Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

TIỂU LUẬN (TRIẾT học MAC LÊNIN 1) quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.41 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÍ LUẬN-CHÍNH TRỊ
Tiểu luận
Mơn:Ngun lí Mác-Lênin 1

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và vận dụng vào sự
nghiệp Đổi mới ở nước ta hiện nay

Họ và tên:
Lớp:
GV hướng dẫn:

Hà Nội

0


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÍ LUẬN-CHÍNH TRỊ

Tiểu luận
Mơn:Ngun lí Mác-Lênin 1

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và vận dụng vào sự
nghiệp Đổi mới ở nước ta hiện nay

Họ và tên:
Lớp:


Hà Nội

1


MỤC LỤC
Mở đầu............................................................................................................3
Nội dung..........................................................................................................4
I. Cơ sở lí luận.............................................................................................4
1.Khái niệm..............................................................................................4
2.Mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất.5
3. ý nghĩa phương pháp luận....................................................................6
II. Giải quyết vấn đề....................................................................................7
1.Khái quát về sự nghiệp Đổi mới ở nước ta............................................7
2.Sự nghiệp CNH-HĐH...........................................................................7
3. Xây dựng nền KTTT định hướng XHCN............................................9
Kết luận.........................................................................................................11
Tài liệu tham khảo.........................................................................................12

2


Mở đầu

Hiện nay, nước ta vẫn đang tiếp tục hoàn thành sự nghiệp Đổi mới
toàn diện trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt chú trọng vào Đổi mới Kinh tế,
động lực chính cho sự phát triển của đất nước. Với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất còn thấp như nước ta hiện nay thì vấn đề đặt ra là
cần phải có quan hệ sản xuất phù hợp, đảm bảo tính thống nhất của q
trình sản xuất .Việc “vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với

trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vào sự ngiệp Đổi mới ở nước
ta hiện nay” đã và đang đạt được những thành tựu đáng kể. Việc vận
dụng quy luật đó địi hỏi sự sáng tạo, linh hoạt cần thiết. Và thực tế đã
cho thấy, Đảng đã có những bước đi đúng đắn khi vận dụng thành công
vào 2 quá trình quan trọng của Đổi mới Kinh tế, đó là: Cơng nghiệp hóaHiện đại hóa và xây dựng nền Kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ
nghĩa. Tuy nhiên, vẫn có những khó khăn nhất định trong việc hoạch
định chính sách, đường lối phát triển cũng như áp dụng vào thực tiễn.
Chính vì vậy, chúng ta phải nhiên cứu cụ thể, sâu sắc hơn “Quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất”
để vận dụng linh hoạt vào sự nghiệp Đổi mới ở nước ta, góp phần đưa
nền kinh tế nước ta phát triển nhanh, bền vững và hoàn thành mục tiêu
cơ bản trở thành 1 nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
theo tinh thần của Đại hội đại biểu lần thứ 10 Đảng Cộng sản Việt Nam.

3


Nội dung
I. Cơ sở lí luận
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất
1.Khái niệm
Quá trình sản xuất bao gồm 2 mặt cơ bản, tất yếu:Lực lượng sản xuất và
Quan hệ sản xuất

1.1 Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong
quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con
người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất bao
gồm người lao động(như năng lực, tri thức, kĩ năng lao động.. của người lao

động) cùng các tư liệu sản xuất nhất định(như đối tượng lao động, công cụ
lao động, các tư liệu phụ trợ của quá trình sản xuất…). Trong các nhân tố tạo
thành lực lượng sản xuất; người lao động là chủ thể, đóng vai trị quyết định
của q trình sản xuất; cơng cụ lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, quyết định trong tư liệu sản xuất. Cùng với q trình tích lũy kinh
nghiệm, với những phát minh và sáng chế kĩ thuật, công cụ lao động khơng
ngừng được cải tiến và hồn thiện. Chính sự cải tiến và hồn thiện khơng
ngừng đó đã làm biến đổi xã hội. Trình độ phát triển của cơng cụ lao động là
thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt
các thời đại trong lịch sử.

4


Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khoa học và
công nghệ hiện đại đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại. Những phát
minh khoa học trở thành điểm xuất phát ra đời những ngành sản xuất mới.
Yếu tố trí lực trong lao động khơng cịn là kinh nghiệm và thói quen mà là
tri thức khoa học, hơn nữa sản phẩm làm ra kết tinh chất xám là chủ yếu.

1.2 Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá
trình lao động sản xuất(sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất
bao gồm 3 mặt:quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ
chức và quản lí sản xuất và quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình
sản xuất. Những quan hệ này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, chi phối
và tác động lẫn nhau. Và trong 3 mặt của quan hệ sản xuất,quan hệ về sở
hữu tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, đặc trưng cho quan hệ sản xuất
trong từng xã hội, nó giữ vai trị quyết định với quan hệ tổ chức quản lí và
quan hệ phân phối sản phẩm, đồng thời quan hệ tổ chức quản lí và quan hệ

phân phối sản phẩm có tác động trở lại đối với quan hệ sở hữu tư liệu sản
xuất.
2.Mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
2.1 Tính thống nhất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ thống nhất biện
chứng với nhau. Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định
và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Trong phương thức
sản xuất, lực lượng sản xuất là nội dung vật chất, quan hệ sản xuất là hình
thức xã hội của quá trình đó. Lực lượng sản xuất quyết định sự phân công
5


lao động xã hội, quan hệ sở hữu giữa các tập đồn người khác nhau, do đó
quyết định quan hệ tổ chức lao động và phân phối sản phẩm. Lực lượng sản
xuất là yếu tố động, thường xuyên thayđổi và là yếu tố cách mạng trong
phương thức sản xuất, còn quan hệ sản xuất là yếu tố tĩnh, ít thay đổi. Do đó,
những thay đổi, phát triển của phương thức sản xuất đều bắt nguồn sâu xa
trước hết từ sự biến đổi, phát triển của lực lượng sản xuất. Tương ứng với
thực trạng phát triển nhất định của lực lượng sản xuất cũng tất yếu địi hỏi
phải có quan hệ sản xuất phù hợp với thực trạng đó trên cả 3 phương diện:sở
hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản lí và phân phối. Chỉ có như vậy,lực lượng
sản xuất mới có thể được duy trì, khai thác, sử dụng và không ngừng phát
triển. Ngược lại, lực lượng sản xuất của một xã hội chỉ có thể được duy trì,
khai thác, sử dụng và phát triển trong một hình thức kinh tế-xã hội nhất định.

2.2 Tính phụ thuộc
Mối quan hệ sản xuất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo
nguyên tắc khách quan: “quan hệ sản xuất phải phụ thuộc vào thực trạng
phát triển của lực lượng sản xuất” trong mỗi gian đoạn lịch sử xác định; bởi
vì,quan hệ sản xuất chỉ là hình thức kinh tế-xã hội của q trình sản xuất,

cịn lực lượng sản xuất là nội dung vật chất, kĩ thuật của quá trình đó. Tuy
nhiên quan hệ sản xuất, với tư cách là hình thái kinh tế-xã hội của q trình
sản xuất,nó ln ln có khả năng tác động trở lại sự vận động, phát triển
của lực lượng sản xuất. Sự tác động này có thể diễn ra theo chiều hướng tích
cực hoặc tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào tính phù hợp hay không phù hợp
của quan hệ sản xuất với nhu cầu khách quan của sự vận động, phát triển lực
lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất thì sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Nếu quan hệ sản

6


xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc “tiến lên” một cách giả tạo so với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Nhưng sự kìm hãm đó chỉ trong một giới hạn nhất định, theo quy luật
chung nó sẽ phải bị thay thế để thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản
xuất.

2.3 Chuyển hoá thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn
Trong phạm vi tương đối ổn định của một hình thức kinh tế-xã hội xác định,
lực lượng sản xuất của xã hội được bảo tồn, không ngừng được khai thác, sử
dụng và phát triển trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của xã hội.Tính ổn
định, phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất càng cao thì
lực lượng sản xuất càng có khả năng phát triển,nhưng chính sự phát triển của
lực lượng sản xuất lại luôn luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của
những quan hệ sản xuất từ trước đến nay đóng vai trị là hình thức kinh tế-xã
hội cho sự phát triển của nó.Những quan hệ sản xuất này,từ chỗ là những
hình thức phù hợp và cần thiết cho sự phát triển của các lực lượng sản xuất
đã trở thành những hình thức kìm hãm sự phát triển đó, nó đã tạo ra một
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, từ đó xuất hiện nhu

cầu khách quan phải thiết lập lại mối quan hệ thống nhất giữa chúng theo
nguyên tắc quan hệ sản xuất phải phù hợp với nhu cầu phát triển của lực
lượng sản xuất.Khi vận tích sự vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất,C.Mác đã từng chỉ ra rằng:”Tới một
giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực lượng sản xuất vật chất của xã
hội mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có,trong đó từ trước đến nay
các lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ là những hình thức phát triển
của lực lượng sản xuất,những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của các

7


lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội”.
Chính nhờ các cuộc cách mạng xã hội mà những quan hệ sản xuất cũ của xã
hội được thay thế bằng một quan hệ sản xuất mới, phù hợp với nhu cầu phát
triển của lực lượng sản xuất đã phát triển, tiếp tục phát huy tác dụng tích cực
thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất trong một hình thức quan hệ
sản xuất mới.
Như vậy, mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối
quan hệ mâu thuẫn biện chứng giữa nội dung vật chất, kĩ thuật với hình thức
kinh tế-xã hội của quá trình sản xuất. Sự vận động của mâu thuẫn này là một
quá trình đi từ sự thống nhất đến những khác biệt và đối lập, xung đột, từ đó
làm xuất hiện nhu cầu khách quan phải được giải quyết theo nguyên tắc
quan hệ sản xuất phải phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự
vận động của mâu thuẫn này xũng tuân theo quy luật “từ những sự thay đổi
về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại”, quy luật “phủ định
của phủ định”, khiến cho quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội vừa
diễn ra với tính chất tiệm biến, tuần tự, lại vừa có tính nhảy vọt với những
bước đột biến, kế thừa và vượt qua của nó ở trình độ ngày càng cao hơn.
3. Ý nghĩa phương pháp luận

Trong phạm vi phân tích sự phát triển của xã hội ,mâu thuẫn và sự vận động
của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất chính là nội
dung cơ bản của “quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất”. Sự tác động của quy luật này tạo ra nguồn gốc và
động lực cơ bản nhất đối với sự vận động, phát triển của nền sản xuất vật
chất và do đó là sự vận động phát triển của toàn bộ đời sống xã hội; sự vận
động, phát triển của lịch sử nhân loại từ phương thức sản xuất thấp lên
phương thức sản xuất cao hơn; nó cũng là cơ sở để giải thích một cách khoa

8


học về nguồn gốc sâu xa của toàn bộ hiện tượng xã hội và các sự biến trong
đời sống chính trị,văn hoá của các cộng đồng người trong lịch sử.
II. Giải quyết vấn đề
Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng
sản xuất vào sự nghiệp Đổi mới ở nước ta hiện nay
1.Khái quát về sự nghiệp Đổi mới ở nước ta
Đổi mới là 1 q trình cải cách tồn diện các mặt của đời sống xã hội do
Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng vào thập niên 1980. Chính sách Đổi
mới được chính thức thực hiện từ Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam
lần VI năm 1986. Các quan điểm về Đổi mới ở Việt Nam dựa chủ yếu trên
“Chính sách kinh tế mới(NEP)” của Lênin và các kinh nghiệm cải cách của
các nước Đông Âu và Trung Quốc. Trong sự nghiệp Đổi mới ở nước ta thì
Đổi mới kinh tế được thực hiện trước tiên, vì nó mang ý nghĩa to lớn,ảnh
hưởng đến tất cả các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.Quan điểm Đổi mới
về Kinh tế đã được hồn thiện dần trong q trình thực hiện. Ngày nay, Đổi
mới về Kinh tế được Nhà nước Việt Nam định nghĩa là: “Quá trình chuyển
đổi từ nền Kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của Nhà

nước, theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa”. Trong đường lối Đổi mới kinh tế
của Đảng ta, việc thực hiện sự nghiệp Cơng nghiệp hố-Hiện đại hố(CNHHĐH) và xây dựng nền Kinh tế thị trường(KTTT) định hướng Xã hội Chủ
nghĩa(XHCN) là 2 công việc quan trọng nhất, quyết định đến sự phát triển
của nền Kinh tế Quốc dân.

9


2.Sự nghiệp CNH-HĐH
2.1 Khái niệm
Kế thừa có chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại, rút những kinh
nghiệm trong lịch sử tiến hành cơng nghiệp hố, và từ thực tiễn cơng nghiệp
hố ở Việt Nam trong thời kì Đổi mới, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
lần thứ 7 khố VI và Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản
Việt Nam đã xác định: “CNH-HĐH là q trình chuyển đổi căn bản, tồn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế-xã hội từ
sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động cùng với công nghệ, phương tiện và các phương pháp tiên tiến,
hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học-công
nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.

2.2 Vận dụng “Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất” vào sự nghiệp CNH-HĐH
Chủ nghĩa Xã hội muốn tồn tại và phát triển, cũng cần phải có một nền kinh
tế tăng trưởng và phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Cơ sở vật chất-kĩ thuật của
Chủ nghĩa Xã hội cần phải xây dựng trên cơ sở những thành tựu mới nhất,
tiên tiến nhất của khoa học-công nghệ. Cơ sở vật chất-kĩ thuật đó phải tạo ra
được một năng suất lao động xã hội cao.Việt Nam đi lên Chủ nghĩa Xã hội
từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất-kĩ thuật thấp kém, trình độ

của lực lượng chưa phát triển, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới được
thiết lập, chưa được hoàn thiện. Trong quá trình lãnh đạo xã hội đẩy mạnh
phát triển kinh tế, Đảng ta đã vận dụng quy luật sao cho quan hệ sản xuất

10


ln ln phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Và trên thực tế, Đảng và Nhà nước ta đang từng bước điều chỉnh quan hệ
sản xuất cả tầm vi mô và vĩ mô, đồng thời coi trọng việc đẩy mạnh phát triển
lực lượng sản xuất.
Hiện nay, nước ta vẫn đang thực hiện công cuộc CNH-HĐH, xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ. Muốn làm tốt trọng trách này, thì phải tạo điều kiện
cho bản thân nền kinh tế, trong đó thành phần kinh tế tư nhân là một thành
phần rất năng động, hiệu quả có cơ hội phát triển. Nếu thực hiện tốt việc này
thì Đảng sẽ có thêm kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ cụ thể để lãnh đạo thành
công mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đó chính là làm cho lực lượng sản xuất
phát triển. Q trình CNH-HĐH chính là quá trình xây dựng cơ sở vật chấtkĩ thuật cho nền Kinh tế Quốc dân. Mỗi bước tiến của quá trình CNH-HĐH
là quá trình xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật cho Chủ nghĩa xã hội,phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa. Mặt khác, chúng ta không thể tự ý lựa chọn quan hệ sản xuất nói
chung và quan hệ sở hữu nói riêng một cách chủ quan duy ý chí. Sở hữu vừa
là kết quả vừa là điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, là hình
thức xã hội có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm lực lượng sản xuất. Do vậy,
khi thực hiện sự nghiệp Đổi mới, phải tính đến sự biến đổi phức tạp từ quan
hệ sản xuất, trong đó trực tiếp là chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất để có
những thay đổi phù hợp nhất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
trong thực tiễn sản xuất.
Trong xu thế khu vực hố và tồn cầu hoá về kinh tế đang phát triển mạnh
mẽ, trong điều kiện cách mạng khoa học-kĩ thuật và công nghệ hiện đại phát

triển nhanh chóng; những thuận lợi và khó khăn về khách quan và chủ quan,
có nhiều thời cơ và cũng có nhiều nguy cơ, vừa tạo ra vận hội mới, vừa cản
trở, thách thức nền kinh tế của chúng ta, đan xen với nhau, tác động lẫn
11


nhau. Vì vậy, đất nước chúng ta phải chủ động sáng tạo nắm lấy thời cơ,
phát huy những thuận lợi để đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH, tạo thế và lực
mới để vượt qua những khó khăn, đẩy lùi nguy cơ, đưa nền kinh tế tăng
trưởng, phát triển bền vững.
3. Xây dựng nền KTTT định hướng XHCN
3.1 Khái niệm
Kinh tế thị trường là 1 kiểu tổ chức kinh tế ở trình độ cao nhất của văn minh
nhân loại. Nó là kết quả của q trình phân cơng lao động xã hội, đa dạng
hố các loại hình sở hữu. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường là
một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển của mọi quốc gia trên thế
giới. Và trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước ta hiện nay, Đảng và
Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển
nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lí của Nhà nước theo định hướng XHCN,đó chính là nền KTTT định
hướng XHCN.

3.2 Vận dụng “Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất” vào việc xây dựng nền KTTT định
hướng XHCN ở nước ta hiện nay
Kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa là mơ hình kinh tế trong
thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Việc Đảng ta chuyển từ mơ hình kế
hoạch hố tập trung sang xây dựng nền KTTT nhiều thành phần, nhiều hình
thức sở hữu là phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất.Nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp trước đây chỉ có 2 hình thức sở hữu là sở hữu

Nhà nước và sở hữu tập thể, không cho phép sở hữu tư nhân, Nhà nước quản
12


lí từ trung ương đến địa phương ở cấp độ quản lí vi mơ và hình thức phân
phối bình qn khơng khuyến khích người lao động phát triển, sáng tạo,
nâng cao năng suất. Còn nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN có vai
trị tích cực trong việc thúc đẩy sức sản xuất, xã hội hố lao động, cải tiến
cơng nghệ-kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển nhanh chóng, tạo ra nhiều của cải cho xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với phát triển
quan hệ sản xuất hiện đại, tiên tiến. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, kéo theo sự đa dạng các thành phần kinh
tế: sở hữu nhà nước,sở hữu xã hội(thành phần quốc doanh), sở hữu tập
thể(hợp tác xã),sở hữu tư nhân(thành phần kinh tế tư nhân)…Trong thời kì
quá độ lên CNXH, nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng kinh tế,
phản ánh đúng tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Hiện nay nền kinh tế thị trường của nước ta cịn ở trình độ kém phát triển, cơ
sở vật chất-kĩ thuật còn lạc hậu, thấp kém, nền kinh tế ít nhiều cịn mang tính
tự cấp,tự túc.Vì vậy chúng ta cần phải đẩy mạnh CNH-HĐH để phát triển
nhanh chóng lực lượng sản xuất, trong một thời gian tương đối ngắn xây
dựng được cơ sở vật chất-kĩ thuật hiện đại để nền kinh tế nước ta bắt kịp với
trình độ phát triển chung của thế giới, đồng thời phải hình thành đồng bộ cơ
chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước.Mặt khác, mục tiêu và động lực
của sự nghiệp phát triển KTTT định hướng XHCN là vì con người, vì lợi ích
chung của tồn xã hội. Do đó,tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với đảm bảo
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Tăng trưởng
kinh tế đi đơi với phát triển văn hố và giáo dục, xây dựng nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hố dân tộc, nâng cao dân trí, giáo dục và
đào tạo con người,xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho đất nước.


13


Kết luận

Tiếp thu có chọn lọc thành tựu văn minh nhân loại trên cơ sở quán
triệt lí luận Mác Lênin, nắm bắt đúng quy luật khách quan và vận dụng
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Đảng ta đã vận dụng thành công
“Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất” vào sự nghiệp Đổi mới.Điều đó đã và đang được thực tế chứng
minh qua việc áp dụng vào sự nghiệp CNH-HĐH và xây dựng nền
KTTT định hướng XHCN. Sau hơn 20 năm thực hiện Đổi mới, Việt
Nam đã không ngừng vươn lên để hội nhập với xu thế phát triển của thế
giới, đồng thời nâng cao vị thế chính trị của mình trên trường quốc tế,
qua đó khẳng định sự đúng đắn của việc đi theo con đường XHCN mà
Đảng, Bác Hồ đã lựa chọn.

14


Tài liệu tham khảo

1.Giáo trình “Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin”, Nhà xuất
bản chính trị quốc gia, 2009
2.Giáo trình “Kinh tế chính trị Mác Lênin” , Nhà xuất bản chính trị quốc gia,
2006

15




×