Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TIỂU LUẬN (TRIẾT học MAC LÊNIN 1) phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.04 KB, 20 trang )

Trưng đại học Ngoại Thương
Khoa Lý luận chính trị

--------------------

TIỂU LUẬN

TRIẾT HỌC MAC-LENIN

Đề tài : Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng
phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi
trường sinh thái.
Họ và tên sinh viên :
Lớp
:
Giáo viên hướng dẫn:

Hà Nội

1


MỤC LỤC
Lời mở đầu…………………………………………………………………………
3
Nội dung…………………………………………………………………………...5
I-Phép biện chưng về mối liên hệ phổ biến………………………………………..5
1. Phép biện chứng duy vật:………………………………………………………
5
1.1 Khái niệm phép biện chứng duy vật:………………………………………5
1.2 Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật:…………


5
2. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:……………………………………………5
2.1 Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến:……………………………..5
2.2 Tính chất của các mối liên hệ:……………………………………………..6
2.3 ý nghĩa phương pháp luận về mối liên hệ phổ biến………………………..7
Phần II: Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường………………
8
1.Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế với việc bảo vệ mơi trường:…
8
2.Tình trạng ơ nhiễm của mơi trường sống hiện
nay……………………………..9
3.Hậu quả của ô nhiễm môi trường……………………………………………..10
4.Các biện pháp giải quyết vấn đề………………………………………………11
Lời kết…………………………………………………………………………….12
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………......14

2


LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong một xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế thế giới. Cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao,
nhưng trái lại chúng ta đang phải đối mặt với rất nhiều những tác hại do môi
trường sống trên trái đất đang bị ô nhiễm trầm trọng. Ta rất dễ nhận thấy và
không thể chối bỏ là sự phát triển kinh tế và hệ thống môi trường sinh thái
khơng dung hịa với nhau và ln có sự mâu thuẫn, bộc lộ tính sinh tồn ngày
càng cao trong sự phát triển của xã hội.
Sự tăng trưởng kinh tế ngày càng nhanh thì sức ép lên mơi trường càng
lớn. Hầu hết các nước trên thế giới, để làm kinh tế và để đạt được những
mục tiêu đề ra về kinh tế, họ đã bỏ qua và thiếu sự tôn trọng, quan tâm về vấn

đề bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái khi ứng dụng khoa học tự nhiên
và khoa học kĩ thuật vào q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Đối với các nước phát triển, nguồn tài ngun thiên nhiên đóng vai trị rất
quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Song nếu khai thác quá mức,
chắc chắn hệ sinh thái sẽ mất cân đối nghiêm trọng, dẫn đến ô nhiễm môi
trường gia tăng mạnh. Đó là hậu quả lớn nhất do tăng trưởng kinh tế mà
không quan tâm tới bảo vệ môi trường. Ngày càng thấy rõ giới hạn đó là
trước đây con người bị thiên nhiên đe dọa và phải gồng mình chống lại nó thì
bây giờ con người lại đang đe dọa lại thiên nhiên, xâm hại mạnh tới môi
trường, trong khi môi trường là yếu tố không thể thiếu cho sự tồn tại và phát
3


triển của chính con người. Theo dự báo của các nhà khoa học thì nếu con
người vẫn tiếp tục khai thác tài nguyên với tốc độ như hiện nay thì thời gian
có thể khai thác tiếp là: sắt được 173 năm, than được 55 năm, đồng được 48
năm, vàng 29 năm, và 170 năm nữa rừng cây sẽ bị đốn hết, rừng nhiệt đới thì
40 năm nữa cũng hết. Các nhà khoa học cũng chỉ ra rằng trên trái đất khơng
tìm thấy vùng đất nào mà hồn tồn khơng bị ô nhiễm. Sự khủng khoảng sinh
thái nghiêm trọng là điều tất yếu nhưng quan trọng hơn là sự khủng khoảng
sinh tồn của con người.
Đó chính là bài học cho các nước vì quá coi trọng tăng trưởng kinh tế
nhanh, tạo sự bứt phá lớn về phát triển kinh tế, mong vượt qua nhiều nước
khác, vì cái lợi trước mắt mà quên đi tác hại sau này, phải trả giá đắt về việc
làm cạn kiệt và suy thối mơi trường, mất đi sự bền vững lâu dài của mơi
trường sinh thái.
Chính vì bảo vệ mơi trường là vấn đề nan giải đối với tất cả các nước trên
thế giới, là vấn đề cấp bách đang rất cần được quan tâm và giải quyết đảm
bảo hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tốt bảo vệ môi trường, tôi
đã quyết định chọn đề tài “Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận

dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi
trường sinh thái” với mong muốn bài tiểu luận triết học này sẽ góp một
phần nhỏ vào việc tìm kiếm con đường phát triển đúng đắn nhất của các quốc
gia trên thế giới, giúp mọi người hiểu rõ hơn trách nhiệm của bản thân trong
công cuộc bảo vệ môi trường sinh thái những nơi mà mình đang sinh sống.
Hồn thiện bài tiểu luận này cũng giúp tôi gia tăng thêm vốn tri thức vốn có,
học tập được nhiều hơn các hiểu biết về những vấn đề cấp bách trên thế giới
hiện nay.
4


NỘI DUNG
5


Phần I:

PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ

BIẾN
1. Phép biện chứng duy vật:
1.1 Khái niệm phép biện chứng duy vật:
Định nghĩa khái quát về phép biện chứng duy vật, Ph.Angghen cho rằng: “
Phép biện chứng là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận
động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và tư duy”.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin cịn có một số định nghĩa
khác về phép biện chứng duy vật. Khi nhấn mạnh nguyên lí về mối liên hệ
phổ biến, Ph.Angghen đã định nghĩa: “phép biện chứng là khoa học về mối
liên hệ phổ biến”.
Phép biện chứng đã thừa nhận sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan

tồn tại theo mối quan hệ phổ biến, chúng vận động, phát triển theo quy luật
nhất định. Phép biện chứng có nhiệm vụ phải chỉ ra những quy luật đó để
định hướng cho con người trong nhiệm vụ thực tiễn, cũng chính là lý luận và
phương pháp luận khoa học để nhận thức và cải tạo thế giới.
1.2 Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật:
Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin có hai đặc trưng cơ
bản. Một là, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin là phép biện
chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. Hai là,
trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin có sự thống nhất
giữa nội dung thế giới quan (duy vật biện chứng) và phương pháp luận (biện
chứng duy vật) do đó nó khơng dừng lại ở sự giải thích thế giới mà cịn là
cơng cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
6


Với những đặc trưng cơ bản trên mà phép biện chứng duy vật giữ vai trò
là một nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp luận
triết học của chủ nghĩa Mác- Lênin, tạo nên tính khoa học và cách mạng của
chủ nghĩa Mác- Lênin đồng thời nó cũng là thế giới quan và phương pháp
luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa
học.
2. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
2.1 Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến:
Liên hệ là sự tác động qua lại lẫn nhau, là điều kiện tiền đề tồn tại lẫn
nhau, là sự quy định lẫn nhau, sự nương tựa lẫn nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau
của các mặt, các yếu tố, các thuộc tính cấu thành sự vật, hiện tượng trong thế
giới khách quan. Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động
và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu
tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Phép duy vật biện chứng khẳng định mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại

trong mối liên hệ phổ biến. Mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ
tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới. Sự
liên hệ đó biểu hiện ở ba mặt là: giữa các mặt trong cùng một sự vật, hiện
tượng; giữa các sự vật khác nhau; và giữa sự vật với môi trường. Những mối
liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng của
thế giới. Mặc dù sự vật tồn tại trong những mối liên hệ phổ biến với nhiều
mối liên hệ khác nhau nhưng vị trí, vai trị của từng mối liên hệ khơng giống
nhau trong tổng số mối liên hệ về sự vật, trong đó có mối liên hệ giữ vai trị
quyết định đén sự tồn tại, vận động biến đổi của sự vật như mối liên hệ bên
trong, bản chất ...

7


2.2 Tính chất của các mối liên hệ:
Các mối liên hệ có ba tính chất cơ bản là: tính khách quan, tính phổ biến
và tính đa dạng, phong phú.
Theo quan điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của các sự vật hiện
tượng của thế giới là có tính khách quan. Sự quy định lẫn nhau theo quan
điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng thế giới
là có tính khách quan. Sự quy định lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng hoặc
trong bản thân chúng là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập khơng thể phụ
thuộc vào ý chí của con người. Trong thực tế những vật vô tri vô giác phải
chịu sự tác động của các sự vật hiên tượng khác như ánh sáng, nhiệt độ, độ
ẩm, ... và con người. Chính con người – một dạng động vật bậc cao, một sinh
vật phát triển nhất- cũng luôn chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng
trong giới tự nhiên, sự tác động của xã hội, những người khác và của chính
bản thân nó. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó
trong hoạt động thức tiễn của mình.
Mối liên hệ khơng chỉ mang tính khách quan mà cịn mang tính phổ biến.

Tính phổ biến của mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: thứ nhất bất cứ sự vật,
hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, khơng có sự vật,
hiện tượng nào nằm ngồi mối liên hệ. Đồng thời, cũng khơng có bất cứ sự
vật hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu
tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất kì một tồn tại
nào cũng là một hệ thống mở, tương tác và biến đổi lẫn nhau. Ví dụ như trong
thời đại ngày nay khơng một quốc gia nào khơng có quan hệ, liên hệ với quốc
gia khác về mọi mặt của đời sống xã hội. Chính vì thế hiện nay trên thế giới
đã và đang xuất hiện xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá mọi mặt của đời

8


sống xã hội. Nhiều vấn đề đã và đang trở thành vấn đề tồn cầu như: đói
nghèo, bệnh tật .... Mối liên hệ biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt, cụ
thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song, dù dưới những hình thức nào chúng
cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
Ngoài hai tính chất trên, quan điểm biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin
cịn nhấn mạnh tính phong phú đa dạng của các mối liên hệ. Tính đa dạng của
sự liên hệ do tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và phát triển của
chính các sự vật và hiện tượng quy định. Xuất phát từ tính đa dạng thế giới
vật chất dẫn đến mối liên hệ đa dạng, biểu hiện ở: liên hệ trong không
gian( cùng một thời điểm diễn ra nhiều sự kiện), liên hệ trong ( là mối liên hệ
xảy ra bên trong sự vật, hiện tượng), liên hệ ngoài ( là mối liên hệ giữa sự vật
này với sự vật khác), liên hệ cơ bản và liên hệ khơng cơ bản. Trong một sự
vật có thể bao gồm rất nhiều mối liên hệ chứ không phải chỉ có một mối liên
hệ xác định. Mỗi mối liên hệ có vị trí và đặc điểm riêng của nó, khơng thể
đồng nhất tính chất và vị trí, vai trị cụ thể của các mối liên hệ khác nhau đối
với sự vật nhất định.
2.3 Ý nghĩa phương pháp luận về mối liên hệ phổ biến:

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến xét dưới góc độ thế giới quan thì nó
phản ánh tính thống nhất của vật chất và thế giới. Các sinh vật, hiên tượng
trên thế giới dù có đa dạng, có khác nhau như thế nào đi chăng nữa thì chúng
cũng chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất đó là thế giới vật
chất.
Theo V.I.Lênin, ‘ Lơ gíc biện chứng địi hỏi phải xét sự vật trong sự phát
triển, trong “sự tự vận động”…, trong sự biến đổi của nó, nghĩa là trong mọi
nhận thức của thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển’. Quan điểm phát

9


triển có nghĩa là để tìm hiểu một vấn đề gì đó trong thực tiễn ta phải đặt sự
vật ấy trong chiều đi lên của sự vật đó. Mà phát triển ln bao hàm tính mâu
thuẫn , tính thuận nghịch nên ta cần phải nhận thức được tính phức tạp của sự
vật. Vì thế, quan điểm phát triển yêu cầu phải khắc phục tư tưởng bảo thủ trì
trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
Khi xem xét một sự vật hiện tượng nào đó, một con người nào đó, phải
gắn với những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, phải có quan điểm lịch sử cụ thể.

Phần II: MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế với việc bảo vệ
môi trường:
Chúng ta cần phải hiểu rõ môi trường sinh thái là gì và mức độ
ảnh hưởng của môi trường sinh thái đối với con người và xã hội.
Mơi trường sinh thái chính là tồn bộ các điều kiện tự nhiên, nhân
tạo bao quanh con người, có tác động tới đời sống, sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài người. Các yếu tố tạo thành nên mơi trường bao gồm khơng khí,

10


nước, đất, âm thanh, ánh sáng, cây cối, sông biển, các khu dân cư ở, các khu
sản xuất, … Vì thế nó là những điều kiện tự nhiên, xã hội trong đó con người
hay một sinh vật tồn tại phát triển trong quan hệ với con người.
Ảnh hưởng của môi trường sinh thái là rất quan trọng và trực tiếp
đến cuộc sống của con người và xã hội. Môi trường sinh thái sẽ tạo nên một
cuộc sống tốt, tạo ra những thuận lợi cho con người về nhiều mặt nhưng nó
sẽ suy yếu nếu khơng được chúng ta bảo vệ hay trực tiếp làm tổn hại tới môi
trường thông qua các hoạt động phát triển kinh tế (gây ô nhiễm môi trường).
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên đồng thời về các số lượng, tốc độ
và quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kì nhất định. Mục đích
chính của tăng trưởng kinh tế là nhằm cải thiện và phát triển đời sống của con
người. Vì vậy, bảo vệ mơi trường có mối liên hệ biện chứng chặt chẽ với sự
tăng trưởng kinh tế.
Như ta đã biết mơi trường sống là một hình thức tồn tại của vật chất,
nên có thể nói nó tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người. Tuy nhiên,
sự phát triển của mơi trường lại hồn tồn do con người, do ý thức của con
người quyết định, con người có thể tác động làm cho mơi trường tốt lên hoặc
xấu đi. Còn tăng trưởng kinh tế lại được sinh ra, tồn tại và phát triển cũng
phụ thuộc hoàn toàn vào con người, nên nó tồn tại chủ quan. Có thể suy ra
rằng vì mơi trường chịu tác động trực tiếp của con người, tăng trưởng kinh tế
lại phuc thuộc vào các hoạt động của con người nên môi trường chịu tác động
của tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Mối quan hệ giữa chúng thông qua con
người làm trung gian.
Kinh tế muốn tăng trưởng được thì cần phải có mơi trường làm địa bàn
hoạt động vì nó cần diễn ra ở một diện tích rộng, phải khai thác nhiều tài
nguyên thiên nhiên nhằm đap ứng cho lợi ích của con người. Mà tài nguyên


11


thiên nhiên nào cũng có một giới hạn nhất định, nếu các quốc gia chỉ chăm lo
tới việc tăng trưởng kinh tế mà không chú trọng tới vấn đề bảo vệ mơi trường
thì một ngày nào đó sẽ khơng thể tăng trưởng kinh tế nữa do mơi trường bị
suy thối. Và con người tác động lên môi trường nên phải gánh chịu hồn
tồn sản phẩm do mình tạo ra. Nhưng ngược lại, nếu ta các quốc gia tăng
trưởng kinh tế gắn với việc bảo vệ mơi trường thì ngồi tác dụng nâng cao
chất lượng đời sống của nhân dân, nó cịn làm cải thiện cả mơi trường do
kinh tế nhà nước phát triển thì có thêm ngân sách đầu tư cho nhiều dự án bảo
vệ môi trường, thay thế các nguồn tài nguyên bị khai thác bằng những nguồn
tài nguyên có thể tự tạo ra được.

2. Tình trạng ơ nhiễm của mơi trường sống hiện nay:
Ơ nhiễm mơi trường là tình trạng mơi trường bị ơ nhiễm bởi các
chất hóa học, sinh học,… gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các cơ
thể sống khác. Trái đất của chúng ta đang bị ô nhiễm môi trường một cách
trầm trọng, biểu hiện tiêu biểu nhất là sự nóng dần lên do nhiệt độ trung bình
của Trái đất tăng cao, dẫn đến các thiên tai, dịch bệnh đang hoành hành với
tốc độ cảnh báo.
Sự phát triển của q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
của các quốc gia trên thế giới một mặt là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế,
tạo công ăn việc làm cho người dân nhưng mặt khác nó lại bộc lộ rất nhiều
mặt trái của nó mà nếu khơng có biện pháp bảo vệ cụ thể thì trong tương lai
khơng xa chúng ta sẽ gánh chịu những hậu quả do chính chúng ta gây ra. Có
rất nhiều biểu hiện ơ nhiễm cần đề cập tới.
Ơ nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ
không phải của riêng quốc gia nào. Mơi trường khí quyển đang có nhiều biến


12


đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Hằng năm, thế
giới đang khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng
thời cũng thải vào mơi trường một lượng lớn như thế các chát thải như chất
thải sinh hoạt, chất thải từ các xí nghiệp, các khí độc hại. Các số liệu bất ngờ
mà nhiều người chưa biết như hằng năm có tới 20 tỉ tấn cacbon điơxít, 700
triệu tấn bụi, … Ơ nhiễm khơng khí tạo ra sự ngột ngạt, gây ra hiện tượng
“sương mù”, các cơn mưa axit làm hủy diệt môi trường sống. Điều đáng ngại
hơn cả là con người thải vào khơng khí các loại khí độc như CH4, CO2,
NO,.. đã gây ra hiệu ứng nhà kính . Các nhà khoa học dự báo rằng nếu khơng
ngăn chặn hiệu ứng nhà kính thì năm 2050 Trái đất sẽ nóng lên 1.5 tới 4,5 o C.
Và một hậu quả nữa là hiện tượng lỗ thủng tầng Ơzơn do khí thải CFC gây
ra. Ai cũng biết tầng Ơzơn như một tấm lá chắn hữu hiệu bảo vệ trái đất khỏi
tác hại của bức xạ tia cực tím, nếu nó bị phá hỏng thì sẽ gây ảnh hưởng xấu
tới sức khỏe và cuộc sống của con người và các sinh vật sống trên Trái Đất.
Ôi nhiễm nước cũng là một vấn đề không kém phần cấp bách hiện nay.
Ơ nhiễm mơi trường nước ngun nhân là do các loại chất thải và nước thải
công nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà chưa qua xử lí đúng quy
định của nhà nước, các loại phân hóa học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn
nước ngầm và nước ao hồ, …
Môi trường đất là nơi cư trú của con người và hầu hết các sinh vật trên thế
giới , là nền móng cho các cơng trình xây dựng, cơng nghiệp và văn hóa của
con người. Đất là một nguồn tài nguyên và văn hóa của con người, được con
người sử dụng vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nhưng với
các hoạt động tăng trưởng kinh tế như hiện nay thì mơi trương đát ngày càng
bị suy thối. ví dụ điển hình là sự suy thối tài nguyên đất ở Việt Nam đang là
rất đáng lo ngại và nghiêm trọng.


13


Ngồi những dạng ơ nhiễm chính trên cịn có rất nhiều dạng ô nhiễm
khác đang là vấn đề cấp bách cần có phương án giải quyết kịp thời để cứu lấy
sự sống của Trái đất. Nếu xét riêng tình trạng ô nhiễmViệt Nam, cũng giống
như một số nước đang phát triển khác, đang rất bức xúc. Theo đánh giá của
các nhà kinh tế, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm qua rất
ngoạn mục. Nhưng không thể chạy theo chỉ số tăng trưởng kinh tế mà bất
chấp tình trạng mơi trường sống đang bị hủy diệt nhanh chóng. Nói cách
khác. mơi trường bị hủy diệt đang là mặt trái của tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam. Đảm bảo một sự cân bằng giữa nhu cầu tăng trưởng kinh tế với đòi hỏi
bảo vệ các nguồng tài nguyên thiên nhiên và tái tạo môi trường, vừa đáp ứng
được nhu cầu sử dụng của thế hệ hiện tại trong tăng trưởng và phát triển, vừa
khơng tổn hại gì tới nhu cầu và khả năng ứng dụng các nguồn tài nguyên của
các thế hệ tương lai là vấn đè bức thiết của phát triển bền vững. Thực hiện sự
phát triển cân đối về tăng trưởng và bảo vệ môi trường sẽ chấm dứt tình trạng
đi kèm với lợi nhuận tăng cao là cái giá phải trả bằng tính mạng của người
dân do ô nhiễm môi trường từ tăng trưởng kinh tế.

3.Hậu quả của ơ nhiễm mơi trường:
Có một câu nói rất ý nghĩa đó là “ Nếu chúng ta bắn vào thiên nhiên
một phát đạn, thì thiên nhiên sẽ bắn trả lại ta bằng đại bác”. Điều này rất dễ
hiểu bởi đi kèm với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với các
hoạt đọng giúp tăng trưởng kinh tế, chúng ta phải gánh chịu những hậu quả
do chính chúng ta gây ra.
Hiện nay các thảm họa tự nhiên trên thế giới như bão xoáy, lụt lội,
hạn hán, động đất, núi lửa ... ngày càng tăng nhanh cả về tần số lẫn cường độ
đã gây ra những hậu quả vô cùng lớn cả về người lẫn tài sản. Như ở Việt


14


nam, trong vòng 7 năm trở lại đây, các thiên tai do ô nhiễm môi trường đã
cướp đi sinh mạng của nhiều người, thâm hụt về ngân sách của đất nước hàng
trăm tỷ đồng- một số tiền lơn đối với một quốc gia mới phát triển như Việt
Nam.
Ngoài ra, song song với việc ô nhiễm nghiêm trọng về môi trường, thế
giới đang gia tăng rất nhiều căn bệnh mới, các dịch bệnh nguy hiểm, đe dọa
tới sự sống của toàn cầu như các bệnh về hô hấp (viêm phổi, ung thư phổi,
cúm H1N1, H5N1, dịch Sart,..); các bệnh về đường nước như tiêu chảy, sốt
rét, giun sán, bệnh liên quan tới máu,… Cuộc sống con người chúng ta đang
bị đe dọa do chính những hoạt động mà chúng ta gây nên.

4.Các biện pháp giải quyết vấn đề:
Phát triển bình đẳng và cân đối giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi
trường vừa là yêu cầu, vừa là mục tiêu của một quốc gia phát triển bền vững.
Để thực hiện vấn đề đó, cần phải:
Một là, thay đổi nhận thức các chủ thể kinh tế theo định hướng mới cần
thiết về phát triển kinh tế, chấm dứt cách tư duy: một nền kinh tế hài hịa với
mơi trường sẽ làm ảnh hưởng tới mục tiêu lợi nhuận, tăng trưởng kinh tế thật
cao là vấn đề trọng tâm cần làm trước cịn việc bảo vệ mơi trường được thực
hiện sau và có thừa khả năng sửa sai nếu xảy ra ơ nhiễm mơi trường,…Cần
phải nhận thức đúng đắn vai trị cảu môi trường và các công tác bảo vệ môi
trường trong sự tăng trưởng kinh tế.
Hai là, phải đưa các vấn đề môi trường vào trong kế hoạch phát triển
chung của đất nước, phải coi đó là một trong những giải pháp quan trọng để
vượt qua thách thức về môi trường; nên đưa việc bảo vệ môi trường thành

15



một ngành kinh tế, là hoạt động điều tiết nền kinh tế. Đây chính là mục tiêu,
là tiền đề giúp cho nên kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Ba là, cần nắm được giới hạn của hệ sinh thái. Khai thác các nguồn tài
nguyên hợp lí, bảo tồn và tơn tạo các nguồn tài ngun thiên nhiên, khuyến
khích mục tiêu hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường bằng
cách chuyển giao công nghệ, thức hiện những công nghệ xanh và sạch trong
các hoạt động phát triển kinh tế.
Bốn là, cần phải nâng cao ý thức của mỗi cá nhân, mỗi tập thể. Cần áp
dụng những biện pháp kinh tế trong quản lí mơi trường như đánh thuế những
sản phẩm có thể gây ơ nhiễm mơi trường, cấm hoạt động các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường, xử lí nghiêm các hành động vi phạm gay ô nhiễm môi
trường của các cá nhân và tổ chức. Ưu đãi, khuyến khích hơn các hoạt động
kinh tế thân thiện, có lợi, nhằm mục đích cải tạo mơi trường.
Cịn rất nhiều giải pháp giải quyết vấn đề ôi nhiễm môi trường, nhưng cần
khẳng định rằng phát triển kinh tế mù quáng sẽ hủy hoại môi trường. Song,
phát triển một nền kinh tế với phương châm cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước một cách có ý thức, sáng suốt, có sự điều hành của Nhà nước, của tồn
thể xã hội thì việc bảo vệ mơi trường sẽ được đảm bảo. Đảm bảo sự hài hịa
giữa lợi ích kinh tế và lợi ích mơi trường chính là thực hiên sự phát triển bền
vững về tăng trưởng kinh tế, về bảo vệ môi trường.

16


LỜI KẾT
Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang đi lên mạnh mẽ trên con
đường phát triển nền kinh tế đất nước. Chúng ta phải đi lên từ mục tiêu cơ
bản nhất của mọi sự phát triển xã hội đó là phát triển khơng những cải thiện

sinh hoạt, nâng cao chất lượng cuộc sống mỗi người mà còn vì mơi trường
sống, yếu tố quyết định tới sự sống của tất cả con người trên hành tinh của
chúng ta. Đây chính là vấn đề quan trọng trong cơng cuộc phát triển kinh tế
của thế giới hiện nay cũng như về lâu dài.
Chúng ta cần phải tìm ra những phương án phát triển kinh tế đất nước một
cách triệt để sao cho trong tương lai chúng ta có thể tránh được những hậu
quả có thể xảy ra cho mơi trường sống quanh ta và đồng thời đạt được hiệu
quả cao nhất cho quá trình phát triển kinh tế. Chúng ta bảo vệ mơi trường
khơng phải vì chúng ta hạn chế, kìm hãm tốc độ phát triển kinh tế mà đảm
bảo hiệu quả kinh tế cao hơn cho chính q trình này. Bởi vậy, phát triển kinh
tế và bảo vệ môi trường ln ln có sự thống nhất với nhau, ln đi đơi với
nhau, có tác động tới sự tồn tại, phát triển của nhau.
Chính vì vậy bây giờ để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia,
người ta không chỉ đánh giá các chỉ số GDP, GNP, … mà cịn đánh giá chỉ số
bảo vệ mơi trường của quốc gia ấy. Chẳng hạn như Singapo là một nước ví
dụ điển hình. Đó cũng là quốc gia đi lên từ q trình cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước, nhưng chính phủ Singapo lại có chính sách phát triển kinh
tế đúng đắn, rất là quan tâm tới việc bảo vệ mơi trường. Vì thế Luật bảo vệ
mơi trường đã đi vào đời sống của mỗi người dân. Người dân Singapo có ý
thức rất cao. Đặc biệt pháp luật Singapo xử lí nghiêm đối với những ai vi

17


phạm về bảo vệ môi trường. Nếu ai vi phạm xả rác, vứt bã kẹo cao su ra
ngoài đường, … sẽ bị phạt ít nhất 100 USD. Singapo lại là một quốc gia gồm
chủ yếu là đảo và biển bao quanh nên có rất ít nguồn tài ngun thiên nhiên.
Nhưng kết quả là Singapo là đất nước rất phát triển , mà môi trường lại rất
trong sạch, đường phố sạch sẽ, khơng bao giờ có tình trạng các ống khói xả
khói đen ngịm như các quốc gia khác.

Chính vì thế thế giới cần cùng nhìn lại những gì đã làm, cùng nhau tìm
những phương án đúng đắn nhất để cứu lấy Trái Đất. Đặc biệt, Việt Nam- đất
nước tươi đẹp của chúng ta- dang là một trong những nước chịu ảnh hưởng
lớn nhất của việc biến đổi khí hậu tồn cầu như nước biển dâng cao, diện tích
đất ở thu hẹp, các thiên tai ngày càng nhiều với mức độ ngày càng nguy hiểm
hơn như hạn hán, cháy rừng, lũ lụt,… làm ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế
đất nước. Chúng ta cần hiểu rõ bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã
hội, quyền và trách nhiệm của các cơ quan , tổ chức, các gia đình, cá nhân.
Để đảm bảo cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nước ta thành
cơng, bảo đảm sự phát triển bền vững, đạt mục tiêu dân giấu nước mạnh, xã
hội công bằng, các cơ quan, doanh nghiệp,… cần phối hợp thật tốt trong tổ
chức thực hiện Luật bảo vệ môi trường, đưa Luật bảo vệ môi trường đi sâu
vào đời sống mỗi nhân dân.
Có phát triển kinh tế mới có kinh phí đầy đủ dành cho việc bảo vệ mơi
trường và có bảo vệ mơi trường mới đảm bảo sự phát triển lâu dài và ổn định.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO



Giáo trình Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, do

Ts.Phạm văn Sinh và GS, TS Phạm Quang Phan Đồng chủ biên, nhà xuất bản
chính trị quốc gia Hà Nội-2009, trang 63 tới trang 77.


Các Link sưu tầm từ trang Web là :


/>
19


/> />qid=20090408194216AAQb0SO
/>mid=38&mzid=276&ID=751

20



×