Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

(Luận avnw thạc sĩ file word) Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.2 KB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng tôi.
- Kết quả thực nghiệm được trình bày trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trước đây.
- Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 03 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Hồng Phong


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ “Giải pháp tăng cường cơng tác quản lý tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp cơng lập trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc
gia” đã được hoàn thành tại Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Thủy lợi
tháng 02 năm 2015. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thànhLluận văn,
tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cơ, bạn bè và gia đình.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy PGS.TS.
Nguyễn Bá Uân đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ trong q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Đào tạo đại học và sau đại học, khoa Kinh tế
và Quản lý trường Đại học Thủy lợi và toàn thể các thầy cô đã giảng dạy, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn tới các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã hỗ
trợ chuyên môn, thu thập tài liệu liên quan để luận văn được hồn thành.
Trong khn khổ một luận văn, do thời gian và điều kiện hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô và đồng nghiêp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2015


Tác giả luận văn

Lê Hồng Phong


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ mơ hình quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp được nhà nước
đảm bảo tồn bộ kinh phí hoạt động (nguồn: webside tapchitaichinh.vn)...............24
Hình 1.2: Sơ đồ mơ hình quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo và
tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động(nguồn: webside tapchitaichinh.vn).........25
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm KTTV Quốc gia, nguồn: webside
kttvqg.gov.vn...........................................................................................................32
Hình 2.2: Một số dự án phát triển mạng lưới đã và đang thực hiện, nguồn: webside
kttvqg.gov.vn...........................................................................................................36
Hình 2.3: Tổ chức quản lý tài chính kế tốn của Trung tâm KTTV Quốc gia, nguồn:
webside kttvqg.gov.vn.............................................................................................43


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng chi NSNN từ năm 2010 - 2013 của Trung tâm KTTV Quốc gia..33
Bảng 2.2 : Thống kê thu, chi hoạt động dịch vụ theo các mảng hoạt động của Trung
tâm KTTV Quốc gia từ năm 2011 đến 2013............................................................38
Bảng 2.3: Doanh thu hoạt động dịch vụ của Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung
tâm KTTV Quốc gia................................................................................................40
Bảng 2.4: Phân loại các ĐVSN thuộc Trung tâm KTTV Quốc gia.........................41


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KTTV


: Khí tượng Thủy văn

ĐVSN

: Đơn vị sự nghiệp

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SNCL

: Sự nghiệp công lập

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

TSCĐ

: Tài sản cố định

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

ĐMKTKT

: Định mức kinh tế kỹ thuật


TNMT

: Tài nguyên và Môi Trường


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP.....................................................1
1.1. Một số khái niệm................................................................................................ 1
1.1.1. Tài chính cơng................................................................................................. 1
1.1.2. Quản lý tài chính cơng..................................................................................... 3
1.1.3. Đơn vị sự nghiệp và hoạt động sự nghiệp........................................................ 5
1.2. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp................................................... 8
1.2.1. Mục tiêu quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp.................................. 8
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp....................................9
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp............................... 10
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá cơng tác quản lý tài chính cơng................................... 15
1.3. Thực trạng cơng tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam
hiện nay............................................................................................................ 16
1.3.1. Thực trạng cơng tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp....................16
1.3.2. Hệ thống những văn bản pháp luật hiện hành................................................ 20
1.3.3. Những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại........................................ 21
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp 22
1.4.1. Nhóm các nhân tố chủ quan........................................................................... 22
1.4.2. Nhóm các nhân tố khách quan....................................................................... 23
1.5. Những bài học về quản lý tài chính cơng.......................................................... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP TRỰC THUỘC TRUNG TÂM KHÍ

TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA, GIAI ĐOẠN 2010 - 2013............................28
2.1. Giới thiệu về Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia................................... 28
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển................................................................. 28


MỤC LỤC
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia.............30
2.1.3. Cơ cấu, tổ chức.............................................................................................. 31
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc
gia trong thời gian qua......................................................................................33
2.2.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ........................................................................ 33
2.2.2. Những thành tựu đạt được trong hoạt động sự nghiệp và hoạt động cung cấp
dịch vụ Khí tượng Thủy văn.......................................................................... 36
2.3. Thực trạng cơng tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia................................................................41
2.3.1. Mơ hình tổ chức quản lý tài chính tại các đơn vị trực thuộc Trung tâm Khí
tượng Thủy văn Quốc gia........................................................................................41
2.3.2. Những quy định nội bộ về công tác quản lý tài chính.................................... 43
2.3.3. Cơng tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước.......................... 45
2.4. Đánh giá chung về cơng tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia............................................... 56
2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................. 56
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân......................................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRỰC THUỘC TRUNG TÂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA GIAI
ĐOẠN 2015 - 2020.................................................................................................66
3.1. Mục đích, yêu cầu............................................................................................. 66
3.1.1. Mục đích........................................................................................................ 66

3.1.2. Yêu cầu.......................................................................................................... 67
3.2. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với cơng tác quản lý tài
chính của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia trong thời gian tới...........67
3.2.1. Yêu cầu của các ngành kinh tế quốc dân đối với các sản phẩm ngành Khí


MỤC LỤC
tượng Thủy văn.......................................................................................................67
3.2.2. Những thuận lợi, khó khăn nâng cao chất lượng sản phẩm của hoạt động sự
nghiệp Khí tượng Thủy văn........................................................................... 68
3.2.3. Thuận lợi và khó khăn đối với cơng tác quản lý tài chính của Trung tâm Khí
tượng Thủy văn Quốc gia........................................................................................71
3.3. Những nguyên tắc trong việc đề xuất giải pháp................................................ 72
3.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn........................................................................... 72
3.3.2. Tính khả thi.................................................................................................... 75
3.3.3. Tính hiệu quả................................................................................................. 75
3.3.4. Đảm bảo tuân thủ các quy định của hệ thống văn bản pháp quy....................76
3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường cơng tác quản lý tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia..........................77
3.4.1. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế tốn; trình độ,
năng lực cán bộ quản lý tài chính kế tốn......................................................77
3.4.2. Nhóm giải pháp về xây dựng cơ chế, chính sách quản lý tài chính ngành Khí
tượng Thủy văn.......................................................................................................79
3.4.3. Nhóm giải pháp về cơ chế lập, chấp hành và quyết tốn NSNN....................82
3.4.4. Nhóm giải pháp về cơ chế chi trả tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm 83
3.5. Các giải pháp hỗ trợ khác................................................................................. 84
3.5.1. Đối với Bộ Tài chính..................................................................................... 85
3.5.2. Đối với Bộ Nội vụ......................................................................................... 85
3.5.3. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường........................................................... 85
3.5.4. Đối với Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia......................................... 86

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................ 88
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 91


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, cơng tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ Nhà nước
giao về Khí tượng Thủy văn (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp KTTV) đã bộc lộ nhiều bất
cập trong việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị về tổ chức
công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính trong thực
hiện nhiệm vụ được giao. Vì vậy, chưa phát huy được tính năng động của các đơn
vị trong sử dụng kinh phí được cấp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công, đồng
thời mở rộng các hoạt động dịch vụ thu phí với chất lượng cao cho xã hội, tăng dần
nguồn thu từ huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội, tạo thêm nguồn lực phát
triển sự nghiệp KTTV, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước, nâng
cao thu nhập cho người lao động.
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính theo u cầu của Chương
trình hành động “Đổi mới quản lý tài chính cơ quan hành chính và tổ chức sự
nghiệp, dịch vụ cơng” thuộc Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001 - 2010 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày
08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện
chương trình hiện đại hóa, tự động hóa công nghệ dự báo và mạng lưới quan trắc
KTTV phấn đấu đến năm 2020 đạt chỉ tiêu mà Chiến lược phát triển ngành KTTV
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 929/2010/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2010 đề ra là: “Ngành KTTV Việt Nam đạt trình độ khoa học công
nghệ tiên tiến của khu vực châu Á, có đủ năng lực điều tra cơ bản, dự báo khí tượng
thủy văn, phục vụ u cầu phịng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, phát triển

kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ mơi trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại


hố đất nước”, việc đổi mới cơng tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
KTTV trở thành một yêu cầu hết sức cấp thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu, điều kiện thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài
"Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
cơng lập trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia" làm đề tài luận văn
tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp những kiến thức và hiểu biết của mình trong
việc quản lý ngày một tốt hơn, tiết kiệm và hiệu quả hơn nguồn tài chính của đơn
vị.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập trực thuộc Trung tâm KTTV
Quốc gia trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nội dung nghiên cứu của luận văn, tác giả áp dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp hệ thống hóa cơ cở lý luận và tổng kết thực tiễn;
- Phương pháp điều tra, thu thập nguồn số liệu thứ cấp;
- Phương pháp thống kê so sánh;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp suy luận;
- Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác quản lý tài chính của các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Trung tâm KTTV Quốc gia; các nhân tố ảnh hưởng

và những giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính, khai thác, sử
dụng nguồn vốn trong Trung tâm KTTV Quốc gia.


4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Cơng tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công;
- Phạm vi về không gian: Không gian nghiên cứu của luận văn là các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Trung tâm KTTV Quốc gia;
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu các số liệu thực tế cơng tác quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung tâm KTTV Quốc gia trong thời gian
từ năm 2010 - 2013 và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này từ năm
2015 đến năm 2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả đánh giá thực tiễn và nghiên cứu đề xuất các giải pháp đổi
mới công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có tính đặc thù như các
đơn vị sự nghiệp KTTV là những nghiên cứu có giá trị bổ sung vào vào hệ thống lý
luận cơ sở về phương pháp quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích đánh giá thực tiễn và nghiên cứu đề xuất các giải pháp đổi
mới công tác quản lý tài chính là những tham khảo hữu ích có giá trị gợi mở trong
việc tăng cường công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị trực thuộc Trung tâm
KTTV Quốc gia nói riêng, các đơn vị sự nghiệp cơng lập ở nước ta nói chung.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Những kết quả mà đề tài nhằm đạt được gồm 3 mảng vấn đề sau:
- Hệ thống lại lý luận cơ sở về công tác quản lý tài chính và quản lý tài chính
cơng nói chung, quản lý tài chính cơng ở các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói
riêng, tổng hợp những chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý tài chính của các
đơn vị cơng lập và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của

cơng tác quản lý tài chính.
- Phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Trung tâm KTTV Quốc gia giai đoạn 2010 2013, từ đó


rút ra những bài học kinh nghiệm có giá trị áp dụng thực tiễn, những ưu điểm cần
phát huy và những tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục.
- Nghiên cứu một số giải pháp khả thi, có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm
tăng cường công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập trực
thuộc Trung tâm KTTV Quốc gia trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2020
nhằm góp phần thực hiện thành công Chiến lược phát triển ngành KTTV đến
năm 2020.
7. Nội dung của luận văn
Nội dung của luận văn gồm phần mở đầu, kết luận kiến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo và 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp;
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Trung tâm KTTV Quốc gia giai đoạn 2010 - 2013;
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường cơng tác quản lý tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Trung tâm KTTV Quốc gia giai đoạn
2015 - 2020.


13

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Tài chính cơng
Chính phủ (hay khu vực Chính phủ nói chung) ln phải đảm nhận những
nhiệm vụ lớn lao của cả quốc gia, dân tộc và thuộc về các chức năng vốn có của
Nhà nước. Cùng với quá trình phát triển, phạm vi và yêu cầu thực hiện các nhiệm
vụ của Nhà nước ngày càng phong phú hơn, đa dạng hơn. Chính vì vậy, Chính phủ
ln cần có nguồn lực tài chính lớn để đáp ứng cho việc thực hiện các nhiệm vụ của
mình. Từ đó xuất hiện khái niệm Tài chính cơng. Cách tiếp cận nghiên cứu để có
thể đưa ra khái niệm Tài chính cơng cũng mn hình mn vẻ; nhưng ít có tài liệu
đưa ra khái niệm Tài chính cơng một cách cụ thể, rõ ràng.
Trong cuốn “Tài chính cơng” của trường đại học Kinh tế quốc dân ấn hành năm
1999 để làm tài liệu phục vụ đào tạo hệ Cao học, quan niệm: “Tài chính cơng là
một lĩnh vực của kinh tế học nghiên cứu các hoạt động của Chính phủ và các
phương tiện thay thế trong việc tài trợ các chi tiêu của Chính phủ” [13, tr.2].
Điểm nổi bật của quan niệm này là khẳng định rõ chủ thể của các quan hệ thuộc
phạm vi của Tài chính cơng là Chính phủ và Tài chính cơng có thể tác động, điều
chỉnh hoặc thay thế các phương tiện tài chính sao cho phục vụ tốt nhất cho các nhu
cầu chi tiêu của Chính phủ. Song đặt vấn đề “Tài chính cơng là một lĩnh vực của
kinh tế học” thì chưa thật rõ ràng.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế học là các nguồn lực và cách thức phân bổ
các nguồn lực đó trong xã hội sao cho cơng bằng và hiệu quả; cịn đối tượng nghiên
cứu của Tài chính cơng là q trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng
tốt nhất 1 trong 3 yếu tố đầu vào cho khu vực Chính phủ hoạt động.
Khái niệm trên cũng chưa lột tả được bản chất của Tài chính cơng để làm căn
cứ cho việc tiếp tục nghiên cứu, triển khai, đánh giá kết quả quản lý Tài chính cơng


trong thực tiễn. Những diễn biến thay đổi của thực tiễn đã đặt vấn đề cho các nhà
nghiên cứu về kinh tế phải xem xét lại mức độ chuẩn xác của khái niệm này.
Trong cuốn “Quản lý Tài chính cơng” do nhóm tác giả của bộ mơn Quản lý Tài
chính nhà nước - Học viện Tài chính, biên soạn để phục vụ đào tạo chun ngành

Quản lý Tài chính cơng ở bậc đại học ” [8, tr.3] lại có cách tiếp cận khái niệm Tài
chính cơng từ thuật ngữ Tài chính và Cơng: “…Xét về ý nghĩa và phạm vi, thuật
ngữ Tài chính cơng được hiểu là sự hợp thành bởi ý nghĩa và phạm vi của hai thuật
ngữ Tài chính và Cơng.
Theo quan niệm phổ biến, Tài chính được hiểu là: Có biểu hiện bên ngồi là
các hiện tượng thu, chi bằng tiền; có nội dung vật chất là các nguồn tài chính, các
quỹ tiền tệ; có nội dung kinh tế bên trong là các quan hệ kinh tế - quan hệ phân phối
dưới hình thức giá trị/quan hệ tài chính, nảy sinh trong q trình phân phối các
nguồn tài chính nhằm tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ.
Xét về ý nghĩa, thuật ngữ Cơng có thể hiểu trên các khía cạnh:
- Về quan hệ sở hữu (đối với tài sản, các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ) là sở hữu
cơng cộng;
- Về mục đích hoạt động: là vì lợi ích cơng cộng; về chủ thể tiến hành hoạt
động: là các chủ thể công;
- Về pháp luật điều chỉnh: là các Luật công.
Xét về phạm vi, thuật ngữ Cơng có thể được hiểu trên các khía cạnh: cơng
trên phạm vi tồn quốc, tồn xã hội, cả cộng đồng; cơng trong phạm vi một nhóm
người, một tập thể, một tổ chức. Tuy nhiên, trên phạm vi cả quốc gia, Cơng cần
được hiểu là:
- Tồn quốc, tồn xã hội, cả cộng đồng.
- Loại trừ Công trong phạm vi hẹp của một nhóm người, một tổ chức.
Những luận giải trên đây cho phép rút ra nhận xét về các đặc trưng của Tài
chính cơng là:
- Về sở hữu: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong Tài chính cơng thuộc sở hữu
cơng cộng, sở hữu tồn dân mà Nhà nước là đại diện, thường gọi là sở hữu nhà
nước.


- Về mục đích: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong Tài chính cơng được sử
dụng vì lợi ích chung của toàn xã hội, của toàn quốc, của cả cộng đồng, vì các mục

tiêu kinh tế vĩ mơ, khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
- Về chủ thể: Các hoạt động thu, chi bằng tiền trong Tài chính cơng do các chủ thể
công tiến hành. Các chủ thể công ở đây là Nhà nước hoặc các cơ quan, tổ chức của
Nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động thu, chi đó (gọi
chung là Nhà nước).
- Về mặt pháp luật: Các quan hệ Tài chính công chịu sự điều chỉnh bởi các “luật
công”, dựa trên các quy phạm pháp luật mệnh lệnh – quyền uy. Khác với Tài chính
cơng, các quan hệ tài chính tư được điều chỉnh bởi các “luật tư”, dựa trên các quy
phạm pháp luật hướng dẫn, thoả thuận. Các quan hệ Tài chính cơng là các quan hệ
kinh tế nảy sinh gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ công mà một bên của
quan hệ là các chủ thể cơng.
Có thể đưa ra khái niệm tổng qt về Tài chính cơng như sau:
Tài chính cơng là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến
hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và
sử dụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp
ứng các nhu cầu, lợi ích chung của tồn xã hội.
Từ đó cho thấy, bản chất của Tài chính cơng được quy định bởi bản chất và
phạm vi chức năng của Nhà nước, thích ứng với những điều kiện kinh tế - xã hội
của mỗi nước, là công cụ của Nhà nước để phục vụ và thực hiện các chức năng của
Nhà nước. Nhà nước sử dụng Tài chính cơng thơng qua các chính sách thu, chi để
tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội nhằm giữ vững tỷ lệ các quan hệ hợp lý và
thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô do Nhà nước định hướng,…”.
1.1.2. Quản lý tài chính cơng
Quản lý là u cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của mọi quá
trình và hệ thống kinh tế - xã hội. Thực chất của quản lý là thiết lập và thực hiện hệ
thống các phương pháp và biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý tác động một
cách có ý thức tới đối tượng quản lý nhằm đạt tới kết quả nhất định.


Quan hệ giữa chủ thể và đối tượng trong quản lý tài chính cơng được xác

định: Nhà nước là chủ thể quản lý. Tuỳ theo tổ chức bộ máy từng quốc gia, mỗi
nước có cơ quan Nhà nước trực tiếp quản lý tài chính cơng phù hợp. Đối tượng
quản lý là tài chính cơng. Quản lý tài chính cơng là các hoạt động và quan hệ tài
chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước.
Như vậy, quản lý tài chính cơng là q trình tác động, điều chỉnh của Nhà
nước đến tài chính cơng nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước một cách hiệu quả nhất
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế - xã hội và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả
nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá
trình kinh tế - xã hội theo phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản
lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp liên quan trực tiếp đến hiệu quả
kinh tế - xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn
ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng, đồng thời
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính.
Các đơn vị sự nghiệp là những tổ chức thực hiện nghiệp vụ chuyên môn,
cung cấp những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu và quyền cơ bản của
người dân (ví dụ: trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu…). Cơ sở khoa học để
xác lập cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp là bản chất dịch vụ mà
các đơn vị cung ứng. Dịch vụ công cộng là loại dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu
thiết yếu của người dân, được các cá nhân sử dụng trực tiếp. Những dịch vụ này
trước đây thông thường do Nhà nước trực tiếp cung ứng nhưng ngày nay đã mở
rộng, giao cho các doanh nghiệp tư nhân thực hiện. Do vậy, sẽ xảy ra sự cạnh tranh
trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ công. Xét về mặt logic của vấn đề, có cạnh
tranh thì cần có cơ chế tự chủ tài chính để đảm bảo tính chủ động cho các đơn vị sự
nghiệp trước môi trường cạnh tranh. Như vậy, cần phải có một cơ chế quản lý tài
chính mềm cho các đơn vị sự nghiệp tức là cho họ quyền được khai thác nguồn thu
và bố trí các khoản chi một cách chủ động trong những giới hạn nhất định.



1.1.3. Đơn vị sự nghiệp và hoạt động sự nghiệp
1.1.3.1. Đơn vị sự nghiệp
1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công là một loại hình tổ chức được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ra quyết định thành lập, có chức năng thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ chuyên môn nhất định, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà
nước giao. Trên thực tế, Đơn vị sự nghiệp công hiển diện ở tất cả các lĩnh vực: giáo
dục, đào tạo, văn hóa thơng tin, nghiên cứu khoa học, y tế, khí tượng thủy văn…
Đơn vị sự nghiệp có những điểm khác với loại hình doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải tự trang trải chi phí bằng chính nguồn thu của mình. Vì vậy, trong kinh
tế thị trường, các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc kinh doanh: bù đắp đủ chi
phí đã chi và có lãi. Nếu khơng, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng phá sản.
Lĩnh vực sự nghiệp tạo ra những sản phẩm đặc biệt vừa mang tính phục vụ
chính trị - xã hội vừa mang tính hàng hố địi hỏi phải bù đắp chi phí. Với chức
năng phục vụ xã hội, sản phẩm của hoạt động sự nghiệp có giá trị tinh thần vơ hạn
khơng thể đo bằng giá trị tiền tệ hữu hình. Những đơn vị tạo ra sản phẩm đó khơng
thể và càng khơng hạch tốn được lỗ lãi đơn thuần, bởi sản phẩm của nó thuộc chức
năng phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Trong quá trình hoạt động, để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu, các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cấp phát kinh phí từ ngân sách
Nhà nước hoặc được bổ sung từ các nguồn khác. Nhưng mặt khác, mỗi sản phẩm
của hoạt động sự nghiệp đều mang trong nó giá trị lao động hao phí. Để bù đắp
phần hao phí đó, các đơn vị sự nghiệp phải thu lại của người hưởng thụ một phần
chi phí.
Chi phí cho lĩnh vực sự nghiệp khơng được trả lại trực tiếp hồn tồn bằng
hiệu quả kinh tế mà thơng qua hiệu quả xã hội nhằm đạt được các mục tiêu phát
triển chung của kinh tế - xã hội. Ví dụ: chi giáo dục đào tạo nhằm nâng cao dân trí
của một quốc gia, chi về y tế, vệ sinh môi trường nhằm đảm bảo sức khoẻ cho mọi
người dân, chi cho cơng tác văn hóa xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
tinh thần cho mọi thành viên trong xã hội, ….



2. Phân loại đơn vị sự nghiệp
a. Đơn vị sự nghiệp khơng có thu
Là đơn vị được Ngân sách Nhà nước cấp tồn bộ kinh phí hoạt động thường
xun để thực hiện nhiệm vụ được giao theo nguyên tắc không hồn lại trực tiếp.
b. Đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu được phân thành hai loại:
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt
là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động): là đơn vị có nguồn thu từ hoạt
động sự nghiệp ổn định và bảo đảm được tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
Ngân sách Nhà nước không phải cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên (gọi
tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động): là đơn vị có
nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang trải tồn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên, ngân sách Nhà nước phải cấp một phần chi phí hoạt động
thường xuyên cho đơn vị.
Khoản thu của các đơn vị sự nghiệp khơng vì mục đích lợi nhuận. Tuỳ theo
tính chất và đặc điểm hoạt động, Nhà nước cho phép đơn vị sự nghiệp ở một số lĩnh
vực được thu một số khoản mang tính chất sự nghiệp như các loại phí. Nguồn thu từ
hoạt động sự nghiệp là một nội dung thu của ngân sách Nhà nước và được quy định
trong Luật Ngân sách. Mục đích của các khoản thu này là nhằm xố bỏ dần tình
trạng bao cấp qua ngân sách, giảm nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách Nhà nước,
đồng thời trang trải thêm cho các hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, huy động sự
đóng góp của các tổ chức và dân cư nhằm phát triển các hoạt động sự nghiệp khơng
phải xuất phát từ mục đích lợi nhuận như các khoản thu của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Hoạt động sự nghiệp
1. Khái niệm
Trong nền kinh tế - xã hội, quá trình lao động sáng tạo của con người là sự tự
rèn luyện, tự bồi dưỡng bản thân con người, làm cho con người ngày càng hoàn



thiện, khả năng lao động sáng tạo của con người ngày càng nâng cao. Hoạt động
giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục thể thao đem đến tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho
lực lượng lao động, tạo điều kiện cho lao động có chất lượng ngày càng tốt hơn,
hoạt động sự nghiệp khoa học, văn hố thơng tin mang lại những hiểu biết cho con
người về tự nhiên, xã hội tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời
sống… Mặc dù trong xã hội tồn tại nhiều loại hoạt động khác nhau nhưng nếu quy
theo tính chất thì có hai loại hoạt động lớn là: hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động sự nghiệp. Điểm khác cơ bản của hoạt động sự nghiệp với hoạt động sản
xuất kinh doanh là: hoạt động sự nghiệp chủ yếu cung cấp các dịch vụ thoả mãn nhu
cầu chung, vì lợi ích của cả cộng đồng về mặt kinh tế cũng như xã hội, trong khi
hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu tạo ra sản phẩm vật chất cho xã hội, mang
lại lợi ích trực tiếp cho chủ thể tổ chức ra hoạt động đó.
Như vậy, Hoạt động sự nghiệp có liên quan đến tồn bộ hoạt động của xã
hội, đó là những hoạt động thực hiện những cơng việc có lợi ích chung và lâu dài
cho cộng đồng xã hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất, nhưng nó tác động đến lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, kết quả hoạt
động sự nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động xã hội..
2. Phân loại hoạt động sự nghiệp
a. Xét theo lĩnh vực hoạt động: các hoạt động sự nghiệp được chia thành:
- Sự nghiệp kinh tế.
- Sự nghiệp văn hố, Thơng tin.
- Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo.
- Sự nghiệp Y tế, đảm bảo xã hội.
- Sự nghiệp Thể dục, thể thao.
b. Xét theo tính chất nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động sự nghiệp
- Hoạt động sự nghiệp khơng có thu: là những hoạt động do Nhà nước đảm
bảo hoàn toàn nhu cầu tài chính để cung cấp dịch vụ cho xã hội tiêu dùng.
Những hoạt động này thường là những hoạt động cung cấp các dịch vụ thiết
yếu cho xã hội, phạm vi tiêu dùng rộng rãi và chỉ có Nhà nước mới có thể

thực hiện được.


- Hoạt động sự nghiệp có thu: là những hoạt động mà nhu cầu tài chính đảm
bảo cho chúng hoạt động ngồi việc Nhà nước cung cấp cịn được thu
một phần dưới dạng phí, các khoản đóng góp của người tiêu dùng và các
dịch vụ khác để không ngừng nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô hoạt
động. Những hoạt động này thường là những hoạt động cung cấp các dịch
vụ có tác động trực tiếp đến q trình sản xuất và đời sống mà người tiêu
dùng có thể thấy ngay hiệu quả sử dụng dịch vụ mang lại và nếu khơng có
cũng sẽ khơng đạt được lợi ích mong muốn.
c. Xét theo tính chất hoạt động: hoạt động sự nghiệp được chia thành:
- Hoạt động sự nghiệp thường xuyên
- Hoạt động sự nghiệp không thường xuyên
3. Đặc trưng của hoạt động sự nghiệp
Thứ nhất: Hoạt động sự nghiệp gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần.
Thứ hai: Hoạt động sự nghiệp nói chung khơng nhằm mục đích lợi nhuận
trực tiếp, nhất là những hoạt động sự nghiệp do Nhà nước tiến hành.
Thứ ba: Hoạt động sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Thứ tư: Sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp là sản phẩm mang lợi ích
chung và có tính lâu dài.
4. Vai trị của hoạt động sự nghiệp trong nền kinh tế
Thứ nhất: Hoạt động sự nghiệp sáng tạo ra những sản phẩm đặc biệt, ở dạng
vật chất hoặc phi vật chất, phục vụ con người và xã hội.
Thứ hai: Hoạt động sự nghiệp bao trùm toàn bộ các hoạt động của xã hội, nó
thuộc thượng tầng kiến trúc, có khả năng điều chỉnh hạ tầng cơ sở.
Thứ ba: Hoạt động sự nghiệp có vai trị quan trọng trong thực hiện cơng
bằng xã hội.

1.2. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
1.2.1. Mục tiêu quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
Việc quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nhằm các mục tiêu:
- Làm cho bộ máy của các đơn vị sự nghiệp hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu địi hỏi ngày càng cao của xã hội;


- Tạo động lực khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tích cực chủ động tinh giản biên
chế, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động hợp lý, nâng cao chất lượng ngày cơng,
sử dụng kinh phí với hiệu quả cao, hạ thấp chi phí hành chính.
- Nêu cao ý thức tiết kiệm, tăng cường đấu tranh chống các hiện tượng lãng phí, tham
ơ.
- Tạo điều kiện để cơng chức, viên chức và người lao động phát huy năng lực, nâng
cao chất lượng cơng tác, từ đó tăng thu nhập vật chất cho các cá nhân và tập thể.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp được thực hiện theo 4 nguyên tắc
cơ bản sau:
- Nguyên tắc hiệu quả: nguyên tắc hiệu quả là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong
quản lý tài chính cơng. Hiệu quả thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế
và xã hội. Khi thực hiện các nội dung chi, Nhà nước luôn hướng tới việc thực hiện
các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của tồn thể cộng đồng, những mục tiêu
chính trị quan trọng cần phải đạt được trong từng giai đoạn cụ thể. Ngoài ra, hiệu
quả về kinh tế cũng là tiêu thức quan trọng để các cá nhân và các cơ quan có
thẩm quyền cân nhắc khi ra các quyết định chi tiêu công cộng. Hiệu quả về xã
hội là tiêu thức không thể không quan tâm trong quản lý tài chính cơng. Mặc dù rất
khó định lượng hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại cho xã hội luôn được
đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý tài chính cơng. Hiệu quả xã hội
và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình
thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách.
- Nguyên tắc thống nhất: thống nhất quản lý theo những văn bản luật pháp nhất định

là nguyên tắc không thể bỏ qua trong quản lý tài chính cơng. Thống nhất quản lý
chính là việc tn theo một khn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra,
kiểm tra, thanh quyết tốn, xử lý những vướng mắc trong q trình triển khai thực
hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý thống nhất sẽ đảm bảo tính cơng bằng, bình
đẳng, đảm bảo hiệu quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro, nhất là những rủi
ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản chi tiêu.


- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: tập trung, dân chủ là nguyên tắc hàng đầu trong
quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thụ hưởng ngân sách Nhà nước. Tập
trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử dụng tập trung và
phân phối hợp lý. Các khoản đóng góp của dân phải thực sự do dân quyết định chi
tiêu nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích chung của cộng đồng.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: công khai minh bạch trong động viên, phân phối
các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực về tài chính là nguyên tắc đảm bảo cho
việc thực hiện thống nhất, hiệu quả trong quản lý tài chính cơng. Thực hiện cơng
khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm
sốt các quyết định về thu, chi tài chính, hạn chế những thất thốt và đảm bảo tính
hiệu quả.
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
1.2.3.1. Quản lý các nguồn thu
a. Kinh phí do NSNN cấp, gồm
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với
ĐVSN khơng có thu và ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khơng thường xun;
- Kinh phí khác (nếu có).
b. Nguồn thu sự nghiệp, gồm
- Các khoản phí: Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu sự nghiệp: Thông qua các hoạt động sự nghiệp các đơn vị sự nghiệp

sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ văn hóa, thơng tin, khoa học, thể thao, y tế… từ đó
tạo ra nguồn thu.
- Các khoản thu khác.
c. Yêu cầu đối với quản lý nguồn thu
Đối với các nguồn thu sự nghiệp như thu từ phí, từ hoạt động dịch vụ,…
khơng đơn thuần là quản lý các hình thức thu mà phải tổ chức quản lý các yếu tố
quyết định số thu. Trong quá trình quản lý thu phải coi trọng yêu cầu công bằng xã


hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan
có thẩm quyền ban hành. Để quản lý tốt các nguồn thu này địi hỏi phải có kế hoạch
thu sát, thu đủ để tổ chức tốt quá trình quản lý thu đồng thời đề ra các biện pháp tổ
chức thu thích hợp.
Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Được xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính
đủ các khoản thu theo qui định của các luật thuế và chế độ thu hiện hành, có tính
khả thi cao và sát thực tế; các khoản chi từ các nguồn thu phí, lệ phí và thu khác
được để lại đơn vị theo chế độ qui định. Căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ
được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với các khoản thu hoạt động dịch vụ: Căn cứ vào kế hoạch hoạt động
dịch vụ và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
d. Quản lý thu
Công tác quản lý thu đối với các đơn vị sự nghiệp được tiến hành theo từng
năm kế hoạch. Kế hoạch được thực hiện qua các khâu:
- Xây dựng kế hoạch dự toán thu
- Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán
- Quyết toán các khoản thu.
1.2.3.2. Quản lý các khoản chi
1. Nội dung chi
- Chi thường xuyên: Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao; chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho cơng tác thu

phí và lệ phí; chi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ (kể cả
chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo
quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật). Chi cho người
lao động (chi tiền công, tiền lương, thu nhập tăng thêm; các khoản phụ cấp lương;
các khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn theo quy định,
…)
- Chi không thường xuyên gồm: Chi thực hiện các nhiệm vụ không thường
xuyên về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi đào tạo bồi dưỡng cán


bộ; chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát và các nhiệm
vụ khác); Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản
cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi thực hiện các
nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; chi hợp tác quốc tế và chi các
khoản khác (nếu có)…
2. Yêu cầu đối với quản lý chi
- Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các đơn vị sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước. Để thực hiện yêu
cầu này đòi hỏi các đơn vị cần xác lập thứ tự ưu tiên cho các khoản chi để bố trí
kinh phí cho phù hợp.
- Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và có hiệu quả. Tiết kiệm là
một trong những nguyên tắc hàng đầu của quản lý tài chính. Nguồn lực ln có giới
hạn nhưng nhu cầu khơng có giới hạn. Do vậy trong q trình phân bổ và sử dụng
các nguồn lực khan hiếm đó phải tính tốn sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn
đạt hiệu quả cao nhất.
3. Quản lý chi: Muốn quản lý chi NSNN đạt hiệu quả cần quản lý chặt chẽ cả 03
khâu của quá trình thực hiện chi ngân sách đó là: lập, chấp hành và quyết tốn
ngân sách.
a. Lập dự tốn chi

u cầu đối với cơng tác lập dự toán chi:
- Dự toán ngân sách của các đơn vị phải phản ánh đầy đủ các khoản chi NSNN, bảo
đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị và thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm
trong từng thời kỳ ở từng lĩnh vực theo chiến lược phát triển của ngành.
- Dự toán ngân sách của các đơn vị phải bảo đảm tính hiện thực, đúng tiêu chuẩn, chế
độ, đúng định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, triệt để
tiết kiệm, chống lãng phí.
Căn cứ lập dự tốn chi ngân sách hàng năm:


- Chủ trương Nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp trong từng
giai đoạn nhất định.
- Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan
trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi ngân sách Nhà nước kỳ kế hoạch cho các
đơn vị sự nghiệp.
- Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên kỳ kế
hoạch.
- Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi ngân
sách Nhà nước kỳ báo cáo sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập dự toán.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán NSNN hàng năm; Thơng tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập
dự toán ngân sách và các văn bản hướng dẫn của Bộ chủ quản;
- Phương hướng, mục tiêu phát triển ngành, nhiệm vụ cụ thể của năm kế
hoạch.
- Các bước lập dự toán chi ngân sách hàng năm
Thứ nhất: căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu chi ngân sách Nhà nước kỳ kế
hoạch để xác định các định mức chi tổng hợp dự kiến ngân sách sẽ phân bổ cho mỗi
đối tượng. Trên cơ sở đó hướng dẫn các đơn vị tiến hành lập dự tốn kinh phí. Bước
này còn được gọi là xác định và giao số kiểm tra từ cơ quan tài chính hoặc cơ quan
chủ quản.

Thứ hai: dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự tốn kinh phí, các
đơn vị dự toán trên cơ sở tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị dự
tốn cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Căn cứ vào mức độ phân cấp về chi ngân sách
Nhà nước, cơ quan tài chính ở mỗi cấp có nhiệm vụ xét duyệt, tổng hợp dự tốn
kinh phí các đơn vị trực thuộc để hình thành dự tốn chi ngân sách để trình cơ quan
có thẩm quyền xét duyệt.
Thứ ba: căn cứ vào dự toán chi ngân sách Nhà nước đã được cơ quan có
thẩm quyền thơng qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp
sẽ chính thức phân bổ dự toán chi ngân sách Nhà nước cho mỗi đơn vị.


×