LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Trần Thị Nguyệt
Chuyên ngành: Khoa học Mơi trường
Lớp: 23KHMT11
Khóa học: 23
Chun ngành: Khoa học Mơi trường
Mã số: 608502
Tôi xin cam đoan quyển luận văn được chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Hằng với đề tài nghiên cứu trong luận văn: “Nghiên cứu
giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học hệ sinh thái tự
nhiên đất ngập nước tại Vườn quốc gia Xuân Thủy tỉnh Nam Định”.
Đây là đề tài nghiên cứu mới, không trùng lặp với các đề tài luận văn nào trước đây,
do đó, khơng phải là bản sao chép của bất kỳ một luận văn nào. Nội dung của luận văn
được thể hiện theo đúng quy định. Các số liệu, nguồn thông tin trong luận văn là do tôi
điều tra, trích dẫn và đánh giá. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tôi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung tơi đã trình bày trong luận văn này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Trần Thị Nguyệt
i
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hằng, giảng
viên hướng dẫn đề tài luận văn, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập cũng như thực hiện và hoàn thành nội dung của đề tài luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tồn thể các thầy cô giáo Khoa Môi trường Trường
Đại học Thủy Lợi những người đã cho tác giả kiến thức và kinh nghiệm trong suốt quá
trình học tập tại trường để tơi có thể hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Luận văn khơng thể hồn thành nếu như khơng nhận được sự cho phép, tạo điều kiện
và giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo và đồng nghiệp Cục Bảo tồn đa dạng sinh học,
Tổng cục Môi trường, nơi tôi đang công tác.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các anh, chị Ban quản lý Vườn quốc gia Xuân Thủy và
người dân các xã vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Thủy đã tạo điều kiện cho tôi khảo
sát và thu thập tài liệu để có cơ dữ liệu phục vụ cho luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt nhiệt tình và năng lực của
mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự
đóng góp của thầy cơ và các bạn để hồn thiện luận văn.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
1 Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................... 1
2 Mục đích của đề tài .............................................................................................................. 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 4
1.1 Tổng quan về đa dạng sinh học hệ sinh thái tự nhiên đất ngập nước ............................... 4
1.1.1 Định nghĩa về đất ngập nước .................................................................................... 4
1.1.2 Phân loại đất ngập nước ........................................................................................... 5
1.1.3 Các dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước .................................................................... 8
1.1.4 Bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững ..................................................... 8
1.2 Giới thiệu về Vườn quốc gia Xuân Thủy ......................................................................... 9
1.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính ........................................................................ 9
1.2.2 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................................... 11
1.2.3 Hoat động quản lý bảo tồn ...................................................................................... 12
1.3 Địa hình, khí hậu, thủy văn khu vực Vườn Quốc Gia Xuân Thủy ................................. 13
1.3.1 Địa hình ................................................................................................................... 13
1.3.2 Khí hậu .................................................................................................................... 14
1.3.3 Thủy văn .................................................................................................................. 14
1.4 Đặc điểm dân số, kinh tế-xã hội ở các xã vùng đệm khu vực Vườn quốc gia Xuân Thủy
.............................................................................................................................................. 15
1.4.1 Dân số ...................................................................................................................... 15
1.4.2 Đặc điểm kinh tế-xã hội của các xã vùng đệm ........................................................ 16
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC HỆ SINH THÁI TỰ
NHIÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO TỒN VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY ........................................... 18
2.1 Đa dạng kiểu hệ sinh thái tự nhiên đất ngập nước Vườn quốc gia Xuân Thuỷ và biến động
của chúng .................................................................................................................................. 18
2.1.1 Điều tra, khảo sát thực địa Vườn quốc gia Xuân Thủy ........................................... 18
2.1.2 Các kiểu hệ sinh thái đất ngập nước tại Vườn quốc gia Xuân Thủy ....................... 19
2.1.3 Biến động các kiểu hệ sinh thái đất ngập nước ....................................................... 24
2.2 Các dịch vụ từ các hệ sinh thái đất ngập nước ở Vườn quốc gia Xuân Thuỷ ................ 25
2.3 Hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản của người dân tại Vườn quốc gia Xuân
Thủy ...................................................................................................................................... 32
iii
2.4 Thực trạng công tác quản lý đa dạng sinh học hệ sinh thái tự nhiên Đất ngập nước tại
Vườn quốc gia Xân Thủy ..................................................................................................... 35
2.4.1 Mục tiêu và nhiệm vụ của Vườn quốc gia Xuân Thủy ............................................ 35
2.4.2 Những thuận lợi và khó khăn trong việc bảo tồn đa dạng sinh học của Vườn quốc
gia Xuân Thủy .................................................................................................................. 36
2.4.3 Các giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học hệ sinh thái
đất ngập nước của Vườn quốc gia Xuân Thủy................................................................. 38
2.5 Các áp lực/nguy cơ tác động tới đa dạng sinh học hệ sinh thái Vườn quốc gia Xuân
Thuỷ ..................................................................................................................................... 43
2.5.1 Nhóm áp lực kinh tế - xã hội ................................................................................... 44
2.5.2 Nhóm áp lực tự nhiên – môi trường ........................................................................ 49
2.6 Dự báo xu hướng biến động đa dạng sinh học ............................................................... 51
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC HỆ SINH
THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC TỰ NHIÊN VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ......................... 55
3.1 Vấn đề ưu tiên ................................................................................................................ 55
3.2 Đề xuất mơ hình sinh kế sử dụng bền vững tài nguyên ................................................. 56
3.2.1 Nguyên tắc xây dựng mô hình ................................................................................. 57
3.2.2 Mục tiêu thực hiện mơ hình..................................................................................... 57
3.2.3 Đề xuất mơ hình ...................................................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 69
1 Kết luận ............................................................................................................................. 69
2 Kiến nghị ........................................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 71
iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Ranh giới hành chính VQG Xuân Thuỷ ...................................................................... 9
Hình 1.2 Bản đồ phân khu VQG Xuân Thủy ........................................................................... 10
Hình 1.3 Cơ cấu tổ chức ban quản lý VQG Xn Thuỷ........................................................... 12
Hình 1.4 Diện tích, dân số và mật độ dân số các xã vùng đệm [11] ........................................ 15
Hình 2.1 Bản đồ các hệ sinh thái ĐNN VQG Xn Thuỷ [13] ................................................ 19
Hình 2.2 Diện tích các kiểu ĐNN VQG Xuân Thủy [13] ........................................................ 20
Hình 2.3 Tỷ lệ người dân biết các loại ĐNN tại VQG Xuân Thủy .......................................... 21
Hình 2.4 Tỷ lệ số người biết lợi ích của ĐNN ......................................................................... 26
Hình 2.5 Tỷ lệ số người sử dụng ĐNN hàng ngày ................................................................... 26
Hình 2.6 Doanh thu, số lượng khách du lịch tham quan VQG Xuân Thủy ............................. 31
Hình 2.7 Loại hình khai thác thủy sản của người dân (tỷ lệ %) ............................................... 33
Hình 2.8 Địa điểm khai thác thủy sản của người dân (tỷ lệ %) ................................................ 34
Hình 2.9 Nguyên nhân đe doạ đến ĐNN VQG Xuân Thủy ..................................................... 43
Hình 2.10 Nồng độ dầu mỡ khoáng trong nước mặt khu vực VQG Xuân Thuỷ [30].............. 48
Hình 2.11 Rừng trang ở Bãi Trong bị gãy chết bởi cơn bão tháng 10/2012 ............................ 49
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.2 Cơ cấu kinh tế các xã vùng đệm [12] ....................................................................... 16
Bảng 2.1 Biến động diện tích các hệ sinh thái đất ngập nước ở VQG Xuân Thủy theo các thời
kỳ [14] ...................................................................................................................................... 24
Bảng 2.2 Sảnlượngkhai thác, nuôi trồng thủy sản hàng năm và thu nhập tại VQG Xuân Thủy
[15] ........................................................................................................................................... 27
Bảng 2.3 Các loài thực vật có giá trị trong rừng ngập mặn Giao Thủy [17] ........................... 28
Bảng 2.4 Tình trạng khai thác tài nguyên trong vùng lõi VQG Xuân Thủy năm 2013 ........... 44
Bảng 2.5 Dự báo biến động đa dạng sinh học ở VQG Xuân Thuỷ bởi các tác động của con
người [33]................................................................................................................................. 52
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH
Biến đổi khí hậu
CBD
Cơng ước Đa dạng sinh học
COP
Hội nghị các bên liên quan
ĐDSH
Đa dạng sinh học
ĐNN
Đất ngập nước
HST
Hệ sinh thái
IUCN
Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế
MEA
Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỉ
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
PTBV
Phát triển bền vững
RNM
Rừng ngập mặn
UBND
Ủy ban nhân dân
VQG
Vườn quốc gia
KBT
Khu bảo tồn
WWF
Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên
vii
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất ngập nước (ĐNN) trên thế giới cũng như tại Việt Nam đang bị suy giảm khá mạnh
cả về chất và lượng do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có nguyên nhân do các
tác động của các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội của con người cũng như ảnh
hưởng của các yếu tố tự nhiên [1].
Khu Ramsar Xuân Thủy thuộc huyện XuânThủy, tỉnh Nam Định, được Ban thư ký
Công ước Ramsar công nhận vào năm 1989, đây là khu Ramsar thứ 50 của thế giới và
là khu Ramsar đầu tiên của Đông Nam Á và Việt Nam. Khu Ramsar Xuân Thủy là
một vùng cửa sông ven biển, là nơi sinh sống theo mùa của Cị thìa (Platalea minor) một loại chim nước di cư quý hiếm. Ngoài ra, Xuân Thủy cịn là nơi sinh sống của 8
lồi chim q hiếm khác như Rẽ mỏ thìa (Calidris pygmeus), Choắt (Tringa
ochropus), Bồ nơng (Pelecanus philippensis) [2],… Đây là vùng ĐNN có tầm quan
trọng quốc tế bởi đây là môi trường sống, nơi ni dưỡng nhiều lồi sinh vật có giá trị
tồn cầu và là “ga” chim quan trọng trong chu trình di cư của nhiều loài chim quý
hiếm; ĐNN là nền tảng duy trì sự tồn tại và phát triển của sinh vật, tạo cho Vườn quốc
gia (VQG) Xuân Thủy các chức năng và giá trị kinh tế - xã hội, môi trường và văn hóa
vơ cùng quan trọng đối với cộng đồng dân cư vùng cửa sông ven biển Giao Thuỷ.
VQG Xuân Thủy cũng là nơi phục vụ cho nghiên cứu giáo dục môi trường, phát triển
du lịch sinh thái. Tuy nhiên, hiện nay VQG Xuân Thuỷ đang đối mặt với nhiều thách
thức trong việc khai thác, sử dụng và quản lý. Việc đánh bắt thủy sản tự nhiên và nuôi
trồng thủy sản đang ở mức độ cao và có nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó có việc phá RNM để lấy đất làm đầm tôm và
nuôi ngao, vạng, hủy hoại nghiêm trọng sinh cảnh của các loài chim di cư. Hơn nữa,
chất thải từ các vùng nuôi trồng thủy sản cũng làm ô nhiễm nguồn nước trong Vườn
Quốc gia. Việcgiảm chất lượng nước đã dẫn đến giảm số lượng của các loài động vật
hoang dã. Ngoài ra, sức ép của sự gia tăng dân số, các hoạt động phát triển kinh tế, xã
hội và sự suy thối tài ngun, mơi trường do khai thác quá mức đang ngày càng đe
dọa nghiêm trọng đến diện tích, chức năng, giá trị và dịch vụ cũng như chất lượng của
1
VQG. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học hệ sinh thái tự nhiên đất ngập nước tại Vườn quốc gia Xuân Thủy tỉnh
Nam Định” nhằm phân tích và đánh giá hiện trạng, thực trạng quản lý đa dạng sinh
học hệ sinh thái (HST) tự nhiên ĐNN tại VQG, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để
góp phần bảo tồn và phát triển bền vững (PTBV) đa dạng sinh học (ĐDSH) HST tự
nhiên ĐNN của VQG Xuân Thủy.
2 Mục đích của đề tài
Đánh giá hiện trạng ĐDSH HST tự nhiên ĐNN tại VQG Xuân Thủy.
Đánh giá thực trạng quản lý bảo tồn ĐDSH HST tự nhiên ĐNN tại VQG Xuân Thủy
Đề xuất giải pháp quản lý bảo tồn và PTBV ĐDSH HST tự nhiên ĐNN tại VQG Xuân
Thủy.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đa dạng sinh học HST tự nhiên ĐNN tại VQG Xuân Thủy;
Hoạt động quản lý bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH HST tự nhiên ĐNN tại VQG
Xuân Thủy.
Phạm vi nghiên cứu: Bãi triều có RNM; Bãi triều khơng có RNM; vùng nước cửa sơng
của VQG.
4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Thu thập các tài liệu, số liệu, các báo cáo liên quan đến nội dung nghiên cứu từ nhiều
nguồn khác nhau như các tài liệu: Luật Đa dạng sinh học; Báo cáo quốc gia về đa dạng
sinh học (2011); Báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học Vườn quốc gia Xuân Thủy; Bảo
tồn đa dạng sinh học trong nước và trên thế giới; các Báo cáo về kinh tế - xã hội và
môi trường của các tổ chức xã, phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn huyện
Giao Thủy, phịng Tài ngun và mơi trường huyện Giao Thủy, sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định...
Phương pháp điều tra, phỏng vấn, khảo sát thực địa
2
Điều tra, khảo sát thực địa: Mục đích các chuyến điều tra khảo sát là nhằm xác định vị
trí, phạm vi khu vực nghiên cứu; thu thập, bổ sung và cập nhật các thông tin, dữ liệu
tại hiện trường khu vực nghiên cứu theo các nội dung của luận văn. Thời gian khảo sát
được tiến hành theo các đợt khảo sát trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Phỏng vấn: Phương pháp này được học viên sử dụng trong các chuyến đi khảo sát thực
địa, đó là hình thức phỏng vấn trực tiếp và thông qua phiếu điều tra với 100 phiếu
(phát ra 100 phiếu, thu về 100 phiếu), cho đối tượng là cán bộ quản lý VQG Xuân
Thủy và người dân có liên quan tới VQG Xuân Thủy ở 05 xã vùng đệm của VQG là
Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao Hải.
Các chủ đề được xác định trước (căn cứ vào mục tiêu của đề tài và tham vấn ý kiến các
chuyên gia về đa dạng sinh học) đồng thời căn cứ vào người được phỏng vấn mà đặt ra
các câu hỏi thích hợp về tình hình bảo tồn, quản lý và sử dụng ĐNN tại VQG Xuân
Thủy như: các loại tài nguyên thiên nhiên tại địa phương; hiểu biết về sử dụng bền
vững tài nguyên thiên nhiên, loại hình khai thác thủy sản của người dân, địa điểm khai
thác, nguyên nhân các mối đe dọa đến tài ngun thiên nhiên..... Ngồi phỏng vấn
thơng qua mẫu phiếu, học viên còn tiến hành làm việc, trao đổi phỏng vấn trực tiếp các
cán bộ làm công tác quản lý tại VQG Xuân Thủy, để thu thập được các thông tin về
hiện trạng công tác quản lý bảo tồn ĐDSH HST tự nhiên ĐNN tại VQG.
Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu
Xử lý số liệu trên Excel: Các phiếu phỏng vấn cộng đồng người dân 05 xã thuộc vùng
đệm VQG Xuân Thủy, sau khi thu thập được tiến hành tổng hợp, phân tích trên Excel
nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo tồn ĐDSH của VQG Xuân Thủy.
3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về đa dạng sinh học hệ sinh thái tự nhiên đất ngập nước
1.1.1 Định nghĩa về đất ngập nước
Hiện nay có khoảng trên 50 định nghĩa khác nhau về ĐNN đang được sử dụng [3].
Việc sử dụng định nghĩa ĐNN tùy thuộc vào mục đích quản lý của mỗi quốc gia hay
tổ chức quốc tế. Các định nghĩa tương đối phù hợp với điều kiện ĐNN Việt Nam và
VQG Xuân Thủy và đang được áp dụng nhiều trên thế giới, các định nghĩa được lựa
chọn để phân tích, xem xét, cụ thể như sau:
Trong các định nghĩa về ĐNN trên thế giới thì định nghĩa ĐNN của Cơng ước Ramsar
(Cơng ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư
trú của các loài chim nước - Convention on wetland of intrenational importance,
especially as waterfowl habitat) có tầm rộng nhất, được nhiều quốc gia và tổ chức quốc
tế sử dụng. Theo Điều 1.1 Công ước Ramsar “ĐNN là những vùng đầm lầy, than bùn
hoặc vùng nước bất kể là tự nhiên hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có nước
chảy hay nước tù, là nước ngọt, nước lợ hay nước biển, kể cả những vùng nước biển có
độ sâu khơng q 6m khi triều thấp” [4]. Theo định nghĩa này, ĐNN bao gồm các địa
hình hết sức phong phú và phức tạp, chiếm một phần không nhỏ của lãnh thổ bao gồm
vùng biển nơng, ven biển, cửa sơng, đầm phá, có thảm thực vật bao phủ hay không,
đồng bằng châu thổ, tất cả các sông, suối, ao, hồ, đầm lầy tự nhiên hay nhân tạo, các
vùng nuôi trồng thủy sản (NTTS), canh tác lúa nước đều thuộc ĐNN.
Ngồi ra cịn có một số định nghĩa ĐNN theo nghĩa rộng khác. Tổ chức Bảo tồn thiên
nhiên quốc tế (IUCN, 1971) định nghĩa gần tương tự với Ramsar, tuy nhiên tính cụ
thể, tính bao quát các kiểu ĐNN chưa cao, cụ thể “ĐNN là những vùng đất bão hòa
nước hoặc thường xuyên bị ngập nước, dù là tự nhiên, nhân tạo, ngập nước thường
xuyên hoặc định kỳ, dù là nước tĩnh hoặc nước chảy, nước ngọt, nước lợ hoặc nước
mặn. Những vùng ngập nước như những đầm lầy, vũng lầy, đầm rừng, than bùn, cửa
sông, vịnh biển, eo biển, ao hồ, đầm phá, sông, hồ chứa”.
4
Ở Việt Nam thuật ngữ “Đất ngập nước” chưa được đề cập đến cho tới những năm
1980 [5]. Từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20 nhiều cơng trình nghiên cứu;
văn bản đã sử dụng định nghĩa ĐNN của Công ước Ramsar. Nghị định số 109/NĐ-CP
ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập
nước. ĐNN quy định tại Nghị định này bao gồm những vùng đất ngập nước có hệ sinh
thái đặc thù, đa dạng sinh học cao, có chức năng duy trì nguồn nước và cân bằng sinh
thái, có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia; Quyết định số 79/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ban hành kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học
[1], về Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học các vùng đất ngập nước và biển nhấn
mạnh nội dung xây dựng và thực hiện quy hoạch các khu bảo tồn đất ngập nước và
biển, trong đó chú trọng các phân khu chức năng và vùng đệm, xây dựng và thực hiện
kế hoạch bảo tồn cho từng khu. Mục tiêu tổng quát là bảo tồn và phát triển bền vững
đất nước, ngập nước ở Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xă hội, xố
đói giảm nghèo, bảo vệ tài ngun thiên nhiên, môi trường và ĐDSH.
Theo luật Đa dạng sinh học quy định: “Đất ngập nước tự nhiên là vùng đầm lầy, than
bùn hoăc ̣ vùng nước thường xuyên hoặc tạm thời, kể cả vùng biển có đơ ̣sâu khơng
q 6 mét khi ngấn nước thủy triều thấp nhất” (Khoản 1, Điều 35) [6]. Đây là định
nghĩa về ĐNN chính thống của Việt Nam được quy định bằng pháp luật nhằm mục
đích bảo tồn các HST tự nhiên ĐNN và ĐDSH. Do đó, mọi hoạt động liên quan đến
ĐNN ở nước ta đều phải sử dụng định nghĩa này.
1.1.2 Phân loại đất ngập nước
Mục tiêu chung của phân loại ĐNN là xác định phạm vi các hệ thống sinh thái tự
nhiên phục vụ cho các mục tiêu về điều tra, đánh giá và quản lý ĐNN [7]. Bốn mục
tiêu cụ thể của phân loại ĐNN được xác định là: Mô tả các đơn vị sinh thái có các
thuộc tính tương đồng; Sắp xếp những đơn vị này trong một hệ thống theo các dịch vụ
HST khác nhau giúp cho việc ban hành các quyết định và chính sách quản lý ĐNN;
Nhận biết các đơn vị phân loại để điều tra và lập bản đồ ĐNN; Cung cấp sự đồng nhất
về thuật ngữ và khái niệm cho từng đơn vị phân loại và đơn vị bản đồ ĐNN.
Hiện nay có một số hệ thống phân loại của các tổ chức quốc tế; các quốc gia trên thế
giới và của các nhà khoa học của Việt Nam được đề xuất áp dụng. Các hệ thống phân
5
loại khá hiện đại, rõ ràng và đang được áp dụng nhiều trên thế giới và đặc biệt có thể
xem xét trong một số trường hợp cụ thể tương đối phù hợp với điều kiện của VQG
Xuân Thủy, cụ thể như sau:
Hệ thống phân loại ĐNN theo Công ước Ramsar [4]. Trọng tâm chính của Cơng ước
Ramsar là bảo tồn và sử dụng khôn khéo các vùng ĐNN là nơi cư trú của các lồi
chim nước. Qua nhiều năm, Cơng ước đã mở rộng phạm trù sang bảo tồn các vùng
ĐNN, coi ĐNN là các HST có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với bảo tồn ĐDSH và
mang lại lợi ích cho cuộc sống của cộng đồng dân cư sống trong vùng ĐNN. Vì vậy,
Cơng ước Ramsar đã đưa ra hệ thống phân loại ĐNN nhằm bảo tồn các vùng ĐNN
theo các mục tiêu này. Năm 1971, Công ước Ramsar đưa ra hệ thống phân loại ĐNN
đầu tiên với 22 loại ĐNN mà không chia thành các hệ và lớp. Năm 1994, Phụ lục 2B
của Công ước Ramsar đã chia 35 loại ĐNN thành 3 nhóm là ĐNN ven biển và biển
(11 loại), ĐNN nội địa (16 loại), ĐNN nhân tạo (8 loại). Phân loại ĐNN lại được Công
ước Ramsar xem xét lại năm 1999 chia ĐNN thành 41 loại.
Hệ thống phân loại ĐNN theo đề xuất của Lê Diên Dực [8]: Hệ thống phân loại này
thuận tiện cho việc kiểm kê những vùng ĐNN lớn nhưng việc sắp xếp lại chưa có tính
thứ bậc thể hiện sự phân dị về mặt địa lý, điều kiện tự nhiên khiến cho việc nghiên
cứu, quy hoạch, quản lý, bảo tồn và bảo vệ ĐNN gặp nhiều khó khăn. Như vậy, so với
hệ thống phân loại ĐNN Ramsar thì hệ thống phân loại ĐNN này còn thiếu một số loại
ĐNN như RSH, cỏ biển…
Bên cạnh đó, hệ thống phân loại ĐNN được đề xuất của Dương Văn Ni [1]: So với hệ
thống phân loại ĐNN Ramsar thì hệ thống phân loại này đã tách cửa sông ra khỏi
biển/ven biển. Hệ thống phân loại ĐNN của Dương Văn Ni không tách biệt ra ĐNN
nhân tạo và ĐNN tự nhiên và còn thiếu một số loại ĐNN như bờ biển vách đá, đảo và
RSH, ruộng muối... Đất trồng lúa được phân chia quá chi tiết. Loại ĐNN đầm mặn ven
biển (5) có phần trùng lặp với đầm mặn, lợ ven biển (11). Loại ĐNN sông, rạch (24)
nằm trong hệ thống cửa sông mà không nằm trong hệ thống sông tỏ ra không hợp lý.
Những hạn chế trên gây khó khăn cho việc chuyển đổi tương ứng các loại ĐNN theo
phân loại này với phân loại quốc tế.
6
Tiếp theo, hệ thống phân loại ĐNN được đề xuất của Phan Nguyên Hồng và cộng sự
[1]: Theo tính chất của nước ngọt hay mặn, mức độ ngập nước thường xuyên hay định
kỳ, Phan Nguyên Hồng đã phân chia ĐNN ra thành hai nhóm lớn: ĐNN ven biển và
ĐNN nội địa. Hệ thống phân loại của Phan Nguyên Hồng có tính thứ bậc và tiêu chuẩn
phân loại quá đơn giản so với hệ thống phân loại ĐNN Ramsar. Hệ thống này đã phân
chia ĐNN theo các cảnh quan, nhưng sắp xếp các cảnh quan này theo tính chất ngập
nước mặn (đới biển ven bờ) hay ngập nước ngọt (ĐNN nội địa). Phương pháp phân
loại này đúng như mục đích của tác giả là phục vụ cho việc nghiên cứu xây dựng chiến
lược quản lý ĐNN ở cấp quốc gia, còn đối với các cấp chi tiết hơn sẽ không thể đáp
ứng được.
Nhận xét chung hệ thống phân loại đất ngập nước
Thông qua thực tiễn áp dụng, so sánh những ưu điểm, hạn chế của các hệ thống phân
loại đã có của các tổ chức quốc tế; các quốc gia trên thế giới cũng như các nhà khoa
học trong nước nghiên cứu về hệ thống phân loại ĐNN, việc đề xuất áp dụng hệ thống
phân loại ĐNN của Công ước Ramsar trong luận văn vì lý do sau: hệ thống phân loại
này là hệ thống phân loại chính thống đã được thừa nhận trong thực tiễn áp dụng.
Ngồi ra, có những ưu điểm nổi bật về tính phổ biến, tính thực tiễn ứng dụng, tính khái
quát cũng như hệ thống và đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như trong khu
vực. Hệ thống phân loại ĐNN của Ramasar đơn giản, dễ sử dụng nhưng đủ chi tiết để
bao hàm các lồi hình ĐNN khác nhau. Hơn nữa, các thứ bậc được thiết kế phù hợp
theo các nhóm thuộc tính mang tính khoa học cao. Hệ thống phân loại ĐNN của Cơng
ước Ramsar bao hàm hầu như tồn bộ các kiểu ĐNN hiện có của VQG Xn Thủy, vì
vậy có thể áp dụng chung cho mọi lĩnh vực liên quan đến quản lý ĐNN và cũng lập
bản đồ hiện trạng và quy hoạch ĐNN quốc gia để làm cơ sở cho việc hoạch định các
chính sách và chiến lược về bảo tồn và PTBV ĐNN phù hợp với điều kiện VQG Xuân
Thủy và Việt Nam.
Qua phân tích các hệ thống phân loại nêu trên và tính hợp lý, tính phổ biển cũng như
phù hợp với mục tiêu quản lý ĐNN, hệ thống phân loại ĐNN của Ramsar được đề
xuất sử dụng trong luận văn này (Phụ lục 3).
7
1.1.3 Các dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước
Nghiên cứu các dịch vụ HST ĐNN nhằm mục đích là hiểu rõ các dịch vụ HST tại khu
vực nghiên cứu và xác định được giá trị cơ bản của các HST tại VQG Xuân Thủy
đồng thời đánh giá hiện trạng khai thác sử dụng hiện nay. Hơn nữa, việc sử dụng hợp
lý tài nguyên ĐNN luôn phải gắn liền với các dịch vụ mà HST cung cấp; hiểu được
các dịch vụ HST cung cấp mới có thể sử dụng bền vững, kiểm soát và quản lý một
cách hiệu quả và ngược lại.
Theo định nghĩa của Đánh giá HST thiên niên kỷ (MEA), các dịch vụ HST là “những
lợi ích con người đạt được từ các HST, bao gồm dịch vụ cung cấp như thức ăn và
nước; các dịch vụ điều tiết như điều tiết lũ lụt, hạn hán; các dịch vụ hỗ trợ như hình
thành đất và chu trình dinh dưỡng và các dịch vụ văn hóa như giải trí, tinh thần, tín
ngưỡng và các lợi ích phi vật chất khác” [9]. Định nghĩa này đã cụ thể được nội hàm,
tương đối dễ hiểu và có thể hình dung được khái niệm rõ ràng về “dịch vụ HST”.
Ngoài ra, một cách hiểu khác của MEA đã đề cập, dịch vụ HST là “các lợi ích con
người hưởng lợi từ thiên nhiên”. Bên cạnh đó, một định nghĩa có tính chất khái quát
cho rằng “dịch vụ đem lại lợi ích trực tiếp và gián tiếp của HST cho sự thịnh vượng
của con người”. Cụ thể hóa nội hàm của dịch vụ HST, theo MEA dịch vụ HST bao
gồm các loại dịch vụ sau: Dịch vụ cung cấp; Dịch vụ điều tiết; Dịch vụ văn hóa; Dịch
vụ hỗ trợ.
1.1.4 Bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững
Thuật ngữ ĐDSH được đưa ra lần đầu tiên bởi hai nhà khoa học Norse và McManus
vào năm 1980. Định nghĩa này bao gồm hai khái niệm có liên quan với nhau là: đa
dạng di truyền (tính đa dạng về mặt di truyền trong một loài) và đa dạng sinh thái (số
lượng các lồi trong một quần xã). Cho đến nay đã có hơn 25 định nghĩa nữa cho thuật
ngữ ĐDSH này. Theo điều 3, Luật Đa dạng sinh học nêu: Đa dạng sinh học là sự
phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên [6].
Giá trị của ĐDSH là không thay thế được đối với sự tồn tại và phát triển của thế giới
sinh học trong đó có con người, với kinh tế, khoa học và giáo dục. Theo đó Bảo tồn đa
dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng,
8
đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa
của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; ni, trồng,
chăm sóc lồi thuộc Danh mục lồi nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ
và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.
Cũng theo Luật Đa dạng sinh học, nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học là: Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học;
giữa bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học với việc xóa đói, giảm nghèo [6].
1.2 Giới thiệu về Vườn quốc gia Xuân Thủy
1.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
VQG Xn Thủy nằm ở phía Đơng nam huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, ngay tại
cửa Ba Lạt của sông Hồng, toạ độ: từ 20010' đến 20015' vĩ độ Bắc và từ 106020' đến
106032' kinh độ Đơng.
Hình 1.1 Ranh giới hành chính VQG Xuân Thuỷ
9
Tháng 01/1989 vùng bãi bồi ở cửa sông ven biển thuộc huyện Xn Thuỷ chính thức
cơng nhận gia nhập Cơng ước Ramsar (Công ước bảo vệ những vùng đất ngập nước có
tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi di trú của những loài chim nước). Đây là
điểm Ramsar thứ 50 của thế giới, đặc biệt là điểm Ramsar đầu tiên của Đông Nam Á
và độc nhất của Việt Nam suốt 16 năm (tới năm 2005, Việt Nam mới có khu Ramsar
thứ 2 là khu Bàu Sấu thuộc VQG Cát Tiên ở tỉnh Đồng Nai).Ngày 02/01/2003, Thủ
tướng Chính phủ ban hành quyết định số 01/QĐ-TTg. Chuyển hạng khu bảo tồn thiên
nhiên ĐNN Xuân Thuỷ thành VQG Xuân Thuỷ (VQG là cấp bảo tồn thiên nhiên cao
nhất trong hệ thống bảo tồn thiên nhiên của nước ta hiện nay).
Hình 1.2 Bản đồ phân khu VQG Xuân Thủy
Ngày 02/12/2004, UNESCO công nhận Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng.
Khu dự trữ sinh quyển này thuộc địa bàn 5 huyện: Giao Thuỷ, Nghĩa Hưng (tỉnh Nam
Định), Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình), Thái Thuỵ và Tiền Hải (tỉnh Thái Bình); với diện
tích hơn 105.000 ha, vùng lõi: 14.000 ha, vùng đệm: 37.000 ha, vùng chuyển tiếp trên
54.000 ha; bao gồm 01 Vườn quốc gia, 01 khu bảo tồn (KBT) thiên nhiên và nhiều
10
diện tích bãi bồi rộng lớn trong đó VQG Xn Thuỷ là vùng lõi có tầm quan trọng đặc
biệt của khu dự trữ sinh quyển thế giới này.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức
Theo Tờ trình số 26/Ttr-VQG trình UBND tỉnh Nam Định về tổ chức bộ máy và chức
năng nhiệm vụ các phòng ban của VQG Xuân Thuỷ, năm 2011, lực lượng biên chế
hiện tại của VQG Xuân Thủy có 19 người với tổ chức cụ thể như sau:
- Ban Giám đốc: gồm 01 Giám đốc phụ trách chung và trực tiếp phụ trách công tác:
Tài vụ, khoa học, kế hoạch, tổ chức và hợp tác quốc tế. 01 Phó giám đốc giúp Giám
đốc trực tiếp phụ trách công tác: Bảo vệ tài nguyên, kỹ thuật, hành chính và du lịch
sinh thái.
- Phòng Khoa học kỹ thuật: 04 người, thực hiện các hoạt động về khoa học-kỹ thuật và
hợp tác quốc tế.
- Phịng Quản lý tài ngun và mơi trường: 05 người, thực hiện công tác quản lý, bảo
vệ tài nguyên mơi trường nói chung của VQG.
- Phịng Kinh tế tổng hợp: 05 người, thực hiện các hoạt động về quản lý tài chính,
hành chính và dịch vụ mọi mặt nhằm đảm bảo cho công tác quản lý bảo tồn thiên
nhiên của VQG Xuân Thuỷ.
- Ban du lịch: 03 người, thực hiện các dịch vụ về du lịch sinh thái và tuyên truyền giáo
dục môi trường cho du khách & cộng đồng địa phương.
Tờ trình đã đề nghị phê duyệt tổ chức bộ máy mới cũng như bổ sung chức năng nhiệm
vụ các phịng ban của VQG. Theo đó, tổ chức bộ máy mới của Vườn quốc gia Xuân
Thủy sẽ có 01 Ban Giám đốc (01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc) và 05 phòng ban (Hạt
Kiểm lâm; Phòng khoa học kỹ thuật và hợp tác quốc tế; Phòng kinh tế tổng hợp; trung
tâm du lịch sinh thái; Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã). Đặc biệt đề nghị cán bộ
của VQG có đủ khả năng, thẩm quyền để xử phạt các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và phát
triển rừng, Luật Thủy sản và Luật Bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, do nhiều lý do khách
quan khác nhau mà đến nay các cấp có thẩm quyền vẫn chưa phê duyệt cơ cấu và tổ
chức bộ máy mới của Vườn quốc gia Xuân Thủy.
11
UBND tỉnh Nam Định
Sở Nơng nghiệp &PTNT
Ban Giám đốc
(02 người)
Phịng Khoa
học kỹ thuật
(4 người)
Phòng Kinh
tế tổng hợp
(5 người)
Phòng Quản
lý tài ngun
và mơi trường
(5 người)
Ban du lịch
(3 người)
Hình 1.3 Cơ cấu tổ chức ban quản lý VQG Xuân Thuỷ
1.2.3 Hoat động quản lý bảo tồn
VQG Xuân Thuỷ đã xây dựng Quy chế bảo tồn thiên nhiên của VQG và Quy chế sử
dụng khôn khéo, bền vững tài nguyên đất ngập nước ở Khu Ramsar Xuân Thuỷ.
VQG Xuân Thuỷ đã xây dựng thể chế quản lý thích hợp nhằm tăng cường sự tham gia
của cộng đồng vào hoạt động quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường. Thu hút các cán
bộ và cộng đồng dân địa phương liên kết chặt chẽ với VQG Xuân Thuỷ để giải quyết
hài hoà các mối quan hệ về lợi ích.
Cùng với địa phương, thực hiện các chính sách về quản lý đất đai, phát triển kinh tế-xã
hội ở vùng đệm.
VQG Xuân Thuỷ đồng thời còn là Khu Ramsar quốc tế đầu tiên của Việt Nam. Bởi
vậy, đơn vị đã và đang cùng với cộng đồng địa phương thực hiện cam kết quốc tế của
Chính phủ ở địa danh Ramsar này. Cũng từ danh hiệu Ramsar, các mối quan hệ quốc
tế của VQG Xuân Thuỷ với các đối tác quốc tế (cả về phương diện Chính phủ và phi
Chính phủ) ngày càng phát triển và đạt nhiều kết quả tốt đẹp. Trong thời gian qua, Ban
12
quản lý VQG Xuân Thuỷ đã làm việc với các tổ chức quốc tế như: Đại sứ Hà Lan; Đại
sứ Đan Mạch; Đại sứ Hoa Kỳ; Đại sứ Anh; Quỹ mơi trường tồn cầu thuộc Chương
trình phát triển của Liên hợp quốc (United Nations Development Programme) ở Việt
Nam cùng các Tổ chức phi Chính phủ như: Tổ chức bảo tồn chim quốc tế (Birdlife
international Vietnam); Hiệp hội quốc tế bảo tồn thiên nhiên (International Union for
Conservation of Nature and Natural Resources); Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên
(World Wide Fund For Nature - WWF); Liên minh sinh vật biển quốc tế (international
marine organisms alliance)... Đơn vị đã và đang nhận được nhiều sự trợ giúp cả về kỹ
thuật và tài chính của các dự án nhỏ & vừa do cộng đồng quốc tế tài trợ để tổ chức các
hoạt động nâng cao nhận thức và phát triển cộng đồng địa phương.
1.3 Địa hình, khí hậu, thủy văn khu vực Vườn Quốc Gia Xuân Thủy
1.3.1 Địa hình
Nằm ở rìa châu thổ sơng Hồng, khu vực VQG Xn Thủy có địa hình bằng phẳng, có
một số cồn cát, các tuyến đê và một vài gị đống nằm rải rác. Độ cao có xu hướng
nghiêng dần từ bắc xuống nam, từ tây sang đơng. Căn cứ vào các dạng địa hình bờ cổ
sót lại và các tư liệu lịch sử - khảo cổ, địa chất có thể khẳng định các dạng địa hình ở
huyện Giao Thuỷ nói chung có nguồn gốc do dịng chảy, do sông-biển, do biển diễn ra
từ cuối Holocen muộn đến nay [10].
Dạng địa hình hỗn hợp sơng-biển chiếm phần lớn diện tích, được hình thành trong q
trình tương tác sông - biển. Vật liệu cấu tạo chủ yếu gồm bột-cát, bột-sét và sét bột…
đặc trưng cho kiểu bãi triều. Bề mặt địa hình bằng phẳng, nghiêng thấp dần về phía
biển và có nhiều dấu tích các lạch triều, lịng dẫn chết sót lại. Hiện nay, dạng địa hình
này đang được khai thác chính trong nơng nghiệp.
Hiện nay, do đập Vọp đã được phá bỏ, nên lượng bồi tích từ sông Hồng qua sông Vọp
cung cấp cho vùng triều thấp (lagoon) ở phía nam cửa Ba Lạt được tăng cường, tạo
điều kiện cho q trình tích tụ và lấp đầy diễn ra ở đây nhanh hơn. Các thành tạo địa
hình đầm lầy ở vùng triều thấp chiếm một diện tích khá lớn ở các xã Giao Thiện, Giao
An, Giao Lạc, đồng thời cũng tạo ra một vùng đệm lý tưởng cho các khu vực bảo tồn
RNM., người dân đã tự động sử dụng vùng triều thấp để nuôi ngao vạng và tôm sú.
13
1.3.2 Khí hậu
Nhiệt độ: Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa ở
miền Bắc Việt Nam, phân hoá sâu sắc theo mùa trong năm: mùa gió Tây Nam, nóng
và ẩm, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và gió mùa Đơng Bắc, lạnh và khô, kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 5 năm sau. Theo tài liệu của Nguyễn Văn Viết (1984), khu vực
Giao Thuỷ có nhiệt độ trung bình năm đạt 23 - 24oC, tổng tích ơn đạt 8.500oC 8.700oC. Mùa hè có nhiệt độ trung bình 27 - 29 oC. Tháng nóng nhất là tháng 7, nhiệt
độ có thể đạt tới 38 - 39 oC. Tháng lạnh nhất là tháng 1 với nhiệt độ trung bình 16,7
C, đơi khi có thể xuống tới 4 - 5 oC. Số giờ nắng trung bình 1.650 - 1.700 giờ/năm.
o
Chế độ mưa: Khu vực có chế độ mưa phong phú và phân bố khá đồng đều; lượng mưa
trung bình năm dao động từ 1.520-1.850 mm/năm; Mùa mưa kéo dài từ tháng V đến
tháng X, chiếm tới 85 - 90% lượng mưa năm, tập trung chủ yếu vào tháng VII, VIII và
IX. Tháng có lượng mưa nhỏ nhất là tháng XII và tháng I. Đối với những tháng có
lượng mưa nhỏ rất thích hợp cho các hoạt động du lịch sinh thái như quan sát chim,
đặc biệt là mùa chim di cư (từ tháng 11 đến tháng 3). Trong trường hợp có bão, áp
thấp nhiệt đới hay hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới thì lượng mưa cực đại trong 24
giờ có thể đạt 300-500mm. Đối với các tháng có lượng mưa lơn, thích hợp cho hoạt
động du lịch, tham quan sinh thái các HST tự nhiên như RNM.
Chế độ gió: Khu vực cửa sơng Hồng, chịu sự chi phối của hệ thống gió mùa. Mùa gió
Đơng Bắc với hướng gió thịnh hành là Bắc, Đơng Bắc với tốc độ trung bình 4,0 - 4,5
m/s. Mùa gió Tây Nam, hướng gió chính là Nam và Đơng Nam với tốc độ gió trung
bình đạt 3,2 - 3,9 m/s, cao nhất vào các tháng tháng V - VII. Vùng nghiên cứu còn
chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới, do đó, thường chịu tác động của gió bão, với
sức gió đạt 45 - 50 m/s. Bão thường tác động xấu đến tài nguyên thiên nhiên, môi
trường và hoạt động của con người, đặc biệt là gây biến động địa hình bãi, thúc đẩy
q trình xói lở bờ cả về quy mô lẫn cường độ.
1.3.3 Thủy văn
Theo dẫn liệu trong Báo cáo hiện trạng của VQG Xn Thuỷ (2005), khu vực VQG
Xn Thủy có 2 sơng nhánh chính trong khu vực bãi triều là sơng Vọp và sông Trà,
14
ngồi ra cịn một số lạch triều nhỏ cấp thốt nước tự nhiên.
Sông Vọp: chảy từ cửa Ba Lạt ra biển Giao Hải dài khoảng 12 km, là ranh giới ngăn
cách giữa Cồn Ngạn và Bãi trong.
Sông Trà: chảy từ Cửa Ba Lạt xuống phía Nam ra biển gặp sơng Vọp ở biển Giao Hải,
dài khoảng 12 km và là ranh giới ngăn cách giữa Cồn Ngạn và Cồn Lu. Trong thời
gian qua, do nhiều nguyên nhân đã dẫn đến tình trạng sơng Trà bị lấp đầy ở đoạn cuối
ngăn Cồn Lu và Cồn Ngạn. Năm 2012, Dự án Thủy lợi Cồn Ngạn đã tiến hành đào nối
sông Trà với sơng Vọp ở phía cuối các đầm tơm của Cồn Ngạn.
1.4 Đặc điểm dân số, kinh tế-xã hội ở các xã vùng đệm khu vực Vườn quốc gia
Xuân Thủy
1.4.1 Dân số
Theo số liệu thống kê đến tháng 12/2014, toàn bộ 5 xã vùng đệm Vườn quốc gia Xuân
Thuỷ có 43.917 nhân khẩu trong 13.670 hộ, với diện tích 40,3 km2. Mật độ dân cư các
xã tương đối đồng đều, trung bình 1.128 người/km2. Xã Giao Lạc có mật độ dân cao
nhất, 1.369 người/km2, xã Giao Thiện có mật độ thấp nhất là 821 người/km2 (Hình 1.4).
Hình 1.4 Diện tích, dân số và mật độ dân số các xã vùng đệm [11]
15
Mật độ dân số tại các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy cũng tương đương với mật độ
dân số trung bình của khu vực Đồng bằng sơng Hồng (949 người/1km2 vào năm
2011). Tuy nhiên, mật độ dân số trong vùng vẫn cao, gấp 5 lần so với mật độ trung
bình của cả nước, gấp gần 3 lần so với Đồng bằng sông Cửu Long, gấp 10 lần so với
miền núi và trung du Bắc Bộ và gấp 12 lần so với Tây Nguyên.
Đây chính là áp lực lớn đối với công tác bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên
ĐNN tại khu vực.
Tỷ lệ tăng dân số
Theo số liệu của Phịng Thống kê huyện Giao Thủy (2014), tồn bộ 5 xã vùng đệm
Vườn quốc gia Xuân Thuỷ có tỉ lệ tăng dân số tự nhiên tương đối đồng đều giữa các
xã, bình quân qua các năm là gần 1,02 %.
So với các năm trước, tỷ lệ này đã giảm nhiều do trình độ dân trí ngày càng được nâng
lên và cơng tác kế hoạch hố gia đình của địa phương được thực hiện tốt trong những
năm gần đây.
1.4.2 Đặc điểm kinh tế-xã hội của các xã vùng đệm
Theo kết quả nghiên cứu từ các xã vùng đệm, cho thấy cơ cấu kinh tế chủ yếu gồm có:
nơng nghiệp, thủy sản, công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, kinh doanh và
dịch vụ.
Bảng 1.1 Cơ cấu kinh tế các xã vùng đệm [12]
Cơ cấu nghành nghề
Phần trăm (%)
Nông nghiệp
78,6
Thủy sản
16,0
Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
3,2
Kinh doanh và dịch vụ
2,0
Chủ yếu các hộ gia đình làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp (78,6%) và thủy
sản (16%), lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghệp và kinh doanh dịch vụ chiếm tỷ
lệ rất nhỏ < 5%. Như vậy hầu hết người lao động phụ thuộc vào nông nghiệp, trong
trái vụ nông nghiệp mức độ thất nghiệp là tương đối cao. Trong thời gian nêu trên, gần
16
như tất cả người lao động thất nghiệp tham gia vào hoạt động khai thác tài nguyên tự
nhiên, các hoạt động này diễn ra trên cả vùng đệm và vùng lõi của VQG. Chính điều
này đã tạo áp lực lên VQG Xn Thủy.
Tình trạng cơ sở hạ tầng
Giao thơng đường bộ: Từ tất cả các nơi đến đê quốc gia, tiếp giáp với ranh giới VQG
khá thuận lợi. Từ trung tâm Hà Nội du khách đến đây khoảng 150km, thời gian đi mất
khoảng 3,5 - 4,0 giờ. Từ ranh giới đê quốc gia đi ra vùng lõi của VQG có một đường
trục Cồn Ngạn dài khoảng 4 km là con đường giao thông huyết mạch của Ban quản lý
VQG đã được nâng cấp thành đường cấp IV đồng bằng, kè mái, rải nhựa, hai làn xe cơ
giới có thể đi lại dễ dàng.
Ranh giới giữa vùng lõi và vùng đệm ở phía Tây Bắc là đê bao bề mặt được thảm nhựa
hoặc rải đá dăm. Đây là tuyến đường bộ duy nhất có trong khu vực dùng để tuần tra
bảo vệ và phục vụ khách tham quan du lịch. Tuy nhiên, mặt đường hẹp, chưa bằng
phẳng nên việc đi lại cũng cịn khó khăn.
Giao thơng đường thuỷ: Trong khu vực VQG Xn Thủy, có các sơng nhánh như sơng
Vọp, sơng Trà và nhiều lạch triều, du khách có thể đi thuyền máy nhỏ dọc theo các
dịng sơng lạch để quan sát chim và thưởng ngoạn cảnh đẹp của một trong những khu
vực rừng ngập mặn còn lại tốt nhất vùng châu thổ sông Hồng.
Tuy nhiên, giao thông đường thuỷ ở VQG còn phụ thuộc vào thuỷ triều, vào những
ngày triều kiệt, việc thăm quan của du khách bằng đường thuỷ gặp rất nhiều khó khăn.
Do vậy, nếu muốn đi thăm quan VQG bằng xuồng, các du khách cần phải liên hệ trước
với Ban du lịch để hiểu rõ lịch con nước, từ đó có thể chủ động và hiệu quả hơn cho
chuyến đi của mình.
17