Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tính toán dao động của trạm bơm nhất trai bằng phương pháp phần tử hữu hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.12 KB, 98 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Phạm
Hùng, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình hình thành, xây dựng
đề tài, về những chỉ bảo mang tính xác thực cũng như những sửa chữa mang tính
khoa học của thầy trong q trình hồn thiện luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại Cơng ty cổ phần Sơng
Đà 7 vì đã tạo điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình, đầy đủ trong quá trình thu
thập tư liệu cũng như những ý kiến sửa chữa phù hợp với yêu cầu thực tế nhằm
phục vụ cho đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình tới các thầy cô là giảng
viên ngành Quản lý xây dựng – Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội vì những dạy bảo
của các thầy, cô trong trong suốt quá trình học tập và hồn thiện các kiến thức
chun mơn của tôi tại lớp 20 QLXD 22.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày

tháng

năm 2014

Học viên

Bùi Tiến Thành


BẢN CAM KẾT
Tên tôi là: Bùi Tiến Thành,

Sinh ngày: 30/12/1986

Là học viên cao học lớp 20 QLXD22, chuyên ngành Quản lý xây dựng Trường đại học Thủy lợi Hà Nội.


Xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
thầy giáo PGS.TS Phạm Hùng.
2. Luận văn này không trùng lặp với bất kỳ luận văn nào khác đã được công
bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong luận văn là hồn tồn chính xác, trung thực
và khách quan.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2014

Người viết cam kết

Bùi Tiến Thành


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ...........................................................2
6. Kết quả dự kiến đạt được: ...................................................................................2
7. Nội dung của luận văn: ........................................................................................3
CHƯƠNG I .................................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG ....................................................................................................4
1.1. ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ. .....................................................................4
1.1.1.

Đầu tư. ...................................................................................................4

1.1.2. Dự án đầu tư. ............................................................................................4

1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP. ..............................12
1.2.1. Khái niệm, nội dung quản lý dự án..........................................................12
1.2.2. Tác dụng, hạn chế và ý nghĩa của QLDA................................................14
1.2.3. Các tiêu chuẩn đánh giá và lĩnh vực QLDA ............................................15
1.2.4. Nội dung QLDA theo chu kỳ...................................................................19
1.2.5. Mơ hình tổ chức QLDA đầu tư................................................................20
1.2.6. Một số công cụ quản lý ứng dụng trong quản lý dự án đầu tư tại các
doanh nghiệp. .....................................................................................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG I. ..................................................................................28
CHƯƠNG II ..............................................................................................................29
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .................................29
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 7 .................................................................29
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SƠNG ĐÀ 7. .................29
2.1.1. Thơng tinh chung và lịch sử phát triển. ...................................................29
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh. ...............................................................................30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của cơng ty. . ...................................................................31
2.1.4. Tình hình hoạt động chung của cơng ty. .................................................31
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SÔNG ĐÀ 7...............................................................................................35


2.2.1. Đặc điểm chung của các dự án mà công ty làm chủ đầu tư.....................35
2.2.2 Công tác tổ chức hoạt động và quy trình quản lý dự án của cơng ty: ......37
2.2.3. Thực trạng quản lý dự án tại công ty theo nội dung quản lý: ..................39
2.2.4. Thực trạng quản lý dự án của công ty theo chu kỳ. .................................55
2.3. VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 7. ................................................65
2.4. KẾT LUẬN VỀ CÔNG TÁC QLDA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ
7 TRONG THỜI GIAN QUA. ..............................................................................70
2.4.1.Những kết quả đạt được. ...........................................................................72

2.4.2. Những tồn tại và hạn chế. ........................................................................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG II. ................................................................................28
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................73
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ 7 ..........................73
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THỜI GIAN TỚI. ............73
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh và đầu tư xây dựng. ..........................73
3.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian tới...................................74
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QLDA ĐTXD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠNG ĐÀ 7. ....................................75
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .............................................................................75
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện một số nội dung cụ thể trong quản lý dự án. ........80
KẾT LUẬN CHƯƠNG III. ...............................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................89
I. KẾT LUẬN............................................................................................................89
II. KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................93


DANH MỤC HÌNH VẼ. BẢNG BIỂU
HÌNH VẼ
Hình 1.1. Chù kỳ dự án đầu tư ....................................................................................9
Hình 1.2. Biểu tượng của hệ thống phương pháp luận quản lý ................................13
Hình 1.3. Chu trình quản lý dự án .............................................................................14
Hình 1.4. Những tiêu chuẩn ràng buộc kết quả thực hiện dự án...............................16
Hình 1.5. Mơ hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ..............................................22
Hình 1.6. Mơ hình chủ nhiệm điều hành dự án .........................................................23
Hình 1.7. Mơ hình chìa khóa trao tay .......................................................................24
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Sông Đà 7 .....................................31
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức hiện trường. ........................................................................38

BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các bước công việc của một dự án đầu tư ................................................10
Bảng 1.2. Các lĩnh vực quản lý dự án .......................................................................17
Bảng 2.1 Báo cáo hoạt động SXKD năm 2012 công ty cổ phần Sông Đà 7 ............32
Bảng 2.2. Tình hình tài chính ....................................................................................34
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu ...................................................................34
Bảng 2.4. Bảng báo cáo thực hiện theo tháng ...........................................................42
Bảng 2.5. Bảng báo cáo thực hiện theo tuần .............................................................42
Bảng 2.6. Quy trình khái quát chung về quản lý dự án xây dựng. ............................55
Bảng 2.7. Kế hoạch đấu thầu chung của dự án thủy điện Nậm He...........................62
Bảng 2.8. Bảng tính chi phí cho dự án: “Thủy điện Nậm He” .................................67
Bảng 2.9. Bảng chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án: “Thủy điện Nậm He” .................69


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện nay đang trên con đường phát triển và hội nhập, tham gia vào
môi trường cạnh tranh đầy sôi động của khu vực nói riêng và thế giới nói chung. Để
phục vụ cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, từ đó đảm bảo các mục tiêu xã hội,
nước ta hiện nay đang đứng trước nhu cầu rất lớn về đổi mới, kiện toàn cơ sở hạ
tầng. Nguồn vốn ngân sách chi cho đầu tư phát triển và vốn viện trợ từ nước ngoài
trong nhiều năm gần đây tập trung phần lớn vào các cơng trình xây dựng các hệ
thống cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn rất nhiều vấn đề còn tồn tại
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ở nước ta. Vốn bỏ ra rất lớn, tuy nhiên chất lượng
cơng trình yếu kém, tiến độ bị đình trệ, gây thất thốt và lãng phí vốn cũng như
nguồn lực. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này chính là do khâu quản lý, mà cụ
thể ở đây là quản lý các dự án đầu tư nói chung và quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản nói riêng.

Mặt khác do sản phẩm ngành xây dựng có đặc điểm khác biệt như: tồn tại trong
thời gian dài, tính cố định, tính cá biệt …Cho nên công tác quản lý dự án xây dựng
cơ bản diễn ra rất phức tạp và đa dạng, nó khơng cố định khn mẫu theo một mơ
hình nào cả. Tuỳ vào những tính chất riêng của doanh nghiệp, của dự án mà cơng
tác quản lý có mơ hình quản lý khác nhau.
Sự cần thiết phải đổi mới công tác quản lý nói chung và quản lý dự án đầu tư
nói riêng khơng cịn là vấn đề mới, để thực sự thay đổi tình trạng này địi hỏi sự nỗ
lực và quyết tâm của tồn xã hội.
Chính vì lý do đó mà học viên chọn đề tài: “Giải pháp hồn thiện cơng tác
quản đầu tư tại công ty cổ phần Sông Đà 7” để làm luận văn tốt nghiệp
Trên cơ sở nghiên cứu và phát triển lý luận chung dự án đầu tư và quản lý dự án
đầu tư xây dựng, sẽ áp dụng vào phân tích tình hình quản lý dự án tại công ty để
làm rõ một số tồn tại và có một số kiến nghị, giải pháp góp phần hồn thiện lý luận
và nâng cao chất lượng cơng tác quản lý dự án tại cơng ty.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư tại công ty cổ phần Sông đà 7 và đề


2
xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư để góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư các dự án của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các dự án đầu tư xây dựng tại công ty cổ phần Sông Đà 7.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu đã được đặt ra, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê; phương pháp thu thập phân
tích số liệu; phương pháp phân tích so sánh; Phương pháp phân tích tổng hợp;
phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm từ thực tiễn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
a. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề mang tính lí luận cơ bản về dự
án đầu tư, quản lý dự án đầu tư do các tổ chức và các nhà nghiên cứu đưa ra, luận
văn đã phân tích, xây dựng khái niệm khoa học, làm rõ bản chất, mục tiêu, yêu cầu
và nội dung của quản lý dự án ở cấp độ doanh nghiệp.
b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản
lý dự án đầu tư là những gợi ý thiết thực có thể vận dụng vào cơng tác quản lý các
dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Cổ phần Sông Đà 7.
6. Kết quả dự kiến đạt được:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn cần phải giải quyết được
những kết quả sau đây:
- Hệ thống cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình. Những kinh nghiệm đạt được trong quản lý đầu tư xây dựng cơng trình ở
nước ta trong thời gian vừa qua;
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý đầu tư xây dựng các cơng trình nói
riêng tại Cơng ty Cổ phần Sông Đà 7;


3
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây
dựng tại Công ty Cổ phần Sông Đà 7, nhằm đem lại hiệu quả đầu tư, lợi nhuận tối
đa cho công ty.
7. Nội dung của luận văn:
- Tổng quan chung về thi công xây dựng cơng trình, quản lý chi phí thi cơng
xây dựng cơng trình.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý đầu tư xây dựng tại Công ty Cổ phần Sông Đà 7.
Đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại hạn chế trong công tác
quản lý đầu tư xây dựng thi cơng xây dựng cơng trình tại Cơng ty Cổ phần Sông Đà
7.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản ly đầu tư xâu

dựng tại Công ty Cổ phần Sông Đà 7.


4

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG
1.1. ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.1.1. Đầu tư.
Đầu tư là một quyết định bỏ vốn (tiền, trí tuệ…) ở hiện tại nhằm mục đích thu
được lợi ích lâu dài trong tương lai. Lợi ích ở đây được hiểu là một phạm trù rất
rộng, song suy cho cùng thì lợi ích đó khơng ngồi lợi ích tài chính và lợi ích kinh
tế xã hội.
Theo Luật đầu tư của Quốc hội số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 5 năm 2005 thì
đầu tư là việc nhà thầu tình tự bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để
hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đối với các cá nhân và doanh nghiệp thì đầu tư chủ yếu là mục đích lợi nhuận;
cịn với Nhà nước thì đầu tư phải đồng thời nhằm cả mục đích lợi nhuận lẫn kinh tế
xã hội, đơi khi mục đích kinh tế xã hội còn được xem trọng hơn.
Đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư : là hoạt động bỏ vốn, thời gian tương đối
dài, lợi ích của đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt tài chính và kinh tế xã
hội. Đầu tư phải diễn ra theo một quá trình : Chuẩn bị đầu tư – Thực hiện đầu tư –
Vận hành khai thác kết quả đầu tư. Đầu tư luôn gắn liền với rủi ro, mạo hiểm.
Theo luật đầu tư 2005, đầu tư chia thành 2 loại hình chính : Đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp.
1.1.2. Dự án đầu tư.
1.1.2.1. Khái niệm.
Dự án đầu tư là tế bào cơ bản của hoạt động đầu tư. Đó là một tập hợp các
biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý được đề xuất về các mặt kĩ thuật,

công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế xã hội để làm cơ sở cho việc quyết
định bỏ vốn đầu tư với hiệu quả tài chính đem lại cho doanh nghiệp và hiệu quả
kinh tế xã hội đem lại cho quốc gia và xã hội lớn nhất có thể được.


5
Theo Luật Xây dựng số 16/2003 Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp
những đề xuất liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ
sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, duy trì, cải tiến
hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong khoảng thời gian
xác định.
Dự án đầu tư xét trên góc độ nào cũng bao gồm các thành phần chính như sau:
- Mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Cụ thể là khi thực hiện dự án sẽ
mang lại lợi ích gì cho xã hội và bản thân chủ đầu tư. Các mục tiêu này có thể được
biểu hiện bằng các kết quả cụ thể như : tăng thu ngân sách, nâng cao phúc lợi xã hội
hay tạo thêm lợi nhuận cho chủ đầu tư.
- Các hoạt động của dự án : Dự án phải nêu rõ các hoạt động của dự án, địa điểm
diễn ra các hoạt động, thời hạn để hoàn thành các hoạt động và các bộ phận có trách
nhiệm thực hiện các hoạt động đó.
- Các nguồn lực của dự án : Dự án phải nêu rõ được các nguồn lực tài trợ cho các
hoạt động của dự án. Tổng hợp các nguồn lực chính là vốn đầu tư cần thiết cho dự
án. Một dự án bao giờ cũng hoạt động trong điều kiện giới hạn nguồn lực.
Trong điều kiện nguồn lực là hữu hạn, dự án là công cụ thích hợp để hiện thực
hóa các ý đồ đầu tư, giúp cho hoạt động đầu tư được thực hiện hiệu quả, đạt được
mục tiêu và sử dụng tối ưu các nguồn lực. Dự án đầu tư còn thể hiện bản chất là một
hoạt động quản lý, ở đó có quy trình lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và theo dõi,
đánh giá. Dự án đầu tư cịn là cơng cụ để quản lý, kiểm soát các hoạt động đầu tư,
như quản lý nguồn lực, hoạt động hay tiến độ đầu tư.
Tóm lại, dù xét theo góc độ nào, “ dự án đầu tư “ cũng thể hiện bản chất là một
kế hoạch tiến hành các công việc cụ thể nhằm đạt được mục tiêu dự kiến trong một

giới hạn nhất định về thời gian và nguồn lực.
1.1.2.2. Đặc trưng của dự án đầu tư.
Dự án đầu tư có một số đặc trưng cơ bản, phân biệt với chương trình hay các
hoạt động mang tinh thường quy.
- Dự án có mục đích, kết quả xác định : Tất cả các dự án đều phải có kết quả
được xác định rõ ràng. Mỗi dự án bao gồm tập hợp các nhiệm vụ độc lập, mỗi


6
nhiệm vụ lại có một kết quả riêng. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ làm
nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức tạp gồm
nhiều bộ phận đảm nhiệm các vai trò, chức năng khác nhau nhưng đều phải thống
nhất đảm bảo mục tiêu chung về thời gian, chi phí và chất lượng cơng việc.
- Sản phẩm của dự án mang tính độc đáo, mới lạ : Khác với các hoạt động
mâng tính thường quy, dự án có tính chất đột phá, các sản phẩm của dự án có tính
khác biệt cao. Sản phẩm của dự án là độc đáo, riêng có khác biệt với các dự án khác
hoặc các sản phẩm đã xuất hiện. Dự án thường gắn liền với những thay đổi mang
tính đột phá, mới lạ.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng và quản lý dự án : Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên
hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, nhà thầu, các nhà tư vấn, các cơ
quan quản lý nhà nước… Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư
mà mức độ tham gia của thành phần trên cũng khác nhau. Ngoài ra, giữa các bộ
phận quản lý chức năng và nhóm QLDA thường phát sinh các công việc yêu cầu
cần sự phối hợp thực hiện nhưng mức độ tham gia của các bộ phận là khơng giống
nhau. Vì mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì mối quan hệ với các
bộ phận quản lý khác.
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo : Khác với quá trình sản
xuất liên tục và gián đoạn, sản phẩm của dự án không phải là sản phẩm hàng loạt
mà có tính khác biệt ở một khía cạnh nào đó. Kể cả một q trình sản xuất liên tục

cũng có thể thực hiện được theo dự án. Sản phẩm hoặc dịch vụ do dự án đem lại là
duy nhất, lao động địi hỏi kĩ năng chun mơn với những nhiệm vụ không lặp lại.
- Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực : Mỗi dự án đều cần dùng một nguồn lực
nhất định để thực hiện. Nó bao gồm nhân lực (giám đốc dự án, thành viên dự án),
vật lực (thiết bị, nguyên liệu) và tài lực.
- Dự án có tính bất định và rủi ro cao : Mỗi dự án đều có tính khơng xác định của
nó, tức là trong khi thực hiện dự án cụ thể do sự tác động của hoàn cảnh bên trong và
bên ngồi nên việc thực hiện đó tất nhiên có sự thay đổi so với kế hoạch ban đầu. Dự
án có thể hồn thành trước thời gian hoặc có thể bị kéo dài thời hạn thi cơng. Cũng có


7
thể do sự biến đổi về điều kiện kinh tế nên giá thành thực hiện dự án sẽ cao hơn giá dự
kiến ban đầu, thậm chí kết quả thực hiện dự án cũng không giống với kết quả dự định.
Những hiện tượng trên đều là tính khơng xác định của dự án. Vì vậy, trước khi thực
hiện dự án cần phân tích đầy đủ các nhân tố bên trong và bên ngoài mà chắc chắn sẽ
ảnh hưởng đến dự án. Trong quá trình thực hiện mục tiêu dự án cũng cần tiến hành
quản lý và khống chế có hiệu quả nhằm tránh được những sai sót xảy ra.
- Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án : Mỗi dự án đều là nhiệm vụ có
tính trình tự và giai đoạn. Đây chính là khác biệt lớn nhất giữa dự án với nhiệm vụ
cơng việc mang tính trùng lặp. Cùng với sự kết thúc hợp đồng và bàn giao kết quả
thì dự án cũng kết thúc, vì thế dự án không phải là nhiệm vụ công việc lặp đi lặp lại
và cũng khơng phải là cơng việc khơng có kết thúc. Mỗi dự án nên căn cứ vào điều
kiện cụ thể để tiến hành quản lý hệ thống và thực hiện dự án phải có tính trình tự,
giai đoạn.
- Người ủy quyền riêng của dự án : Mỗi dự án đều có người ủy quyền chỉ định
riêng hay cịn gọi là khách hàng. Đó chính là người u cầu về kết quả dự án và
cũng là người cung cấp nguyên vật liệu để thực hiện dự án. Họ có thể là một người,
một tập thể, một tổ chức hay nhiều tổ chức có chung nhu cầu về kết quả một dự án.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, người ủy quyền dự án cũng chính là người

được ủy quyền.
Ngồi các đặc trưng cơ bản trên, dự án cũng có một số đặc trưng như:
Bị gị bó trong những ràng buộc nghiêm ngặt: yêu cầu về tính năng của sản
phẩm dịch vụ, u cầu về chức năng của cơng trình, các chỉ tiêu kỹ thuật, các định
mức về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, thời hạn bàn giao… Các ràng buộc trên
phụ thuộc vào bối cảnh của dự án.
Bối cảnh dự án
Bối cảnh khó khăn
Thỏa mãn kế hoạch đảm bảo sự phát triển
của doanh nghiệp
Yêu cầu khẩn cấp, tẩm quan trọng của cạnh
tranh
Tầm quan trọng của an toàn

Ràng buộc ưu tiên
Chi phí dự án
Hiệu suất, chất lượng hoặc dịch vụ
Thời gian
Tiêu chuẩn kỹ thuật


8
1.1.2.3. Vai trò của dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là sản phẩm đem lại cho công cuộc đầu tư một hiệu quả như
mong muốn. Ngày nay, khi nhu cầu ngày một gia tăng trong khi nguồn lực khan
hiếm, dự án đầu tư càng thể hiện rõ nét vai trị quan trọng của mình trong việc đảm
bảo đem ý tưởng đầu tư trở thành hiện thực và đạt được hiệu quẩ tối ưu. Dự án đầu
tư thể hiện vai trò với các đối tượng khác nhau :
 Đối với chủ đầu tư : DA là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư.
Dự án đầu tư được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trong đó nghiên

cứu kĩ lưỡng các khía cạnh như kinh tế, thị trường, kĩ thuật, tổ chức quản lý... Do
đó, đây là căn cứ khoa học và đáng tin cậy để chu đầu tư quyết định có bỏ vốn đầu
tư hay khơng.
Bên cạnh đó, để san sẻ bớt rủi ro và đáp ứng đủ vốn đầu tư, chủ đầu tư cần
huy động thêm vốn từ bên ngoài. Dự án đầu tư là cơng cụ , phương tiện để chủ đầu
tư tìm kiếm các đối tác trong và ngoài nước nhằm bỏ vốn cho dự án, cũng như
thuyết phục các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
Dự án đầu tư còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi,
đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án, là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh
giá và có điều chỉnh kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong q trình thực hiện và
khai thác cơng trình.
 Đối với các nhà tài trợ ( các ngân hàng thương mại ) : Dự án đầu tư là căn cứ
quan trọng để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết
định có nên tài trợ cho dự án hay khơng và nếu tài trợ thì tài trợ đến mức độ nào để
đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
Khi đã đồng ý cho vay hoặc tài trợ, dự án là căn cứ quan trọng để các ngân
hàng lập kế hoạch cho vay hoặc cấp vốn theo tiến độ thực hiện đầu tư, đồng thời lập
kế hoạch thu hồi vốn vay.
 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước : Dự án đầu tư là tài liệu quan trọng để

các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách của nhà
nước sử dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án xây dựng các
cơng trình kết cấu hạ tầng. Dự án sẽ được cấp phép, phê duyệt khi mục tiêu của dự


9
án phù hợp với các đường lối, chính sách phát triển kinh tế đất nước. Dự án đầu tư
là căn cứ pháp lý để toà án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp giữa các bên
tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này.
1.1.2.4. Chu kỳ của dự án đầu tư.

Chu kỳ dự án là một quy trình hoạt động của dự án bao gồm những bước then
chốt kế tiếp nhau mà bất kỳ một dự án nào cũng phải trải qua từ khâu đầu tiên đến
khâu cuối cùng nhằm đảm bảo các mục tiêu được thực hiện một cách tối ưu (Hình
1.1)
Phân chia chu kỳ dự án dù dựa trên nguyên tắc nào cũng phải đảm bảo một số
nguyên tắc nhất định.
dffaf
Ý đồ về
dự án
đầu tư

Chuẩn
bị đầu


Thực
hiện đầu


Vận hành
kết quả
đầu tư

Ý đồ dự án
mới

Hình 1.1. Chù kỳ dự án đầu tư
Chu kỳ dự án phải tách biệt được các hoạt động trước khi ra hoạt động cấp vốn
và các hoạt động sau khi dự án đã được thông qua. Do hoạt động cấp vốn là hoạt
động có tính chất quyết định, sau hoạt động này, mọi tính tốn, ý đồ đầu tư sẽ được

thực hiện trên thực tế, lợi ích hay chí phí của dự án lúc này là có thực, chứ khơng
cịn là những tính tốn trên giấy.
Việc phân chia chu kỳ dự án chỉ có tính chất tương đối. Thực tế các bước thực
hiện có thể đan xen với nhau hoặc thực hiện bước sau có thể quay lại điều chỉnh
bước trước cho phù hợp.
Mỗi bước của chu kỳ dự án đều phải đảm bảo 3 khâu : lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện và đánh giá. Do hoạt động của dự án có tính chất quản lý nên các bước
của nó đều mang tính chất của một quy trình quản lý.
Chu kỳ dự án phổ biến bao gồm 3 bước chính : chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư và vận hành kết quả đầu tư (kết thúc đầu tư) (Bảng 1.1).


10
Bảng 1.1. Các bước công việc của một dự án đầu tư
Chuẩn bị đầu tư

Thực hiện đầu tư

Nghiên Nghiên Nghiên Đánh Đàm Thiết Thi
cứu
cứu
cứu
giá phán kế công
phát
hiện

tiền
khả thi

các cơ

hội

lựa
chọn

khả thi

(Lập quyết





lập

xây
lắp

dự án,
luận

kết
các

dự
tốn

cơng
trình


đầu tư. phương chứng
án
kinh tế
kỹ
thuật

định.

hợp
thi
đồng cơng

Chạy
thử và

Vận hành KQ-ĐT
Sử
Sử Cơng
dụng dụng suất

nghiệm chưa

thu sử
hết mức
dụng

giảm
dần

cơng cơng


suất suất thanh
cao
nhất



xây
lắp
cơng
trình

-Chuẩn bị đầu tư : gồm những công việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu
tư, nghiên cứu tiền sơ bộ lựa chọn phương án, nghiên cứu khả thi, đánh giá và quyết
định.
Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư là việc nghiên cứu các điều kiện và
khả năng cụ thể để chủ đầu tư đưa ra một quyết định sơ bộ về đầu tư. Nghiên cứu
phát hiện các cơ hội đầu tư xem xét một số các khía cạnh như: chủ trương chính
sách của Nhà nước liên quan đến các giai đoạn đầu tư, tài nguyên thiên nhiên có thể
khai thác, khả năng về vốn của quốc gia, khả năng mở rộng dây chuyền sản xuất
hiện có... Q trình này diễn ra theo hai bước : nghiên cứu cơ hội đầu tư chung và
nghiên cứu cơ hội đầu tư cho dự án cụ thể. Trên cơ sở nghiên cưú phát hiện các cơ
hội đầu tư chủ đầu tư có thể lựa chọn cơ hội đầu tư thuận lợi nhất, tức là cơ hội đầu
tư phát huy được các mặt mạnh, hạn chế điểm yếu của doanh nghiệp, đồng thời tận
dụng được cơ hội cũng như hạn chế được các thách thức từ mơi trường bên ngồi.
Sau khi lựa chọn được cơ hội đầu tư phù hợp, cơ hội đầu tư sẽ được tiến hành
nghiên cứu tiền khả thi, tức là bước đệm cho giai đoạn nghiên cứu khả thi. Bước
này sẽ xác định xem liệu cơ hội đầu tư có thực sự khả thi khơng, có nên tiếp tục giai



11
đoạn nghiên cứu khả thi không. Đây là các nghiên cứu sơ bộ sử dụng các số liệu
thơ, tính tốn và phân tích các chỉ tiêu sơ bộ nhằm dự đốn sự thành cơng của dự
án, đồng thời tiên liệu trước được những khó khăn thuận lợi khi tiến hành nghiên
cứu khả thi, từ đó có kế hoạch chuẩn bị phù hợp.
Xây dựng luận chứng kinh tế – kĩ thuật thể hiện tính tốn mọi mặt của dự án
đầu tư trong tương lai. Nó phải đảm bảo độ chính xác, tin cậy và tồn diện. Do đó,
kết quả của bước này là cơ sở để các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư, là cơ sở
để các cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư và vận
hành các kết quả đầu tư trong tương lai, là cơ sở để các đối tác ra quyết định tham
gia vào dự án.
Thẩm định dự án đầu tư: là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa
học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng đến khả năng thực hiện và hiệu
quả của dự án để ra quyết định đầu tư. Đây là bước do các cơ quan chức năng thực
hiện, cung cấp cai nhìn khách quan đối với dự án. Công tác thẩm định đầu tư phải
đứng trên lợi ích của nền kinh tế, xác định lại lợi ích chính đáng của chủ đầu tư,
nhằm đảm bảo lợi ích đó khơng mâu thuẫn với lợi ích xã hội.
Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong quản lý đầu tư và xây dựng.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, nhà đầuthẩm định dự án là một căn cứ tin cậy để
quản lý dự án và ra quyết định đầu tư. Đứng trên giác độ của các định chế tài chính
cấp vốn cho dự án thì thẩm định dự án là căn cứ để ra quyết định cung cấp vốn và
số lượng vốn có thể cho vay cũng như các hình thức trả nợ. Đối với cơ quan quản lý
nhà nước thì thẩm định dự án đầu tư là căn cứ để cấp phép đầu tư cho dự án.
-Thực hiện dự án: Đây là giai đoạn bỏ vốn và huy động các nguồn lực thực
hiện dự án, gồm các công việc như : đàm phán và ký kết các hợp đồng, thiết kế và
lập dự tốn thi cơng xây lắp các cơng trình, thi cơng xây lắp, chạy thử và nghiệm
thu sử dụng.
- Vận hành kết quả đầu tư: Đây là bước xem xét, đánh giá sau khi dự án đầu tư
kết thúc. Nội dung của bước này là xem xét lợi ích thực mà dự án mang lại, so sánh



12
các chỉ tiêu thực tế so với các chỉ tiêu dự kiến. Kết quả của bước này sẽ là bào học
kinh nghiệm cho các dự án đầu tư sau.
Trong các giai đoạn của chu kỳ dự án, giai đoạn tiền đầu tư là giai đoạn tạo
tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt đối với
giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư.
1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Khái niệm, nội dung quản lý dự án.
1.2.1.1. Khái niệm.
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về
kỹ thuật, chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép.
Mục tiêu cơ bản của QLDA thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn
thành theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng
thời gian và giữ cho phạm vi dự án không bị thay đổi.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và chất lượng (kết quả hoàn thành) là nhũng mục
tiêu cơ bản và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau (Hình 1.2). Tuy mối
quan hệ giữa 3 mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kì của một
dự án, nhưng nói chung để đạt kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải “hy
sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Do vậy, trong quá trình quản lý dự án các quản lý
hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án.


13

Hình 1.2. Biểu tượng của hệ thống phương pháp luận quản lý
(Nguồn: Tập bài giảng Quản lý dự án xây dựng nâng cao

PGS.TS. Nguyễn Bá Uân – Trường ĐH Thủy Lợi)
Đặc trưng của QLDA: Là một tổ chức tạm thời, hoạt động trong mơi trường
có sự “va chạm”, tương tác phức tạp, thường xuyên đối mặt với sự thay đổi. Vì vậy
có thể nói QLDA là quản lý sự thay đổi.
1.2.1.2. Nội dung quản lý dự án.
Chu trình quản lý dự án xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là lập kế hoạch, phối
hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện và giám sát
các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định (Hình 1.3).
Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành
động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống
hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,
lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.
Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng cơng việc và tồn bộ dự
án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và
thiết bị phù hợp.


14
Giám sát: là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án
giữa kỳ cuối và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến
nghị các pha sau của dự án.
Lập kế hoạch
- Thiết lập mục tiêu
- Điều tra nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch


Giám sát
- Đo lường kết quả
- So sánh với các mục tiêu
- Báo cáo
- Giải quyết các vấn đề

Điều phối thực hiện
- Điều phối tiến độ thời gian
- Phân phối các nguồn lực
- Phối hợp các nỗ lực
- Khuyến khích và động viên

Hình 1.3. Chu trình quản lý dự án
(Nguồn: Tập bài giảng Quản lý dự án xây dựng nâng cao
PGS.TS Nguyễn Bá Uân – Trường Đại học Thủy Lợi)
1.2.2. Tác dụng, hạn chế và ý nghĩa của QLDA.
1.2.2.1. Tác dụng của QLDA.
- Liên kết các hoạt động, công việc của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng chủ đầu tư và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện khơng dự đốn được. Tạo điều
kiện cho sự đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn.
1.2.2.2. Hạn chế của QLDA.


15

- Các dự án cùng chia nhau một nguồn lực của tổ chức.
- Quyền lực và trách nhiệm của quản lý dự án trong một số trường hợp không
được thực hiện đầy đủ.
- Phải giải quyết vấn đề hậu của DA như: bố trí lại lao động, giải phóng nguồn
lực.
1.2.2.3. Ý nghĩa của QLDA.
- Thơng qua QLDA có thể tránh được những sai sót trong cơng trình lớn, phức
tạp, đạt được mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.
- Áp dụng phương pháp QLDA sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống mục
tiêu dự án: Nhà đầu tư (khách hàng) ln có nhiều mục tiêu đối với một dự án cơng
trình, những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án. Trong đó, một số
mục tiêu có thể phân tích định lượng, một số lại khơng thể phân tích định lượng.
Trong q trình thực hiện dự án, chúng ta thường chú trọng đến một số mục tiêu
định lượng mà coi nhẹ mục tiêu định tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp QLDA
trong quá trình thực hiện dự án mới có thể điều tiết, phối hợp, khống chế giám sát
hệ thống mục tiêu tổng thể một cách có hiệu quả.
- QLDA thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài chuyên
ngành: Mỗi dự án khác nhau lại địi hỏi phải có các nhân tài chun ngành khác
nhau. Tính chun ngành dự án địi hỏi tính chuyên ngành của nhân tài. Vì vậy
QLDA thúc đẩy việc sử dụng và phát triển nhân tài, giúp nhân tài có cơ hội khẳng
định mình.
1.2.3. Các tiêu chuẩn đánh giá và lĩnh vực QLDA
1.2.3.1. Các tiêu chuẩn đánh giá việc QLDA


16

Hình 1.4. Những tiêu chuẩn ràng buộc kết quả thực hiện dự án
(Nguồn: Tập bài giảng Quản lý dự án xây dựng nâng cao
PGS.TS Nguyễn Bá Uân – Trường Đại học Thủy Lợi)

- Hoàn thành trong thời gian quy định (Tiến độ của dự án): Tiến dự án là sự
sắp xếp thời gian thực hiện mỗi dự án. Mỗi dự án đều có thời gian bắt đầu và kết
thúc. Thơng thường, căn cứ vào tình trạng thực tế của khách hàng và người được ủy
quyền để định ra thời gian hồn thành phạm vi cơng việc. Đối với nhiều dự án thì
nhân tố thời gian là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự thành công hay không của
mục tiêu dự án.
- Đạt được thành quả mong muốn (Phạm vi dự án): Phạm vi dự án hay phạm
vi công việc, là cơng việc bắt buộc phải hồn thành nhằm thỏa mãn người ủy quyền.
Muốn vậy ta phải đảm bảo chắc chắn thực hiện thành công mục tiêu dự án đúng với
yêu cầu và tiêu chuẩn ban đầu mà dự án đề ra.
- Hồn thành trong phạm vi chi phí cho phép (Chi phí dự án): chi phí dự án là
khoản tiền mà khách hàng đồng ý chi cho bên tiếp nhận dự án để có được sản phẩm
hay dịch vụ mà mình mong muốn. Chi phí dự án dựa trên cơ sở tính tốn ban đầu,
phạm vi của nó bao gồm tiền lương, tiền mua nguyên vật liệu, thiết bị máy móc,
phương tiện sản xuất phục vụ cho dự án cũng như phí trả cho các nhà tư vấn. Nếu


17
chi phí dự án vượt quá dự tính ban đầu hay vượt khả năng chi trả của khách hàng thì
thực hiện dự án đó được coi là khơng thành cơng.
- Hiệu quả dự án (Sự đánh giá của khách hàng): Mục đích cuối cùng của việc
thực hiện dự án là để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, sự đánh giá của
người ủy quyền trực tiếp quyết định dự án có thành cơng hay khơng, mang lại hiệu
quả hay không.
1.2.3.2. Các lĩnh vực QLDA.
Lĩnh vực quản lý dự án bao gồm 9 lĩnh vực sau (Bảng 1.2)
Bảng 1.2. Các lĩnh vực quản lý dự án
Lập kế hoạch tổng quan
• Lập kế hoạch
• Thực hiện kế hoạch

• Quản lý những thay
đổi










Quản lý chi phí
Lập kế hoạch nguồn
lực
Tính tốn chi phí
Lập dự tốn
Quản lý chi phí
Quản lý thơng tin
Lập kế hoạch quản lý
thông tin
Xây dựng kênh và
phan phối thông tin
Báo cáo tiến độ

Quản lý phạm vi
• Xác định phạm vi
• Lập kế hoạch
• Quản lý thay đổi
phạm vi


Quản lý thời gian
• Xác định cơng
việc
• Dự tính thời gian
• Quản lý tiến độ

Quản lý chất lượng
• Lập kế hoạch chất
lượng
• Đảm bảo chất lượng
• Quản lý chất lượng

Quản lý nhân lực
• Lập kế hoạch nhân
lực, tiền lương
• Tuyển dụng, đào
tạo
• Phát triển nhóm

Quản lý hoạt động
cung ứng, mua bán
Kế hoạch cung ứng
Lựa chọn nhà thầu
cung ứng
Quản lý hợp đồng
QL tiến độ cung ứng

Quản lý rủi ro dự án
• Xác định rủi ro

• Đánh giá rủi ro
• Xây dựng chương
trình quản lý rủi ro
đầu tư






(Nguồn: Tập bài giảng Quản lý dự án xây dựng nâng cao
PGS.TS Nguyễn Bá Uân – Trường Đại học Thủy Lợi)
 Lập kế hoạch tổng quan: Lập kế hoạch dự án là việc tổ chức dự án theo một
trình tự logic, xác định mục tiêu và các phương pháp để đạt mục tiêu của dự án, dự
tính những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những cơng
việc đó nhằm hồn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án. Lập kế hoạch dự án


18
là tiến hành chi tiết hóa những mục tiêu của dự án thành các công việc cụ thể và
hoạch định một chương trình biện pháp để thực hiện các cơng việc đó nhằm đảm
bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án
 Quản lý phạm vi: Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát thực hiện
mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải
thực hiện, cơng việc nào nằm ngồi phạm vị dự án.
 Quản lý thời gian: Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám
sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi cơng
việc phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và thời điểm toàn bộ dự
án sẽ hoàn thành.
 Quản lý chi phí: Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự tốn kinh phí,

giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng cơng việc và tồn bộ dự án, là việc
tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thơng tin về chi phí nhằm đảm bảo thực
hiện hoàn thành dự án trong phạm vi ngân sách đã được hoạch định từ trước.
 Quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng là quá trình triển khai giám sát các
tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án
phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
 Quản lý nhân lực: Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ
lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho
thấy việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào.
 Quản lý thông tin: Quản lý thơng tin là q trình đảm bảo các dịng thơng tin
thơng suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và giữa các
cấp quản lý dự án với nhau.
 Quản lý rủi ro: Quản lý rủi ro là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án,
lượng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
 Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: Quản lý hợp đồng và hoạt động
mua bán là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ, thương lượng, quản
lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, máy móc thiết bị.. cần
thiết cho dự án. Q trình quản lý này giải quyết vấn đề bằng cách nào dự án nhận
được hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài, tiến độ cung và chất


19
lượng cung ra sao.
1.2.4. Nội dung QLDA theo chu kỳ.
1.2.4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Sau khi hình thành ý tưởng dự án, tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh giá
mức độ rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án là những công việc cần
triển khai và quản lý trong giai đoạn này. Quyết định lựa chọn dự án là những quyết
định chiến lược dựa trên mục tích, nhu cầu và các mục tiêu lâu dài của tổ chức,
doanh nghiệp. Những nội dung được xét đến là mục đích yêu cầu của dự án, tính

khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ rủi ro và ước tính nguồn lực cần
thiết.
Tiếp đến phải chi tiết xem dự án cần được thực hiện như thế nào mà nội dung
chủ yếu của nó tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch. Các cơng việc được
triển khai:
-

Thành lập nhóm dự án, thiết lập cấu trúc tổ chức dự án;

-

Lập kế hoạch tổng quan;

-

Phân tách công việc của dự án;

-

Lập kế hoạch tiến độ thời gian;

-

Lập kế hoạch ngân sách;

-

Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất;

-


Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết;

-

Lập kế hoạch chi phí và dự báo dịng tiền thu;

-

Xin phê chuẩn thực hiện.

Kết thúc giai đoạn này, tiến trình thực hiện dự án có thể được bắt đầu. Thành công
của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế
hoạch trong giai đoạn này.
1.2.4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư.
Giai đoạn này bao gồm các công việc cần thực hiện như: xây dựng nhà xưởng,
cơng trình, lựa chọn cơng cụ, mua sắm thiết bị và lắp đặt.. Đây là giai đoạn chiếm
nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề cần xem xét trong giai đoạn này là
những yêu cầu kỹ thuật cụ thể, vấn đề so sánh đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị, kĩ


20
thuật lắp ráp, mua thiết bị chính. Mục tiêu của giai đoạn này là hoàn thành toàn bộ
những nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch, các hệ thống được xây dựng, kiểm định để
đi vào vận hành.
1.2.4.3. Giai đoạn vận hành khai thác.
Giai đoạn này thực hiện việc quan sát, theo dõi kết quả khai thác dự án có đạt
được những kế hoạch đề ra không? Tiến hành các hoạt động kiểm tra, bảo dưỡng
theo thời gian để đảm bảo dự án được đưa vào vận hành thường xuyên và phát huy
tối đa hiệu quả.

Nhận xét:
Mức chi phí và yêu cầu nhân lực thường là thấp khi mới bắt đầu dự án, tăng

-

cao hơn vào thời kì phát triển nhưng giảm nhanh chóng khi dự án bước vào
giai đoạn kết thúc.
Xác xuất hồn thành dự án thành cơng thấp nhất, độ rủi ro cao nhất khi bắt

-

đầu thực hiện dự án. Xác xuất thành công sẽ cao hơn khi dự án bước qua các
pha sau.
Khả năng ảnh hưởng của chủ đầu tư tới đặc tính cuối cùng của sản phẩm dự

-

án và do đó tới chi phí là cao nhất vào thời kì bắt đầu và giảm mạnh khi dự
án bước qua các pha sau.
1.2.5. Mơ hình tổ chức QLDA đầu tư.
1.2.5.1. Một số nguyên tắc cơ bản khi xây dựng bộ máy tổ chức QLDA.
- Nguyên tắc thống nhất mục tiêu: cơ cấu tổ chức dự án và sự lựa chọn hình
thức tổ chức phải có lợi cho việc thực hiện mục tiêu của tổ chức. Bất cứ một tổ chức
dự án nào đều được quyết định bởi mục tiêu riêng biệt, mỗi bộ phận trong tổ chức
phải liên quan tới mục tiêu đã định của tổ chức, nếu khơng nó sẽ khơng có ý nghĩa
tồn tại.
- Ngun tắc chỉ huy thống nhất: các bộ phận và cá nhân trong tổ chức đều
phải tuân theo những mệnh lệnh và chỉ đạo của cấp trên. Chỉ có như vậy mới đảm
bảo sự thống nhất giữa mệnh lệnh và chỉ huy, tránh tình trạng nhiều lãnh đạo, nhiều
chỉ đạo.

- Nguyên tắc phân công hợp tác


×