Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TIỂU LUẬN (TRIẾT học MAC LÊNIN 1) quan điểm của triết học mác lênin về con người và vấn đề xây dựng nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.92 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

1


KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
MƠN: NGUN LÝ MÁC-LÊNIN 1

Quan điểm của triết học Mác-Lênin về con người và vấn đề xây
dựng nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở nước ta.

Họ tên sinh viên:
Lớp:

Hà Nội

2


Mục lục
Trang
Mở đầu

3

Nội dung

4



1. Quan điểm triết học Mác-Lênin về con người

4

1.1. Một số quan điểm triết học về con người trong lịch sử

4

1.1.1. Quan niệm về con người trong triết học phương Đông

4

1.1.2. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây

4

1.2. Những quan niệm cơ bản của triết học Mác-Lênin về con người

5

1.2.1. Con người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xó hội

5

1.2.2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hũa những quan hệ xó hội

6

1.2.3. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử

2. Vấn đề xây dựng nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta

7

2.1. Mục tiêu con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay

8

2.2. Tiêu chuẩn xây dựng con người Việt Nam

8

2.3. Hiện trạng nguồn nhân lực nước ta hiện nay

9

2.4. Giải pháp cho nguồn lực con người

10

2.4.1. Giải pháp cho giáo dục, đào tạo

10

2.4.2. Xây dựng đạo đức, tư tưởng và lối sống

11

2.4.3. Xây dựng mơi trường văn hóa


12

Kết luận

13

Tài liệu tham khảo

13

8

3


Mở đầu
Vấn đề con người là một trong những vấn đề quan trọng nhất của thế giới từ trước
đến nay. Đó là vấn đề ln được các nhà khoa học, nhà nghiên cứu phân tích một cách sâu
sắc nhất. Từ rất sớm trong lịch sử, cỏc lĩnh vực tõm lý học, sinh học, y học, triết học, xó
hội học… đó quan tõm đến con người và không ngừng nghiên cứu về nó. Hơn bất cứ một
lĩnh vực nào khác, triết học lại có nhiều mâu thuẫn trong quan điểm về con người và nó đó
gõy nờn sự đấu tranh khơng biết khi nào dừng.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là xu hướng phát triển cuả các nước trên thế giới. Đó
cũng là con đường phát triển tất yếu của nước ta để đi lên mục tiêu “Xó hội cụng bằng,
văn minh, dân giàu, nước mạnh”. Sự thành công của quá trỡnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đũi hỏi ngồi mụi trường chính trị ổn định, phải có nguồn lực cần thiết như nguồn lực
con người, vốn tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kĩ thuật. Trong đó nguồn nhân lực
phải đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Nói cách khác, nguồn nhân lực phải trở thành
động lực phát triển. Nguồn nhân lực phát triển thỡ tất yếu cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá

phải tiến hành để đáp ứng nhu cầu đó.
Vậy chúng ta phải xây dựng nguồn lực con người như thế nào? Đây là một vấn đề mang
tính cấp thiết trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá nước ta hiện nay.
Chớnh vỡ những lớ do trờn em quyết định chọn đề tài:” Quan điểm của triết học MácLênin về con người và vấn đề xây dựng nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá ở nước ta”.

4


1. Quan điểm triết học Mác - Lênin về con người
1.1. Một số quan điểm triết học về con người trong lịch sử
1.1.1. Quan niệm về con người trong triết học phương Đông
Những vấn đề triết học về con người là một nội dung lớn trong lịch sử triết học nhân
loại. Đó là những vấn đề: Con người là gỡ? Bản tớnh, bản chất con người? Mối quan hệ
giữa con người và thế giới? Con người có thể làm gỡ để giải phóng mỡnh, đạt tới tự do?....
Đây cũng chính là nội dung cơ bản của nhân sinh quan – một nội dung cấu thành thế giới
quan triết học.
Tuỳ theo điều kiện lịch sử của mỗi thời đại mà nổi trội lên vấn đề này hay vấn đề
kia. Đồng thời, tuỳ theo giác độ tiếp cận khác nhau mà các trường phái triết học, các nhà
triết học trong lịch sử có những phát hiện, đóng góp khác nhau trong việc lý giải về con
người. Mặt khác trong khi giải quyết những vấn đề trên, mỗi nhà triết học, mỗi trường
phái triết học có thể lại đứng trên lập trường thế giới quan, phương pháp luận khỏc nhau:
Duy vật hoặc duy tõm, biện chứng hoặc siờu hỡnh...

5


Trong nền triết học Trung Hoa suốt chiều dài lịch sử trên hai ngàn năm cổ - trung
đại, vấn đề bản tính con người là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Giải quyết vấn đề này,
các nhà tư tưởng của Nho gia và Pháp gia đó tiếp cận từ giỏc độ hoạt động thực tiễn chính

trị, đạo đức của xó hội và đi đến kết luận bản tính người là Thiện (Nho gia) và bản tính
người là Bất Thiện (Pháp gia). Các nhà tư tưởng của Đạo gia, ngay từ Lóo tử thời Xũn
Thu, lại tiếp cận giải quyết vấn đề bản tính người từ giác độ khác và đi tới kết luận bản
tính Tự Nhiên của con người. Sự khác nhau về giác độ tiếp cận và với những kết luận
khác nhau về bản tính con người đó là tiền đề xuất phát cho những quan điểm khác nhau
của các trường phái triết học này trong việc giải quyết các vấn đề về quan điểm chính trị,
đạo đức và nhân sinh của họ.
Khác với nền triết học Trung Hoa, các nhà tư tư tưởng của các trường phái triết học
ấn độ mà tiêu biểu là trường phái Đạo Phật lại tiếp cận từ giác độ khác, giác độ suy tư về
con người và đời người ở tầm chiều sâu triết lý siờu hỡnh (Siờu hỡnh học) đối với những
vấn đề nhân sinh quan. Kết lụân về bản tính Vơ ngó, Vụ thường và tính hướng thiện của
con người trên con đường truy tỡm sự Giỏc Ngộ là một trong những kết luận độc đáo của
triết học Đạo Phật.

1.1.2. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây
Trong suốt chiều dài lịch sử triết học phương Tây từ Cổ đại Hy Lạp trải qua giai
đoạn Trung cổ, Phục hưng và Cận đại đến nay, những vấn đề triết học về con người vẫn là
một đề tài tranh luận chưa chấm dứt.
Thực tế lịch sử đó cho thấy giỏc độ tiếp cận giải quyết các vấn đề triết học về con
nngười trong nền triết học phương Tây có nhiều điểm khác với nền triết học phương
Đông. Nhỡn chung, cỏc nhà triết học theo lập trường triết học duy vật đó lựa chọn giỏc độ
khoa học tự nhiên để lý giải về bản chất con người và các vấn đề khác có liên quan. Ngay
từ thời Cổ đại, các nhà triết học duy vật đó từng đưa ra quan niệm về bản chất vật chất tự
nhiên của con người, coi con người cũng như vạn vật trong giới tự nhiên khơng có gỡ thần
bớ, đều được cấu tạo nên từ vật chất. Tiêu biểu là quan niệm của Đêmôcrit về bản tính vật
chất nguyên tử cấu tạo nên thể xác và linh hồn của con người. Đây cũng là tiền đề phương
pháp luận của quan điểm nhân sinh theo đường lối Êpiquya... Những quan niệm duy vật
như vậy đó được tiếp tục phát triển trong nền triết học thời Phục hưng và Cận đại mà tiêu
biểu là các nhà duy vật nước Anh và Pháp thế kỷ XVIII; nó cũng là một trong những tiền


6


đề lý luận cho chủ nghĩa duy vật nhân bản của Phoiơbắc. Trong một phạm vi nhất định, đó
cũng là một trong những tiền đề lý luận của quan niệm duy vật về con người trong triết
học Mác.
Đối lập với các nhà triết học duy vật, các nhà triết học duy tâm trong lịch sử triết
học phương Tây lại chú trọng giác độ hoạt động lý tớnh của con người. Tiêu biểu cho giác
độ tiếp cận này là quan điểm của Platôn thời Cổ đại Hy Lạp, Đêcáctơ trong nền triết học
Pháp thời Cận đại và Hêghen trong nền triết học Cổ điển Đức. Do không đứng trên lập
trường duy vật, các nhà triết học này đó lý giải bản chất lý tớnh của con người từ giác độ
siêu tự nhiên. Với Platơn, đó là bản chất bất tử của linh hồn thuộc thế giới ý niệm tuyệt
đối, với Đêcáctơ, đó là bản tính phi kinh nghiệm (apriori) của lý tớnh, cũn đối với
Hêghen, thỡ đó chính là bản chất lý tính tuyệt đối...
Trong nền triết học phương Tây hiện đại, nhiều trào lưu triết học vẫn coi những vấn
đề triết học về con người là vấn đề trung tâm của những suy tư triết học mà tiêu biểu là
chủ nghĩa hiện sinh, chủ nghĩa Phơrớt.
Nhỡn chung, cỏc quan điểm triết học trước Mác và ngồi mácxít cũn cú một hạn chế
cơ bản là phiến diện trong phương pháp tiếp cận lý giải các vấn đề triết học về con người,
cũng do vậy trong thực tế lịch sử đó tồn tại lâu dài quan niệm trừu tượng về bản chất con
người và những quan niệm phi thực tiễn trong lý giải nhõn sinh, xó hội cũng như những
phương pháp hiện thực nhằm giải phóng con người. Những hạn chế đó đó được khắc phục
và vượt qua bởi quan niệm duy vật biện chứng của triết học Mác-Lênin về con người.

1.2. Những quan niệm cơ bản của triết học Mác-Lênin về con người
1.2.1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt
xó hội
Triết học Mác đó kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học, đồng thời
khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xó hội.
Tiền đề vật chất đầu tiên quy sự tồn tại của con người là giới tự nhiên. Cũng do đó, bản

tính tự nhiên của con người bao hàm trong nó tất cả bản tính sinh học, tính lồi của nó.
Yếu tố sinh học trong con người là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người.
Vỡ vậy, cú thể núi: Giới tự nhiờn là "thõn thể vụ cơ của con người"; con người là một bộ

7


phận của tự nhiên; là kết quả của quá trỡnh phỏt triển và tiến hố lâu dài của mơi trường
tự nhiên.
Tuy nhiên, điều cần khẳng định rằng, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất
quy định bản chất con người. Đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con người với thế giới
lồi vật là phương diện xó hội của nú. Trong lịch sử đó cú những quan niệm khỏc nhau
phõn biệt con người với loài vật, như con người là động vật sử dụng công cụ lao động, là
"một động vật có tính xó hội", hoặc con người động vật có tư duy... Những quan niệm trên
đều phiến diện chỉ vỡ nhấn mạnh một khía cạnh nào đó trong bản chất xó hội của con
người mà chưa nêu lên được nguồn gốc của bản chất xó hội ấy.
Với phương pháp biện chứng duy vật, triết học Mác nhận thức vấn đề con người
một cách toàn diện, cụ thể, trong tồn bộ tính hiện thực xó hội của nó, mà trước hết là lao
động sản xuất ra của cải vật chất. "Có thể phân biệt con người với súc vật, bằng ý thức,
bằng tụn giỏo, núi chung bằng bất cứ cỏi gỡ cũng được. Bản thân con người bắt đầu bằng
sự tự phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt
của mỡnh - đó là một bước tiến do tổ chức cơ thể của con người quy định. Sản xuất ra
những tư liệu sinh hoạt của mỡnh, như thế con người đó giỏn tiếp sản xuất ra chớnh đời
sống vật chất của mỡnh".
Thông qua hoạt động sản xuất vật chất; con người đó làm thay đổi, cải biến giới tự
nhiên: "Con vật chỉ sản xuất ra bản thân nó, cũn con người thỡ tỏi sản xuất ra tồn bộ giới
tự nhiờn".
Tớnh xó hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất; hoạt động
sản xuất vật chất biểu hiện một cách căn bản tính xó hội của con người. Thông qua hoạt
động lao động sản xuất, con người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, phục vụ đời

sống của mỡnh; hỡnh thành và phỏt triển ngụn ngữ và tư duy; xác lập quan hệ xó hội. Bởi
vậy, lao động là yếu tố quyết định hỡnh thành bản chất xó hội của con người, đồng thời
hỡnh thành nhõn cỏch cỏ nhõn trong cộng đồng xó hội.
Là sản phẩm của tự nhiờn và xó hội nờn quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của con
người luôn luôn bị quyết định bởi ba hệ thống quy luật khác nhau, nhưng thống nhất với
nhau. Hệ thống các quy luật tự nhiên như quy luật về sự phù hợp cơ thể với môi trường,
quy luật về sự trao đổi chất, về di truyền, biến dị, tiến hóa... quy định phương diện sinh

8


học của con người. Hệ thống cỏc quy luật tõm lý ý thức hỡnh thành và vận động trên nền
tảng sinh học của con người như hỡnh thành tỡnh cảm, khỏt vọng, niềm tin, ý chớ. Hệ
thống cỏc quy luật xó hội quy định quan hệ xó hội giữa người với người.
Ba hệ thống quy luật trên cùng tác động, tạo nên thể thống nhất hoàn chỉnh trong
đời sống con người bao gồm cả mặt sinh học và mặt xó hội. Mối quan hệ sinh học và
xóhội là cơ sở để hỡnh thành hệ thống cỏc nhu cầu sinh học và nhu cầu xó hội trong đời
sống con người như nhu cầu ăn, mặc, ở; nhu cầu tỏi sản xuất xó hội; nhu cầu tỡnh cảm;
nhu cầu thẩm mỹ và hưởng thụ các giá trị tinh thần.
Với phương pháp luận duy vật biện chứng, chúng ta thấy rằng quan hệ giữa mặt
sinh học và mặt xó hội, cũng như nhu cầu sinh học và nhu cầu xó hội trong mỗi con người
là thống nhất. Mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của con người, cũn mặt xó hội là đặc
trưng bản chất để phân biệt con người với lồi vật. Nhu cầu sinh học phải được "nhân
hóa" để mang giá trị văn minh con người, và đến lượt nó, nhu cầu xó hội khơng thể thốt
ly khỏi tiền đề của nhu cầu sinh học. Hai mặt trên thống nhất với nhau, hoà quyện vào
nhau để tạo thành con người viết hoa, con người tự nhiên - xó hội.

1.2.2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hồ
những quan hệ xó hội
Từ những quan niệm đó trỡnh bày ở trờn, chỳng ta thấy rằng, con người vượt lên thế

giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xó hội
và quan hệ với chớnh bản thõn con người. Cả ba mối quan hệ đó, suy đến cùng, đều mang
tớnh xó hội, trong đó quan hệ xó hội giữa người với người là quan hệ bản chất, bao trùm
tất cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người.
Bởi vậy, để nhấn mạnh bản chất xó hội của con người, C.Mác đó nờu lờn luận đề
nổi tiếng trong tác phẩm Luận cương về Phoiơbắc: "Bản chất con người không phải là
một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất
con người là tổng hồ những quan hệ xó hội".
Luận đề trên khẳng định rằng, khơng có con người trừu tượng, thốt ly mọi điều
kiện, hồn cảnh lịch sử xó hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều
kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt
động thực tiễn của mỡnh, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và

9


phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong tồn bộ các mối quan hệ xó hội đó (như
quan hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đỡnh,
xó hội...) con người mới bộc lộ tồn bộ bản chất xó hội của mỡnh.
Điều cần lưu ý là luận đề trên khẳng định bản chất xó hội khụng cú nghĩa là phủ
nhận mặt tự nhiờn trong đời sống con người. Song, ở con người, mặt tự nhiên tồn tại trong
sự thống nhất với mặt xó hội; ngay cả việc thực hiện những nhu cầu sinh vật ở con người
cũng đó mang tớnh xó hội. Quan niệm bản chất con người là tổng hồ những quan hệ xó
hội mới giỳp cho chỳng ta nhận thức đúng đắn, tránh khỏi cách hiểu thô thiển về mặt tự
nhiên, cái sinh vật ở con người.

1.2.3. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
Khụng cú thế giới tự nhiờn, khụng cú lịch sử xó hội thỡ khụng tồn tại con người. Bởi
vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới hữu sinh
Song, điều quan trọng hơn cả là, con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xó hội.

C.Mỏc đó khẳng định: "Cái học thuyết duy vật chủ nghĩa cho rằng con người là sản phẩm
của những hoàn cảnh và của giáo dục... cái học thuyết ấy quên rằng chính những con
người làm thay đổi hoàn cảnh và bản thân nhà giáo dục cũng cần phải được giáo dục".
Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên, Ph.Ăngghen cũng cho rằng: "Thú vật cũng có
một lịch sử, chính là lịch sử nguồn gốc của chúng và lịch sử phát triển dần dần của chúng
cho tới trạng thái hiện nay của chúng. Nhưng lịch sử ấy không phải do chúng làm ra và
trong chừng mực mà chúng tham dự vào việc làm ra lịch sử ấy thỡ điều đó diễn ra mà
chúng không hề biết và không phải do ý muốn của chỳng. Ngược lại, con người càng cách
xa con vật, hiểu theo nghĩa hẹp của từ này bao nhiờu thỡ con người lại càng tự mỡnh làm
ra lịch sử của mỡnh một cỏch cú ý thức bấy nhiờu".
Như vậy, với tư cách là thực thể xó hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào
tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phỏt triển của lịch sử xó
hội. Thế giới lồi vật dựa vào những điều kiện có sẵn của tự nhiên. Con người thỡ trỏi lại,
thụng qua hoạt động thực tiễn của mỡnh để làm phong phú thêm thế giới tự nhiên, tái tạo
lại một tự nhiên thứ hai theo mục đích của mỡnh.
Trong quỏ trỡnh cải biến tự nhiờn, con người cũng làm ra lịch sử của mỡnh. Con
người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân

10


con người. Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con người, vừa
là phương thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xó hội. Trờn cơ sở nắm bắt quy luật
của lịch sử xó hội, con người thơng qua hoạt động vật chất và tinh thần, thúc đẩy xó hội
phỏt triển từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con người đặt ra. Khơng
có hoạt động của con người thỡ cũng khụng tồn tại quy luật xó hội, và do đó, khơng có sự
tồn tại của tồn bộ lịch sử xó hội lồi người.
Khơng có con người trừu tượng, chỉ có con người cụ thể trong mỗi giai đoạn phát triển
nhất định của xó hội. Do vậy, bản chất con người, trong mối quan hệ với điều kiện lịch sử
xó hội luụn luụn vận động biến đổi, cũng phải thay đổi cho phù hợp. Bản chất con người

khơng phải là một hệ thống đóng kín, mà là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại
của con người. Mặc dù là "tổng hoà các quan hệ xó hội", con người có vai trũ tớch cực
trong tiến trỡnh lịch sử với tư cách là chủ thể sáng tạo. Thơng qua đó, bản chất con người
cũng vận động biến đổi cho phù hợp. Có thể nói rằng, mỗi sự vận động và tiến lên của
lịch sử sẽ quy định tương ứng (mặc dù không trùng khớp) với sự vận động và biến đổi của
bản chất con người.
Vỡ vậy, để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực, cần phải làm cho hồn
cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Hồn cảnh đó chính là tồn bộ mơi trường tự
nhiên và xó hội tỏc động đến con người theo khuynh hướng phát triển nhằm đạt tới các
giá trị có tính mục đích, tự giác, có ý nghĩa định hướng giáo dục. Thơng qua đó, con
người tiếp nhận hồn cảnh một cách tích cực và tác động trở lại hoàn cảnh trên nhiều
phương diện khác nhau: hoạt động thực tiễn, quan hệ ứng xử, hành vi con người, sự phát
triển của phẩm chất trí tuệ và năng lực tư duy, các quy luật nhận thức hướng con người tới
hoạt động vật chất. Đó là biện chứng của mối quan hệ giữa con người và hoàn cảnh trong
bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử xó hội lồi người.

2. Vấn đề xây dựng nguồn lực con người trong sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta
2.1 Mục tiêu con người trong sự nghiệp Cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá ở nước ta hiện nay

11


Việc đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đũi hỏi chỳng ta phải nhận
thức đầy đủ, sâu sắc những giá trị lớn lao và có ý nghĩa quyết định của nhân tố con người
– chủ thể của mọi sang tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hóa tinh thần. Phải có sự
thay đổi sâu sắc cách nhỡn, cỏch nghĩ, cỏch hành động của con người và coi việc bồi
dưỡng, phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện đại như một cuộc cách mạng. Với tính
tất yếu khách quan của sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng xó hội chủ nghĩa,

Cụng nghiệp húa, hiện đại hóa đất nước và cách mạng con người phải được nhận thức lag
hai mặt thống nhất, không thể tách rời.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải xuất phát từ tinh thần nhân văn sâu sắc,
phải phát triển con người toàn diện để làm động lực xây dựng xó hội. Chỳng ta “Tăng
trưởng nguồn lực con người khi hiện đại hóa các ngành giáo dục, văn hóa, văn nghệ, bảo
vệ sức khỏe, dân số và kế hoạch hóa gia đỡnh gắn liền với việc kế thừa và phát huy những
giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc”. Nền Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vỡ mục tiờu
phỏt triển con người toàn diện thỡ con người ở đây không chỉ hiểu với tư cách là người
lao động sản xuất mà cũn với tư cách là công dõn của xó hội, một cỏ nhõn trong tập thể,
một thành viờn trong cộng đồng dân tộc, một con người trí tuệ trước vận mệnh quốc gia.
Đó khơng chỉ là đội ngũ những người lao động có năng suất cao, những nhà khoa học
giỏi, các chuyên gia kĩ thuật, các nhà doanh nghiệp biết làm ăn, những nhag quản lý, lónh
đạo có tài mà cũn là những người cơng dân u nước, ý thức được cuộc sống đói nghèo và
nguy cơ tụt hậu để cùng nhau gắn bó vỡ sự nghiệp chung.

2.2. Tiêu chuẩn xây dựng con người Việt Nam
Đại hội XI của Đảng đó nờu ra cỏc phẩm chất nhõn cỏch con người Việt Nam trong
giai đoạn Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: “Xây dựng con người Việt Nam phát
triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất…”
Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành trung ương khóa VIII đó đưa ra những
tiêu chuẩn xây dựng con người Việt Nam: “Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn
đấu vỡ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xó hội. Cú ý thức tập thể, đoàn kết, phân đấu vỡ lợi
ớch chung”.
-

Lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh cần kiệm, nhân nghĩa, tôn trọng kỉ
cương, phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải thiện mụi
trường sinh thái.

12



-

Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sang tạo, năng suất
lao động cao vỡ lợi ớch của bản than, gia đỡnh và xó hội.

-

Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trỡnh độ chuyên môn, trỡnh độ thẩm
mĩ và thể lực.

Như vậy việc xây dựng con người cần phát trine toàn diện và hài hũa về nhõn cỏch, nõng
cao trớ tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tâm hồn, trong sang về đạo đức. Để đạt
được mẫu nhân cách đó, chúng ta phải từng bước thực hiện các chiến lược xây dựng con
người một cách tích cực, chủ động nhưng cũng khơng được quá nóng vội.

2.3. Hiện trạng nguồn lực con người ở nước ta hiện nay
Để thực hiện thành cụng quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá đất nước, chúng ta
phải sử dụng đúng nguồn lực trong đó nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất.
Muốn sử dụng tốt nguồn lực này chúng ta phải hiểu rừ thực trạng và tiềm năng của nó.
Khi đó chúng ta mới có thể khắc phục và phát triển nguồn nhân lực được. Nhỡn thực
trạng nguồn lực nước ta hiện nay không thể khơng có những băn khoăn. Bên cạnh những
ưu thế như lực lượng lao động dồi dào( hơn 65 triệu lao động), con người Việt Nam cần
cù chịu khó, thơng minh, sáng tạo, có khả năng vận dụng và thích ứng nhanh thỡ những
hạn chế về mặt chất lượng người lao động, sự bất hợp lý về phân công lao động được đào
tạo trong các lĩnh vực sản xuất và những khó khăn trong phân bổ dân cư cũng khơng phải
là nhỏ. Đại bộ phận lao động nước ta chưa được đào tạo đầy đủ, số người đào tạo mới chỉ
chiếm 10%, nền kinh tế quốc dân cũn thiếu nhiều lao động, chỉ hơn 1, 65 % có trỡnh độ
cao đẳng trở lên, 30%( số liệu mới) tốt nghiệp trung học phổ thông, 50% chưa tốt nghiệp

trung học cơ sở. Mặt khác mặt bằng dân trí cũn thấp, số năm đi học của mỗi người dân từ
7 tuổi trở lên mới đạt bỡnh quõn 4, 5 năm. Điều đáng kể lo ngại và đau đầu nhất của nhà
nước ta chính là nạn mù chữ, tới nay nước ta cũn 8% dõn số mự chữ chưa được phổ cập
giáo dục tiểu học. Người lao động Việt Nam cũn hạn chế về thể lực, sự phỏt triển về
phương diện sinh lý và thể lực dường như cũn chững lại, hơn nữa người lao động nước ta
nói chung văn hố cũn kộm, lao động công nghiệp quen theo kiểu sản xuất nhỏ và lao
động giản đơn.
Cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực trạng đội ngũ cán bộ tri thức
Việt Nam, đặc biệt là tri thức cao đang đặt ra một vấn đề cần được giải quyết đó là sự già
hố của đội ngũ trí thức, trong các ngành khoa học trọng yếu tuổi bỡnh quân của tiến sĩ là

13


52,8, phó tiến sĩ 48,1, giáo sư 59,5, phó giáo sư 56,4. Cấp viện trưởng là 55( số liệu này
cho tới nay đó thay đổi). Như vậy cho đến năm 2001, hơn 80% số người có học hàm, học
vị hiện nay đó đến tuổi về hưu. Điều đó gây nên sự hẫng hụt cán bộ khoa học kế cận.
Trong khi số người có học vấn cao giảm thỡ số sinh viờn tốt nghiệp đại học và cao
đẳng không tỡm được việc làm lại tăng lên, phải chăng chúng ta đó quỏ thừa những người
đó cú học vấn, chắc chắn là khụng. Sự thừa đó chính là tác động của mặt trái của nền kinh
tế thị trường. Rừ ràng sự chậm cải tạo giỏo dục và nội dung đào tạo không theo kịp những
đũi hỏi của người sử dụng đó dẫn đến sự lóng phớ trong đầu tư cho giáo dục, lực lượng
lao động ở nước ta hiện nay rất hạn chế về mặt chất lượng, nhất là trỡnh độ chuyên môn,
nghề nghiệp, kĩ năng lao động, thể lực và văn hố lao động cơng nghiệp. Thêm vào đó,
việc sử dụng và khai thác số lao động đó được đào tạo, có trỡnh độ lại khơng hợp lý và
kém hiệu quả.

2.4. Giải pháp cho nguồn lực con người
Nếu chúng ta không có một nỗ lực phi thường thỡ sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện
đại hố khó có thể thực hiện được thành cơng; và đó cũng là lý do vỡ sao nhiều nhà khoa

học kờu gọi phải tiến hành một cuộc cỏch mạng về con người mà thực chất là cách mạng
về chất lượng lao động. Mỗi bước tiến của “cách mạng con người” sẽ đem lại những
thành tựu to lớn cho quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá, như chúng ta đó biết “cỏch
mạng con người” với cơng nghiệp hoá hiện đại hoá là hai mặt của một quá trỡnh phỏt
triển thống nhất, giữa chúng có một mối quan hệ biện chứng lẫn nhau.
Để tạo ra sự thay đổi căn bản về chất lượng trong nguồn lực con người cần có hàng
loạt những giải pháp thích ứng nhằm phát triển yếu tố của con người trong sự nghiệp đi
lên của đất nước.
Chăm sóc đào tạo phát huy nguồn lực con người phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp
hố, hiện đại hố.
Vấn đề con người trong cơng cuộc đổi mới vỡ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá tập trung
thành vấn đề quan trọng bậc nhất trong “kết cấu hạ tầng xó hội, kinh tế’, tức là một trong
những tiền đề cơ bản để phát triển xó hội, đi vào cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đại hội
VIII của Đảng ta là đại hội cơng nghiệp hố, hiện đại hố mở ra bước ngoặt lịch sử đưa
nước ta tiến lên một thời kỳ phát triển toàn diện “Lấy việc phát huy nguồn lực con người

14


làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”. Vỡ vậy cần tập trung và chăm
sóc bồi dưỡng, đào tạo, phát huy sức mạnh của con người Việt Nam thành lực lượng lao
động xó hội, lực lượng sản xuất có đủ bản lĩnh và kĩ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước, đủ sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hợp tác cạnh tranh trong kinh tế
thị trường mở cửa nhiều thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa. Sức mạnh của con
người và các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam phải thể hiện thành sức mạnh của đội
ngũ nhân lực, trong đó có bộ phận nhân tài trên nền dân trí với cốt lừi là nhõn cỏch nhõn
phẩm đậm đà bản sắc dân tộc của từng người, từng nhà, cộng đồng, giai cấp và cả dân tộc.

2.4.1. Giải pháp cho giáo dục đào tạo
Nói đến nguồn lực con người là nói đến sức mạnh trí tuệ tay nghề. Phương hướng chủ

yếu của đổi mới giáo dục – đào tạo là phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển đất nước,
tức là cuối cùng phải tạo ra được nguồn lực con người. Các trường chuyên nghiệp và đại
học tập trung vào đào tạo nguồn nhân lực đủ khả năng tiếp cận công nghệ tiên tiến theo
như báo cáo chính trị Đại hội VIII đó chỉ ra. Phải mau chúng làm cho khoa học và cụng
nghệ trở thành nền tảng của cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá. Giáo dục đại học phải kết hợp
với nghiên cứu khoa học, phát triển khoa học cả về cơ bản và ứng dụng. Bảo đảm tập
trung đào tạo đội ngũ nhân lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố với diện đại trà, đồng
thời đặc biệt chú ý tới mũi nhọn – cú chớnh sỏch phỏt hiện bồi dưỡng và sử dụng người
taỡ, mau chúng tăng cường đội ngũ nhân lực có trỡnh độ và năng lực cao, từ các nghệ
nhân làm các nghề truyền thống đến các chuyên gia công nghệ cao. Giáo dục và đào tạo
kết hợp chặt chẽ với khoa học kĩ thuật cơng nghệ mới có thể đóng góp xứng đáng và phát
huy nguồn lực con người, tuy nhiên một yếu tố mà ngày nay con người cần phải hồn
thiện, đó là: cần coi trọng mặt đạo đức nhân cách của nguồn lực con người.
Muốn có nguồn lực con người đáp ứng được công cuộc đổi mới giáo dục nhà trường
cùng với giáo dục gia đỡnh và giỏo dục xó hội phải làm tốt việc phỏt động một cao trào
học tập trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhằm đào tạo nên những con người phát
triển cao về trí tuệ cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức
là động lực của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đồng thời là mục tiêu của chủ
nghĩa xó hội.
Mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cần phải quán triệt việc chăm sóc,
bồi dưỡng và phát triển nhân tố con người.
Chiến lược phát triển kinh tế xó hội 2001 – 2010 của Đảng đó xỏc định:

15


Bồi dưỡng thế hệ trẻ có tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đỡnh và tự tụn dõn
tộc, lý tưởng xó hội chủ nghĩa, long nhõn ỏi, ý thức tụn trọng phỏp luật, tinh thần hiếu
học, chớ tiến thủ lập nghiệp, khụng cam chịu nghéo hèn. Đào tạo lớp người lao động có
kiến thức cơ bản , làm chủ kĩ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm

với cái mới, có ý thức vươn lên vỡ khoa học và cụng nghệ. Xõy dựng đội ngũ công nhân
lành nghề, các chuyên gia, nhà khoa học, nhà văn hó, nhà kinh doanh và nhà quản lý.
Phát triển giáo dục mầm non, củng cố vững chắc kết quả xóa mug chữ, phổ cập giáo
dục tiểu học, tiến hành phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước. Tạo điều kiên cho mọi
người ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên suốt đời. Mở rộng đào tạo công nhân, kỹ
thuật viên và nhân viên nghiệp vụ theo nhiều trỡnh độ. Coi trọng đào tạo đội ngũ công
nhân tay nghề cao, có kỹ thuật thực hành và nhà kinh doanh giỏi. Ưu tiên đào tạo nhân lực
phục vụ phát triển công nghiệp và nông thôn miền núi, xuất khẩu lao động, một số nghành
mũi nhọn. Phát triển và nâng cao chất lượng các trường dân tộc nội trú, tăng cường đạo
tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số. Phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng
đạo đức và sư phạm, cải thiện chế độ đói ngộ. Chỳ trọng trang bị và nõng cao kiến thức
tin học, ngoại ngũ cho học sinh, sinh viờn.
Tăng cường đầu tư cho ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xó hội húa giỏo dục, đào tạo.
Ngân sách nhà nước tập trung nhiều hơn cho các bậc giáo dục phổ cập, cho vùng nông
thôn, miền núi, cho đào tạo trỡnh độ cao và những ngành khó thu hút vốn đầu tư ngồi
ngân sách nhà nước; đảm bảo điều kiện học tập cho con em người có cơng với cách mạng
và gia đỡnh nghốo. Tăng cường quản lý và giỳp đỡ người đi học tập và nghiên cứu ở nước
ngoài.

2.4.2. Xây dựng tư tưởng, đạo đức và lối sống
Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII về xây dựng đời
sống văn hóa, tinh thần của nhân dân ta đó chỉ rừ:”tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống
văn hóa được coi là những lĩnh vực quan trọng nhất hiện nay cần được đặc biệt quan
tâm”. Định hướng xây dựng con người, yếu tố tư tưởng, đạo đức, lối sống là yếu tố cơ bản
nhất trong phẩm chất, tinh thần của con người Việt Nam hiện nay. Trong đó, “hệ tư tưởng
là cốt lừi của văn hóa, là định hướng cơ bản cho đời sống tinh thâng xó hội”.
Cần nghiên cứu và vận dùng sang tạo chủi nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh nước ta
trong giai đoạn hiện nay và trước những biến đổi sâu rộng của thời đại mới. Tuyên truyền,

16



giáo dục đầy đủ cho nhân dân hiểu biết đầy đủ, sâu sắc chủ nghĩa Mác-Lênin, củng cố
long tin cuat nhân dân ta vào tư tưởng Hồ Chí Minh đó chọn.
Xây dựng tinh thần u nước, có ý chí xây dựng đất nước vỡ mục tiờu dõn giàu, nước
mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh.Biến tinh thần đấu tranh giành độc lập dân
tộc trước đây thành tỡnh thần phục hưng đất nước trong thời kỡ Cụng nghiệp húa, hiện đại
hóa đất nước hiện nay.
Xây dựng đạo đức, lối sống mới, phấn đấu vỡ lợi ớch con người với tư cách là mỗi cá
nhân, cả cộng đồng, gắn lợi ích cá nhân với lợi ích cộng đồng, ở từng cơ sở, từng địa
phương và trong cả nước. Hỡnh thành lối sống mới, văn minh, tác phong công nghiệp, kỉ
cương và trách nhiệm. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đẹp đẽ và
những thuần phong mĩ tục của dân tộc, của từng địa phương. Phê phán lối sống thực dụng,
chạy theo đồng tiền, quan lieu, cửa quyền, cục bộ.
Cần nêu gương tốt, việc tốt, những cá nhân, đơn vị, tập thể tiêu biểu có những phẩm
chất tốt đẹp của con người Việt Nam hiện nay. Cần phát huy sức mạnh của dư luận va luật
pháp để lên án, trừng phạt thích đáng những kẻ cố tỡnh vi phạm phỏp luật, quấy rối trật
tự, an toàn xó hội,… Cụng tỏc tư tưởng phải tạo ra sự nhất tí về tinh thần, sự đồn kết dân
tộc, phấn đấu cho sự nghiệp Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hỡnh thành những
con người Việt Nam hiện đại với những phẩm chất mà Đảng đó nờu ra.

2.4.3. Xây dựng mơi trường văn hóa
-Xây dựng gia đỡnh văn hóa, no ấm, hũa thuận, tiến bộ nhằm cung cấp cho xó hội
những cụng dõn ưu tú về tài năng và đạo đức.
- Thực hiện cỏc chớnh sỏch xó hội nhằm tỏc động trực tiếp đến con người như tạo
việc làm, xóa đói giảm nghèo, chăm lo sức khỏe cho nhân dân.
- Tạo môi trường thuận lợi cho tất cả các ngành kinh tế, đầu tư phát triển rộng rói cỏc
cơ sở sản xuất kinh doanh, tạo nhiều việc làm, phát triển thị trường lao động, thúc đẩy quả
trỡnh chuyển dịch cơ cấu lao đong xó hội phự hợp với cơ cấu kinh tế.
- Xóa đói giảm nghèo: Bằng nguồn lực của nhà nước và tồn xó hội, tăng đầu tư kết

cấu hạ tầng, cho vay vốn giúp đào tạo nghề, cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ,
giúp tiêu thụ sản phẩm. Nhà nươc tạo môi trường thuận lợi khuyến khích mọi người dân
vươn lên làm giàu chính đáng.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ở các tuyến. Tăng cường dịch vụ y tế, chăm
sóc sức khỏe cho trẻ em, người nghèo vùng sâu vùng xa,… Giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh

17


dưỡng, trẻ em tử vong dưới 5 tuổi. Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn truyền
máu. Hoàn chỉnh quy hoạch, củng cố và nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, bệnh viện huyện
tỉnh, bệnh viện đa khoa khu vực… Hiện đại hóa trang thiết bị y tế, ứng dụng thành tựu
khoa học tiên tiến vào khám chữa bệnh cho nhân dân.
- Phũng chống cỏc tệ nạn xó hội.

Kết luận
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng con người vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xó
hội, đồng thời là chủ thể cải tạo hồn cảnh. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt
sinh học và mặt xó hội. “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của
cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hồ những mối
quan hệ xó hội”. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử.
Nguồn lực con người là tổng thể nh ững yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, đạo đức,
phẩm chất, trỡnh độ tri thức, vị thế xó hội,… tạo nờn năng lực của con người, của cộng
đồng, có thể sử dụng, phát huy trong quá trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội của đất nước và
trong những hoạt động xó hội.

18


Để thực hiện thành công quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá đất nước, chúng ta

phải sử dụng đúng nguồn lực, trong đó nguồn lực con người là quan trọng nhất. Bên cạnh
những ưu thế, nguồn lực con người nước ta cũn cú những hạn chế.
Đảng và Nhà nước ta phải chăm lo tới việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng và phát
huy có hiệu quả nguồn lực con người Việt Nam, tạo nên sự phát triển nhanh và bền vững
đất nước, nhanh chóng thực hiện mục tiêu Cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chỳng
ta cần hiểu rừ thực trạng và cú những biện phỏp đúng đắn, hiệu quả để xây dựng nguồn
lực con người trong quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá nước ta.

Tài liệu tham khảo

19


1. C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập - NXB Chính trị quốc gia - Hà Nội – 1995 - t.3 tr.11
2. Giáo trỡnh Triết học Mác-Lênin – GS, TS Nguyễn Ngọc Long, GS, TS Nguyễn
Hữu Vui - tr202-206
3. http:// www. wattpad.com/74460
4. http:// www.voc w.udn.vn/content/m11309/latest

20


21



×