử dụng rừng. Thanh tra, kiểm tra rừng nhằm đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng rừng
được tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Xử lý sai phạm là biện pháp giải
quyết của các cơ quan nhà nước khi có hành vi vi phạm trong quá trình quản lý, sử
dụng rừng. Nội dung thanh tra gồm thanh tra về việc quản lý nhà nước về tài nguyên
rừng các cấp; thanh tra về việc chấp hành pháp luật về đất rừng và tài sản trên đất rừng
của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
d, Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng

12


Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động của chính phủ bao gồm các mục

tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những
mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
mơi trường.
Hệ thống cơ quan quản lý bảo vệ rừng sản xuất nằm trong hệ thống cơ quan quản lý
nhà nước nói chung và được tổ chức thống nhất từ trung ương tới địa phương. Chính
phủ là cơ quan đứng đầu của hệ thống cơ quan hành pháp, thống nhất quản lý thực
hiện nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh và đối ngoại. Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua hoạt động chấp hành - điều hành của mình thực hiện chức
năng quản lý nhà nước cấp tỉnh. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan
chỉ đạo chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý nhà về rừng sản xuất và đất lâm nghiệp.
1.1.3.2 Nội dung công tác quản lý của cộng đồng, hộ dân đối với rừng sản xuất
Rừng sản xuất được quản lý theo phương án quản lý rừng bền vững. Chủ rừng là tổ
chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng phải xây dựng phương án quản lý rừng
bền vững theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, trình Sở Nơng
nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định, phê duyệt và tổ chức quản lý, bảo vệ, phát
triển, sử dụng rừng, kiểm tra, giám sát theo phương án quản lý rừng bền vững. Các chủ
rừng quản lý rừng sản xuất có phương án quản lý rừng bền vững theo quy định đáp
ứng đầy đủ các nguyên tắc, tiêu chí, chỉ số quản lý rừng bền vững của Việt Nam hoặc
các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số quản lý rừng bền vững của các tổ chức quốc tế.
Quản lý đất rừng dựa vào cộng đồng, hộ dân là sự hội tụ đầy đủ các phương diện xã
hội, kỹ thuật và kiến thức bản địa. Đây là một hệ thống sinh thái nhân văn nằm trong
mối tương tác giữa hệ xã hội – cộng đồng và hệ tự nhiên – hệ sinh thái rừng. Hầu hết
các nhà nghiên cứu đều cho rằng, việc phát triển các thể chế cộng đồng trong quản lý
tài nguyên địa phương là nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển,
đồng thời cải thiện điều kiện sống của người dân nông thôn. Qua việc sử dụng rừng và
đất rừng, hàng triệu người dân định cư đã phải điều chỉnh nhu cầu về tài nguyên rừng,
nhưng những cộng đồng này thường ít có kinh nghiệm quản lý rừng và đất rừng.
Chính vì vậy, nghiên cứu để tìm ra phương thức quản lý tài nguyên rừng hợp lý, vừa
phát huy được những kinh nghiệm quản lý truyền thống của cộng đồng, vừa kết hợp


13


được những kiến thức quản lý rừng hiện đại là vấn đề cấp thiết cần được giải quyết
trong giai đoạn hiện. Như vậy, đến nay Việt Nam đã có khung pháp lý và chính sách
cơ bản cho quản lý rừng cộng đồng, được thể hiện trong 2 bộ luật lớn, đó là luật đất
đai năm 2003, luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, các văn bản chính sách khác.
Cộng đồng dân cư, hộ dân là chủ rừng, người sử dụng rừng có tư cách pháp nhân là
đối tượng rừng được giao hay nhận khoán. Cộng đồng, hộ dân được giao đất, giao
rừng, nhận hợp đồng khoán rừng lâu dài khi đáp ứng các quy định của pháp luật và
chính sách hiện hành. Cộng đồng, hộ dân thực hiện nghĩa vụ khi tham gia quản lý rừng
theo quy định của pháp luật. Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng; Tổ chức bảo
vệ và phát triển rừng, định kỳ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về diễn biến
tài nguyên rừng và các hoạt động liên quan đến khu rừng; Thực hiện nghĩa vụ tài chính
và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; Giao lại rừng khi Nhà nước có
quyết định thu hồi rừng hoặc khi hết thời hạn giao rừng.
Chủ rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cơng nhận quyền sử dụng rừng,
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; Được sử dụng rừng ổn định, lâu dài phù hợp
với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất; Được sản xuất
lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp kết hợp theo quy chế quản lý rừng, trừ rừng
đặc dụng; Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích được giao,
được thuê; bán thành quả lao động, kết quả đầu tư cho người khác; Được kết hợp
nghiên cứu khoa học, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi
trường theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Được bồi thường
thành quả lao động, kết quả đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi nhà nước có quyết định thu
hồi rừng; Được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của nhà nước để
bảo vệ và phát triển rừng và được hưởng lợi ích do các cơng trình cơng cộng bảo vệ,
cải tạo rừng mang lại; Được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp đối với rừng
được giao, được thuê; Được chuyển đổi diện tích rừng được giao cho hộ gia đình, cá

nhân trong cùng xã, phường, thị trấn; cá nhân được để thừa kế quyền sử dụng rừng
theo quy định của pháp luật. Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại rừng sản
xuất là rừng trồng; thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng; góp vốn

14


bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân được để thừa kế theo quy định của
pháp luật.
Điều kiện sản xuất, kinh doanh đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên được quy định
như sau: Những khu rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã có chủ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cơng nhận; Chủ rừng là tổ chức phải có hồ sơ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt gồm dự án đầu tư, phương án quản lý, bảo vệ và sản xuất,
kinh doanh rừng; khai thác rừng phải có phương án điều chế rừng đã được cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng phê duyệt; Chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân phải có kế hoạch quản lý, bảo vệ và sản xuất, kinh doanh rừng theo hướng dẫn
của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc kiểm lâm và được chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt; Chỉ được khai thác gỗ
và các thực vật khác của rừng sản xuất là rừng tự nhiên, trừ các loài thực vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm bị cấm khai thác theo quy định của Chính phủ về chế độ quản lý,
bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và danh mục
những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Chủ rừng sản xuất là
rừng trồng phải có kế hoạch chăm sóc, ni dưỡng, trồng rừng mới, bảo vệ rừng, kết
hợp kinh doanh lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp, cảnh quan, nghỉ dưỡng, du
lịch sinh thái - môi trường trong khu rừng phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng từng vùng, quy chế quản lý rừng.
1.1.4 Những tiêu chí đánh giá công tác quản lý đối với rừng sản xuất
1.1.4.1 Tiêu chí đánh giá hoạt động ban hành và thực hiện các văn bản quản lý nhà
nước trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng

Một hình thức hoạt động quan trọng của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực
bảo vệ rừng sản xuất là ban hành và thực hiện các văn bản quản lý nhà nước nhằm đưa
ra các chủ trương, chính sách, biện pháp để giải quyết công việc cụ thể. Việc ban hành
và thực hiện có hiệu quả các văn bản quản lý nhà nước là yếu tố rất quan trọng để thực
hiện hóa ý chí của nhà quản lý thành những hoạt động thực tiễn. Việc tổ chức thực
hiện cần khoa học, hợp lý, đúng lúc kịp thời, đáp ứng những đòi hỏi trong công tác
quản lý bảo vệ rừng sản xuất.

15


Các chỉ tiêu về quản lý, bảo vệ rừng: Tổng diện tích rừng tự nhiên hiện có và diện tích
rừng sản xuất. Diện tích rừng phân theo cây trồng. Số vụ cháy rừng, chặt phá rừng, số
gỗ tịch thu được, số tiền thu phạt nộp ngân sách Nhà nước. Số vụ vi phạm săn, bắn,
bắt, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép, khai thác lâm sản không đúng theo quy
định của nhà nước và pháp luật. Số vụ và số diện tích rừng bị cháy, số diện tích rừng
được trồng mới.
1.1.4.2 Tiêu chí đánh giá hoạt động ban hành và thực thi các chính sách trong lĩnh
vực quản lý, bảo vệ rừng sản xuất
Chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển là tập hợp các chủ trương và hành động của
Nhà nước nhằm đạt được mục tiêu bảo vệ và giữ vững diện tích rừng sản xuất. Các chỉ
tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tác động của chính sách: Tỷ lệ che phủ rừng qua các
năm. Tổng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp. Tổng diện tích đất rừng. Giá trị bình
qn trên diện tích đất rừng và trên tồn bộ diện tích đất. Thu nhập bình quân đầu
người ngành lâm nghiệp, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người. Cơ cấu kinh
tế nông lâm nghiệp. Hiệu quả bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.4.3 Tiêu chí đánh giá hoạt động thanh tra kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ rừng sản xuất
Hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm của các cơ quan
quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng được đánh giá thông qua tiêu chí số

lượng các vụ việc được phát hiện xử lý và thơng qua cơng tác thanh tra, kiểm tra đã
góp phần làm chuyển biến về nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của đội cán bộ
công chức, người dân trong cơng tác bảo vệ rừng sản xuất
1.1.4.4 Tiêu chí đánh giá hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ rừng sản xuất
Hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ rừng sản xuất được đánh giá thơng qua tiêu chí số lượng các lớp
tuyên truyền được mở, số lượng lượt người tham gia các lớp tuyên truyền, những
chuyển biến về nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật người dân trong công tác bảo vệ
rừng sản xuất sau khi được tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật.

16


1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đối với rừng sản xuất
1.1.5.1 Ảnh hưởng của các nhân tố điều kiện tự nhiên
Tài nguyên rừng sản xuất là tài nguyên thiên nhiên được hình thành bởi các yếu tố tự
nhiên trước khi có sự tác động của con người, nên các điều kiện tự nhiên chi phối và
có tác động trực tiếp đến rừng và đất rừng. Do đó, các yếu tố như thời tiết, khí hậu, thổ
nhưỡng, sâu bệnh hại… có tác động trực tiếp đến công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên rừng. Khi thời tiết cực đoan như khơ hạn, nắng nóng nhiều dễ dẫn đến việc
cháy rừng thì Nhà nước cần phải ban hành thêm các luật, các thông tư, chỉ thị,… liên
quan đến quy định phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều kiện tự nhiên của địa phương chính là tiền đề, là căn cứ tác động đến các chính
sách quản lý, bảo vệ rừng sản xuất. Môi trường sinh thái cũng tác động khơng nhỏ đến
chính sách quản lý, bảo vệ rừng. Thực vậy, mơi trường sinh thái là tồn bộ các điều
kiện tự nhiên, nhân tạo bao quanh con người, có tác động tới đời sống, sự tồn tại, phát
triển của con người như: khơng khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, cây cối, sông, biển,
hồ, động thực vật, các khu dân cư, khu sản xuất…
1.1.5.2 Ảnh hưởng của nhân tố con người

Nhân tố con người cũng có tác động lớn đến chính sách quản lý, bảo vệ rừng sản xuất.
Thực vậy, nhân tố con người bao gồm trình độ học thức, trình độ văn hóa, ý thức trách
nhiệm, khả năng hiểu biết,… của con người về các vấn đề xung quanh. Do đó, tại
những nơi có trình độ dân trí cao, người dân có ý thức tốt sẽ góp phần đưa các chính
sách lâm nghiệp của Nhà nước được thực hiện có hiệu quả và ngược lại.
1.1.5.3 Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế - xã hội
Công tác quản lý nói chung và quản lý tài nguyên rừng sản xuất nói riêng phải có cơ
sở vật chất kỹ thuật, máy móc hiện đại để đáp ứng cho nhu cầu quản lý hiện nay. Mặt
khác, sự ổn định về kinh tế là nhân tố quan trọng có tác động lớn tới hiệu quả quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng sản xuất, do đó tác động tới hoạt động quản lý nhà nước về
tài nguyên rừng ở nước ta.
Tình hình kinh tế - xã hội cũng ảnh hưởng lớn đến các chính sách quản lý, bảo vệ
rừng. Để các chính sách thực thi thì cần phải có nguồn kinh phí nhất định phục vụ cho

17


×