Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Tên bài trên báo thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 166 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐOÀN THỊ MINH PHƯƠNG

TÊN BÀI TRÊN BÁO THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ
VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐOÀN THỊ MINH PHƯƠNG

TÊN BÀI TRÊN BÁO THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Ngôn Ngữ Việt Nam
Mã số: 60 22 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ
VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Hảo

THÁI NGUYÊN - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luâ ̣n văn “Tên bài trên Báo Thái Nguyên” là kế t quả
nghiên cứu của riêng tôi, hoàn toàn không sao chép của bấ t cứ ai. Các kế t quả
của đề tài là trung thực và chưa được công bố ở các công trình khác.
Nô ̣i dung củ a luâ ̣n văn có sử du ̣ng tà i liê ̣u, thông tin đươ c̣ đăng tả i
trên các tác phẩm, tạp chí , cá c trang web theo danh mu ̣c tài liê ̣u tham khả o
củ a luâ ̣n văn.
Nế u sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái nguyên, tháng

năm 2016

Tác giả luâ ̣n văn

Đoàn Thị Minh Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập khóa học Thạc sĩ Văn học Việt Nam tại trường
ĐHSP Thái Nguyên, tôi ln nhận được sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của các thầy
giáo, cơ giáo. Hồn thành luận văn thạc sĩ khoa học này, tôi xin chân thành cảm
ơn Ban Giám hiệu, khoa sau đại học, khoa Ngữ văn; các thầy giáo, cô giáo đã tận
tâm giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Văn Hảo đã hết lòng
giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các đồng chí lãnh đạo Báo

Thái Nguyên, các đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong việc trao đổi, chuẩn bị tư liệu, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Đoàn Thị Minh Phương

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 8
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 9
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 9
6. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 10

7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................ 12

1.1. Báo chí và ngơn ngữ báo chí ...................................................................... 12
1.1.1. Báo chí ..................................................................................................... 12
1.1.2. Ngơn ngữ báo chí .................................................................................... 14
1.1.3. Tính chất và chức năng của ngơn ngữ báo chí ........................................ 15
1.2. Tác phẩm báo chí ........................................................................................ 15
1.3. Thể loại báo chí .......................................................................................... 16
1.3.1. Nhóm các thể loại Thơng tấn báo chí ...................................................... 16
1.3.2. Nhóm các thể loại Chính luận báo chí .................................................... 17
1.3.3. Nhóm các thể loại Tài liệu - nghệ thuật .................................................. 17
1.4. Tên bài ........................................................................................................ 19
1.4.1. Khái niệm tên bài ..................................................................................... 19
1.4.2. Đặc điểm nổi bật của tên bài ................................................................... 20
1.4.3. Chức năng của tên bài ............................................................................. 20
1.4.4. Tính chất của tên bài................................................................................ 21
1.4.5. Dạng và cấu trúc của tên bài.................................................................... 21
1.4.6. Các thủ pháp đặt tên bài thường gặp ....................................................... 22
iii


1.5. Vài nét về Báo Thái Nguyên ...................................................................... 24
1.5. Tiểu kết ....................................................................................................... 26
Chương 2: KHẢO SÁT VÀ PHÂN LOẠI TÊN BÀI TRÊN BÁO THÁI NGUYÊN .... 27

2.1. Tiêu chí khảo sát ......................................................................................... 27
2.1.1. Dựa vào hình thức ................................................................................... 27
2.1.2. Dựa vào nội dung và chức năng .............................................................. 28
2.2. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 28

2.2.1. Dựa vào tiêu chí hình thức ...................................................................... 28
2.2.2. Dựa vào tiêu chí nội dung và chức năng ................................................. 49
2.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 59
Chương 3: CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TÊN BÀI TRÊN BÁO THÁI NGUYÊN .... 60

3.1. Cấu trúc của tên bài .................................................................................... 60
3.1.1. Kiểu tên bài có cấu trúc là một từ............................................................ 61
3.1.2. Kiểu tên bài có cấu trúc là một ngữ ......................................................... 62
3.1.3. Kiểu tên bài có cấu trúc là một câu ......................................................... 64
3.1.4. Kiểu tên bài có cấu trúc theo một kết cấu cố định/kết cấu đặc biệt ........ 66
3.2. Một số đặc điểm nội dung của tên bài ........................................................ 67
3.2.1. Tính thời sự.............................................................................................. 68
3.2.2. Tính xác thực ........................................................................................... 69
3.2.3. Tính định hướng trực tiếp ........................................................................ 70
3.3. Ưu điểm, hạn chế của tên bài trên Báo Thái Nguyên và giải pháp khắc phục ... 71
3.3.1. Về ưu điểm .............................................................................................. 72
3.3.2. Về hạn chế ............................................................................................... 72
3.3.3. Về giải pháp khắc phục ........................................................................... 74
3.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 77
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 78
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN ........................................................................................................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 83
PHỤ LỤC ...............................................................................................................

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tên bài trên Báo Thái Nguyên xét theo thủ pháp đặt tên bài ........... 29

Bảng 2.2: Một số ví dụ tên bài có sử dụng dấu chấm lửng ............................... 31
Bảng 2.3. Một số ví dụ tên bài có sử dụng thành ngữ, tục ngữ ......................... 34
Bảng 2.4: Một số ví dụ về tên bài có sử dụng các biện pháp tu từ.................... 38
Bảng 2.5: Một số ví dụ về tên bài có dùng những từ ngữ đang hoặc vẫn là
điều bí ẩn đối với đa số độc giả ...................................................... 40
Bảng 2.6: Một số ví dụ tên bài sử dụng từ ngữ dịch âm và lối viết tắt ............. 47
Bảng 2.7: Tên bài trên Báo Thái Nguyên xét theo tiêu chí nội dung và chức năng .. 49
Bảng 2.8. Một số tên bài có tính thơng tin ........................................................ 50
Bảng 2.9. Một số ví dụ về tên bài có tính gợi ................................................... 54
Bảng 3.1: Đặc điểm về cấu trúc và chất liệu của tên bài trên Báo Thái Nguyên ..... 61
Bảng 3.2: Một số ví dụ tên bài có cấu tạo là một ngữ ....................................... 62
Bảng 3.3: Một số ví dụ tên bài có cấu tạo là một câu ....................................... 64
Bảng 3.4. Ví dụ một số tên bài có tính thời sự .................................................. 68
Bảng 3.5. Ví dụ một số tên bài có tính xác thực ............................................... 69
Bảng 3.6. Một số ví dụ về tên bài có tính định hướng trực tiếp ........................ 70

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Báo chí gồm báo và tạp chí xuất hiện do nhu cầu trao đổi thơng tin
của xã hội loài người. Trong đó, báo được coi là phương tiện thông tin
đại chúng nhanh nhất, hiệu quả nhất và có nhiều cơng chúng nhất... bởi nó tác
động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống và trở thành một trong những động
lực quan trọng cho sự phát triển của xã hội. Báo bao gồm những loại hình khác
nhau như: Báo in (cịn gọi là Báo viết), Báo nói (Phát thanh), Báo hình (Trùn
hình), Thơng tấn, Báo ảnh và Báo điện tử (Báo trên mạng Internet). Theo đó,
báo có những cách thức riêng với mục đích nhằm tới nhiều tầng lớp xã hội với
những mối quan tâm, sở thích và nhu cầu khơng giống nhau. Cơng chúng của

báo đa dạng và phức tạp nên không phải thông tin nào cũng được số đông tiếp
nhận dễ dàng. Trong tác phẩm báo, ngôn ngữ là phương tiện hàm chứa và
trùn tải thơng điệp chính, cơ bản nhất. Ngơn ngữ báo cũng là một bộ phận
trong dòng chảy quy luật phát triển của ngơn ngữ nói chung. Nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin của con người, hiện nay báo đang phát triển mạnh mẽ cả về
số lượng và chất lượng. Vì thế, nghiên cứu về ngơn ngữ báo cũng là một việc
làm vơ cùng cần thiết và mang tính thời sự.
1.2. Tên bài là tên gọi của bài báo, là một bộ phận của tác phẩm. Nó
là cơ sở để phân biệt bài báo này với bài báo khác, giúp người đọc dễ dàng
xác định nội dung, mức độ quan trọng của thơng tin và chọn đọc. Nói tên bài
chính là câu quan trọng nhất trong một bài báo bởi nó là phần đầu tiên thu hút
sự chú ý của độc giả. Nhìn lướt qua tên bài, độc giả sẽ biết cần phải đọc bài gì
ngay. Tên bài cũng đóng vai trị quan trọng trong việc tổ chức trang báo và sắp
xếp thông tin trong bài viết. Khi điểm báo trên Đài truyền hình VTV nhiều khi
người điểm báo chỉ cần đọc tên bài.
1


1.3. Tên bài báo có vai trị quan trọng như vậy nhưng qua khảo sát các
tên bài báo hiện nay, chúng tôi thấy, bên cạnh những tên bài báo đáp ứng được
yêu cầu về mặt lý thuyết như: chính xác, ngắn gọn, hấp dẫn, biểu cảm… vẫn
còn khá nhiều tên bài mắc lỗi: chưa phù hợp với nội dung tác phẩm, sáo mịn,
q dài, giật gân, tít sai hoặc mơ hồ, khó hiểu thậm chí vi phạm ch̉n mực đạo
đức... Hầu hết độc giả hiện nay là những người bình thường nhưng có trình độ
và bận rộn. Họ muốn đọc ngôn từ đơn giản, dễ hiểu và không phải mất thời
gian để nghĩ về chúng. Tuy nhiên, các nhà báo đôi khi lại chưa hiểu hết tâm lý
này trong việc đặt tên bài cho tác phẩm báo chí.
1.4. Báo chí đã và đang phát triển vô cùng mạnh mẽ cùng nhịp sống hiện
đại của con người. Ở Việt Nam, trong khoảng trên dưới chục năm trở lại đây,
nghiên cứu về ngơn ngữ báo chí bước đầu đã nhận được sự quan tâm của các

tác giả. Tuy nhiên, số lượng các bài viết, cơng trình nghiên cứu vẫn cịn hạn
chế và chưa thật đi sâu, nêu về nhiều mặt, chưa phản ánh hết thực trạng phát
triển của báo chí nói chung, ngơn ngữ báo chí nói riêng.
Vì vậy, để góp thêm một nghiên cứu nhỏ nhằm khỏa lấp khoảng trống rất
lớn trong lĩnh vực này, chúng tôi đã chọn vấn đề Tên bài trên Báo Thái
Nguyên làm luận văn nghiên cứu của mình. Với luận văn này, chúng tôi sẽ tiến
hành khảo sát, phân loại và chỉ ra những đặc điểm về cấu trúc hình thức, chất
liệu và cách đặt tên bài trên một tờ báo địa phương cụ thể - Báo Thái Nguyên
(một tờ nhật báo với dung lượng 4 trang/số, cơ quan ngôn luận của Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên). Từ đó, luận văn cũng chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và đề
xuất biện pháp khắc phục trong cách đặt tên bài trên tờ báo này nhằm nâng cao
chất lượng và sức hấp dẫn của tác phẩm báo chí với độc giả.

2


2. Lịch sử vấn đề
2.1. Lịch sử nghiên cứu về ngơn ngữ báo chí
Có thể nói báo chí là phương tiện truyền thông đại chúng phổ biến và
quan trọng nhất vì thế nghiên cứu ngơn ngữ báo chí địi hỏi phải bao quát
những vấn đề lý thuyết và thực tiễn. Các tác giả như Vũ Quang Hào, Quang
Đạm, Hoàng Anh, Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Tri Niên, Trịnh Sâm đã tập
trung tìm hiểu những yêu cầu chung nhất, những đặc trưng của báo chí.
Về mặt lý luận, ngay từ năm 1985, tác giả Quang Đạm [19] đã có bài viết
Ngơn ngữ báo chí đăng trên Tập san Người làm báo, số 1 bàn về vấn đề này.
Tuy nhiên, đây chỉ là những đặc điểm cơ bản của ngơn ngữ báo chí thuộc hình
thức (báo in) thời bấy giờ.
Đến năm 2001, các phương diện của ngơn ngữ báo chí đã được tác giả
Vũ Quang Hào [36] đề cập một cách chi tiết và khá hệ thống trong cuốn Ngơn
ngữ báo chí. Tác giả cuốn sách này cho rằng đặc điểm nổi bật nhất của ngơn

ngữ báo chí có khả năng chế định phong cách của nhà báo là sự "chệch chuẩn".
Không xem ngơn ngữ báo chí là một phong cách chức năng riêng, ông đi sâu
vào khảo sát 3 phong cách chức năng, mà theo ơng, báo chí thường sử dụng là:
phong cách chính luận, phong cách khoa học và phong cách hành chính. Sau
đó khơng lâu, tác giả Nguyễn Tri Niên [59] cũng cho ra đời cuốn sách cùng tên
với cuốn sách của Vũ Quang Hào và ông cũng bàn về các vấn đề chung quanh
ngơn ngữ báo chí. Nguyễn Tri Niên đã chỉ ra ba đặc điểm loại hình của ngơn
ngữ báo chí và xem xét nó trong nhiều mối quan hệ: quan hệ phản ánh, quan hệ
đối xứng, quan hệ liên tưởng. Những quan hệ này được cụ thể hóa trong một số
mơ hình thơng tin.
Đặc biệt năm 2007, tác giả Nguyễn Đức Dân cũng cho xuất bản cuốn
Ngôn ngữ báo chí - Những vấn đề cơ bản [17] như một sự tổng kết những điểm
mấu chốt về ngôn ngữ báo chí trong giai đoạn mới. Đây là những cuốn sách
3


bàn luận khá sâu sắc và toàn diện về các phương diện của ngơn ngữ báo chí nếu
xét về góc độ lý luận.
Về mặt thực tiễn, năm 2000, Đinh Văn Đức có bài viết Ngơn ngữ báo chí
tiếng Việt đầu thế kỷ XX: Một quan sát về ngôn ngữ của báo chí cách mạng
Việt Nam (giai đoạn 1925-1945) [27]. Trong bài viết này, tác giả đã khảo sát và
chỉ ra những đặc điểm của ngơn ngữ báo chí cách mạng trong một giai đoạn
lịch sử cụ thể. Từ đó nhấn mạnh đặc trưng cũng như chức năng của báo chí
trong lịch sử cách mạng dân tộc.
Năm 2003, tác giả Hoàng Anh đã cho ra đời cuốn sách Một số vấn đề sử
dụng ngơn từ trên báo chí [1]. Cuốn sách này là tập hợp 21 bài viết của tác giả
đã cơng bố trên các tạp chí và các hội thảo khoa học chuyên ngành. Nó đề cập
đến một số vấn đề khá bức xúc nhưng chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm
đúng mức trong địa hạt ngôn ngữ báo chí - một địa hạt vẫn cịn hết sức mới mẻ
ở Việt Nam. Đó là các vấn đề như: Trách nhiệm của nhà báo trong việc giữ

gìn sự trong sáng của tiếng Việt; các tính chất của ngơn ngữ báo chí, sự đan
xen khn mẫu và biểu cảm trong ngơn ngữ báo chí; một số thủ pháp nhằm
tăng cường tính biểu cảm trong ngơn ngữ báo chí; về cách sử dụng thành
ngữ - tục ngữ trên báo chí; một số nét khác biệt cơ bản giữa ngơn ngữ báo
chí và ngơn ngữ văn học; những kiểu lỗi về chính tả thường gặp trên báo
chí và mấy kiểu lỗi về dùng từ trên báo chí; sự kết hợp khn mẫu và biểu
cảm trong ngơn ngữ báo chí; cách thức tạo giá trị biểu cảm trong ngơn ngữ báo
chí; sự khác biệt giữa ngơn ngữ văn học và ngơn ngữ báo chí; ngôn ngữ nhân
vật và ngôn ngữ tác giả trong tác phẩm báo chí; phân loại tiêu đề các văn bản
báo chí... Tuy nhiên, đây mới chỉ là kết quả của những khảo sát bước đầu. Có
thể cho rằng các bài viết này dành sự quan tâm khá nhiều đến phương diện hình
thức và cấu trúc của tác phẩm báo chí. Đặc điểm của một số thể loại cũng đã
được tác giả nghiên cứu và đề cập đến trong cuốn sách này như: thể loại phóng
sự, ghi nhanh, phát thanh, phỏng vấn truyền hình...
4


Sau đó ít năm, Nguyễn Đức Dân cũng có một loạt bài viết về vấn đề này
như: Ý tại ngôn ngoại, những thơng tin chìm trong ngơn ngữ báo chí; Vận dụng
tục ngữ, thành ngữ và danh ngôn trên báo chí [15], [16]. Đây là những bài viết
bàn luận khá sâu sắc về một vài khía cạnh tiêu biểu trong việc sử dụng ngơn ngữ
báo chí. Hay trong cơng trình Ngơn ngữ báo chí – những vấn đề cơ bản, ông đã
khái quát những đặc trưng cũng như những yêu cầu của ngơn ngữ báo chí về từ
ngữ, về câu văn, về tính biểu cảm. Đồng thời ơng cũng chỉ ra những khác biệt
giữa ngơn ngữ báo chí và ngơn ngữ thuộc các phong cách chức nămg khác.
Tác giả Trịnh Sâm tìm hiểu đặc điểm ngơn ngữ báo chí nhưng gắn với
một địa phương cụ thể đó là ở thành phố Hồ Chí Minh. Trong cơng trình Đặc
điểm ngơn ngữ báo chí nhìn từ hoạt động báo chí ở thành phố Hồ Chí Minh
(Ngơn ngữ và đời sống số 12) năm 2008, ông đã nêu một số đặc điểm của ngơn
ngữ báo chí ở thành phố Hồ Chí Minh về chính tả, về dùng từ, về dùng câu, về

tổ chức thơng tin văn bản báo chí. Qua đó, ơng cũng chỉ ra những điểm tích cực
và những điểm tiêu cực.
Năm 2011, tác giả Trần Thanh Ngụn có cơng trình Ngơn ngữ báo chí Sài
Gịn – Thành phố Hồ Chí Minh [64] cũng được triển khai theo hướng trên. Tác giả
luận án đã chỉ ra những đặc điểm về chính tả, về viết tắt và viết hoa tên riêng, về
cách phiên chuyển từ ngữ tiếng nước ngồi trên báo chí Việt ngữ qua các thời kì,
khảo sát các lớp từ vựng (từ toàn dân, từ địa phương, từ cổ, từ mới, từ Hán Việt, từ
thuần Việt,...) để thấy được sự phong phú, sự phát triển của từ vựng tiếng Việt
cùng với tính năng động, sáng tạo của giao tiếp báo chí trong việc chọn lựa từ ngữ
để chuyển tải thông tin, xem xét cách lựa chọn và tổ chức câu trong văn bản báo
chí; mơ tả cấu trúc của một văn bản báo chí nói chung, đồng thời phân tích biểu
hiện cụ thể của nó trong khi hành chức ở một số thể loại.

5


Ngồi ra, chúng tơi cịn tìm thấy một số bài viết nhỏ vấn đề này như:
Khảo sát việc sử dụng ngơn từ trên chun mục Phóng sự báo Lao Động; Việc
sử dụng khẩu ngữ trên báo chí Việt Nam hiện nay; Ngơn ngữ báo chí trong thể
loại phóng sự trên báo mạng điện tử; Sapo trên báo chí; Mấy kiểu lỗi dùng từ
trên báo chí; Một vài nhận xét về ngôn ngữ quảng cáo bằng tiếng Việt trên báo
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; Một số hạn chế của ngơn ngữ quảng cáo trên
truyền hình; Về ngơn ngữ báo phát thanh; Vài suy nghĩ về cách dùng khẩu ngữ
trên báo Hoa học trò... Hay một số luận án, luận văn như: Đặc điểm ngơn ngữ
báo chí trong chương trình thời sự của đài phát thanh truyền hình Đà Nẵng
của Nguyễn Thị Phượng, So sánh ngơn ngữ báo chí tiếng Việt và tiếng Anh qua
một số thể loại của Nguyễn Hồng Sao [68] vv
Các bài viết và công trình nói trên đã chứng tỏ tính thời sự và hấp dẫn
của vấn đề ngơn ngữ báo chí đối với các nhà nghiên cứu.
2.2. Lịch sử nghiên cứu về tên bài của tác phẩm báo chí

Tên bài là một bộ phận cấu thành vơ cùng quan trọng của tác phẩm báo
chí. Có thể coi đó là nội dung cơ bản của bài báo được thâu tóm vào trong ít
chữ (thường là một câu) này. Qua tìm hiểu, chúng tơi thấy vấn đề này bước đầu
đã nhận được sự quan tâm của khá nhiều tác giả. Có thể kể đến một số bài viết
và cơng trình sau:
Nghiên cứu từ góc độ lý luận, tác giả Shostak. M có bài viết Tiêu đề tác
phẩm báo chí trên Tạp chí Nhà báo, Nga, số 5, 6 từ năm 1996 [72].
Nghiên cứu tiêu đề từ góc độ đối chiếu có bài viết: Từ trái nghĩa trong
các tiêu đề trên báo chí Nga của Vũ Thị Chín [10]; Một số nhận xét về đặc
điểm ngơn ngữ của các đầu đề trong báo chí tiếng Anh hiện đại của Nguyễn
Thị Thanh Hương [41]; Khảo sát tít báo tiếng Anh ở Việt Nam của Trần Đỗ
Thùy Ngân [61] và một loại bài viết của Nguyễn Thị Vân Đông như: Đôi điều
6


nên biết về tiêu đề báo chí tiếng Anh và tiếng Việt; Tiêu đề báo chí tiếng Anh và
tiếng Việt trên bình diện ngữ dụng và mới đây là bài Những đặc trưng ngơn
ngữ của tiêu đề báo chí tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện nghĩa học. [23],
[24], [25]. Các bài viết này hầu hết dành sự quan tâm đến tiêu đề báo chí tiếng
Anh và bước đầu cũng có sự so sánh, đối chiếu với tiếng Việt.
Gần đây, từ góc độ thực tiễn, tác giả Đỗ Thị Thanh Huyền với bài viết
Bàn về đặc điểm đầu đề bài viết trên báo Nhân dân [40] đã tiến hành khảo sát
504 đầu đề (395 tin trong nước, 209 tin quốc tế) trên các trang nhất và trang
tám của báo Nhân dân, trong 30 kì báo từ ngày 1/1/2015 tới ngày 4/3/2015, từ
đó phân tích và rút ra những đặc điểm chính về cách thức sử dụng ngơn ngữ
trong đầu đề bài viết trên báo Nhân dân. Khảo sát này bao gồm: đặc điểm từ
vựng (sử dụng từ ngữ rút gọn, từ dịch âm và lối viết tắt tiếng nước ngoài, từ
ngữ toàn dân và cách dùng số từ), đặc điểm ngữ pháp (kết cấu câu, dấu câu) và
một số thủ pháp tu từ thường gặp nhằm đưa ra những số liệu cụ thể, đặc điểm
khái quát trong cách sử dụng ngôn ngữ của tờ báo nổi tiếng này. Tác giả đã rút

ra một số kết luận cơ bản sau: Ở cấp độ từ vựng, đầu đề bài báo sử dụng nhiều
từ ngữ rút gọn thông thường, dễ hiểu, mang tính toàn dân, xu hướng sử dụng từ
ngoại lai nguyên dạng đang gia tăng. Ở góc độ ngữ pháp, cấu trúc dạng câu
được ưu tiên sử dụng trong tin tức quốc tế, chiếm 77%; cấu trúc dạng ngữ được
sử dụng phổ biến hơn với các tin trong nước, chiếm tỉ lệ 58%. Về đặc điểm tu
từ, tác giả chỉ sử dụng một số thủ pháp thường gặp như: trích dẫn, nghi vấn, đối
xứng, đảo ngữ... với số lượng không nhiều.
Một số phương diện khác trong tiêu đề báo chí tiếng Việt cũng bước đầu
được đề cập đến trong các bài viết như: Dấu ngoặc kép trong những đề báo của
Nguyễn Đức Dân [14]; Về một số hiện tượng ngôn ngữ đặc trưng của văn bản
tin tiếng Việt của tác giả Nguyễn Thị Việt Thanh [76]; Luận văn Đặc điểm của
7


tiêu đề văn bản trong thể loại tin tức của Trần Thị Thanh Thảo [78]; Ngôn ngữ
thể loại Tin trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay của Phạm Thị Mai [55];
Về những khiếm khuyết của một số tít báo tiếng Việt theo cách nhìn ngơn ngữ
của Nguyễn Thu Hà [33]; Tìm hiểu ngơn ngữ tin vắn trên báo chí của Lê Trần
Long [54]; Sơ bộ khảo sát hiện tượng mơ hồ của Title và của câu trên báo chí
tiếng Việt của Bùi Thị Thu Hằng [37]...
Như vậy, có thể thấy các luận văn và bài viết bàn về vấn đề này khá
nhiều tuy nhiên vẫn còn khá tản mạn và chưa có tính hệ thống. Các vấn đề
thuộc về chất liệu và cấu trúc của tên bài được các tác giả quan tâm hơn cả. Tên
bài của một số chuyên mục và tờ báo lớn cũng đã được các tác giả quan tâm
nghiên cứu. Tuy nhiên, có rất ít công trình nghiên cứu về tên bài trong các tờ
báo địa phương. Vì vậy, luận văn này của chúng tôi thực hiện nhằm tiếp nối và
phần nào lấp khoảng trống còn bỏ ngỏ trong nghiên cứu về vấn đề này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chọn đối tượng nghiên cứu là: Các tên bài trên Báo Thái Nguyên

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sẽ làm rõ đặc điểm của tên bài trên Báo Thái Ngun từ góc độ
ngơn ngữ ở các phương diện như: nội dung, chức năng của tên bài, các thủ pháp
đặt tên bài thường gặp, cấu trúc của tên bài. Ngoài ra, luận văn cũng làm sáng tỏ
một số ưu điểm, hạn chế thường gặp trong cách đặt tên bài và cách khắc phục.
3.3. Tư liệu khảo sát
Chúng tôi khảo sát đặc điểm của tên bài (tên bài và tin chính) trên báo
Thái Nguyên từ năm 2012 đến năm 2015. Tổng là 80 số báo (mỗi năm khảo sát
ngẫu nhiên 20 số báo).

8


Chúng tôi chọn khảo sát từ năm 2012 vì đây là năm Báo Thái Nguyên
bắt đầu ra nhật báo.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc khảo sát, phân loại các tên bài trên Báo Thái Nguyên,
luận văn sẽ đi sâu phân tích, biện giải và chỉ ra các đặc điểm từ vựng, ngữ
nghĩa, ngữ pháp và biện pháp tu từ; các ưu, nhược điểm thường gặp trong cách
đặt tên bài trên Báo Thái Nguyên.
Đồng thời, luận văn sẽ góp phần làm rõ thêm các đặc điểm cụ thể trong
cách đặt tên bài trên một tờ báo Đảng cụ thể - Báo Thái Nguyên. Từ đó, luận
văn sẽ góp phần làm rõ thêm lý luận về thể loại báo chí, phong cách ngơn ngữ
báo chí nói chung, đặc điểm của tên các loại tin, bài nói riêng.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu các cơ sở lý luận có liên quan đến luận văn.
- Khảo sát các loại tên bài trên Báo Thái Nguyên từ năm 2012 đến năm
2015 (mỗi năm chọn 20 số ngẫu nhiên).
- Phân loại, phân tích làm rõ đặc điểm ngôn ngữ của tên bài trên Báo

Thái Nguyên.
- Chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong việc đặt tên bài trên Báo Thái
Nguyên và đề xuất biện pháp khắc phục.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp khảo sát, thống kê
Thống kê các dạng thức, chất liệu của tên bài được sử dụng trên Báo
Thái Nguyên. Kết quả khảo sát sẽ là căn cứ để luận văn tiến hành phân loại các
tên bài theo từng tiêu chí cụ thể và đưa ra các nhận xét, biện giải về vấn đề
nghiên cứu.
9


5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích các dạng thức và chỉ ra các đặc trưng về phương diện ngôn ngữ
của các tên bài trong việc thể hiện nội dung tư tưởng của các loại tác phẩm báo
chí. Từ đó, luận văn cũng chỉ ra các ưu điểm và hạn chế trong cách đặt tên bài
và đề xuất các biện pháp khắc phục.
5.3. Phương pháp miêu tả
Miêu tả các đặc điểm của tên bài nhằm truyền tải các nội dung tư tưởng
của các tác phẩm báo chí.
6. Đóng góp mới của luận văn
6.1. Về lý luận
- Dựa trên kết quả khảo sát cụ thể, luận văn này sẽ góp một tiếng nói cho
việc tìm hiểu ngơn ngữ báo chí nói chung và ngơn ngữ của một tờ báo Đảng địa
phương (báo in) nói riêng.
- Luận văn cũng cung cấp những tư liệu cần thiết trong việc nghiên cứu
một thành phần quan trọng (tên bài) trong chỉnh thể của tác phẩm báo chí.
6.2. Về thực tiễn
Là luận văn đầu tiên khảo sát về cách đặt tên bài trên Báo Thái Ngun
nhìn từ bình diện ngơn ngữ, do đó:

- Kết quả của luận văn sẽ giúp cho việc tìm hiểu về ngơn ngữ báo chí, tác
phẩm báo chí cũng như thực trạng đặt tên bài trên một tờ báo Đảng địa phương
cụ thể.
- Từ việc tìm hiểu thực trạng đặt tên bài trên Báo Thái Nguyên, luận văn
cũng chỉ ra các ưu điểm, hạn chế và bước đầu đưa ra các giải pháp khắc phục
nhằm phát huy các yếu tố tích cực trong việc sử dụng ngôn ngữ để đặt tên bài

10


nhằm truyền tải nội dung thông tin của tác phẩm báo chí, dù là tờ báo địa
phương như Báo Thái Nguyên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Khảo sát và phân loại tên bài trên Báo Thái Nguyên
Chương 3: Các đặc điểm của tên bài trên Báo Thái Nguyên

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Báo chí và ngơn ngữ báo chí
1.1.1. Báo chí
Từ “Báo chí” bắt đầu từ hai chữ: báo (thơng tin), chí (giấy). Đây là tên
gọi có gốc thuần Việt. Trong tiếng Anh “Journalism” bắt nguồn từ “Journal” (nhật ký). Điều này cũng nói lên rằng nhà báo- ký giả, chính là những người
ghi lại lịch sử trong cuộc sống hàng ngày. Nói một cách khác, các ký giả chính

là những sử gia (như trong những câu chuyện lịch sử vẫn có những sử gia ghi
chép lại các sự kiện trong cung đình) của cuộc sống thường nhật. Có rất nhiều
câu chuyện diễn ra mỗi ngày và báo chí có nhiệm vụ ghi lại những sự kiện đó,
chứng kiến, thêm lời bình. Hay nói một cách khái quát, báo chí là những xuất
bản phẩm định kỳ nhằm báo cáo về các sự vật, hiện tượng hay con người nổi
bật trong ngày mà xã hội cần quan tâm.
Tuy phương tiện truyền tải báo chí thay đổi theo thời gian, các nghiệp vụ
báo chí vẫn bao gồm: tìm hiểu thơng tin, phân tích thơng tin và phổ biến thông
tin đến độc giả. Mở rộng ra, khái niệm báo chí cũng được sử dụng cho các
phương pháp tìm kiếm tin tức, lối viết văn trên báo chí, và các hoạt động
(chuyên nghiệp hay không chuyên nghiệp) của báo chí.
Theo thời gian, phương tiện truyền tải của báo chí đi từ nhật báo, tạp
chí (trên giấy) tới đài phát thanh, đài truyền hình (trên loa đài) tới các ấn bản
điện tử trên web (báo điện tử). Trong xã hội hiện đại, báo chí là kênh cung cấp
thơng tin chính và phản hồi ý kiến về các vấn đề của cơng chúng. Tuy nhiên báo
chí khơng phải lúc nào cũng chỉ giới hạn ở tìm kiếm và truyền tải thơng tin.
Trùn thơng báo chí có thể mở rộng sang các hình thức khác như văn
học và điện ảnh. Ở một số quốc gia, báo chí bị chính phủ kiểm soát và không
12


phải là một cơ quan hoàn toàn độc lập. Tuy nhiên, trong một xã hội dân chủ, việc
tiếp cận với thơng tin miễn phí đóng một vai trị chính trong việc tạo ra một hệ
thống kiểm tra và cân bằng, cũng như phân bổ quyền lực cân đối giữa chính phủ,
các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức xã hội khác. Việc tiếp cận thơng tin có
thể kiểm chứng được do báo chí thu thập bởi các nguồn phương tiện truyền
thông độc lập, tuân thủ các tiêu chuẩn báo chí, có thể khiến các cơng dân bình
thường có khả năng tham gia vào các hoạt động chính trị.
Thời đại kỹ thuật số cũng đã mở ra một loại hình mới của báo chí trong
đó các cơng dân bình thường đóng vai trị lớn hơn trong quá trình viết tin tức,

với sự xuất hiện của báo chí cơng dân và việc quảng bá thông tin thông qua
Internet. Sử dụng điện thoại thông minh được trang bị máy quay video, bất kỳ
người dân nào cũng có thể ghi lại các sự kiện hay tin tức và tải chúng lên các
kênh như YouTube. Các kênh trùn thơng tin tức chính thống đã nhanh chóng
lợi dụng các kênh thơng tin như vậy. Trong khi đó, việc dễ dàng truy cập vào
tin tức từ nhiều nguồn thông tin trực tuyến như blog, facebook và các phương
tiện truyền thông xã hội khác, đã dẫn đến việc độc giả có thể chọn đọc tin tức
từ rất nhiều nguồn chính thức và khơng chính thức, thay vì chỉ đọc báo chí
trùn thống của các cơ quan thơng tấn.
Báo chí là tên gọi chung của các thể loại thơng tin đại chúng. Có những
loại báo chí sau:
Báo viết: Thể loại báo chí xuất hiện lâu đời nhất, hình thức thể hiện trên
giấy, có hình ảnh minh họa. Ưu điểm: tính phổ cập cao, có nội dung sâu, người
đọc có thể nghiên cứu. Nhược điểm: thơng tin chậm, khả năng tương tác hai
chiều (giữa người đọc và người viết) kém. Còn gọi là báo in, báo giấy hay
là báo chữ.
Báo nói: Thơng tin được chuyển tải qua thiết bị đầu cuối là radio bằng
ngôn ngữ. Ra đời thế kỷ XIX. Ưu điểm: thông tin nhanh. Nhược điểm: không
13


trình bày được các thơng tin bằng hình ảnh (phóng sự ảnh) hoặc các thơng tin
có hình ảnh minh họa.
Báo truyền hình: Thơng tin được chuyển tải bằng hình ảnh và âm thanh
qua thiết bị đầu cuối là máy phát hình (đài truyền hình) và máy thu hình
(television). Ưu điểm: thông tin nhanh; khuyết điểm: khả năng tương tác hai
chiều chưa cao.
Báo mạng điện tử: Sử dụng giao diện website trên Internet để truyền tải
thông tin bằng bài viết, âm thanh, hình ảnh, các đoạn video gồm cả hình ảnh
động và âm thanh (video clip). Ưu điểm: thông tin cập nhật nhanh, tính tương

tác hai chiều cao. Nhược điểm: tính phổ cập yếu.
[Theo />Báo chí là các hình thức phương tiện cung cấp thơng tin. Do đó, một u
cầu gần như bắt buộc của tính thơng tấn là chính xác, trung thực. Riêng báo in
(báo viết) lấy ngôn ngữ (thể hiện qua chữ viết) làm phương tiện chủ yếu để thể
hiện chức năng này.
1.1.2. Ngơn ngữ báo chí
Ngơn ngữ báo chí phục vụ cho cách thức tiếp cận hiện thực của báo chí.
Vì thế, nó phải đáp ứng những địi hỏi nghiệp vụ về phẩm chất, về hiểu biết mà
ở những ngành khác không cần thiết như vậy. Để đáp ứng được những địi hỏi
đó, ngơn ngữ báo chí dựa trên những nhận thức cơ sở về chính trị, về tiếng mẹ
đẻ và về vốn kiến thức.
Ngơn ngữ báo chí là một lĩnh vực chuyên nghiệp của báo chí. Tuy chất
liệu chủ yếu của nó là ngơn ngữ (ở nước ta là tiếng Việt) và có mối liên hệ mật
thiết với ngôn ngữ báo nhưng không vì thế mà xem hai cái là một. Vì vậy,
khơng phải cứ biết dùng từ chính xác, biết viết câu đúng quy tắc, biết vận dụng
phép tu từ... là có thể viết báo được.
14


1.1.3. Tính chất và chức năng của ngơn ngữ báo chí
Từ góc độ chức năng, Đinh Trọng Lạc, sau khi nêu rõ các đặc trưng của
phong cách báo chí (như tính chiến đấu, tính thời sự, tính hấp dẫn), đã chỉ ra
các đặc điểm của ngơn ngữ báo chí thuộc các phương diện như từ vựng, cú
pháp, kết cấu [50; 19, 98- 111]. Từ góc độ này, tác giả Hữu Đạt cũng cho rằng
các đặc điểm về ngôn ngữ của phong cách báo chí bao gồm: 1. Chức năng
thơng báo, 2. Chức năng hướng dẫn dư luận, 3.Chức năng tập hợp và tổ chức
quần chúng, 4. Tính chiến đấu mạnh mẽ, 5. Tính thẩm mỹ và giáo dục, 6. Tính
hấp dẫn và thuyết phục, 7. Tính ngắn gọn và biểu cảm, 8. đặc điểm về cách
dùng từ ngữ (gồm cách dùng từ ngữ và cách dùng các khuôn biểu cảm) [20;
224 - 248].

Cịn tác giả Hồng Anh, do coi thơng tin là vai trị quan trọng hàng đầu
của báo chí nên ông cho rằng nét đặc trưng bao trùm của ngơn ngữ báo chí là
có tính sự kiện. Chính tính sự kiện đã tạo nên cho ngơn ngữ báo chí một loạt
các tính chất cụ thể như: 1. Tính chính xác, 2. Tính cụ thể, 3. Tính ngắn gọn, 4.
Tính đại chúng, 5. Tính định lượng, 6. Tính bình giá; 7. Tính biểu cảm; 8. Tính
khn mẫu [1].
Một số các tác giả khác thì cho rằng ngơn ngữ báo chí có các chức năng
sau: Chức năng thơng báo, chức năng định hướng dư luận, chức năng tập hợp
và tổ chức quần chúng.
1.2. Tác phẩm báo chí
Khác với tính chất thơng tin hành chính của các loại Cơng văn, Chỉ thị,
Thơng báo, Báo cáo... thông tin trong các tác phẩm báo chí phải thể hiện một
số đặc điểm sau đây:
- Trả lời những câu hỏi cơ bản: Một tác phẩm báo chí - dù chỉ là một tin
vắn vài chục chữ hay một bài phóng sự dài tới hơn một nghìn chữ, mục đích
cuối cùng cũng phải nhằm trả lời được những câu hỏi cơ bản có liên quan đến
15


những con người, sự việc, sự kiện, tình huống, hoàn cảnh... mà người viết
muốn thơng tin. Đó là Cơng thức 6W + H:
What? (Chuyện gì xảy ra?)
Where? (Xảy ra ở đâu?)
When? (Xảy ra khi nào?)
Who? (Ai liên quan?)
With?(Cùng với những ai?)
Why? (Tại sao chuyện đó xảy ra?)
How? (Chuyện xảy ra như thế nào?)
- Chi tiết quan trọng trong tác phẩm báo chí: Trong một tác phẩm báo
chí, chi tiết có vai trò quan trọng nhất phải đáp ứng được những yêu cầu sau:

Phải chỉ ra khía cạnh căn bản nhất của sự vật, hiện tượng; Phải ở vị trí có tính
chất then chốt trong tồn bộ những chi tiết, dữ kiện của sự vật, hiện tượng đó.
Việc xác định chi tiết quan trọng nhất để nhấn mạnh nó trong tác phẩm phụ
thuộc vào quan niệm sống, thái độ chính trị, nhân cách, vốn văn hoá và quyền
lợi của bản thân người viết.
1.3. Thể loại báo chí
1.3.1. Nhóm các thể loại Thơng tấn báo chí
- Trong nhóm này tập hợp một số thể loại thông tin như: tin, bài thông
tấn, điều tra, tường thuật cùng với một số biến thể khác... Trong đó, thể loại tin
đóng vai trị là hạt nhân.
- Đặc điểm chung nổi bật nhất của các thể loại trong nhóm này là ở chỗ
chúng gắn liền với việc phản ánh các sự kiện, lấy việc thông tin sự kiện thời sự
làm mục đích tối thượng.
- Sự kiện được thơng tin trong các thể loại thuộc nhóm này có nhiều cấp
độ khác nhau, phụ thuộc vào tầm quan trọng của chúng.
16


- Nhưng dù ở cấp độ nào thì các sự kiện đó cũng phải đáp ứng hai u
cầu tính thời sự và tính xác thực tối đa với mục đích rõ ràng là cung cấp cho
công chúng những thông tin về những sự kiện mới nhất.
1.3.2. Nhóm các thể loại Chính luận báo chí
- Nhóm này gồm một số thể loại chủ yếu như bình luận, xã luận, chuyên
luận và một số dạng hoặc biến thể khác như phiếm luận, nhàn đàm, hài đàm...
- Trong nhóm này, bình luận đóng vai trị là thể loại hạt nhân vì nó thể
hiện sinh động những đặc điểm chung của cả nhóm.
- Đây là một nhóm rất ổn định với các thể loại vừa có khả năng thơng tin
sự kiện thời sự, nhưng mục đích chủ yếu của chúng lại là ở năng lực thông tin
lý lẽ.
- Thông tin lý lẽ phải gắn liền với những sự kiện, những vấn đề đáp ứng

yêu cầu thông tin thời sự.
- Thông tin lý lẽ là đặc trưng của các thể loại thuộc nhóm này.
- Thơng tin lý lẽ phải được đặt trên cơ sở của những sự việc, sự kiện,
hoàn cảnh, tình huống tiêu biểu mới xuất hiện trong đời sống với việc sử
dụng bút pháp, ngôn từ rất mềm dẻo, linh hoạt và đặc biệt là với nghệ thuật lập
luận chặt chẽ ...
- Các thể loại thuộc nhóm này có nhiệm vụ định hướng dư luận, giúp
công chúng hiểu biết về các vấn đề và sự kiện theo một quan điểm nhất định.
- Những sự kiện được coi như những luận cứ và thông qua việc phân
tích, đánh giá chúng, tác giả cố gắng đạt tới những kết luận (với nhiều cấp độ
khác nhau).
1.3.3. Nhóm các thể loại Tài liệu - nghệ thuật
- Nhóm các thể Tài liệu - nghệ thuật có khả năng kết hợp được những
đặc điểm của cả bên trong và bên ngoài hệ thống thể loại báo chí. Nó tập hợp
một số thể loại giàu chất văn học như phóng sự, ghi nhanh, ký chân dung, ký
17


chính luận, thư phóng viên, sổ tay phóng viên và nhật ký phóng viên cùng với
một số dạng hoặc biến thể khác...
- Vẫn trên cơ sở của thông tin sự kiện và thơng tin lý lẽ như hai nhóm
kia, các thể Tài liệu - nghệ thuật cịn ít nhiều có khả năng thông tin thẩm mỹ.
- Các thể Tài liệu - nghệ thuật sử dụng vai trò của nhân vật trần
thuật (tức là tác giả - là người trực tiếp chứng kiến và thuật lại toàn bộ những
sự thật trong tác phẩm) cùng với lối kết cấu, bút pháp và ngôn từ linh hoạt, sinh
động và giàu chất văn học...
- Năng lực thơng tin sinh động với vai trị của nhân vật trần thuật cùng
với việc sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu, bút pháp giàu chất văn học là những đặc
điểm thể hiện sự khác biệt của các thể loại thuộc nhóm Tài liệu - nghệ thuật so
với các thể loại trong các nhóm Thơng tấn báo chí và Chính luận báo chí.

- Trong hệ thống thể loại báo chí có một số thể loại thể hiện sự giao
thoa giữa các thể loại. Ví dụ:
+ Phóng sự điều tra là một biến thể hình thành từ sự kết hợp giữa hai thể
loại phóng sự và điều tra.
+ Người tốt - việc tốt là một dạng bài thuộc thể loại ký chân dung.
+ Bài thông tấn và phỏng vấn thể hiện sự giao thoa giữa loại thể thơng
tấn báo chí và loại thể chính luận báo chí.
+ Ghi nhanh thể hiện tính chất giao thoa giữa Tài liệu - nghệ thuật với
thơng tấn báo chí.
+ Ký chính luận nằm trong khu vực giao thoa giữa Tài liệu - nghệ thuật
và chính luận báo chí.
Nói tóm lại, hệ thống thể loại báo chí với những nhóm phan loại như trên
cho thấy khơng thể chỉ coi riêng một đặc trưng nào (như: thông tin sự kiện,
thông tin lý lẽ) là đặc trưng của thơng tin báo chí. Mỗi thể loại báo chí lại có

18


×