Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TIỂU LUẬN (TRIẾT học MAC LÊNIN 1) quan hệ giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng và vận dụng phân tích quan hệ giữa kinh tế với chính trị trong công cuộc đổi mới ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.49 KB, 18 trang )

Trường Đại học Ngoại Thương
Khoa lý luận chính trị

TIỂU LUẬN
Mơn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
Đề tài:

Quan hệ giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
và vận dụng phân tích quan hệ giữa kinh tế với chính
trị trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta

Họ & tên sinh viên:
Lớp:
Giáo viên hướng dẫn:

Hà Nội

0


Mục lục
Tính cấp thiết của đề tài tiểu luận

4

1 Một số khái niệm liên quan đến cơ sở lí luận của đề tài tiểu luận

5

1.1 cơ sở hạ tầng


5

1.1.1 khái niệm

5

1.1.2 đặc điểm và tính chất

5

1.2 kiến trúc thượng tầng

6

1.2.1 khái niệm

6

1.2.2 đặc điểm và tính chất

6

2 mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

7

2.1 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng.

8


2.2 Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

9

3. vận dụng quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vào
phân tích quan hệ giữa kinh tế với chính trị trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta

10

Kết luận

13

Tài liệu tham khảo

14

1


Trường Đại học Ngoại Thương
Khoa lý luận chính trị

TIỂU LUẬN
Mơn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
Đề tài:

Quan hệ giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
và vận dụng phân tích quan hệ giữa kinh tế với chính
trị trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta


Họ & tên sinh viên:
Lớp:
Giáo viên hướng dẫn:

Hà Nội,
2


Mục lục
Tính cấp thiết của đề tài tiểu luận

3

1 Một số khái niệm liên quan đến cơ sở lí luận của đề tài tiểu luận

4

1.1 cơ sở hạ tầng

4

1.1.1 khái niệm

4

1.1.2 đặc điểm và tính chất

4


1.2 kiến trúc thượng tầng

5

1.2.1 khái niệm

5

1.2.2 đặc điểm và tính chất

5

2 mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

6

2.1 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng.

7

2.2 Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

8

3. vận dụng quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vào
phân tích quan hệ giữa kinh tế với chính trị trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta

10

Kết luận


14

Tài liệu tham khảo

15

3


Tính cấp thiết của đề tài tiểu luận
Ngy nay, khụng một trường phái chính trị hay kinh tế nào phủ nhận sự liên
hệ trực tiếp giữa kinh tế và chính trị. Hai nhà kinh tế được đánh giá là vĩ đại nhất
thế kỉ 20 là : John Maynard Keynes (1883-1946) và Milton Friedman (1912-2006)
đại diện cho 2 trường phái tư tưởng khác nhau về vai trị của chính phủ trong nền
kinh tế quốc gia. Nếu như Keynes cho rằng chính phủ nên chủ động sử dụng các
chính sách và quyền lực chính trị của mình để đảm bảo nền kinh tế ln duy trì ở
mức đúng với tiền năng của nó, can thiệp và ảnh hưởng tương đối rõ rệt đến sự phát
triển của kinh tế; thì Friedman lại cho rằng nên để nền kinh tế phát triển đúng theo
những gì tự nhiên của nó mà khơng có sự can thiệp của chính phủ chính phủ chỉ
đóng vai trị tạo môi trường cho phát triển kinh tế và tránh suy thoái Trong vài thập
niên gần đây, các nhà hoạch định chính sách ở khắp thế giới ít nhiều chịu ảnh
hưởng bởi lý thuyết của Keynes và Friedman. Vấn đề tác động qua lại giữa chính trị
và kinh tế là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển kinh
tế cũng như ổn đinh chính trị của một quốc gia trên thế giới dù theo chế độ xã hội
nào và vì thế cần phải có những hiểu biết sâu sắc mối quan hệ này để có cách nhìn
đúng đắn và điều chỉnh chinh sách thích hợp để xây dựng nên một xã hội không
mạnh về kinh tế mà còn bền vững về xã hội.
.Chủ nghĩa Mác- Lenin đã khái quát mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị
trong các phạm trù cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng và quy luật cơ sở hạ tầng

quyết định kiến trúc thượng tầng và tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đến
cơ sở hạ tầng . Với thế giới quan duy vật cùng phép biện chứng duy vật, và đặc biệt
là chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác- lenin đã chỉ rõ phạm trù cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng và mối quan hệ biện chứng giữa chúng
Công cuộc đổi mới được tiến hành từ năm 1986 đã mang lại rất nhiều sự thay
đổi trên tất cả các phương diện,từ khi mới chỉ mới nằm trên giấy cho đến khi đi vào
cuộc sống đã có rất nhiều văn kiện chính trị và luận văn khoa học đề cập sâu sắc đến
nó. Và ngay trong thực tại, sự vận dụng quan hệ kinh tế chính trị vào cơng cuộc đổi

4


mới ở nước ta vẫn được đánh giá là một trong những vấn đề có tầm trọng đặc biệt đói
với sự phát triển bền vững trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trong khuôn khổ hạn chế của bài tiểu luận này, em mong sao có thể làm rõ
được phần nào quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng và vận dụng
quan hệ giữa kinh tế với chính trị trong cơng cuộc đổi mới ở nước ta. Do thời gian
sưu tầm tài liệu khơng nhiều và trình độ nhận thức cịn hạn chế nên bài tiểu luận
khơng tránh khỏi sai sót và bất cập, em mong sao nhận được sự nhận xét của thầy
và đóng góp của các bạn để bài tiểu luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn

1. Mét số khái niệm liên quan đến cơ sở lý luận
của ®Ị tµi tiĨu ln
1.1 Cơ sở hạ tầng
1.1.1 Khái niệm
Khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của xã hội.
Khái niệm cơ sở hạ tầng phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ sản xuất
với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội.Cơ sở hạ tầng có bản chất là

những quan hệ sản xuất đồng thời quan hệ sản xuất được xem như “hình thức xã hội”
của quá trình sản xuất, một quá trình đặc trưng cho con người và xã hội lồi người và là
cơ sở cho sự hình thành, tồn tại, biến đổi và phát triển của xã hội lồi người. Cơ sở hạ
tầng khơng chỉ đơn thuần là những mối quan hệ trực tiếp giữa con người với con
người trong sản xuất vật chất mà nó cịn bao gồm cả những quan hệ kinh tế, trao đổi

5


trong quá trình tái sản xuất trong đời sống vật chất của con người. Vì vậy có thể nhìn
nhận cơ sở hạ tầng với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội

1.1.2 Đặc điểm và tính chất
Cơ sở hạ tầng của một xã hội, trong tồn bộ sự vận động của nó được tạo
nên bởi các quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất
mới tồn tại.
Quan hệ sản xuất thống trị chiếm địa vị chủ đạo, chi phối các quan hệ sản
xuất khác, định hướng sự phát triển của đời sống kinh tế- xã hội và giữ vai trò là đặc
trưng cho chế độ kinh tế của một xã hội nhất định
Sự tồn tại của ba loại hình quan hệ sản xuất cấu thành cơ sở hạ tầng cho
một xã hội phản ánh tính chất vận động , phát triển liên tục của lực lượng sản xuất
với các tính chất kế thừa, phát huy và phát triển. Vì chính sự vận động của mối quan
hệ mâu thuẫn biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là một quá
trình đi từ thống nhất đến khác biệt và đối lập, xung đột và cuối cùng thì quan hệ sản
xuất phải phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Cũng như mọi sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên, quá trình này cũng tuân theo những phạm trù và quy luật
chung nhất, đó là “ từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và
ngược lại” và quy luật “ phủ định của phủ định”. Sự thay đổi về lực lượng sản xuất
kéo theo là sự thay đổi quan hệ sản xuất và tất yếu cơ sở hạ tầng cũng sẽ biến đổi
theo. Vì vậy , cơ sở hạ tầng cùng các quan hệ sản xuất bên trong nó phản ánh tính kế

thừa, phát huy và phát triển của lực lượng sản xuất.
Một mặt, với lực lượng sản xuất, cơ sở hạ tầng giữ vai trị là hình thức kinh
tế - xã hội cho sự duy trì, phát huy, phát triển của lực lượng sản xuất; mặt khác với
các quan hệ chính trị- xã hội, nó đóng vai trị là cơ sở hình thành kết cấu kinh tế, làm
cơ sở hiện thực cho sự thiết lập một hệ thống kiến trúc thương tầng của xã hội.

1.2 Kiến trúc thượng tầng
1.2.1 khái niệm
Theo quan điểm của Mác, khái niệm kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ
toàn bộ hệ thống kết cấu hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị- xã
hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những hệ thống hình thái ý thức xã hội:
6


quan điểm chính trị pháp quyền, triết học , đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…. và các
hệ thống thiết chế chính trị tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đồn
thể xã hội,… được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.

1.2.2 đặc điểm và tính chất
Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật phát
triển riêng, nhưng có liên hệ tác động lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng,
phản ánh cơ sở hạ tầng, trong đó nhà nước là bộ phận có quyền lực mạnh mẽ nhất
của kiến trúc thượng tầng.
Nhà nước là một bộ máy tổ chức quyền lực và thực thi quyền lực đặc biệt
của xã hội trong điều kiện xã hội có đối kháng giai cấp.
Nhà nước có trong tay những cơng cụ hữu hiệu có tính chất bạo lực: cảnh
sát, qn đội, tồ án, nhà tù,... Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp
thống trị mới thống trị được tồn bộ đời sống xã hội.Các chính sách và pháp luật
của nhà nước, suy đến cùng chỉ là phản ánh nhu cầu thống trị về kinh tế của giai cấp

nắm giữ quyền sở hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Về thực chất, bất
cứ nhà nước nào cũng là công cụ quyền lực thực hiện chuyên chính giai cấp của giai
cấp thống trị- giai cấp nắm giữ tư liệu sản xuất chính của xã hội, đây mới chính là
chủ thể thực sự của quyền lực nhà nước.
Kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm hệ tư
tưởng và thể chế của giai cấp thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước,
các quan điểm và tổ chức của các giai cấp mới ra đời, quan điểm tư tưởng của các
tầng lớp trung gian. Hệ tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản
của kiến trúc thượng tầng trong một hình thái xã hội nhất định. Tính chất đối kháng
về quan điểm tư tưởng và cuộc đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối kháng phản
ánh tính chất đối kháng của cơ sở hạ tầng.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai phương diện cơ bản của đời
sống xã hội, đó chính là hai phương diện kinh tế và phương diện chính trị- xã hội,
mối quan hệ giữa hai phương diện này cũng có rất nhiều điểm tương đồng với mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức.
7


Theo quan điểm duy tâm thì nhà nước với các công cụ pháp luật, hành
pháp quyết định quan hệ kinh tế, ý thức và hệ tư tưởng quyết định quá trình phát
triển của xã hội. Nhưng qua quá trình thực tiễn, có thể thấy rằng quan điểm duy tâm
như trên là khơng chính xác và cũng khơng thể nói rằng kinh tế là yếu tố duy nhất
quyết định ý thức cịn ý thức tư tưởng, chính trị khơng có vai trị gì trong sự phát
triển xã hội.
Trong quan điểm của chủ nghĩa Mác, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng có mối quan hện thống nhất biện chứng với nhau , tác động lẫn nhau, trong đó
cơ sở hạ tầng đóng vai trị quyết đinh kiến trúc thượng tầng đồng thời kiến trúc

thượng tầng phản ánh cơ sở hạ tầng và thường xuyên có sự tác động trở lại cơ sở hạ
tầng đã sinh ra nó.
Trong sự thống nhất biện chứng này, cơ sở hạ tầng đóng vai trị quan
trọng đến kiến trúc thượng tầng.Kiến trúc thượng tầng phải phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng- cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng ấy.
Cũng tuân theo những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư
duy; sự vận động và phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tuân theo
quy luật “ từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược
lại” và quy luật “ phủ đinh của phủ định”.
Vì kiến trúc thượng tầng phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của cơ sở hạ tầng cho nên khi cơ sở hạ tầng phát triển đến một mức độ nào đó
( điểm nút) thì kéo theo sự thay đổi về kiến trúc thượng tầng. Đây là sự chuyển đổi
về cả một hình thái kinh tế chính trị- xã hội, khơng phải chỉ là một bộ phận xã hội
thay đổi mà là cả một hệ thống, mà trong đó hình thái kinh tế chính trị chiếm ưu thế
sẽ chiếm giữ giai đoạn lịch sử này. Trong giai đoạn lịch sử này, cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng sẽ có sự thống nhất, dung hòa hay đạt giới hạn độ.Nhưng
ngay trong sự dung hịa này, cơ sở hạ tầng vẫn khơng ngừng vận động và phát triển
với những sự thay đổi của lực lượng sản xuất tuy nhiên vẫn trong giới hạn chưa làm
thay đổi kiến trúc thượng tầng.
Cơ sở hạ tầng ở mỗi giai đoạn lịch sử lại mâu thuẫn phủ định lẫn nhau,
tuân theo quy luật phủ định của phủ định, dẫn đến q trình loại bỏ cái cũ. Mác nói:
“ nếu khơng có phủ định những hình thức tồn tại đã có trước thì khơng thể có sự

8


phát triển trong bất kì lĩnh vực nào”. Cơ sở hạ tầng cũ được thay thế bằng cơ sở hạ
tầng mới bao hàm những mặt tích cực và tiến bộ của cái cũ đã đưa cơ sở hạ tầng
tiến lên và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn, và kéo theo đó kiến trúc thượng
tầng ln ln thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của cơ sở hạ tầng.


2.1 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng.
Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng sản sinh ra
một kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó Cơ sở hạ
tầng của một xã hội nhất định như thế nào, tính chất của nó ra sao, giai cấp đại diện
cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, v.v.
và các quan hệ; các thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy cũng như vậy. Vì thế,
mọi hiện tượng của đời sống xã hội đều trực tiếp hoặc gián tiếp do cơ sở hạ tầng
kinh tế của xã hội quy định.
Những biến đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự
biến đổi tương ứng trong kiến trúc thượng tầng. Tính chất mâu thuẫn trong cơ sở hạ
tầng được phản ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống kiến trúc thượng tầng
Các thể chế của xã hội được hình thành như thế nào, cơ chế hoạt động
của nó ra sao đều do cơ sở kinh tế quyết định.Tổ chức chính đảng và nhà nước là
hai thiết chế, tổ chức quan trọng nhất trong hệ thống kiến trúc thượng tầng của xã
hội. Nhà nước- bộ máy tổ chức quyền lực và thực thi quyền lực đặc biệt của xã hộivề thực chất cũng là công cụ quyền lực thực hiện chuyên chính giai cấp của giai cấp
thống trị- giai cấp nắm giữ được những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, chủ thể
thực sự của nhà nước. Các chính sách và pháp luật nhà nước suy đến cùng cũng chỉ
phản ánh nhu cầu thống trị về kinh tế của giai cấp nắm quyền sở hữu những tư liệu
sản xuất của xã hội.
Sự đấu tranh trong lĩnh vực ý thức hệ xã hội và những xung đột lợi ích
chính trị- xã hội có nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn và những cuộc đấu tranh
giành lợi ích trong cơ sở kinh tế của xã hội.Giai cấp nắm quyền sở hữu tư liệu sản
xuất của xã hội đồng thời nắm giữ được quyền lực nhà nước trong kiến trúc thượng
tầng, còn giai cấp và tầng lớp xã hội khác ở vào địa vị phụ thuộc đối với quyền lực
nhà nước. Và vì thế trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế thì
giai cấp đó cũng thống trị về mặt tinh thần.

9



Tính chất phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng cũng có
ngun nhân từ tính tất yếu của kinh tế đối với toàn bộ lĩnh vực sinh hoạt của xã
hội, dù đó là thực tiễn chính trị, pháp luật... hay các lĩnh vực sinh hoạt tinh thần của
xã hội. Tính tất yếu của kinh tế phụ thuộc vào tính tất yếu của nhu cầu duy trì và
phát triển của các lực lượng sản xuất khách quan của xã hội. Theo C.mác: “ việc sản
xuất ra những tư liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp và chính, mỗi giai đoạn phát triển
kinh tế nhất định của một dân tộc hay một thời đại tạo ra một cơ sở, từ đó mà người
ta phát triển các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp quyền, nghệ thuật và thậm
chí cả những quan niệm tơn giáo của con người ta.”

2.2. Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
Dù kiến trúc thượng tầng là do cơ sở hạ tầng sinh ra, là hình thức phản ánh và
được xác lập do nhu cầu phát triển của kinh tế, các yếu tố thuộc kiến trúc tầng tuy
vậy vẫn có vị trí độc lập tương đối của nó và có vai trị tác động trờ lại cơ sở hạ tầng
của xã hội.
Kiến trúc thượng tầng có thể tác động lên cơ sở hạ tầng theo nhiều phương
thức tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò và điều kiện cụ thể của mỗi nhân tố trong
kiến trúc thượng tầng. Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác
động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai
trị đặc biệt quan trọng có tác động to lớn nhất và trực tiếp đối với cơ sở hạ tầng.
Nhà nước đóng vai trị đặc biệt quan trọng và có tác đơng to lớn lên kiến trúc
thượng tầng vì nó là một lực lượng vật chất tập trung sức mạnh kinh tế và chính trị
của giai cấp thống trị. Nhà nước không chỉ dựa trên hệ tư tưởng, mà cịn dựa trên
những hình thức nhất định của việc kiểm soát xã hội, sử dung bạo lực: quân đội,
cảnh sát, tòa án, nhà tù... để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị,
củng cố địa vị của giai cấp thống trị . Các giai cấp và tầng lớp khác trong
xã hội ở vào địa vị phụ thuộc đối với quyền lực nhà nước- công cụ quyền lực để
thực hiện chuyên chính giai cấp của giai cấp thống trị, và qua đó tác động rõ rệt lên
các mối quan hệ sản xuất và đồng thời cũng chính là tác động lên cơ sở hạ tầng của

xã hội.

10


Kiến trúc thượng tầng là sự đảm bảo cho sự thống trị về chính trị của giai cấp
thống trị về kinh tế. Vì thế, một giai cấp thống trị nào đó, khi đã có sự thống trị về
mặt kinh tế thì phải thiết lập sự thống trị về mặt chính trị và tinh thần.
Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có thể tác động theo nhiều xu hướng ko
chỉ khác nhau mà còn đối lập nhau, phản ánh những mâu thuẫn lợi ích của các giai
cấp và tầng lớp xã hội khác nhau và đối lập nhau để duy trì hoặc xóa bỏ cơ sở kinh
tế và xã hội hiện thời.Tuy nhiên, có hai hướng tác động chính của kiến trúc thượng
tầng lên cơ sở hạ tầng đó là tích cực và tiêu cực.
Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện
trước hết ở chỗ bất kỳ một kiến trúc thượng tầng nào cũng có chức năng xã hội là
bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu tranh để xố
bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.
Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng kinh tế phát triển.
Kiến trúc thượng tầng cũng có thể có tác động tiêu cực nếu kiến trúc thượng
tầng tác động ngược chiều, không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì
sẽ kìm hãm sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội. Nhưng sự kìm hãm đó
của kiến trúc thượng tầng cũng chỉ là tạm thời, bởi quy luật khách quan của sự phát
triển xã hội sẽ tự vach đường đi cho nó.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ biện chứng với nhau
do đó khơng thể chỉ coi cơ sở hạ tầng là quan trọng nhất chỉ tác động một chiều lên
kiến trúc thượng tầng và ngược lại cũng khơng thể q nhấn mạnh hoặc thổi phồng
vai trị của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất yếu kinh tế của xã hội,
thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, duy ý chí.


3. vận dụng quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng vào phân tích quan hệ giữa kinh tế với chính trị trong cơng
cuộc đổi mới ở nước ta
Sau cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã định
hướng sự phát triển của đất nước ta, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để tiến lên
chủ nghĩa xã hội. Nhưng tất nhiên, vì xuất phát điểm cịn thấp- một nước nơng

11


nghiệp lạc hậu lại chịu quá nhiều hậu quả của chiến tranh, Việt Nam không thể tiến
lên chủ nghĩa xã hội một sớm một chiều mà phải đi qua thời kì q độ với khơng ít
những khó khăn.
Thời kì bao cấp, đã có lúc Đảng vấp phải những thiếu sót khi đã áp dụng
một cách lý thuyết những học thuyết kinh tế của mác- lenin cho một nền xã hội chủ
nghĩa vào một thực tế mà trình độ phát triển cịn thấp như nước ta. Những mơ hình
kinh tế tập trung như hợp tác xã, chính sách bao cấp ... đã khơng mang lại hiệu quả
và xét trên khía cạnh nào đó đã kìm hãm sự phát triển kinh tế trong suốt một khoảng
thời gian không nhỏ.Nhận thức được những thiếu sót này, Đảng Cộng sản Việt Nam
đã tiến hành Đổi Mới, xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Trong thời kì quá độ, phải tiến hành phát triển kinh tế đến một mức độ
nào đó rồi mới có thể đưa đất nước lên tiến lên xã hội xã hội chủ nghĩa được.
Về tư tưởng Đảng ta xác đinh rõ ràng đối với việc xây dựng kiến trúc thượng
tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng cho mọi hoạt động tinh thần của xã hội. Xây dựng hệ
thống chính trị xã hội xã hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp cơng nhân, do đội
tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bảo đảm cho nhân dân thực
sự là người chủ của xã hội. Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị - xã
hội khơng tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho
được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.

Việc nhà nước chun chính vơ sản ra đời trước tạo điều kiện làm công cụ và
phương tiện cho công cuộc đấu tranh và bảo vệ Tổ Quốc là hoàn toàn phù hợp với
nhu cầu khách quan và tình hình thực tế của Việt Nam. Tuy nhiên trong suốt thời kì
quá độ và quá trình đổi mới, nhà nước chun chính vơ sản Việt Nam có thực sự
mạnh hay khơng lại hồn tồn phụ thuộc vào sự phát triển của cơ sở hạ tầng xã hội
chủ nghĩa.
Nhận thức mơt cách rõ ràng mơ hình kinh tế bao cấp và áp dụng một cách lý
thuyết trong thời kì trước đổi mới đã có những tác động khơng nhỏ làm kìm hãm sự
phát triển kinh tế, Đảng và nhà nước đã tiến hành đa dạng hóa thành phần kinh tế và
xây dựng một nền kinh tế thị trường thay vì kinh tế tập trung và trao đổi thương mại
và văn hóa nhiều hơn với các quốc gia trên thế giới.

12


Sự định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần thì
hoạt động định hướng của kiến trúc thượng tầng chính trị khơng chỉ bó hẹp trong
kinh tế quốc doanh mà phải hoạt động bao quát cả trong những thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh nhằm từng bước xã hội hoá nền sản xuất với những hình thức và
bước đi thích hợp theo hướng: kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển ở
những vị trí chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người
sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp, cơng ty cổ phần phát
triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm năng, các tập đoàn
kinh doanh lớn có sức chi phối trong nền kinh tế được hình thành.
Và vì thế cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu
quan hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần
kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế
thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX và X của Đảng chủ trương
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là đúng với quy luật quan hệ biện chứng giữa

lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo
đường lối đổi mới của Đảng đã và đang khơi dậy tiềm năng của sản xuất, khơi dậy
năng lực sáng tạo, chủ động của các chủ thể lao động trong sản xuất, kinh doanh, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần tự nó chứa đựng mâu thuẫn.
Có những thành phần kinh tế, vì lợi ích của mình có thể hoạt động theo hướng
TBCN. Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác là nền tảng của nền kinh tế
nhưng chưa thích nghi với cơ chế thị trường, làm ăn còn kém hiệu quả, nên ở đây
diễn ra cuộc đấu tranh "định hướng" gay gắt. Vì vậy, để thực hiện được sự định
hướng XHCN trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần thì việc bảo đảm sự
lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước giữ vai trò quyết định.
Quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mối quan hệ giữa
kinh tế và chính trị trong đó kinh tế quyết đinh chính trị cịn chính trị là sự biểu hiện
tập trung của kinh tế. Đảng và nhà nước ta có thể đưa ra chính sách và pháp luật để
định hướng sự phát triển của kinh tế nhưng không thể đi ngược lại những quy luật
kinh tế. Trong tình hình cụ thể tương ứng với mức độ phát triển của kinh tế mà

13


Đảng và nhà nước cũng phải thay đổi các chính sách để thích hợp với nó phải từng
bước tạo lập, từng bước xóa bỏ những yếu kém làm nảy sinh mâu thuẫn đối kháng
cả trong cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Trong công cuộc đổi mới đất nước từ 1986 đến nay, Đảng ta đã tiến hành đổi
mới kinh tế kết hợp với đổi mới chính trị. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã
tổng kết sáu kinh nghiệm chủ yếu, trong đó có kinh nghiệm: kết hợp chặt chẽ ngay từ
đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng
thời từng bước đổi mới chính trị. Đất nước ta đã tiến hành từ đổi mới từng phần về
kinh tế đến kết hợp đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị. Trong q trình đổi mới
kinh tế, chúng ta đồng thời giữ vững ổn định chính trị, đổi mới hệ thống chính trị.

Đặc biệt, trên cơ sở giữ vững ổn định chính trị, chúng ta tiến hành kết hợp đổi mới
kinh tế, đổi mới chính trị, đổi mới các mặt khác của đời sống xã hội. Đại hội IX của
Đảng ta chỉ rõ: tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường
quốc phòng an ninh. Thực hiện việc kết hợp kinh tế với chính trị và các mặt khác của
đời sống xã hội chúng ta sẽ xây dựng được một xã hội phát triển tồn diện, hài hịa.
Đại hội X của Đảng chủ trương: “Nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta là: Thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh"; giải phóng mạnh mẽ và khơng ngừng
phát triển sức sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xố đói giảm nghèo,
khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thốt
nghèo và từng bước khá giả hơn.
Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính
sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển văn hố, y tế, giáo dục...,
giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Thực hiện chế độ
phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng
góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội.

14


Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết
nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng”.

15



KẾT LUẬN
Nắm bắt khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũng như mối quan
hệ biện chứng giữa chúng xét cho cùng cũng là để áp dụng vào tình hình thực tế
trong cơng cuộc Đổi mới và phát triển ở nước ta, đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp vào năm 2020 và tiến những bước bền vững trên con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội. Những chính sách, đạo luật, quy đinh của nhà nước nhằm mục đích
định hướng cho q trình phát triển ấy theo con đường xã hội chủ nghĩa. Nhưng xét
cho cùng, mọi quá trình, mọi tác động qua lại giữa chính trị và kinh tế cũng tuân
theo mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mà trong
đó cơ sở hạ tầng có tính chất quyết định và kiến trúc thượng tầng phải phù hợp với
sự vận động và phát triển của cơ sở hạ tầng. Vì thế Đảng, Nhà nước cũng phải liên
tục thay đổi thích nghi với từng tình hình cụ thể của kinh tế, tiến hành những cải
cách trong các mặt giáo dục, quốc phòng, y tế … đặc biệt là trong các thủ tục hành
chính và hạn chế nạn tham nhũng đã và đang trở thành vấn đề bức xúc trong xã hội
để tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, để mang lại những tác động tích cực với
nền kinh tế. Cơ sở hạ tầng sản sinh ra kiến trúc thượng tầng, vì thế dù bộ máy nhà
nước Việt Nam đã được xây dựng đầy đủ nhưng vẫn phải có những thay đổi hợp lí
để ngày càng hồn thiện và phù hợp với cơ sở hạ tầng sản sinh ra nó.

16


Các T liệu tham khảo
1. GS. Nguyn c Bỡnh: V chủ nghĩa xã hội và con đường đI lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.

2. PTS. Nguyễn Trọng Chuẩn, PTS. Phạm Văn Đức, PTS. Hồ Sĩ Quý: “Những
quan điểm cơ bản của C.Mác - Ph.Ăngghen - V.I.Lênin về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ
quá độ”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.


3. Đảng Cộng sản Việt Nam: “Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X”,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.

4. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn bộ giáo trình quốc gia các mơn
khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: “Giáo trình Triết học MácLênin”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội, 1999.

5. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-lenin ( dành cho
sinh viên đại học,cao đẳng khối không chuyên ngành Mác- lenin, tư tưởng
Hồ Chí Minh)
6. />7. />
qid=20071229221341AAj2LHO
8. />
qid=20080505204638AAcKttx
9. />
17



×