Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển khu rừng văn hóa lịch sử tân trào, huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 123 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG



NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN KHU RỪNG
VĂN HÓA LỊCH SỬ TÂN TRÀO, HUYỆN SƠN DƢƠNG,
TỈNH TUYÊN QUANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP








THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG



NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN KHU RỪNG
VĂN HÓA LỊCH SỬ TÂN TRÀO, HUYỆN SƠN DƢƠNG,
TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Lâm Học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Công Quân




THÁI NGUYÊN - 2014

i
LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào.
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Hƣờng


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất một số giải pháp chủ yếu
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Khu rừng văn hóa lịch sử Tân Trào, huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang” đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên theo chƣơng trình đào tạo Cao học chuyên ngành Lâm học Khoá 20 (niên
khóa 2012-2014).
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự
quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Khoa Đào tạo sau Đại
học, Khoa Lâm nghiệp, các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên; các thầy, cô giáo tham gia giảng dạy lớp Cao học Lâm học Khóa 20; các
đồng chí, đồng nghiệp nơi tác giả công tác; chính quyền địa phƣơng và các cơ quan,
đơn vị trong khu vực nghiên cứu và bạn bè và gia đình của tác giả.
Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Đặc
biệt là tác giả xin có lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. Trần
Công Quân - ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho

tác giả trong suốt thời gian học tập cũng nhƣ trong thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời
thân trong gia đình đã luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian
học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Hƣờng


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu 4
1.2. Những nghiên cứu về QLBVR trên thế giới 5
1.3. Những nghiên cứu về QLBVR ở Việt Nam 10
1.4. Công tác QLBV rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 19

1.5. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội KRVHLS Tân Trào 22
1.5.1. Điều kiện tự nhiên 22
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực rừng di tích lịch sử văn
hóa Tân Trào 25
1.5.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực rừng
VHLS Tân Trào 31
1.6. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu tổng quan 33
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Nội dung nghiên cứu 34
2.2. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu 34
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 34
2.2.2. Về địa điểm nghiên cứu 34

iv
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 35
2.3.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài 35
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 36
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu 39
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng khu RVHLS TÂN TRÀO 40
3.1.1. Diện tích đất đai và tình hình sử dụng đất 40
3.1.2. Hiện trạng thảm thực vật rừng 44
3.1.3. Tài nguyên động thực vật rừng và phân bố của các loài quý hiếm 49
3.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát triển rừng khu
di tích lịch sử Tân Trào 54
3.2.1. Về công tác tổ chức, quản lý 54
3.2.2. Về thể chế, chính sách trong quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng khu di tích lịch sử Tân Trào 59
3.2.3. Một số tác động của ngƣời dân đến rừng 63
3.2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng Khu

RVHLS Tân Trào 65
3.3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần quản lý, bảo vệ và phát
triển Khu rừng văn hóa lịch sử Tân Trào 67
3.3.1. Một số giải pháp cụ thể khắc phục những nguyên nhân ảnh
hƣởng tiêu cực đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển khu rừng
VHLS Tân Trào: 67
3.3.2. Một số giải pháp một số giải pháp tổng hợp nhằm quản lý,
bảo vệ và phát triển Khu rừng văn hóa lịch sử Tân Trào 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 83

v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ATK
: An toàn khu
ĐDSH
: Đa dạng sinh học
FAO
: Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông nghiệp
và Lƣơng thực của Liên hợp quốc)
FSC
: Forest Stewardship Council (Hội đồng quản trị rừng quốc tế)
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ITTO
: International tropical timber organisation (Tổ chức gỗ nhiệt
đới quốc tế)
IUCN
: International Union for Conservation of Nature and Natural

Resources (Liên minh Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên quốc tế)
JICA
: Japan International Cooperation Agency (Cơ quan hợp tác
quốc tế Nhật Bản)
KRVHLS
: Khu rừng Văn hóa lịch sử
LNXH
: Lâm nghiệp xã hội
LSNG
: Lâm sản ngoài gỗ
NLG
: Nguyên liệu giấy
NN & PTNT
: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PCCCR
: Phòng cháy chữa cháy rừng
PRA
: Đánh giá nông thôn có sự tham gia
QLBVR
: Quản lý bảo vệ rừng
QLRBV
: Quản lý rừng bền vững
RIDP
: Dự án đa dạng hóa thu nhập nông thôn Tuyên Quang (Rural
income diversification)
RVHLSTT
: Rừng văn hóa lịch sử Tân Trào
SWOT
: Điểm mạnh-Điểm yếu-Cơ hội-Thách thức

UBND
: Uỷ ban nhân dân
VHLS
: Văn hóa lịch sử
WWF
: Tổ chức Bảo vệ động vật hoang dã thế giới



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1: Thu nhập, đời sống các hộ thuộc các xã khu rừng DTLSTT 26
Bảng 3.1: Diện tích đất đai, tài nguyên các xã Khu rừng VHLS Tân Trào 40
Bảng 3.2: Diện tích Rừng đặc dụng, Khu rừng văn hóa lịch sử Tân Trào 41
Bảng 3.3: Trữ lƣợng rừng Khu rừng văn hóa lịch sử Tân Trào 41
Bảng 3.4: Hiện trạng chủ quản lý đất đai Khu rừng văn hóa lịch sử
Tân Trào 42
Bảng 3.5: Diện tích các kiểu thảm thực vật rừng 48
Bảng 3.6: Thành phần thực vật rừng trong khu rừng đặc dụng 49
Bảng 3.7: Tổng hợp 10 họ thực vật có số loài lớn nhất 50
Bảng 3.8: Tổng hợp 10 chi thực vật có số loài lớn nhất 50
Bảng 3.9: Các loài thực vật quý hiếm trong KRVHLS Tân Trào 51
Bảng 3.10: Tính đa dạng của động vật rừng trong KRVHLS Tân Trào 52
Bảng 3.11: Các loài thú quý hiếm trong Khu rừng văn hóa lịch sử
Tân Trào 53
Bảng 3.12: Các loài chim quý hiếm trong Khu rừng văn hóa lịch sử
Tân Trào 54
Bảng 3.13: Các loài bò sát quý hiếm trong Khu rừng văn hóa lịch sử

Tân Trào 54
Bảng 3.14: Kết quả công tác tuyên truyền, ký cam kết bảo vệ rừng 56
Bảng 3.16: Kết quả trồng rừng Khu RVHLSTT, giai đoạn 2009-2013 60
Bảng 3.17: Đất sản xuất nông nghiệp của 3 thôn 63
Bảng 3.18: Thu nhập - đời sống của 3 thôn trong Khu rừng VHLS
Tân Trào 64
Bảng 3.19: Tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng năm 2012-2013 64

vii
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu của đề tài 36
Hình 3.1: Biểu đồ hiện trạng chủ quản lý đất lâm nghiệp khu vực
RVHLS Tân Trào 43
Hình 3.2: Nhân dân xã Trung Yên, huyện Sơn Dƣơng 59






1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý của mỗi quốc gia, là lá phổi xanh của nhân loại. Tất
cả mọi hoạt động của đời sống xã hội đều có liên quan đến rừng. Vì thế, có thể nói:
"rừng là nguồn của nƣớc, nƣớc là nguồn của sự sống". Rừng có vai trò quan trọng,
ngoài việc cung cấp các sản phẩm hữu hình nhƣ gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ, rừng còn
có chức năng sinh thái vô cùng quan trọng, nhƣ: Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, điều
tiết nguồn nƣớc, hạn chế lũ lụt, chắn sóng, chắn cát bay, đa dạng sinh học, bảo vệ

cảnh quan, du lịch … và tham gia điều hòa khí hậu toàn cầu bằng cách hấp thụ CO
2
,
tích lũy carbon và cung cấp oxi.
Tuyên Quang là một tỉnh có diện tích đất lâm nghiệp lớn 446.926 ha (chiếm
tỷ lệ 76,17% diện tích tự nhiên toàn tỉnh), trong đó, diện tích có rừng (đến
31/12/2013) là 408.551 ha, độ che phủ rừng 64,5% [3], là một trong những tỉnh có
độ che phủ rừng cao trong cả nƣớc. Thực hiện Công văn số 1720/TCLN-BTTN
ngày 06/11/2013 của Tổng cục Lâm nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc góp ý báo cáo Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền vững 03 khu
rừng đặc dụng tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020; Đây là khu rừng văn hóa lịch sử
Tân Trào (gọi tắt là KRVHLS Tân Trào). Khu di tích lịch sử với các địa danh nhƣ:
lán Nà Lừa, cây đa Tân Trào, đình Hồng Thái, Bảo tàng, hang Bòng và nơi có trụ
sở Bộ Tài chính ở thôn Cầu Bì, xã Tú Thịnh, huyện Sơn Dƣơng…Tân Trào lịch
sử, nơi cội nguồn cách mạng Việt Nam, nơi mà cách đây hơn 60 năm về trƣớc,
Trung ƣơng Đảng, Chính phủ, Bác Hồ đã ở làm việc, lãnh đạo và quyết định nhiều
sự kiện trọng đại của đất nƣớc.
KRVHLS Tân Trào thuộc huyện Sơn Dƣơng (vùng ATK), cách trung tâm
Thành phố Tuyên Quang 45 km. KRVHLS Tân Trào nằm trên địa bàn 5 xã là: Tân
Trào, Bình Yên, Lƣơng Thiện, Trung Yên, Minh Thanh. Toàn vùng có diện tích
14.942 ha, trong đó đất lâm nghiệp là 10.910 ha, chiếm 73%, trong đó: Diện tích
đất có rừng là 9.664 ha, đất chƣa sử dụng đã quy hoạch cho lâm nghiệp 1.246 ha.
Đây là khu rừng giáp ranh với các địa phƣơng Định Hóa, Đại Từ (Thái Nguyên),

2
Yên Sơn (Tuyên Quang) nên việc quản lý, bảo vệ rừng rất khó khăn. Những năm
gần đây đƣợc sự quan tâm của Nhà nƣớc, giao thông của khu vực đi lại thuận tiện,
tuy nhiên đây cũng là khó khăn cho công tác bảo vệ rừng. KRVHLS Tân Trào có
đa dạng sinh học cao với rất nhiều loài động, thực vật quý hiếm, nhiều loài cây
thuốc quý, là nơi phục hồi, lƣu giữ các nguồn gen phục vụ cho công tác nghiên

cứu khoa học, học tập; đồng thời KRVHLS Tân Trào giữ vai trò quan trọng trong
việc lƣu giữ và điều tiết nguồn nƣớc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của địa
phƣơng, góp phần quan trọng trong phát triển và ổn định kinh tế, xã hội của 5 xã
ATK huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
Những năm qua, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã đƣợc tỉnh và
Sở NN&PTNT Tuyên Quang quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên, công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong khu vực vẫn bộc lộ nhiều vấn đề hạn chế;
rừng vẫn tiếp tục bị khai thác trái phép và diễn biến phức tạp, chất lƣợng rừng tự
nhiên ngày càng suy giảm; công tác giao, khoán rừng, đất rừng còn nhiều bất cập; cơ
sở hạ tầng kỹ thuật của lâm nghiệp vẫn còn thấp kém; hiệu quả sản xuất lâm nghiệp
vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Để góp phần giải quyết những
vấn đề nêu trên, việc thực đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất một số giải
pháp quản lý, bảo vệ và phát triển khu rừng văn hóa lịch sử Tân Trào, huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang” thực sự có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở khoa học về thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu rừng
văn hóa lịch sử Tân Trào, huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang nhằm đề xuất một
số giải pháp chủ yếu để quản lý và phát triển rừng của khu vực.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng tài nguyên rừng và công tác quản lý bảo vệ,
phát triển rừng tại tại Khu rừng văn hóa lịch sử Tân Trào, huyện Sơn Dƣơng, tỉnh
Tuyên Quang.
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần quản lý, bảo vệ và
phát triển Khu rừng VHLS Tân Trào, huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.

3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần nghiên cứu cơ sở khoa học đánh giá đƣợc thực trạng và đề xuất

một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại
Khu rừng văn hóa lịch sử Tân Trào, huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở thực tiễn về tình hình vi phạm Lâm luật, khả năng về mọi mặt
của ngƣời dân địa phƣơng và tình hình quản lý thi hành Luật, Thông tƣ, Nghị
quyết, các quyết định từ trung ƣơng đến địa phƣơng của cá cơ quan chức năng,
đặc biệt là Ban quản lý rừng văn hoá lịch sử Tân Trào, đề tài đã đề xuất đƣợc một
số giải pháp chủ yếu để quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng tại Khu rừng
văn hóa lịch sử Tân Trào, huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.











4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã trở thành
một nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu
chuẩn mà quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa đang
đƣợc sử dụng ở Việt Nam:
Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), QLRBV là quá trình quản lý
những lâm phận ổn định nhằm đạt đƣợc một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản

lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, nhƣ đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm
và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng
suất tƣơng lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với
môi trƣờng tự nhiên và xã hội [6].
Theo Tiến trình Hensinki, QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách
thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh,
sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực hiện và trong
tƣơng lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phƣơng, cấp
quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác. [6].
Theo các định nghĩa trên, thì QLRBV đƣợc hiểu là hoạt động nhằm ngăn
chặn đƣợc tình trạng mất rừng, mà trong đó việc khai thác, lợi dụng rừng không
mâu thuẫn với việc duy trì diện tích và chức năng đầy đủ của rừng (sản xuất gỗ
nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ ; phòng hộ môi trƣờng, bảo vệ đầu
nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất ; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ di
tích lịch sử danh lam thắng cảnh ). Quản lý rừng bền vững nhằm phát huy đồng
thời những giá trị về các mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng của rừng, cụ thể:
Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất,
hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát triển diện
tích, trữ lƣợng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng). [6]

5
Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật
pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền
lợi cũng nhƣ mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phƣơng. [6]
Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì đƣợc khả năng
phòng hộ môi trƣờng và duy trì đƣợc tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời
không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.[6]
Đồng thời hiệu quả về môi trƣờng của rừng hoàn toàn có thể xác định
đƣợc bằng giá trị kinh tế. Bởi vì, thực chất việc nâng cao giá trị về môi trƣờng
sinh thái của rừng sẽ góp phần làm giảm những chi phí cần thiết để phục hồi và

ổn định môi trƣờng sống. Nhƣ vậy, quản lý sử dụng rừng bền vững đã trở thành
một nhiệm vụ cấp bách, một giải pháp quan trọng cho sự tồn tại lâu dài của xã
hội loài ngƣời và thiên nhiên.
1.2. Những nghiên cứu về QLBVR trên thế giới
Vấn đề quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã đƣợc các nƣớc có nền kinh tế
phát triển nhƣ: Thụy Điển, Nhật Bản, Pháp,… quan tâm từ rất sớm. Chính phủ các
nƣớc này đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm xây dựng và phát triển quỹ rừng của
quốc gia nhƣ: Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển lâm nghiệp, hỗ trợ các hoạt
động lâm sinh, cho vay vốn với lãi suất thấp,… Tuy nhiên, hiện nay tài nguyên rừng
trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, đang ngày càng suy giảm cả về số
lƣợng và chất lƣợng. Theo thống kê của tổ chức FAO, trong vài chục năm gần đây,
trên thế giới đã mất đi khoảng trên 200 triệu ha rừng tự nhiên, đồng thời nhiều diện
tích rừng còn lại trong tình trạng thoái hóa nghiêm trọng cả về đa dạng sinh học và
chức năng sinh thái [12]. Việc bảo vệ tài nguyên rừng chính là bảo vệ những điều
kiện sinh thái cần thiết để duy trì các hoạt động sản xuất và đời sống của ngƣời dân.
Nhƣng việc cố gắng quản lý bảo vệ nghiêm ngặt các khu rừng thƣờng gây nên
những thua thiệt trƣớc mắt cho cá nhân, cộng đồng dân cƣ địa phƣơng với nguy cơ
thiếu đất canh tác, nhu cầu về lâm sản phục vụ cuộc sống (thực phẩm, gỗ củi )
không đƣợc đáp ứng Do đó, công tác quản lý rừng bền vững (viết tắt là QLRBV)
phải hƣớng đến phục vụ đƣợc các nhu cầu xã hội nói chung và cộng đồng dân cƣ

6
sống gần rừng nói riêng. Việc đáp ứng các nhu cầu đó phải đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên, liên tục và ổn định lâu dài. Theo Brundtland, thì phát triển bền vững là “sự
phát triển đáp ứng đƣợc các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hƣởng đến các
khả năng của các thế hệ tƣơng lai đáp ứng đƣợc các nhu cầu của họ” [6].
Trong giai đoạn đầu của thế kỷ 20, hệ thống quản lý tài nguyên rừng tập
trung đã thực hiện ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở những quốc gia phát triển [33].
Trong giai đoạn này, vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng ít đƣợc quan tâm. Vì
vậy, họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng lấy lâm sản và đất đai để canh tác nông

nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng đã dẫn đến tình trạng khai thác quá mức tài
nguyên rừng và làm cho tài nguyên rừng ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng.
Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà lâm học Đức
(G.L.Hartig - 1840; Heyer - 1883; Hundeshagen - 1926) cũng đã nghiên cứu và đề
xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đều tuổi; các nhà lâm học
Pháp (Gournand - 1922) và Thuỵ Sỹ (H.Biolley - 1922) đã nghiên cứu và đề ra
phƣơng pháp kiểm tra điều chỉnh sản lƣợng với rừng khai thác chọn khác tuổi [33].
Hiện nay, theo ƣớc tính của Tổ chức Nông lƣơng Liên Hợp quốc (FAO) thì
mỗi năm 130.000
, trong tƣơng lai không xa,
mỗi ngày chúng ta sẽ phải nói lời chia tay với 100 loài [32].
Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo tồn
ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức,
tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ƣớc về bảo vệ và phát triển
rừng trong đó có Chiến lƣợc bảo tồn (năm 1980 và điều chỉnh năm 1991), Tổ chức
Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983), Chƣơng trình hành động rừng nhiệt đới
(TFAP năm 1985), Hội nghị quốc tế về môi trƣờng và phát triển (UNCED tại Rio
de Janeiro năm 1992), Công ƣớc quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý
hiếm (CITES), Công ƣớc về Đa dạng sinh học (CBD, 1992), Công ƣớc về thay đổi
khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994), Công ƣớc về chống sa mạc hoá (CCD, 1996), Hiệp
định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997) [33].

7
Nhằm
và tƣơng lai, cùng với Diễn đàn về rừng đƣợc thành lập năm 2000, Liên Hợp quốc
đã quyết định chọn năm 2011 là “Năm quốc tế về rừng” với mục tiêu chính là thúc
đẩy việc quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững tất cả các loại rừng; đồng thời, tăng
cƣờng cam kết chính trị lâu dài giữa các quốc gia dựa trên “Tuyên bố Rio” (1992),
các nguyên tắc trong Chƣơng trình nghị sự 21 về công tác chống phá rừng. Thông
qua các hoạt động trong “Năm quốc tế về rừng” tại các quốc gia và khu vực, Liên

Hợp quốc mong muốn độ che phủ rừng trên toàn thế giới sẽ gia tăng đáng kể thông
qua quản lý rừng bền vững, bao gồm bảo vệ, phục hồi trồng rừng và tái trồng rừng,
cùng những nỗ lực ngăn chặn suy thoái rừng. Đồng thời, giảm những tác động kinh
tế - xã hội và môi trƣờng đến rừng bằng cách cải thiện sinh kế của ngƣời dân sống
phụ thuộc vào rừng [32].
Năm 2005 chức ITTO tổ chức đánh giá thực trạng quản lý rừng nhiệt đới, kết
quả kể từ năm 1988, công tác QLRBV đã đạt đƣợc tiến độ đáng kể, đặc biệt việc quy
hoạch lâm phận ổn định, ban hành chính sách QLRBV và xây dựng phƣơng án điều
chế rừng. Tuy nhiên, tỷ lệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong khuôn khổ QLRBV
hiện vẫn còn rất thấp và phân bố không đồng đều. Chẳng hạn tại Châu Á, ƣớc tính chỉ
khoảng 12% lâm phần rừng tự nhiên quản lý bền vững và chỉ 5% lâm phần rừng sản
xuất là rừng tự nhiên đƣợc cấp chứng chỉ QLRBV
1
. Điều này gắn với kết quả điều tra
khảo sát tài nguyên rừng cho thấy việc quy hoạch diện tích rừng - đặc biệt là rừng có
chức năng bảo tồn và bảo vệ - đã góp phần đáng kể vào công tác QLRBV[14].
Với mong muốn tái lập một lâm phận sản xuất ổn định của các nƣớc sản xuất
các sản phẩm gỗ nhiệt đới, đồng thời các khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ nhiệt đới
lại có mong muốn các nhà sản xuất phải điều tiết việc khai thác rừng sao cho đáp
ứng các chức năng sinh thái toàn cầu, từ đó đã thúc đẩy sự hình thành hệ thống
QLRBV. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng những tổ chức đánh giá QLRBV và Hội
đồng quản trị rừng thế giới đã đƣợc thành lập để xét công nhận tƣ cách của các tổ
chức xét và cấp chứng chỉ rừng [27].


1
theo ITTO 2006

8
Hiện nay trên thế giới có một số quy trình cấp chứng chỉ rừng đang hoạt

động nhƣ Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC), Chƣơng trình phê duyệt các quy
trình chứng chỉ rừng (PEFC) của Châu Âu, Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI)
của Bắc Mỹ, Hội tiêu chuẩn Canada (CSA), Quy trình chứng chỉ quốc gia
CertforChile của Chile, Viện nhãn sinh thái Indonesia (LEI), và Hội đồng chứng chỉ
gỗ Mã Lai (MTCC). Hai quy trình đang hoạt động ở cấp toàn cầu là FSC và PEFS,
trong khi đó các quy trình khác chỉ hoạt động ở cấp vùng hoặc quốc gia [5].
Hiện nay, ở các nƣớc đang phát triển, khi sản xuất nông lâm nghiệp còn
chiếm vị trí quan trọng đối với ngƣời dân nông thôn, miền núi, thì quản lý rừng theo
hình thức phát triển lâm nghiệp xã hội đang là một trong những mô hình đƣợc đánh
giá cao trên các phƣơng diện kinh tế, xã hội và môi trƣờng sinh thái.
Với mục đích quản lý bền vững, các khu bảo vệ (protected areas) đƣợc thành
lập ngày càng nhiều, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến việc quản lý bền
vững các khu bảo vệ. Nhiều chính sách và giải pháp đƣợc đƣa ra để áp dụng quản lý
rừng bền vững. Năm 1996, tại Vƣờn quốc gia Bwindi Impenetrable và Mgahinga
Gorilla thuộc Uganda, Wild và Mutebi đã nghiên cứu giải pháp quản lý, khai thác
bền vững một số lâm sản và quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên giữa Ban quản lý
vƣờn và cộng đồng dân cƣ.
Trong báo cáo "Hợp tác quản lý với ngƣời dân ở Nam Phi - Phạm vi vận
động" của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000) đã nghiên cứu và đƣa ra
giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững tại Vƣờn quốc gia Richtersveld
chủ yếu dựa trên hƣơng ƣớc (Contractual Agreement) quản lý bảo vệ tài nguyên,
trong đó ngƣời dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên địa phận của mình còn
chính quyền và Ban quản lý hỗ trợ ngƣời dân xây dựng hạ tầng và cải thiện các điều
kiện kinh tế - xã hội khác.
Nhằm bảo vệ bền vững tài nguyên rừng tại Vƣờn Quốc gia Kruger của Nam Phi
(2000), Chính phủ đã trao quyền sử dụng đất đai, chia sẽ lợi ích từ du lịch cho
ngƣời dân và ngƣợc lại ngƣời dân phải tham gia quản lý và bảo vệ tài nguyên tại
Vƣờn quốc gia.

9

Theo Shuchenmann (1999), tại Vƣờn quốc gia Andringitra của Madagascar,
để thực hiện quản lý rừng bền vững, Chính phủ đảm bảo cho ngƣời dân đƣợc quyền
chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép
giữ gìn những tập quán truyền thống khác nhƣ có thể giữ gìn các điểm thờ cúng
thần rừng. Ngƣợc lại, ngƣời dân phải đảm bảo tham gia bảo vệ sự ổn định của các
hệ sinh thái trong khu vực.
Tại Khu bảo tồn Hoàng gia Chitwan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững,
cộng đồng dân cƣ vùng đệm đƣợc tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong
việc quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi
tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30 - 50% thu đƣợc từ du lịch hằng năm sẽ
đƣợc đầu tƣ trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng[35].
Cuộc điều tra đánh giá tài nguyên rừng của FAO năm 2005 đã cho thấy một
nghịch lý, trong khi diện tích rừng đƣợc quy hoạch bảo tồn và bảo vệ tăng lần lƣợt
6,4 triệu và 3,4 triệu ha/năm, thì trên thế giới mỗi năm vẫn mất khoảng 5,8 triệu ha
rừng nguyên sinh - một diện tích tƣơng đƣơng với 1/3 quốc gia Campuchia. Việc
quy hoạch các diện tích rừng, mặc dù không theo tiêu chí QLRBV, là một bƣớc tiến
đầu tiên quan trọng trong quá trình hƣớng tới tính bền vững [14].
Trong thời gian vừa qua, nhiều nƣớc trên thế giới đã khá thành công trong việc
cấp chứng chỉ rừng nên đã góp phần đáng kể QLRBV. Tính đến tháng 11 năm 2007,
Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) đã cấp 913 chứng chỉ rừng cho 78 nƣớc với
tổng diện tích 93.898.717 ha. Trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dƣơng, FSC đã cấp
81 chứng chỉ với diện tích 3.144.345 ha trong đó Trung Quốc, Newzelands,
Indonesia, Úc là các nƣớc dẫn đầu về diện tích rừng đƣợc cấp chứng chỉ [34].
Thực tế cho thấy, Chứng chỉ rừng đã đƣợc các nƣớc trên thế giới biết đến và
sử dụng từ khoảng 20 năm trở lại đây; trong khi đó, ở Việt nam hiện nay khái niệm
Chứng chỉ rừng đang còn là rất mới mẻ với cán bộ, ngƣời dân hoạt động trong lĩnh
vực lâm nghiệp.

10
1.3. Những nghiên cứu về QLBVR ở Việt Nam

Là một đất nƣớc đang phát triển, có diện tích đất lâm nghiệp chiếm khoảng
50% tổng diện tích tự nhiên toàn quốc [4] [3], nên tài nguyên rừng có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, rừng ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống kinh tế của một
bộ phận dân số của cả nƣớc.
Trong thời kỳ trƣớc năm 1945 tài nguyên rừng Việt Nam khá phong phú,
nhu cầu lâm sản của con ngƣời còn thấp, mức độ tác động của con ngƣời vào tài
nguyên rừng chƣa cao, vấn đề QLRBV chƣa đƣợc đặt ra. Trong thời kỳ này, toàn
bộ rừng nƣớc ta là rừng tự nhiên đã đƣợc chia theo các chức năng để quản lý, sử
dụng nhƣ sau [17]:
+ Rừng chƣa quản lý: Là những diện tích rừng ở những vùng núi hiểm trở,
dân cƣ thƣa thớt, nhà nƣớc thực dân chƣa có khả năng quản lý, ngƣời dân đƣợc tự
do sử dụng lâm sản, đốt nƣơng làm rẫy. Việc khai thác sử dụng lâm sản đang ở mức
tự cung tự cấp, lâm sản chƣa trở thành hàng hoá.
+ Rừng mở để kinh doanh: Là những diện tích rừng ở những vùng có dân cƣ
và đƣờng giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển lâm sản. Những diện tích rừng
này đƣợc chia thành các đơn vị nhƣ khu, từ khu đƣợc chia thành các lô khai thác và
theo chu kỳ, sản lƣợng do hạt trƣởng lâm nghiệp quản lý, đấu thầu khai thác.
+ Rừng cấm: Là những diện tích rừng sau khai thác, cần đƣợc bảo vệ để tái
sinh trong cả chu kỳ theo vòng quay điều chế, cũng có thể là khu rừng có tác dụng
đặc biệt cần đƣợc bảo vệ.
Trong giai đoạn nửa sau của thế kỷ XX, Việt Nam đã mất đi hàng triệu hecta
rừng, đó là nguyên nhân chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu, gia tăng tần suất và
mức độ thiệt hại của hạn hán, lũ lụt. Dẫn đến hằng năm nhà nƣớc phải đầu tƣ nhiều
tỉ đồng để củng cố đê điều và chống lũ. Đồng thời, mất rừng đã gây nên sự xói mòn
mạnh và sự thoái hóa một số diện tích đất đồi núi.
Ngoài các nguyên nhân mất rừng do sự gia tăng dân số, thiếu thốn về lƣơng
thực, phá rừng lấy đất canh tác, khai thác lâm sản quá mức, rừng Việt Nam còn bị

11
ảnh hƣởng bởi sự huỷ diệt trầm trọng của 2 cuộc chiến tranh kéo dài đã làm cho tài

nguyên rừng bị giảm sút vì bom đạn, chất độc hoá học tàn phá nặng nề. Nếu nhƣ
diện tích rừng của nƣớc ta năm 1945 là 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ rừng là 43% thì
đến năm 1976 chỉ còn 11,2 triệu ha, tỷ lệ che phủ rừng còn 33,8%.
Từ sau hoà bình lập lại rừng đƣợc chia thành 3 chức năng để quản lý sử dụng
đó là rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Tổ chức quản lý sử dụng 3
loại rừng đƣợc hình thành và phát triển từ năm 1986 [17]. Trong thời kỳ này, hoạt
động của ngành lâm nghiệp đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Ngay sau khi hoà
bình lập lại, toàn bộ diện tích rừng và đất rừng ở miền Bắc đƣợc quy hoạch vào các
lâm trƣờng quốc doanh. Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác lâm sản để phục vụ cho nhu
cầu phát triển của các ngành kinh tế và của nhân dân, việc xây dựng và phát triển
vốn rừng tuy có đặt ra nhƣng chƣa đƣợc các đơn vị sản xuất kinh doanh lâm nghiệp
quan tâm đúng mức. Cùng với mức độ tăng nhanh về dân số, tình trạng chặt phá
rừng tự nhiên lấy đất sử dụng canh tác nông nghiệp, lấy các sản phẩm gỗ, củi và các
lâm sản khác càng diễn ra nghiêm trọng hơn. Những hình thức quản lý và sử dụng
tài nguyên rừng nhƣ trên đã làm cho tài nguyên rừng nƣớc ta bị tàn phá một cách
nặng nề (diện tích rừng đã bị giảm 5,0 triệu ha từ năm 1945 đến 1995), trung bình
mỗi năm giảm 0,1 triệu ha. Giai đoạn từ năm 1946 - 1960, công tác bảo vệ và phát
triển rừng chủ yếu là khoanh nuôi bảo vệ, hƣớng dẫn nông dân miền núi sản xuất
trên nƣơng rẫy, ổn định công tác định canh, định cƣ, khôi phục kinh tế sau chiến
tranh. Giai đoạn 1961 - 1975 QLBVR đƣợc đẩy mạnh, khoanh nuôi tái sinh rừng
gắn chặt với định canh, định cƣ. Công tác khai thác rừng đã chú ý đến thực hiện
theo các quy trình, quy phạm, đảm bảo xúc tiến tái sinh tự nhiên. Nhìn chung, công
tác QLBVR đƣợc thống nhất quản lý từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Sau ngày thống
nhất đất nƣớc, Nhà nƣớc quản lý toàn bộ tài nguyên rừng thông qua các lâm trƣờng
quốc doanh, ngƣời dân và cộng đồng đã bị tách rời khỏi các hoạt động quản lý, sử
dụng tài nguyên rừng. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình
trạng suy thoái tài nguyên rừng một cách nhanh chóng ở nƣớc ta. Vào khoảng năm
1990 - 1995, rừng Việt Nam ở mức thấp nhất, diện tích rừng chỉ còn 9,3 ha, tỷ lệ
che phủ rừng 28,2% [23].


12
Theo tài liệu trong Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
2006-2020, hoạt động sản xuất của ngành lâm nghiệp giai đoạn 1996 - 2005,
đang chuyển đổi mạnh mẽ từ nền lâm nghiệp quốc doanh, theo cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang nền lâm nghiệp xã hội hoá với cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần và hoạt động theo cơ chế của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, do đó ngành
lâm nghiệp đã tham gia tích cực tạo việc làm, cải thiện đời sống cho gần 25%
dân số của Việt Nam sống trên địa bàn rừng núi, góp phần bảo đảm an ninh
chính trị xã hội, tạo đà phát triển chung cho đất nƣớc trong các năm qua. Công
tác bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi toàn quốc đã từng bƣớc đạt đƣợc
những tiến bộ, tình trạng suy thoái về diện tích và chất lƣợng rừng đƣợc ngăn
chặn, diện tích rừng tăng từ 9,30 triệu ha năm 1995 lên 12,61 triệu ha năm 2005
và 13,2 triệu ha năm 2009. Hiện nay bình quân mỗi năm trồng mới đƣợc 200.000
ha rừng. Sản lƣợng khai thác gỗ rừng trồng đạt 2.000.000 m
3
/năm để cung cấp
nguyên liệu cho chế biến hàng lâm sản xuất khẩu và tiêu dùng trong nƣớc [21]
và đến cuối năm 2012 tỷ lệ che phủ rừng của nƣớc ta đạt 40,7% [3].
Tuy nhiên, thực tế vẫn còn những tồn tại, đặc biệt diện tích rừng tuy có tăng
nhƣng chất lƣợng và tính đa dạng sinh học của rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị suy
giảm, ở một số nơi diện tích rừng tiếp tục bị tàn phá [21].
Do yêu cầu về chức năng bảo tồn và phòng hộ của rừng ngày càng trở nên
quan trọng, để đảm bảo môi trƣờng bền vững phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội
nên các hoạt động lâm nghiệp đặc biệt quan tâm đến 2 loại rừng đặc dụng và phòng
hộ. Quốc hội Nƣớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã thông qua Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1998-2010 tại Kỳ họp thứ Hai, Quốc Hội Khóa
X bằng Nghị quyết số 08 ngày 5.2.1997, với mục tiêu trồng 2 triệu ha rừng phòng
hộ, đặc dụng và 3 triệu ha rừng sản xuất. Kết quả, sau 12 năm triển khai dự án, nhờ
sự quan tâm chỉ đạo và có nhiều chủ trƣơng, giải pháp cụ thể của Chính phủ, đến
nay công tác bảo vệ rừng và tạo rừng mới đã đạt đƣợc nhiều kết quả. Số vụ vi phạm

pháp luật liên quan đến rừng có xu hƣớng giảm, năm 2010 giảm 46% so với năm
1998. Tổng diện tích đã trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng trong thời gian thực hiện

13
dự án là 4.675.006ha, đạt 93,5% kế hoạch. Trong đó, trồng rừng đạt 2.450.010ha,
khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đạt 1.283.350ha, diện tích trồng
cây công nghiệp và cây ăn quả là 941.464ha, đạt 94% kế hoạch. Độ che phủ rừng đã tăng
từ 32% năm 1998 lên 39,5% diện tích cả nƣớc năm 2010 [31], khi kết thúc dự án 661.
Trong quá trình phát triển lâm nghiệp, quan niệm “Quản lý rừng bền vững” ở
Việt nam mới đƣợc hình thành từ những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ 20. Từ
đó đến nay, vấn đề quản lý rừng bền vững luôn là một yếu tố chủ chốt trong các
chính sách, chiến lƣợc và kế hoạch hành động của Việt nam [34]. Điều đó đƣợc thể
hiện trong các văn bản pháp luật, các chỉ thị nghị quyết của Chính phủ cũng nhƣ
trong các quy chế, quy trình, quy phạm của ngành. Cụ thể:
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (sửa đổi 2004): Việc sửa đổi Luật Bảo vệ
và phát triển rừng năm 2004 dựa trên quan điểm áp dụng quản lý rừng bền vững với
tất cả các khu rừng ở Việt Nam. Đây là đạo luật quan trọng nhất về lâm nghiệp.
Trong đó tại Điều 9 đã quy định các hoạt động để đảm bảo quản lý rừng bền vững:
Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển bền vững về kinh
tế, xã hội, môi trƣờng, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh
tế-xã hội, chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng của cả nƣớc và địa phƣơng; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ
tƣớng Chính phủ quy định;
- Luật Bảo vệ Môi trường, năm 2005: Trong Chƣơng IV: Bảo tồn và sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, có 7 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) đã đƣa ra
những quy định liên quan tới quản lý rừng bền vững thuộc các lĩnh vực, nhƣ:
Điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên; Bảo vệ thiên
nhiên; Bảo vệ đa dạng sinh học; Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên; Bảo
vệ môi trƣờng trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên; Phát triển năng lƣợng sạch;

- Luật Đất đai, năm 2003: đã quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng các
nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trƣờng và không làm tổn hại
đến lợi ích chính đáng của ngƣời sử dụng đất xung quanh (Điều 11);

14
- Hệ thống các văn bản dƣới luật, nhƣ:
+ Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ về mục
tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện trồng mới 5 triệu ha rừng.
+ Quyết định 245/1998/QĐ - TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ
về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc của các cấp về rừng và đất Lâm nghiệp.
+ Nghị định số 48/2002/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục
thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT
ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trƣởng quy định danh mục thực vật, động vật rừng
quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ;
+ Nghị định 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
+ Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/1/2006 của Chính phủ quy định về
phòng cháy chữa cháy rừng.
+ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
+ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về tổ chức
và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; và Thông tƣ số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày
11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định chi tiết thi hành Nghị định số
117/2010/NĐ-CP.
+ Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về Chính sách
chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.
+ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính Phủ Quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học.
+ Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 về việc ban
hành quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự

nhiên. Nay đã đƣợc thay thế bằng Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/6/2006
của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng.
+ Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tƣớng Chính
phủ về quyền hƣởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao, đƣợc thuê,
nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.

15
+ Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc phê duyệt chiến lƣợc quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt
Nam đến năm 2010
+ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 của Thủ Tƣớng Chính phủ Phê
duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020; và Thông tƣ số
51/2012/TT-BNNPTNT ngày 19/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Hƣớng
dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng quy định tại Quyết định số
57/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 của Thủ Tƣớng Chính phủ.
+ Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/12/1012 của Thủ tƣớng Chính
phủ Ban hành một số chính sách tăng cƣờng công tác bảo vệ rừng;
+ Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ
về chính sách đầu tƣ phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020.
+ Chỉ thị 12/2003/CT-Ttg ngày 16/5/2003 về việc tăng cƣờng các biện pháp
cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng;
+ Thông tƣ số 56/1999/TT/BNN-KL ngày 30/3/1999 của Bộ NN&PTNT về
hƣớng dẫn xây dựng quy ƣớc bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cƣ
thôn, làng, bản, ấp.
+ Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của Bộ NN&PTNT về
việc ban hành quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác.
+ Quyết định Số: 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về
Phê duyệt Chiến lƣợc phát triển ngành Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020.
Và nhiều các văn bản pháp quy khác đƣợc Bộ Nông nghiệp & PTNT, liên bộ
và chính quyền các địa phƣơng ban hành về những vấn đề liên quan đến quản lý và

bảo vệ rừng. Những văn bản quy phạm đó đã và đang giúp các địa phƣơng và ngành
Lâm nghiệp quản lý bảo vệ và phát triển rừng có hiệu quả hơn.
Đồng thời, trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều quan
tâm đến công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng bằng các giải
pháp chính sách, tổ chức quản lý và xã hội hoá nghề rừng. Cụ thể đã thực hiện cắt

16
giảm sản lƣợng khai thác tiến tới đóng cửa rừng tự nhiên, đẩy mạnh và phát triển
rừng trồng sản xuất, phát triển kinh tế trang trại, phát triển lâm nghiệp theo hƣớng
xã hội hóa nghề rừng, Việc thiết lập các khu rừng đặc dụng, xây dựng và tổ chức
thực hiện các dự án trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ cũng rất đƣợc quan tâm.
Thấy đƣợc tầm quan trọng và giá trị to lớn của tài nguyên rừng và ĐDSH, từ
năm 1962 Nhà nƣớc ta đã thành lập rừng cấm Cúc Phƣơng, đây là rừng đặc dụng
đầu tiên của nƣớc ta. Hiện nay, Việt Nam đã thành lập đƣợc 30 vƣờn quốc gia, 54
khu bảo tồn thiên nhiên, 11 khu bảo tồn loài, 45 khu bảo vệ cảnh quan và 20 khu
rừng nghiên cứu khoa học, thực nghiệm với tổng diện tích quy hoạch gần 2,2 triệu
ha. Với mục đích bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên đa dạng sinh học quan trọng,
quý hiếm, đặc hữu, hệ thống rừng đặc dụng đã và đang đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ bảo
vệ chặt chẽ và nghiêm ngặt thông qua lực lƣợng kiểm lâm, các ban quản lý vƣờn
quốc gia và khu bảo tồn [13].
Hiện nay, nhận thức của con ngƣời về lợi ích vai trò của rừng đã ngày càng
đầy đủ hơn, tuy thế, nhƣng việc phục hồi những diện tích rừng tự nhiên đã mất lại
gặp rất nhiều khó khăn do hạn chế về mặt kinh tế, kỹ thuật phục hồi rừng và đôi khi
là tƣ duy, ý thức, đạo đức của một bộ phận những ngƣời có liên quan trực tiếp và
gián tiếp đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Vì vậy, công tác quản lý tài nguyên
rừng bền vững càng trở nên cấp thiết hơn. Nếu tình trạng suy thoái tài nguyên rừng
không chấm dứt, rừng trồng thay thế rừng tự nhiên ngày càng nhiều thì nguy cơ mất
cân bằng sinh thái, giảm tính đa dạng sinh học sẽ ngày càng lớn mạnh hơn, từ đó
dẫn đến nhiều tổn thất về kinh tế, xã hội và đặc biệt là môi trƣờng.
Trong nhiều năm qua, nền kinh tế nƣớc ta đã có nhiều khởi sắc, an ninh

lƣơng thực đƣợc đảm bảo, hơn thế, Việt Nam đang là một trong những nƣớc xuất
khẩu gạo hàng đầu thế giới; đồng thời hiện nay, nhiều loại chất đốt (than, điện,
ga ) đã thay thế một phần gỗ củi. Do đó có thể nói công tác quản lý sử dụng tài
nguyên rừng có nhiều thuận lợi hơn trƣớc. Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chính sách
để làm tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (Chƣơng trình phủ xanh đất
trống đồi núi trọc (chƣơng trình 327) thực hiện từ năm 1993-1998; tiếp đó là Dự án

×