Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

TIỂU LUẬN (TRIẾT học MAC LÊNIN 1) vận dụng phép biện chứng duy vật trong hoạt động kinh tế đối ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.8 KB, 29 trang )

MỤC LỤC

Lời mở đầu
A. Khái quát về phép duy vật biện chứng
I. Hai nguyên lí của phép duy vật biện chứng

1
2
2

I.1. Nguyên lí về mối liện hệ phổ biến

2

I.2. Nguyên lí về sự phát triển

3

II. Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

3

II.1. Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay

4

đổi về chất

4

II.2.Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập



4

II.3. Quy luật phủ định của phủ định

5

III. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

5

III.1. Cái riêng và cái chung

5

III.2. Nguyên nhân và kết quả

6

III.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên

7

III.4. Nội dung và hình thức

7

III.5. Bản chất và hiện tượng

8


III.6. Khả năng và hiện thực

9

B. Vận dụng phép biện chứng duy vật trong hoạt động kinh tế đối ngoại

9

Việt Nam

9

I.Khái quát về ngành kinh tế đối ngoại

9

I.1. Kinh tế đối ngoại là gì?

9

I.2. Vai trị của ngành kinh tế đối ngoại

9

II.Tình hình phát triển của ngành kinh tế đối ngoại Việt Nam

9

II.1. Những thành tựu của ngành kinh tế đối ngoại


10

II.2. Một số hạn chế của hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam

12

III. Những điều kiện phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam

12


III.1. Thuận lợi

13

III.2. Khó khăn

14

IV. Một số giải pháp cho các hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam

14

IV.1. Giải pháp chính sách

14

IV.2. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật


14

IV.3. Giải pháp cho hoạt động xuất, nhập khẩu

15

IV.4. Giải pháp tài chính

15

I.V.5. Giải pháp giáo dục đào tạo

17

Kết luận


LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần hai thập kỉ tiến hành đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt
được những thành tựu to lớn. Trong đó, các hoạt động kinh tế đối ngoại
đóng một vai trị đặc biệt quan trọng, khơng chỉ thể hiện ở giá trị đóng góp
vượt trội vào tổng thu nhập hàng năm của cả nước, mà còn có tác dụng thúc
đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại. Chính vì vậy, việc
tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thiện các hoạt động ngoại thương đã trở thành ưu
tiên hàng đầu của đất nước trong thời gian tới.
Vì lí do này, tiểu luận “ Vận dụng phép biện chứng duy vật trong hoạt
động kinh tế đối ngoại ” ra đời và có ý nghĩa, ứng dụng thực tế. Tiểu luận
trình bày khái quát phép biện chứng duy vật. Trên cơ sở đó, bài viết khách
quan đánh giá hiện trạng của nền kinh tế đối ngoại Việt Nam thông qua
những số liệu cụ thể trong thời gian gần đây, phân tích một những điều kiện

thuận lợi và khó khăn của đất nước; từ đó đề ra những giải pháp phù hợp cho
mục tiêu phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại trong giai đoạn tiếp theo.
Hi vọng bài tiểu luận sẽ cung cấp cho người đọc một cái nhìn tương
đối tồn diện về các hoạt động kinh tế đối ngoại ở Việt Nam trong thời gian
qua, cũng như một số định hướng phát triển trong thời gian tới.


A. KHÁI QUÁT VỀ PHÉP DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. Hai nguyên lí của phép biện chứng duy vật
I.1. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
I.1.1. Các khái niệm
Mối liên hệ: là sự quy định, sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện
tượng trong thế giới.
Mối liên hệ phổ biến: vừa chỉ tính phổ biển của liên hệ vừa chỉ các
mối lien hệ tồn tại ở nhiều sự vật và hiện tượng của thế giới. Từ đó, có thể


hiểu mối liên hệ phổ biến nhất là mối liên hệ tồn tại ở tất cả tất cả sự vật,
hiện tượng trên thế giới.
Mối liên hệ đặc thù: là sự thể hiện mối liên hệ phổ biến trong những
điều kiện nhất định.
Như vậy, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính khách quan,
tính phổ biến của sự lien hệ giữa các sự vật, các hiện tượng, các quá trình. Ở
mỗi sự vật, hiện tượng, vừa tồn tại những mối lien hệ đặc thù vừa tồn tại
những mối liên hệ phổ biển ở những phạm vi nhất định.
I.1.2. Tính chất của các mối liên hệ
Tính khách quan: Các mối liên hệ của sự vật hiện tượng là cái vốn
có của nó và tồn tại độc lập với ý thức của con người. Con người chỉ có thể
nhận thức và áp dụng những mối liên hệ đó trong hoạt động thưc tiễn của

mình.
Tính phổ biến: Các mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng, tức là
không bất cứ sự vật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại biệt lập với những sự
vật, hiện tượng, q trình khác.
Tính đa dạng, phong phú: Một sự vật, hiện tượng ở những q trình
khác nhau thì có những mối quan hệ khác nhau. Đồng thời, một mối liên hệ
nhất định, trong những điều kiện và hồn cảnh nhất định cũng có những đặc
điểm khơng giống nhau.
I.2. Ngun lí về sự phát triển
I.2.1. Khái niệm phát triển
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận
động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.


Theo định nghĩa này, phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận
động, nhưng là vận động đi lên. Trong q trình này sẽ nảy sinh những tính
quy định cao hơn về chất, làm cho cả cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và
vận động của sự vật ngày càng hồn thiện hơn.
I.2.2. Tính chất của sự phát triển
Tính khách quan: Phát triển là q trình bắt nguồn từ bản than sự vật
hiện tượng, là quá trình giải quyết những mâu thuẫn cơ bản trong nội tại sự
vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển khơng phụ thuộc vào ý thức của con
người.
Tính phổ biển: Q trình phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và tư duy, trong tất cả các sự vật, hiện tượng cũng như trong mọi giai
đoạn và quá trình của chúng.
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi lĩnh vực có q trình phát triển
khơng giống nhau. Đồng thời,trong q trình phát triển, mỗi sự vật cũng
phải chịu nhiều tác động ngoại cảnh đến sự phát triển của mình. Những sự

tác động này làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, làm sự vật tạm
thời thụt lùi hoặc phát triển ở mặt này, thoái trào ở mặt kia.
I.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm toàn diện: cần xem xét sự vật trong mối quan hệ biện
chứng qua lại giữa các bộ phận của sự vật đó,và giữa sự vật đó với những sự
vật khác.
Quan điểm lịch sử cụ thể: cần xét đến những tính chất đặc thù của
đối tượng nhận thức và tình huống trong thực tiễn, xác định vị trí, vai trị
khác nhau của các mối liên hệ cụ thể trong tình huống cụ thể.


Quan điểm phát triển: cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh
hướng đi lên của nó, đồng thời phải nhận thức được tính quanh co phức tạp
của sự vật hiện tượng trong q trình phát triển của nó.
II. Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
II.1. Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất.
II.1.1. Nội dung quy luật
Bất kì sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng. Sự thay
đổi dần dần về lượng, vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến thay đổi căn bản
vể chất của sự vật thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại
tới sự thay đổi của lượng.
II.1.2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn,cần phải coi trọng cả hai loại tiêu chí
về phương diện lượng và chất, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.
- Tùy theo mục đích cụ thể, cần tích lũy về lượng để có thể làm thay
đồi về chất của sự vật, đồng thời phát huy tác động của chất mới theo hướng
làm thay đổi về lượng của sự vật.
- Khắc phục tư tưởng tả khuynh: khơng tích lũy vể lượng mà chỉ chú
trọng thực hiện bước nhảy về chất; tư tưởng tả hữu: khơng dám thực hiện

bước nhảy dù đã tích lũy đủ lượng đến điểm nút.
II.2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
II.2.1. Nội dung quy luật


- Mọi sự vật và hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh
hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản than mình; sự thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận
động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới.
II.2.2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các
mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động
và phát triển.
- Cần có quan điểm lịch sử trong việc nhận thức và giải quyết mâu
thuẫn
II.3. Quy luật phủ định của phủ định
II.3.1. Nội dung quy luật
Sau “phủ định lần thứ nhất”, cái mới cũng chứa đựng trong bản than
mình xu hướng dẫn tới những lần phủ định tiếp theo – phủ định của phủ
định. Chỉ có thong qua phủ định của phủ định mới dẫn tới việc ra đời của
một sự vật, trong đó lặp lại một số đặc trưng quan cơ bản của cái xuất phát
ban đầu, nhưng trên cơ sở cao hơn. Đến đây mới hồn thành một chu kì phát
triển. Khuynh hướng chung như vậy của sự phát triển là nội dung cơ bản của
quy luật phủ định của phủ định.
Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự
phát triển, nhưng không phải là sự tiến lên theo đường thẳng mà theo đường
“xoáy ốc”. Nhờ đó, sự phát triển dường như quay trở lại cái cũ nhưng ở một
trình độ cao hơn.
II.3.2. Ý nghĩa phương pháp luận



- Q trình phát triển khơng diễn ra theo đường thẳng mà là con
đường quanh co, phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, nhiều quá trình khác nhau.
Cần nắm được đặc điểm, bản chất của sự vật tác động đến sự phát triển, từ
đó khằng định niểm tin vào xu hướng tất yếu là phát triển tiến lên của cái
tiến bộ.
- Cần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều ,kìm hãm sự phát
triển của cái mới, làm trái với quy luật phủ định của phủ định.
- Cái mới phải kế thừa những nhân tố tích cực, khắc phục những nhân
tố tiêu cực, thúc đẩy sự vật theo hướng tiến bộ.
III. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
III.1. Cái riêng và cái chung
III.1.1. Phạm trù cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
Cái riêng là phạm trù được dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng,
một quá trình riêng lẻ nhất định.
Cái chung là phạm trù được dung để chỉ những mặt, những thuộc tính
chung khơng những có một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại
trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
Cái đơn nhất là phạm trù được dùng để chỉ những nét, những mặt,
những thuộc tính…chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định và không được
lặp lại ở bất cứ một kết cấu vật chất nào khác
III.1.2. Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, cả “cái riêng”,
“cái chung” và “cái đơn nhất” đều tồn tại khách quan. Trong đó:


• “Cái chung” chỉ tồn tại trong “cái riêng”, thông qua “cái riêng” mà
biểu hiện sự tồn tại của nó; “cái chung” không thể tồn tại biệt lập, tách
rời “cái riêng”.
• “Cái riêng” chỉ tồn tại trong mối quan hệ với “cái chung”, khơng có

“cái riêng” tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời “cái chung”.
• “Cái riêng” là cái tồn bộ, phong phú, đa dạng hơn “cái chung”, cịn
“cái chung” là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn “cái riêng”.
“Cái riêng” là tổng hợp của “cái chung” và “cái đơn nhất”, cịn “cái
chung” thể hiện tính phổ biến của nhiều “cái riêng”.
III.2. Nguyên nhân và kết quả
III.2.1 Phạm trù nguyên nhân, kết quả
Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau
từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định.
Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đối xuất hiện do sự tác
động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự
vật, hiện tượng.
III.2.2 Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sản sinh ra kết quả nên ngun nhân ln ln
có trước kết quả. Kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện và
bắt đầu tác động.


- Cùng một nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết quả khác nhau tuỳ
thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, một kết quả có thể được gây nên bởi
những nguyên nhân khác nhau, tác động riên lẻ hay tác động cùng một lúc.
- Sau khi xuất hiện, kết quả có ảnh hưởng tích cực ngược trở lại đến
ngun nhân.
- Một hiện tượng nhất định là nguyên nhân trong mối quan hệ này
nhưng lại là kết quả trong mối quan hệ khác, và ngược lại.
III.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên
III.3.1. Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên
Tất nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ những cái do nguyên nhân
cơ bản bên trong sự vật quyết định, và trong điều kiện nhất định, nó phải xảy

ra như thế, không thể khác.
Ngẫu nhiên là phạm trù triết học dung để chỉ nhưng cái do sự ngẫu
hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngồi quyết định, có thể xuất hiện hay khơng
xuất hiện, có thể xuất hiện thế này hay thế khác.
III.3.2 Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tất nhiên và ngẫu
nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người. Trong đó:
• Cái tất nhiên đóng vai trị quyết định đối với sự vận động và phát
triển. Cái ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến sự vận động và phát triển, có
thế làm cho chúng diễn ra nhanh hay chậm.


• Cái tất nhiên luôn luôn vạch đường đi cho mình thong qua vơ số cái
ngẫu nhiên. Cịn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất
nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên.
• Cái tất nhiên và ngẫu nhiên không tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ, mà
thường xuyên thay đổi. Trong những điều kiện nhất định, chúng có thể
chuyển hố cho nhau.
III.4. Nội dung và hình thức
III.4.1. Phạm trù nội dung, hình thức
Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những
mặt, những yểu tố, những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và
phát triển của sự vật, hiện tượng đó, là hệ thống các mối liên hệ tương đối
bền vững giữa các yếu tố của nó.
III.4.2. Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ với nhau. Khơng có hình thức
nào khơng chứa đựng nội dung, và khơng có nội dung nào lại khơng được
thể hiện trong một hình thức nhất định. Một nội dung có thể biêu hiện trong
nhiêu hình thức, một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung.

- Nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức cũng có tác động
đến nội dung. Hình thức phù hợp với nội dung sẽ thúc đẩy nội dung phát
triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung.
III.5. Bản chất và hiện tượng
III.5.1. Phạm trù bản chất, hiện tượng


Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những
mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn địnhở bên trong, quy định sự
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biểu hiện của những
mặt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định.
III.5.2. Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Bản chất và hiện tượng có sự thống nhất. Bản chất bao giờ cùng bộc
lộ qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng biểu hiện bản chất. Khi bản
chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đối theo.
- Bản chất và hiện tượng cũng có sự đối lập: bản chất là cái chung,
cịn hiện tượng là cái riêng biệt; bản chất là cái bên trong, cịn hiện tượng là
cái bên ngồi; bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái
thường xuyên thay đổi.
III.6. Khả năng và hiện thực
III.6.1. Phạm trù khả năng, hiện thực
Khả năng là phạm trù triết học dùng để chỉ những gì hiện chưa có
những sẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng.
Hiện thực là phạm trù triết học dùng để chỉ những gì hiện có, hiện
đang tồn tại thực sự.
III.6.2. Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
- Khả năng và hiện thực có mối quan hệ thống nhất, khơng tách rời và
ln chuyển hố lẫn nhau. Hiện thực được chuẩn bị bởi khả năng, cịn khả
năng lng hướng tới biến thành hiện thực.



- Ở một điều kiện nhất định, ở một sựvật có thể tồn tại nhiều khả
năng. Khi có thêm những điều kiện mới bổ sung thì ở sự vật sẽ xuất hiện
thêm những khả năng mới.
- Muốn một khả năng nào đấy phát triển và biến thành hiện thực thì
phải tạo cho nó các điều kiện thích hợp tương ứng.


B. VẬN DỤNG PHÉP BIỆNCHỨNG DUY VẬT TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM
I. Khái quát về ngành kinh tế đối ngoại
I.1. Kinh tế đối ngoại là gì?
Kinh tế đối ngoại là lĩnh vực kinh tế thể hiện phần tham gia của nền kinh tế
quốc gia vào nền kinh tế thế giới và là phần phụ thuộc về kinh tế giữa các
quốc gia hay “phần giao” của những giao dịch kinh tế giữa các nước. Đây là
tổng thể các quan hệ kinh tế giữa một quốc gia với phần còn lại của thế giới
dựa trên cơ sở sự phát triển phân công lao động quốc tế và chuỗi giá trị toàn
cầu. Lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế
và chuyển giao công nghệ, di chuyển lao động quốc tế, các quan hệ tiền tệ
và tín dụng quốc tế và các dịch vụ quốc tế khác. Lĩnh vực kinh tế đối ngoại
có thể được xem xét từ bản chất kinh tế của quan hệ và giao dịch, ý chí điều
chỉnh của Chính phủ thơng qua chính sách, cơ chế và các cơng cụ và đội ngũ
nhân lực thực hiện các quan hệ.
I.2.Vai trò của ngành kinh tế đối ngoại
Sự phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại thúc đẩy kinh tế trong nước
phát triển và sự phát triển các quan hệ kinh tế trong nước tạo đà cho sự phát
triển của lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Việc phát triển mạnh của lĩnh vực kinh
tế đối ngoại làm cho nền kinh tế đất nước trở thành một mắt khâu quan trọng
trong chuỗi giá trị tồn cầu và do đó, sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu làm

tăng giá trị nền kinh tế. Động lực phát triển kinh tế tồn cầu, lúc đó, sẽ trở
thành động lực tăng trưởng trực tiếp của nền kinh tế.


II. Tình hình phát triển của ngành kinh tế đối ngoại Việt Nam
II.1.Những thành tựu của ngành kinh tế đối ngoại
- Việt Nam đã mở rộng mạnh mẽ quan hệ kinh tế, thương mại song
phương và đa phương với 160 quốc gia và vùng lãnh thổ, bình thương hố
quan hệ kinh tế với với nhiều tổ chức tài chính quốc tế như IMF, Ngân hàng
Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á, gia nhập tổ chức thương mại WTO,

- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam có mức tăng
trưởng đáng kể: từ 31,2 tỉ USD năm 2001( giá trị xuất khẩu đạt 15 tỉ USD)
lên đến 143,4 tỉ USD năm 2008(giá trị xuất khẩu đạt 62,8 tỉ USD). Nhiều
sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam đứng đầu thế giới như gạo, cà phê, hạt
tiêu,…8 nhóm mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỉ USD.

- Số doanh nghiệp hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,
tính đến đầu năm 2008 là 40.000 doanh nghiệp, tăng 1.000 lần so với năm
1986. Số mặt hàng xuất khẩu cũng tăng từ 4 nhóm là dầu thơ, thuỷ sản, gạo


và dệt may lên tới trên 40 nhóm mặt hàng. Năm 2007, “câu lạc bộ 1 tỷ
USD” đã có 10 thành viên, trong đó có 3 nhóm hàng trên 3 tỷ USD, 2 nhóm
hàng trên 2 tỷ USD, nằm trong Top 50 quốc gia có nền ngoại thương lớn của
thế giới.
- Hội nhập kinh tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngoài
( FDI).Lượng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam liên tục tăng trong
những năm vừa qua: từ 38,8 tỉ USD năm 2001 lên 64 tỉ USD năm 2008. Tỷ
lệ đầu tư trong năm 2008 vào công nghiệp và xây dựng vẫn chiếm tỷ trọng

lớn đạt trên 56%, dịch vụ chiếm trên 40%, phần còn lại là nông lâm ngư
nghiệp. Nộp ngân sách Nhà nước cũng đạt khoảng 2 tỷ USD, tạo thêm
17.000 lao động. Viện trợ ODA cũng đạt 5.426 tỉ USD trong năm 2008.
- Nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất công nghệ cao có vốn đầu tư
nước ngồi đã xuất hiện ở nhiều tỉnh như Quảng Ninh, Hà Tây, Hưng Yên,
Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu,…Ngày càng nhiều tập đồn
quốc tế mở văn phịng đại diện tại Việt Nam,…góp phần đáng kể vào tổng
thu nhập của cả nước.
II.2. Một số hạn chế của hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam
- Kinh tế đối ngoại Việt Nam đạt mức tăng trưởng cao trong thập niên
90. Tuy nhiên, mức tăng trưởng không đều, thường xuyên chịu ảnh hưởng
tiêu cực do những biến động của nền kinh tế thế giới. Sáu tháng đầu năm
2009, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 27,57 tỷ USD, giảm
10% so cùng kỳ 2008. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 30,64 tỷ USD, giảm
khoảng 31,6% so với cùng kỳ. Điều này sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự
phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam nói chung.


- Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu còn lạc hậu, chủ yếu là các mặt hàng
dễ sản xuất, hàm lượng giá trị tăng thêm thấp và là mặt hàng sử dụng nhiều
tài nguyên thiên nhiên và lao động giản đơn như dầu khí, hàng nơng sản
nhiệt đới, hàng dệt may…
- Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài khá lớn.
Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu của khu vực này đạt con số 18,5 tỷ USD
chiếm 57% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hơn nữa, 75% kim
ngạch xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là các mặt hàng đã
qua chế biến và chế biến sâu, hàm lượng giá trị tăng cao và khả năng cạnh
tranh cao
- Tình trạng nhập siêu ở mức cao và ngày càng ra tăng một cách
nghiêm trọng, gia tăng nguy cơ mất cân bằng cán cân thương mại. Năm

2008, trong khi kim ngạch xuất khẩu đạt 62,68 tỉ USD thì kim ngạch nhập
khẩu là 81,71 tỉ USD. Tình trạng này cho thấy năng lực cạnh tranh còn yếu
kém của nền kinh tế Việt Nam, nhất là trong hoàn cảnh hàng rào thuế quan
bảo hộ mậu dịch sẽ dần dần được dỡ bỏ theo lộ trình cam kết với WTO.


Giá trị xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam
- Lượng vốn đầu tư nước ngoài lớn, nhưng chưa được sử dụng một
cách hợp lí để mang lại lợi nhuận phát triển kinh tế nên nợ nước ngoài cũng
ngày càng ra tăng.Vốn vay nước ngoài trung và dài hạn giai đoạn 2009-2012
của Việt Nam là khoảng 25-27 tỷ USD (tăng khoảng 65% so với giai đoạn
2005-2008).
III. Những điều kiện phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam
III.1. Thuận lợi
- Việc Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO sẽ đem
lại nhiều thuận lợi cho việc xúc tiến hoạt động kinh tế đối ngoại:
• Sẽ có những cơ hội lớn hơn cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập và mở
rộng thị trường ở nước ngồi thơng qua chính sách thuế nhập khẩu ưu
đãi của các nước thành viên, là động lực thúc đẩy sự phát triển của
hoạt động xuất khẩu.
• Việt Nam sẽ được hưởng sự trợ giúp của trọng tài quốc tế khi có tranh
chấp thương mại với các nước thành viên.
- Hệ thống văn bản pháp luật về kinh tế đã và đang được sửa đổi phù hợp
với những điều khoản của các quy định và hiệp ước quốc tế tạo mơi trường
thuận lợi, bình đẳng cho sự phát triển của các hoạt động ngoại thương:
• Trong lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngồi, nhiều hình thức đầu tư
mới đã được pháp luật Việt Nam cho phép như: mua cổ phần, mở
cửa cho nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán, ngân
hàng, bảo hiểm, bất động sản, mạng lưới phân phối…



• Pháp luật bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp ngày càng được hồn
thiện, nhiểu hình thức chuyển giao cơng nghệ được áp dụng như:
mua bản quyền, trao đổi công nghệ và kinh nghiệm, hợp tác đào
tạo cán bộ khoa học kỹ thuật,…
- Nguồn lao động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại ngày càng ra tăng
cả về số lượng và chất lượng. Các chương trình đào tạo kinh tế, kinh tế đối
ngoại, kinh doanh quốc tế,… đang được áp dụng và ngày càng được mở
rộng ở nhiều trường đại học trong cả nước, thu hút một lượng lớn sinh viên.
- Việt Nam cịn có nhiều điều kiện thuận lợi khác cho việc phát triển
kinh tế đối ngoại như:
• Điều kiện tự nhiên phù hợp cho việc phát triển các loại cây nhiệt đới
có giá trị thương phẩm cao trên thị trường thế giới: cà phê, cao su, hồ
tiêu, …
• Điều kiện địa lý thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường thuỷ
để giao lưu buôn bán với nhiều quốc gia trong khu vực và thế giới,
phát triển hoạt động du lịch, …
• Tình hình chính trị xã hội ổn định, tạo điều kiện cho việc phát triển
kinh tế lâu dài.
III.2. Khó khăn
- Gia nhập WTO cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ phải chấm dứt
hoặc hạn chế việc bảo hộ cho các sản phẩm trong nước, hạ hang rào thuế
quan đối với hang hoá nhập khẩu từ các nước thành viên. Trong bối cảnh sức


cạnh tranh của các sản phẩm nội địa còn kém, đây sẽ là một thách thức lớn
đối với các doanh nghiệp trong nước. Nếu họ khơng kịp thời có những giải
pháp phù hợp, tình trạng nhập siêu sẽ ngày càng diễn ra ngày càng nghiêm
trọng.
- Các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu Việt Nam còn thiếu hiểu biết về

thị truờng, các loại hàng hố xuất nhập khẩu nên, trong mơi trường thương
mại quốc tế với nhiều quy định và ràng buộc, rất dễ vi phạm các quy định
này và chịu thiệt hại nặng nề. Một số địa phương, cộng đồng dân cư chưa
nắm bắt được tinh thần đổi mới, vẫn còn tư tưởng sản xuất tiểu nông, bảo
thủ, chưa dám hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích lâu dài phát triển kinh tế đất
nước.
- Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, nên chưa thu hút
được các nhà đầu tư lớn trên thế giới. Các nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam
chủ yếu đến từ châu Á như: Singapore, Đài Loan, Nhật Bản,…Thêm vào đó,
các công nghệ được chuyển giao chủ yếu là các công nghệ hoặc đơn giản
hoặc đã lỗi thời, gây ô nhiễm môi trường.
- Lực lượng lao động đang tăng nhanh nhưng chất lượng chưa được
đảm bảo lâu dài. Nhà nước và các doanh nghiệp trong nước chưa có chính
sách thu hút nhân tài,nên tình trạng chảy máu chất xám ngày càng tăng.
- Việc khai thác khơng có kế hoạch dự trữ sẽ dẫn đến cạn kiệt nhiều
loại tài nguyên thiên nhiên. Công nghệ khai thác lạc hậu, chất thải từ các khu
cơng nghiệp chưa qua xử lí là nguy cơ chính dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi
trường nghiêm trọng.


IV. Một số giải pháp cho các hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam
IV.1.Giải pháp về chính sách
- Tiếp tục hồn thiện các chính sách về kinh tế, kinh doanh quốc tế
theo định hướng của các cam kết và quy định quốc tế mà nước ta đã và sẽ
tham gia, nhằm tránh những tổn thất do chính sách bất hợp lí gây ra.
- Loại bỏ đến mức tối đa những điều khoản, thủ tục hành chính rưởm
rà cản trở quá trình hoạt động hợp pháp của các doanh nghiệp nước ngồi
hoặc có vốn nước, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đẩu tư nước ngoài. Nhưng
đồng thời cũng phải giám sát hoạt động của các nhà đẩu tư để kịp thời xử lí
những hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam.

- Tăng cường hiểu biết của các doanh nghiệp, cũng như của các tầng
lớp nhân dân về đường lối chính sách kinh tế mới của đất nước, về các quy
định kinh doanh quốc tế nhằm tránh những vi phạm đáng tiếc có thể xảy ra.
IV.2. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật
- Các cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng đối với hoạt động ngoại
thương bao gồm cảng biển, cảng trung chuyển quốc tế, sân bay quốc tế, hệ
thống đường cao tốc nối liền các trung tâm kinh tế với sân bay và cảng biển,
hệ thống thông tin liên lạc, viễn thơng, năng lượng,... Người ta đã tính rằng
trên 70% những khác biệt về giá trị xuất khẩu trên đầu người phụ thuộc vào
trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng. Vì vậy, trong tương lai, Việt Nam cần
sử dụng một phần lớn hơn nữa vốn đầu tư vào việc xây dựng đồng bộ hoá,
hiện đại hoá cơ sở hạ tầng. Một số vấn đề cần giải quyết như nạn tham
nhũng, chậm giải phóng mặt bằng, thi cơng chậm tiến độ,…


- Đẩy mạnh nhập khẩu những máy móc, cơng nghệ hiện đại, đặc biệt
chú trọng nhập khẩu bằng phát minh để tăng hiệu quả sử dụng công nghệ và
tăng sức cạnh tranh quốc tế. Đây là biện pháp đã được áp dụng thành công ở
Nhật Bản, giúp nước này rút ngắn thời gian và chi phí phát triển, nhanh
chóng trở thành một cường quốc công nghệ của thế giới.
IV.3. Giải pháp cho hoạt động xuất, nhập khẩu
- Các doanh nghiệp xuất khẩu ở nước ta cần giảm xuất khẩu các mặt
hàng gia cơng, ít hoặc chưa qua xử lí, các sản phẩm có hàm lượng hố chất
độc hại cao vì các mặt hàng này có giá trị thương phẩm rất thấp, thậm chí bị
các thị trường nước ngồi từ chối. Trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần
đầu tư trang thiết bị, tăng cường các hoạt động chế biến, tinh luyện và kiểm
định chất lượng trước khi xuất khẩu, đề nâng cao giá trị xuất khẩu và tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Để ngăn chặn tình trạng nhập siêu đang gia tăng như hiện nay, các
doanh nghiệp trong nước cần nâng cao khả năng cạnh tranh chính trong thị

trường nội địa. Khả năng cạnh tranh không chỉ đồng nghĩa với chất lượng,
giá thành sản phẩm mà còn đi liên với các dịch vụ hậu mãi, hỗ trợ khách
hàng. Bên cạnh đó,các doanh nghiệp cũng cần tận dụng nguồn nguyên liệu
trong nước, giảm thiểu đến mức tối đa việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ
nước ngoài.
- Việt Nam cũng cần xây dựng các tổ chức, hiệp hội hỗ trợ xuất khẩu.
Các hiệp hội, tổ chức này sẽ tăng sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam,
giảm thiểu những tác động tiêu cực của sự biến động thị trường thế giới lên


từng doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực pháp luật khi xảy ra
tranh chấp thương mại quốc tế,…
IV.4. Giải pháp tài chính
- Chúng ta phải huy động mọi nguồn vốn để phát triển kinh tế đối
ngoại. Những nguồn vốn này hiện đang dư thừa cả trong và ngoài
nước.Hàng năm, hàng tỷ USD tiền gửi tiết kiệm đã không sử dụng được ở
trong nước phải gửi ra các ngân hàng ở nước ngồi, nếu tính cả số tiền gửi ra
nước ngồi qua các kênh khơng chính thức thì số tiền đó cịn lớn hơn.
Nguồn vốn tích trữ trong dân dưới nhiều dạng của cải khác nhau còn khá
lớn. Nguồn vốn dư thừa trên thế giới phải tính đến hàng ngàn tỷ USD. Vấn
đề là chúng ta cần có một cơ chế thích hợp để thu hút nguồn vốn này cho
hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Xây dựng hệ thống ngân hàng rộng khắp trong cả nước, tích cực hợp
tác với các ngân hang nước ngồi để tiền tệ có thể được lưu thơng một cách
dễ dàng nhanh chóng, kịp thời phục vụ các hoạt động ngoại thương. Bên
cạnh đó, các ngân hàng cũng cần trau dồi thêm về nghiệp vụ, đơn giản hố
các thủ tục tài chính, đặc biệt là tài chính quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động thơng thương với nước ngồi.
IV.5. Giải pháp giáo dục đào tạo
- Cần tuyển chọn và cử các cán bộ đi học các lớp ngắn hạn ở nước ngoài

chuyên về các quan hệ kinh tế quốc tế và kỹ thuật đàm phán quốc tế; xây
dựng một bộ phận công tác ổn định chuyên lo việc đàm phán mở cửa thị
trường, xử lý các rắc rối trong quan hệ quốc tế.


- Tăng cường đầu tư cho các trường đại học đào tạo các chuyên ngành
quốc tế, cho các viện nghiên cứu quốc tế, cho các bộ phận nghiên cứu tìm
hiểu thị trường, cho các trường dạy những nghề phục vụ cho hoạt động kinh
tế đối ngoại...
- Cho phép các công ty nước ngoài mở các trường dạy nghề ở Việt Nam
- Cần có chính sách ưu đãi nhằm thu hút các nhân tài người Việt Nam ở
nước ngoài và người nước ngồi vào Việt Nam hoạt động kinh doanh, trong
đó có những chuyên gia giỏi trên nhiều lĩnh vực đã về hưu ở nước họ nhưng
lại muốn và có thể làm việc ở nước ta.
- Cần phổ cập tiếng Anh như là một quốc ngữ thứ hai.
- Cho phép rộng rãi hơn các trường nước ngồi có chọn lọc được mở các
chi nhánh đào tạo tại Việt Nam.


×