Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực trạng nhiễm hiv aids và một số yếu tố liên quan ở người dân tộc thiểu số đến tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại trung tâm y tế quan hóa thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.08 KB, 88 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

LÊ HOÀNG LONG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM HIV/AIDS
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ ĐẾN TƯ VẤN XÉT NGHIỆM TỰ NGUYỆN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUAN HÓA - THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA

Thái Nguyên, năm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

LÊ HOÀNG LONG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM HIV/AIDS
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ ĐẾN TƯ VẤN XÉT NGHIỆM TỰ NGUYỆN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUAN HÓA - THANH HÓA

Chuyên ngành: Y học Dự phòng
Mã số: 60.72.73

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y KHOA



HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH VĂN HÙNG

Thái Nguyên, năm 2010


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tôi luôn nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn: Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, Khoa
sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa y tế cơng cộng, các phịng ban Trường
Đại học Y – Dược Thái Nguyên đã trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thành biết ơn sâu sắc tới TS. Trịnh Văn Hùng, Trưởng
Phòng đào tạo, Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên, người thầy đã tận tình
hướng dẫn và truyền đạt cho tơi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong
suốt quá trình thực hiện và hồn thiện Luận văn.
Tơi xin chân thành biết ơn: Đảng uỷ, Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ
Thanh Hoá đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn: Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh
Thanh Hố, Ban quản lý Dự án “phịng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam” tỉnh
Thanh Hoá, Trung tâm Y tế huyện Quan Hố đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi
tiến hành nghiên cứu tại thực địa.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
chia sẻ và khích lệ tơi cả về thể chất và tinh thần trong suốt thời gian qua.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2010

Lê Hoàng Long



MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình lây nhiễm HIV trên Thế giới và Việt Nam ..................................... 3
1.1.1. Trên Thế Giới...................................................................................................................................................... 3
1.1.2. Tại Việt Nam ........................................................................................................................................................ 6
1.1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Thanh Hóa............................................................ 10
1.1.4. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Quan Hóa ............................................................... 13
1.2. Nguy cơ nhiễm HIV/AIDS ................................................................................................................ 13
1.3. Giới thiệu hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện ......................... 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 23
2.2. Thời gian nghiên cứu

.................................................................................................................................

24

2.3. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................................................................... 24
2.3.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

.................................................................................

25


2.3.2. Công cụ thu thập số liệu ................................................................................................................... 25
2.3.3. Chỉ số nghiên cứu ...................................................................................................................................... 27
2.3.4. Xử lý số liệu

......................................................................................................................................................

28

2.3.5. Một số khái niệm ........................................................................................................................................ 28
2.3.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

......................................................................................

29

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung ở đối tượng đến TVXNTN

............................................................

30

3.2. Thực trạng nhiễm HIV/AIDS ở đối tượng đến TVXNTN.................... 33
3.3. Một số yếu tố liên quan nhiễm HIV ở đối tượng TVXNTN .............. 37


Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung ở đối tượng đến TVXNTN

............................................................


4.2. Thực trạng nhiễm HIV ở đối tượng đến TVXNTN

........................................

43
44

4.3. Các yếu tố liên quan đến thực trạng lây nhiễm HIV ở đối tượng
nghiên cứu ............................................................................................................................................................... 50
4.3.1. Hành vi sử dụng ma tuý ...................................................................................................................... 50
4.3.2. Hành vi quan hệ tình dục.
KẾT LUẬN

................................................................................................................

53

.................................................................................................................................................................................................

58

KHUYẾN NGHỊ

...............................................................................................................................................................................

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................................................... 61
PHỤ LỤC



CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS

: Acquired Immunodeficiency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)

BCS
BKT
BV
CDC

: Bao cao su
: Bơm kim tiêm
: Bệnh viện
: Center for Disease Control
(Trung tâm Kiểm soát bệnh tật )
: Đối tượng tư vấn
: Enzyme - Linked Immunsorbent Assay
(Kỹ thuật miễn dịch gắn gen)
:Gái mại dâm

ĐTTV
ELISA
GMD
HIV

: Human Immunodeficiency Virus
(Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người)


HVNC
KQXN
NCMT
QHTD
STDS

: Hành vi nguy cơ
: Kết quả xét nghiệm
: Nghiện chích ma tuý
: Quan hệ tình dục
: Sexually Transmitted Diseases
(Bệnh lây truyền qua đường tình dục)
: Tiêm chích ma t
: Trung tâm Y tế
: Tư vấn xét nghiệm tự nguyện
: United Nation Programme on AIDS
(Chương trình AIDS Liên hợp quốc)
: Voluntary Couneslling and Testing
(Tư vấn xét nghiệm tự nguyện)
:Tổ chức y tế Thế giới
(World Health Organization)
:Xét nghiệm

TCMT
TTYT
TVXNTN
UNAIDS
VCT
WHO

XN


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi của đối tượng đến tư vấn xét nghiệm tự nguyện 30
Bảng 3.2. Phân bố theo dân tộc của đối tượng đến tư vấn xét nghiệm tự nguyện
........................................................................................................................................................................................................

31

Bảng 3.3. Phân bố theo trình độ học vấn của đối tượng đến tư vấn xét nghiệm tự
nguyện ................................................................................................................................................................................ 31
Bảng 3.4. Phân bố theo nghề nghiệp và nơi cư trú của đối tượng đến tư vấn xét
nghiệm tự nguyện (n = 400)

.............................................................................................................

32

Bảng 3.5. Phân bố theo tình trạng hơn nhân hiện tại của đối tượng đến tư vấn xét
nghiệm tự nguyện

..............................................................................................................................................

32

Bảng 3.6. Phân bố người nhiễm HIV theo nhóm tuổi ...................................................................... 33
Bảng 3. 7. Phân bố người nhiễm HIV theo giới


.......................................................................................

34

Bảng 3.8. Phân bố người nhiễm HIV theo dân tộc ............................................................................... 34
Bảng 3.9. Phân bố người nhiễm HIV theo trình độ học vấn ................................................... 35
Bảng 3.10. Phân bố người nhiễm HIV theo nghề nghiệp ............................................................ 35
Bảng 3.11. Phân bố người nhiễm HIV theo nhóm cư trú trong vòng 12 tháng qua
........................................................................................................................................................................................................

Bảng 3.12. Phân bố người nhiễm HIV theo tình trạng hơn nhân hiện tại
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tiền sử sử dụng ma tuý với nhiễm HIV

............

36

................

37

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa sử dụng các loại ma tuý với nhiễm HIV
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa đường dùng ma tuý với nhiễm HIV

36

.............

37


..........................

38

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thời gian tiêm chích ma tuý với nhiễm HIV . 38
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa cách dùng bơm kim tiêm với nhiễm HIV .......... 39


Bảng 3.18. Mối liên quan giữa số lần tiêm chích ma tuý với nhiễm HIV ........... 39
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa QHTD với nhiễm HIV .................................................................. 40
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa QHTD với tiêm chích ma túy trong đối tượng
nhiễm HIV

...................................................................................................................................................................

40

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa số bạn tình với nhiễm HIV trong 12 tháng qua . 41
Bảng 3.22. Mối liênquan giữa sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục với
nhiễm HIV

...................................................................................................................................................................

41

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tần xuất sử dụng BCS với nhiễm HIV ................... 42

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu phân bố theo giới


......................................

30

Biểu đồ 3.2. Kết quả xét nghiệm HIV ở đối tượng TVXNTN ............................................. 33


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh dịch HIV/AIDS đã và đang phát triển rất nhanh trên phạm vi toàn
cầu, trở thành mối hiểm họa đối với nhân loại, tác động nặng nề đến sự phát
triển kinh tế và an toàn xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người,
đến tương lai nòi giống của mỗi quốc gia, dân tộc [4], [38].
Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận thấy nguy cơ của đại dịch HIV/AIDS,
xác định cơng tác phịng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách và
lâu dài. Nhiều chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà
nước đã được ban hành cùng với các giải pháp đồng bộ và các hoạt động ưu tiên
phù hợp từng giai đoạn. Đồng thời, tích cực thực hiện cam kết quốc tế, tăng
cường hợp tác đa phương, song phương, mở rộng hợp tác với các nước trong
khu vực và trên thế giới trong phòng, chống HIV/AIDS, tập trung vào các biện
pháp phòng, chống lây nhiễm cũng như cách tiếp cận, chăm sóc và điều trị đối
với người có HIV/AIDS [4], [6], [34].
Tuy nhiên, ở Việt Nam kể từ khi phát hiện trường hợp nhiễm HIV đầu tiên
tháng 12/1990 (tại thành phố Hồ Chí Minh), tính đến ngày 31/12/2009 cả nước
hiện có 160.019 người nhiễm HIV, trong đó có 35.603 bệnh nhân AIDS, số tử
vong do AIDS tích luỹ là 44.540 người [7]. Hiện nay, tình hình lây nhiễm
HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp. HIV/AIDS đã lan rộng khắp các tỉnh, thành
phố trong cả nước đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ngồi các nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao (Tiêm chích ma túy, mại dâm, tình
dục đồng giới....), tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS ở phụ nữ mang thai, trẻ em và thanh

thiếu niên cũng đang có xu hướng tăng nhanh [7].
Quan Hóa là một huyện miền núi cao biên giới của tỉnh Thanh Hoá, trường
hợp phát hiện đầu tiên nhiễm HIV vào tháng 12/2000, từ đó cho tới nay số
nhiễm HIV/AIDS hàng năm vẫn tiếp tục tăng nhanh, khơng chỉ ở thị trấn mà
cịn xuất hiện và gia tăng ở các bản vùng sâu, vùng xa nơi mà đại đa số đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống. Tính đến ngày 30/6/2010 số người nhiễm HIV/AIDS


ở Quan Hóa theo số liệu báo cáo đã lên tới 401 người, trong đó 204 người
chuyển sang giai đoạn AIDS, 90 người đã tử vong do AIDS [41], [43]. Tuy
nhiên, đây mới chỉ là số liệu báo cáo, con số phát hiện chưa phản ánh đúng tình
hình thực trạng nhiễm HIV ở Quan Hóa.
Tình hình trên do nhiều ngun nhân, nhưng một trong những nguyên nhân
quan trọng làm hạn chế hiệu quả việc thực hiện cơng tác phịng, chống
HIV/AIDS là cơng tác quản lý, tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS
tại cộng đồng còn nhiều bất cập, chưa được các cấp ủy đảng, chính quyền, các
ban, ngành, đồn thể quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó việc tìm hiểu về hành vi,
nhu cầu chăm sóc, hỗ trợ của người nhiễm HIV/AIDS và những người có nguy
cơ bị lây nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng cịn ít được các nghiên cứu đề cập tới.
Đặc biệt là các nghiên cứu tiến hành đối với người dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại địa bàn miền núi cao biên giới như huyện Quan Hóa. Theo số liệu của
tỉnh hiện nay số trường hợp nhiễm HIV/AIDS ở khu vực miền núi Thanh Hoá,
nhất là các dân tộc thiểu số ngày càng gia tăng, đồng thời đã cảnh báo về hành vi
nguy cơ lây nhiễm HIV trên một số dân tộc thiểu số. Đặc thù về trình độ văn
hố, trình độ hiểu biết, hành vi và các biện pháp can thiệp trên người dân tộc
thiểu số rất khác người Kinh. Cho nên, cần có những nghiên cứu khoa học để
tìm ra những thơng tin đặc thù cho người dân tộc thiểu số. Với mong muốn làm
giảm các tác động của đại dịch HIV/AIDS, nâng cao chất lượng tư vấn chăm sóc
và điều trị người nhiễm HIV/AIDS trong thời gian tới, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Thực trạng nhiễm HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan

ở người dân tộc thiểu số đến tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại Trung tâm Y
tế Quan Hóa - Thanh Hóa", với các mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Mô tả thực trạng nhiễm HIV/AIDS ở những người dân tộc thiểu số
đến tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại Trung tâm Y tế huyện Quan Hóa Thanh Hóa.
2. Mơ tả một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS ở người dân
tộc thiểu số đến tư vấn xét nghiệm tự nguyện.


Chương 1

TỔNG QUAN
1.1. Tình hình lây nhiễm HIV trên Thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình trên thế giới và khu vực
Trên thế giới, HIV/AIDS đã trở thành đại dịch, là mối hiểm họa đối với
nhân loại. Cơ sở của nhận định này là tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới.
Căn cứ theo số liệu của UNAIDS (tổ chức AIDS của Liên hợp quốc) thì đến
cuối năm 2008, số người nhiễm HIV cịn sống trên tồn cầu là khoảng 33,4
(31,1 – 35,8) triệu người, tăng 200.000 người so với con số ước tính cơng bố
năm 2007 là 39,2 triệu (30,6 – 36,1 triệu) [49], [65], trong đó phụ nữ là 15,7
triệu (13,9 - 16,6 triệu), trẻ em dưới 15 tuổi 2,1 triệu (2,0 - 2,2 triệu) đang sống
chung với HIV/AIDS, HIV phân bố ở khắp các châu lục (trừ châu Nam cực). Có
thể nói ở đâu có người cư trú thì ở đó có mặt của HIV. Cận Sahara Châu Phi là
nơi có người nhiễm cao nhất (22,5 triệu người), tiếp theo là khu vực Nam và
Đông Nam Á (4 triệu người) [68]. Nam Á - Thái Bình Dương hiện được dự
đoán sẽ là nơi lây lan HIV/AIDS nhanh nhất trong những năm tới (vì đại bộ
phận các nước ở khu vực này là những quốc gia nghèo; dân số đơng; sự định
hình trong lối sống chưa bền vững; có nơi sản xuất thuốc phiện nổi tiếng thế
giới, đó là vùng “Tam Giác Vàng” [22], [26].
Châu Phi, cận Sahara Châu Phi là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất
trong dịch HIV/AIDS toàn cầu. Hơn 2/3 (68%) tổng số người nhiễm HIV đang

sống tại khu vực này, trong năm 2008 đã có gần 3/4 (71%) tổng số ca tử vong do
AIDS. Ước tính khoảng 22,5 triệu (20,9 – 24,3 triệu) người sống chung với HIV
ở vùng cận Sahara châu phi, không giống các khu vực khác đa số người nhiễm
HIV cận Sahara châu Phi 61% là phụ nữ. Cuối năm 2007 có những quốc gia tỷ
lệ nhiễm HIV/AIDS trong dân số lên đến 15 -20%, đặc biệt Botswana và
Swaziland tỷ lệ này lên đến trên 35% [26], [55], [56], [57].
Đông Âu và Trung Á, ước tính khoảng 1,6 triệu (1,2 – 2,1 triệu) người đang
sống chung với HIV, so với 630.000 trong năm 2001, tăng gấp 150%. Đặc biệt
gần 90% số ca nhiễm HIV mới tại khu vực này là từ hai quốc gia: cộng hoà Liên


bang Nga (66%) và Ucraina (21%). Nguyên nhân chính lây nhiễm tại khu vực
này vẫn là tiêm chích ma tuý (62%) và quan hệ tình dục khơng an tồn (37%)
[54], [68].
Vùng Caribê, ước tính khoảng 230.000 (210.000 – 270.000) người hiện
đang sống chung với HIV. Cộng hoà Dominica và Haiti là hai quốc gia có số
người nhiễm cao nhất. Dịch ở Caribê chủ yếu là tình dục khác giới tập trung
trong nhóm phụ nữ hành nghề mại dâm và cũng là đường lây nhiễm HIV trong
cộng đồng [49], [68].
Châu Mỹ La Tinh, khoảng 1,6 triệu (1,4 -1,9 triệu) người đang sống chung
với HIV, dịch tập trung trong nhóm nghiện chích ma tuý và tình dục đồng giới
nam. Tình dục đồng giới nam khơng an tồn là ngun nhân chính nhiễm HIV
tại Bolivia, Chi-lê, Ecuador và Peru. Khoảng 1/3 số người nhiễm tại châu mỹ La
Tinh đang sống tại Brazin [58].
Bắc Mỹ, Tây và Trung Âu, ước tính có khoảng 2,1 triệu (1,1 – 3,0 triệu)
người đang sống chung với HIV. Không giống khu vực khác đại đa số người
sống chung với HIV tại những nước này khi cần đã được điều trị bởi thuốc ARV
đúng chuẩn nên vẫn sống khoẻ mạnh và sống lâu hơn so với những nơi khác.
Báo cáo về dịch tễ cho thấy có sự gia tăng lây nhiễm HIV ở Mỹ, Tây và Trung
Âu. Tại Bắc Mỹ ước tính có 1,3 triệu người sống chung với HIV, cao hơn năm

2001 chỉ có 1,1 triệu. Hơn nữa, số nhiễm mới trong những năm gần đây là trong
nhóm người Mỹ gốc Phi [59]. Tây và Trung Âu có khoảng 760.000 người sống
chung với HIV còn năm 2001 là 620.000 [67].
Châu Á, Đơng Nam Á là nơi có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất, với nhiều
xu hướng dịch khác nhau tại các nước khác nhau. Trong khi tỷ lệ hiện nhiễm tại
Campuchia, Myanmar và Thái Lan đều có dấu hiệu giảm, thì tại In-đơ-nê-xi-a
(đặc biệt là tỉnh Papua) và Việt Nam những con số này lại đang tăng. Trong năm
2007, ước tính trên tồn Châu Á có 4,9 triệu (3,7 - 6,7 triệu) người đang sống
với HIV, trong đó 440.000 (221.000-1triệu) người nhiễm mới. Ước tính 300.000
người (250.000 - 470.000) người đã tử vong vì các bệnh liên quan dến AIDS
trong năm 2007 [49], [68].


Tại Trung Quốc tất cả các tỉnh đều công bố có các ca nhiễm HIV, phần lớn
số người sống với HIV tại nước này được coi là tập trung nhiều nhất tại các tỉnh
Hà Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Tân Cương và Vân Nam (Bộ Y tế Trung
Quốc, 2006). Ước tính khoảng một nửa số người đang sống với HIV tại Trung
Quốc năm 2006 bị nhiễm qua tiêm chích ma túy [62]. Nguyên nhân chính gây
dịch vẫn qua đường tiêm chích ma tuý, số liệu gần đây cho thấy xu hướng lây
nhiễm qua đường tình dục đồng giới nam tại các thành phố đang tăng và ước
tính 7% số ca nhiễm là do tình dục khơng an tồn giữa nam với nam [61].
Ấn Độ hiện được ước tính có số nhiễm HIV cao nhất trong khu vực,
UNAIDS và WHO ước tính có khoảng 3,97 triệu người Ấn Độ bị nhiễm HIV
vào cuối năm 2001[22]. Tuy nhiên, trong năm 2006, ước tính về HIV mới và
chính xác hơn cho thấy có khoảng 2,5 triệu (2-3,1 triệu) người tại Ấn Độ đang
sống chung với HIV, với tỷ lệ hiện nhiễm HIV quốc gia là 0,36% [60],[66],
Vùng Đơng Bắc Ấn Độ, mơ hình của dịch tập trung ở nhóm người nghiện chích
ma t là phổ biến, HIV đang lan qua quan hệ tình dục khơng an tồn giữa
người bán dâm và người mua dâm và những người bạn tình của họ [68].
Tại In-đơ-nê-xi-a, là một trong những nước có dịch HIV tăng nhanh nhất

Châu Á phần lớn các ca nhiễm HIV là qua dùng chung dụng cụ tiêm chích
“bẩn”, quan hệ tình dục khơng an tồn (Bộ Y tế In-đơ-nê-xi-a và cơ quan thống
kê In-đô-nê-xi-a,2006). Tại tỉnh Papua (giáp biên giới với Papua New Guinea)
dịch còn nghiêm trọng hơn với đường lây nhiễm chính là tình dục khơng an
tồn. Trong cuộc điều tra dân số tuyến tỉnh tại Papua năm 2006, tỷ lệ nhiễm HIV
người lớn được ước tính 2,4% và tăng lên 3,2% ở vùng cao nguyên và 2,9% ở
các vùng đồng bằng xa xơi. Trong nhóm tuổi 15-24 tuổi, tỷ lệ nhiễm HIV là 3%
[63], [64].
Tại Cam-pu-chia có nhiều bằng chứng cho thấy các nỗ lực dự phòng tập
trung và duy trì có thể đẩy lùi dịch. Tỷ lệ nhiễm HIV của nước này đã giảm
xuống cịn ước tính khoảng 0,9 % ở người lớn (15-49 tuổi). Trong năm 2006,


giảm mạnh từ đỉnh dịch 2% năm 1998 (Trung tâm Quốc gia về phòng chống
HIV/AIDS, bệnh da liễu và bệnh lây qua đường tình dục, 2007)[68].
Tại Thái Lan số các ca nhiễm mới tiếp tục giảm, mặc dù tỷ lệ nhiễm HIV
trong những năm gần đây giảm chậm bởi ngày càng có nhiều người được tiếp
cận với thuốc điều trị ARV. Con đường lây truyền HIV ở Thái Lan trong thời
gian gần đây có nhiều thay đổi, vi rút lan tràn ngày càng nhiều với những nhóm
dân số vốn được coi là nguy cơ thấp. Khoảng 43% các ca nhiễm mới trong năm
2005 là phụ nữ, phần lớn họ có thể bị nhiễm HIV từ chồng hoặc bạn tình đã bị
nhiễm trước đó do quan hệ mại dâm khơng an tồn do tiêm chích ma túy. Mặc
dù đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc đẩy lùi dịch HIV ở Thái Lan,
tỷ lệ nhiễm trong nhóm tiêm chích ma túy trong vòng 15 năm qua vẫn cao, từ
30-50%. Tương tự, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, tỷ lệ nhiễm HIV đang
tăng trong nhóm đồng tính nam (ví dụ tại Bangkok từ 17% năm 2003 lên 28%
năm 2005) [49], [65].
Tại Myanmar dịch HIV cũng đang có dấu hiệu giảm, với tỷ lệ nhiễm HIV
trong phụ nữ có thai tại các cơ sở khám thai đã giảm từ 2,2% năm 2000 xuống
1,5% năm 2006 (chương trình quốc gia phịng chống AIDS Myanmar, 2006).

Cho dù tỷ lệ nhiễm HIV nhìn chung đã giảm, vẫn cần chú ý đến tỷ lệ nhiễm HIV
đang tăng trong các nhóm nguy cơ cao [68].
1.1.2. Tình hình lây nhiễm HIV ở Việt Nam
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở nước ta được phát hiện vào tháng 12
năm 1990 tại thành phố Hồ Chí Minh, cho đến nay, dịch HIV/AIDS đã xuất hiện
ở tất cả 63 tỉnh, thành trên cả nước. Theo số liệu báo cáo của Cục Phịng chống
HIV/AIDS Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2009 số trường hợp nhiễm HIV hiện
còn sống trong cả nước là 160.019 trưịng hợp, trong đó có 35.603 bệnh nhân
AIDS hiện cịn sống và đã có 44.540 trường hợp tử vong do AIDS [7]. Số người
nhiễm HIV hiện còn sống tập trung chủ yếu tại các tỉnh thành phố trọng điểm.


Bảng 1.1. Tình hình nhiễm HIV tại một số tỉnh, thành phố
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Địa phương
T.P Hồ Chí Minh
Hà Nội
Hải Phịng
Thái Ngun

Sơn La
Nghệ An
An Giang
Quảng Ninh
Thanh Hoá
Bà Rịa - Vũng Tàu

Số nhiễm HIV
41.539
16.535
6.571
5484
5.201
3.904
3.667
3.476
3437
3.417

Nguồn: Bộ Y tế báo cáo tình hình lây nhiễm HIV/AIDS năm 2009

Tỷ xuất nhiễm HIV trên 100.000 dân tính chung trên toàn quốc là 187
người trên 100.000 dân. tỷ xuất hiện nhiễm HIV trên 100.000 dân có sự chênh
lệch giữa các địa phương, cao nhất là Điện Biên có tỷ xuất 599 người trên
100.000 dân, đứng thứ 2 là thành phố Hồ Chí Minh với 587 người trên 100.000
dân, tiếp theo là khu vực phía Bắc như Thái Ngun có tỷ xuất 488 người trên
100.000 dân, Sơn La 481/100.000 dân, Yên Bái 385/100.000 dân, Bắc Cạn
395/100.000 dân, Hải phòng 358/100.000 dân, Cao Bằng 335/100.000 dân,
Quảng Ninh 304/100.000 dân. Các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên là
những tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV trên 100.000 dân thấp so với mặt bằng chung của

cả nước với tỷ lệ nhiễm HIV chủ yếu ở mức dưới 100.000 dân [7].
Tình hình dịch HIV/AIDS ở Việt Nam có những đặc điểm sau
* Dịch HIV/AIDS tiếp tục có chiều hướng gia tăng
Nếu giai đoạn 1990 – 1995, mỗi năm nước ta có khoảng 1000 trường hợp
nhiễm mới và giai đoạn 1996 – 2000 mỗi năm, con số đó là 5.000 [25], [35] thì
từ 2001 đến nay theo báo cáo của Bộ Y tế mỗi năm có từ 1.000 – 1.500 trường
hợp nhiễm mới. Đó mới chỉ là con số ghi nhận được (hay còn gọi là phần nổi
của “tảng băng nổi’’) còn trên thực tế có thể gấp 2 – 3 lần.


Giám sát trọng điểm HIV cho thấy: tỷ lệ nhiễm HIV có chiều hướng tiếp
tục gia tăng trong nhóm đối tượng có nguy cơ cao, đồng thời có biểu hiện gia
tăng trong các nhóm đối tượng coi là nguy cơ cao. Dịch HIV/AIDS tại Việt Nam
có liên quan mật thiết với tình trạng tiêm chích ma t (TCMT) và mại dâm
(MD) [5], [7].
* Hình thái lây nhiễm HIV chủ yếu qua tiêm chích ma t
- Tỷ lệ HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý (NCMT) tăng từ 4,9% năm
1996 lên 29,4% năm 2002 [30] và đang có xu hướng chững lại (năm 2004 là
28,6%; năm 2006 là 22,51% và năm 2009 là 18,4%), ở một số địa phương tỷ lệ
này tăng cao hơn 50% như Hải Phòng và Quảng Ninh [7], [19], [22], [26],
[44],.
- Các tỉnh miền Bắc và miền Trung: Lây truyền HIV qua tiêm chích cao
hơn khu vực miền Nam [5].
- Nguy cơ lây nhiễm HIV qua tiêm chích ma t ở mức rất cao do: tình
trạng NCMT gia tăng, đặc biệt là ở lớp người trẻ tuổi; tình trạng dùng chung
bơm kim tiêm (BKT) vẫn cịn phổ biến (hơn 40% ở thành phố Hồ Chí Minh);
người đã nhiễm HIV tiếp tục tiêm chích ma túy và sử dụng chung BKT với bạn
chích (50%); tỷ lệ gái mại dâm (GMD) có TCMT khá cao (điều tra hành vi cho
thấy hơn 40% GMD tại Hà Nội có tiêm chích ma túy) [5]. Vì vậy, ngăn chặn
nhiễm HIV trong nhóm nghiện ma tuý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc

khống chế sự lan tràn HIV ở Việt Nam.
* Đối tượng nhiễm HIV có xu hướng “trẻ hóa’’ ngày càng rõ rệt
- Tỷ lệ nhiễm HIV ở lứa tuổi từ 20 - 29 là 15% vào năm 1993 tăng lên trên
45,4% vào cuối năm 2009 [5], [7], [44].
- Người nhiễm HIV ở lứa tuổi từ 20-39 chiếm 85,1% các trường hợp
nhiễm[7].
* Tỷ lệ nhiễm HIV ở nam giới cao hơn ở nữ : Từ năm 1993 - 2007, tỷ lệ
nam giới cao gấp 6 lần nữ chiếm 85,16% và nữ giới chỉ chiếm 14,5% [24], [35],
[44]. Theo báo báo cáo tổng kết năm 2009 của Bộ Y tế, tỷ lệ là nam giới vẫn


chiếm chủ yếu tỷ lệ 73,16% cao gần gấp 3 lần so với tỷ lệ nhiễm HIV là nữ giới
(26,83%). Tuy nhiên, dự báo trong tương lai tỷ lệ nhiễm HIV là nữ giới có xu
hướng tăng lên do nguy cơ lây nhiễm HIV từ chồng hoặc bạn tình của họ [7].
* Lây nhiễm HIV qua QHTD có xu hướng gia tăng và giao động
- Tỷ lệ nhiễm HIV trong GMD tiếp tục gia tăng hàng năm, từ 0,6% năm
1994 lên 6% vào năm 2002, đến năm 2006 còn 3,95%. Nhưng cá biệt có một số
tỉnh, thành phố tỷ lệ nhiễm cao như: Cần Thơ 29%, Hà Nội 22% [5], [17], [35].
- Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm bệnh nhân mắc các bệnh lây truyền qua
đường tình dục (STDs) trên tồn quốc có xu hướng tăng trong giai đoạn từ 1994
và đạt tỷ lệ cao nhất vào năm 2005 với tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm này là
2,51%. Tỷ lệ này giảm xuống còn 1,7% vào năm 2009 [5], [7].
- Nguy cơ lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục (QHTD) tiếp tục gia tăng và
khả năng lây nhiễm HIV ra cộng đồng là rất lớn do: tỷ lệ NCMT trong nhóm
GMD tăng; người NCMT, người nhiễm HIV tiếp tục có quan hệ với GMD và tỷ
lệ sử dụng BCS khi QHTD với GMD thấp. Mặt khác, qua các điều tra trong thời
gian gần đây cho thấy, tỷ lệ sử dụng BCS trong lớp trẻ chiếm tỷ lệ rất thấp và
điều này cảnh báo nguy cơ lây nhiễm HIV trong lứa tuổi trẻ sẽ tăng cao.
* Dịch HIV đã có dấu hiệu lan tràn ra cộng đồng
Mức độ lây lan của dịch từ nhóm nguy cơ cao ra cộng đồng biểu hiện qua

tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong nhóm phụ nữ mang thai và nhóm thanh niên khám
tuyển nghĩa vụ quân sự.
- Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự
tăng tới 0,93% năm 2001, đến năm 2009 còn 0,15% [7], [52].
- Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi mang thai năm 2002 là 0,34%, đến năm 2006
là 0,37% [5], [17].
* Đối tượng nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam đa dạng, ở mọi địa phương, diễn
biến phức tạp
Đối tượng nhiễm HIV ở Việt Nam khơng cịn tập trung ở một số nhóm
nguy cơ cao mà đã xuất hiện trong nông dân, học sinh, sinh viên, tân binh, thậm


chí trong giới cơng chức cũng đã có người nhiễm HIV. Tính đến 31/12/2009,
tồn quốc có 70,51% xã/phường/thị trấn, 97,53% quận/huyện và 63/63
tỉnh/thành phố đã phát hiện có người nhiễm HIV[7]. Nhiều tỉnh, thành phố có
100% số xã, phường có người nhiễm HIV/AIDS [5], [17].
Mặc dù chưa có số liệu điều tra đầy đủ, nhưng ước tính có khoảng 20 - 50
trại viên tại các trại 05, 06 nhiễm HIV, trong số đó có nhiều trường hợp đã
chuyển sang giai đoạn AIDS và tử vong do AIDS [5], [35].
1.1.3. Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS ở Thanh Hóa
Thanh Hố là một tỉnh có diện tích 11.168 km2, dân số trên 3,4 triệu người,
có đầy đủ các vùng sinh thái, bao gồm 27 huyện, thị, thành phố, trong đó có
11/27 huyện miền núi, dân số của 11 huyện miền núi trên 1,1 triệu người. Miền
núi Thanh Hoá là nơi sinh sống lâu đời của 7 dân tộc anh em: Kinh, Mường,
Thái, Thổ, Mơng, Giao, Khơ Mú [2].
Thanh Hóa nằm trong ảnh hưởng khung cảnh dịch tễ HIV/AIDS chung của
cả nước, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng đầu tư các khu công
nghiệp (Nghi Sơn, Lễ Môn, Sầm Sơn và cửa khẩu Việt - Lào vv....); tỷ lệ người
Thanh Hoá đến các tỉnh khác làm ăn vào thời kỳ nông nhàn ngày càng nhiều;
các tệ nạn ma tuý, mại dâm diễn biến ngày càng phức tạp dẫn đến tình hình

HIV/AIDS trên địa bàn Thanh Hóa ngày một gia tăng.
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và tệ nạn ma tuý, mại
dâm tỉnh, hiện nay trên địa bàn của tỉnh đã xuất hiện đầy đủ các loại ma tuý có ở
Việt Nam và thế giới: Thuốc phiện, Heroin, Hồng phiến và các loại thuốc gây
nghiện tổng hợp khác… nhưng chủ yếu là thuốc phiện và Heroin. Số người
nghiện ma tuý trong những năm qua vẫn chưa có chiều hướng thuyên giảm, tính
đến hết tháng 9 năm 2009 tồn tỉnh có gần 2000 người nghi nghiện và 3.427
người nghiện có hồ sơ quản lý (trong đó số đối tượng đang ở cộng đồng dân cư
là 2.595; số đối tượng đang cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - LĐXH là 663
người; đối tượng đang ở trong tù giam là 169 người). Người nghiện ma tuý có ở
289/634 xã phường, thị trấn của 27/27 huyện, thị, thành phố. Người nghiện ma


tuý gồm nhiều thành phần: Giáo viên, cán bộ công nhân viên, học sinh, sinh
viên, lái xe, lao động tự do, không nghề nghiệp [3].
Cũng theo báo cáo khảo sát của Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và tệ nạn
ma tuý, mại dâm tỉnh, tính đến 9 tháng đầu năm 2009 trên địa bàn tồn tỉnh có
có 118 gái mại dâm chuyên nghiệp, 347 nhân viên nữ làm việc tại các cơ sở kinh
doanh nghi vấn có hoạt động mại dâm nhưng không thường xuyên. Tuy nhiên
hoạt động mại dâm tại Thanh Hoá cũng hết sức phức tạp đặc biệt về mùa du lịch
Sầm Sơn, số GMD di biến động từ các nơi khác tới khó có thể thống kê và quản
lý [3].
Chiều hướng và diễn biến HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh cũng diễn biến hết
sức phức tạp. Trường hợp HIV đầu tiên tại Thanh Hóa, được phát hiện vào
tháng 11 năm 1995. Trong những năm (1995 - 2000) số trường hợp nhiễm mới
hàng năm chỉ dừng lại con số hàng chục [12]. Tuy nhiên, từ năm 2001 đến nay
số trường hợp nhiễm mới tăng lên con số hàng trăm, đến ngày 30/6/2010, lũy
tích số nhiễm HIV/AIDS của tồn tỉnh lên tới 4.614 người, trong đó có 2.087
bệnh nhân AIDS, tử vong do AIDS là 764 [41]; 474/638 (74,3%) xã, phường, thị
trấn và 27/27(100%) các huyện, thị, thành phố có người nhiễm HIV. Số trường

hợp phát hiện mới không chỉ gia tăng ở khu vực thành phố, thị xã, các huyện
đồng bằng mà còn xuất hiện và gia tăng ở các thôn, bản vùng sâu, vùng xa [42].
Theo đánh giá của Trung tâm Phịng chống HIV/AIDS tỉnh, tình hình HIV
đang có xu hướng tăng nhanh trong nhóm đồng bào dân tộc thiểu số tại các
huyện miền núi như: huyện Quan Hóa, Bá Thước, Mường Lát, Lang Chánh....
Trong đó, số thanh niên dân tộc thiểu số nhiễm HIV đang ở con số báo động
[12], [42], [36]. Thực tế, tình trạng nghiện chích ma tuý tại các huyện vùng sâu
vùng xa trong tỉnh đang có nhiều diễn biến phức tạp, nguy cơ lây nhiễm
HIV/AIDS là không nhỏ. Hiện nay, kiến thức về lây nhiễm HIV/AIDS của
người dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế. Khu vực miền núi của tỉnh vốn có
nhiều địa hình phức tạp, mạng lưới y tế cơ sở yếu kém, gây khó khăn trong việc
triển khai các chương trình phịng chống HIV/AIDS. Theo thống kê có trên 80%


thanh niên dân tộc thiểu số người Thanh Hố có nghe nói về HIV/AIDS, nhưng
tính chất nguy hiểm và cách phịng tránh bệnh thì rất ít người hiểu biết. Hơn
nữa, tình trạng kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS ở vùng dân
tộc thiểu số cịn cao, có hơn 30% người dân tộc thiểu số ít phân biệt đối xử với
người nhiễm HIV. Tại một số khu vực miền núi vùng cao việc QHTD trước hôn
nhân ngày càng tăng, hành vi sử dụng BCS rất thấp, nguy cơ lây nhiễm HIV là
rất cao.
Kết quả giám sát trọng điểm và thường xuyên năm 2009, tình hình lây
nhiễm HIV diễn biến phức tạp. Tỷ lệ nhiễm HIV vẫn tập trung chủ yếu ở nhóm
tuổi từ 20 - 39 tuổi chiếm 88,4%, dưới 13 tuổi 1,71%; 72,26% các trường hợp
nhiễm HIV có liên quan đến TCMT, 3,23 % là mại dâm, STDs: 0,53%; nghề
nghiệp lao động tự do và không nghề chiếm 67,9%, công nhân chiếm 5,37%,
nông dân chiếm 16,7%, lái xe chiếm 4,19%, nhân viên hành chính 1,38%; tỷ lệ
nam giới nhiễm HIV/AIDS phổ biến chiếm 84,65%, nữ giới chiếm 15,35% [42].
Bảng 1.2. Diễn biến HIV/AIDS qua các năm
NĂM


2005

2006

2007

2008

2009

Số nhiễm HIV
Số chuyển
AIDS
Số tích luỹ
TV do AIDS

357

453

671

760

834

2010
(6 tháng)
586


204

82

266

540

822

673

152

52

63

149

183

112

Nguồn: Trung tâm phịng, chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hố.

1.1.4. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Quan Hóa
Quan Hóa là một huyện miền núi cao biên giới của tỉnh Thanh Hoá, được
chia tách thành 3 huyện (Quan Hóa, Quan Sơn và Mường Lát) vào tháng

11/1996, theo Nghị định 72/CP của Chính phủ, có thể nói Quan Hóa là trung
tâm giao lưu về kinh tế chính trị văn hóa - xã hội của 03 huyện (Quan Sơn, Quan
Hóa, Mường Lát), nơi có quốc lộ 47 và Quốc lộ 15A đi qua, cách cửa khẩu Na
Mèo với nước bạn Lào khoảng trên 100km về phía nam, cách tỉnh Sơn La
khoảng 60km về phía tây [1], đây là những điểm nóng về ma tuý từ Lào sang
Việt Nam. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nhiều


chương trình mục tiêu giảm nghèo [47], đời sống nhân dân trong huyện từng
bước được nâng lên. Song song với sự phát triển kinh tế thì tệ nạn ma tuý, mại
dâm diễn biến ngày càng phức tạp; tình hình lây nhiễm HIV/AIDS cũng gia
tăng. Trường hợp nhiễm HIV phát hiện đầu tiên vào tháng 12 năm 2000, tính
đến ngày 30 tháng 6 năm 2010 số lũy tích nhiễm HIV/AIDS đã phát hiện được
là: 401 trường hợp, trong đó đã có 204 trường hợp chuyển AIDS và 90 người đã
tử vong do AIDS, có 18/18 xã, thị trấn đã phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS [43].
Kết quả giám sát trọng điểm và thường xuyên năm 2009 cho thấy tình hình
diễn biến phức tạp, tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS tại Quan Hóa tập trung chủ yếu trong
nhóm tiêm chích ma t chiếm tỷ lệ 82,3%, mại dâm chiếm tỷ lệ 2,7% ; độ tuổi
từ 20 - 49 chiếm tỷ lệ 82,86% và đã có chiều hướng gia tăng trong nhóm phụ nữ
có thai và nhóm thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự. Thành phần người
nghiện rất đa dạng: công nhân, nông dân, giáo viên, bộ đội, học sinh, lao động
tự do…. [43].
Tỷ lệ người có HIV chuyển sang AIDS và tử vong do AIDS ngày một
tăng.
Bảng 1.3. Diễn biến HIV/AIDS qua các năm
NĂM
Số nhiễm
HIV
Số chuyển
AIDS

Số tích luỹ
TV do
AIDS

2005

2006

2007

2008

2009

2010
(6 tháng)

16

54

48

59

92

99

8


15

25

29

77

46

6

12

18

23

18

12

Nguồn: Trung tâm Y tế huyện Quan Hoá.

1. 2. Nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS
1.2.1. Các hành vi nguy cơ
HIV/AIDS là một căn bệnh, ai cũng có thể mắc phải, kể cả những người
được coi là sống lành mạnh nhưng họ vẫn có thể là nạn nhân của căn bệnh thế
kỷ này. Thực tế đã cho thấy, một số người nhiễm HIV không phải họ tiêm chích

ma t hoặc quan hệ tình dục với GMD, mà do bị lây từ người khác sang một


cách ngẫu nhiên (vợ lây từ chồng bị nhiễm, con lây từ mẹ bị nhiễm...). Những
người có hành vi khơng an tồn như: TCMT và QHTD khơng an tồn thì nguy
cơ lây nhiễm HIV cao. Mặc dù HIV lây nhiễm qua nhiều con đường khác nhau
như: TCMT mà không dùng BKT riêng, lây nhiễm qua quan hệ với GMD có
mầm bệnh HIV, những đứa trẻ bị lây nhiễm từ mẹ mang thai có nhiễm
HIV...Tuy nhiên, nguy cơ lây nhiễm HIV cao là truyền máu bị nhiễm HIV, mẹ
truyền cho con, dùng chung BKT, QHTD khơng an tồn. Lây do tiếp xúc với
các vật phẩm có chứa HIV trong q trình chăm sóc y tế là rất thấp.
* Nguy cơ lây nhiễm HIV qua tiêm chích ma tuý: Nguy cơ lớn nhất trong
việc dùng chung dụng cụ TCMT là dễ lây nhiễm HIV và viêm gan B.., như vậy,
ma tuý tạo điều kiện lây truyền và phát triển mạnh dịch HIV/AIDS.
Theo nhóm các nhà khoa học do Ts. Bradley Mathers (Thuộc trường Đại
học Tổng hợp New Sonth Wales, Mỹ) phụ trách và cộng sự (thuộc nhóm cơng
tác năm 2007 của Liên hợp quốc về HIV và tiêm chích ma túy) đã công bố bằng
văn bản và trên mạng của 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Thơng tin về tiêm
chích ma túy có ở 148 quốc gia, trong đó 120 quốc gia đã báo cáo về tình trạng
nhiễm HIV trong nhóm tiêm chích ma túy. Những phát hiện chính qua việc xem
xét trên là: Khoảng 15,9 triệu người trên thế giới tiêm chích ma túy, trong đó
quốc gia có người tiêm chích ma túy nhiều nhất là Trung Quốc, Mỹ, Nga. Đồng
thời các nước này cũng có tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm TCMT khá cao,
ước tính trung bình là 12%, 16% và 37%. Có 5 quốc gia (khơng nêu tên), có tỷ
lệ hiện nhiễm trong nhóm TCMT từ 20 - 40%; ở 9 quốc gia gồm: Esthonaia,
Argentin, Brazil, Kenya, Myanmar, Indonesia, Thái lan, Ukraine và Nepal là
trên 40%. Tính chung trên thế giới có khoảng 3 triệu người TCMT đã nhiễm
HIV, như vậy cứ 5 người TCMT thì có 1 người nhiễm HIV [50], [58], [63] [68].
Tại Việt Nam, hành vi nguy cơ (HVNC) trong đối tượng NCMT ở thành
phố Hồ Chí Minh dùng chung BKT là 37%, An Giang 33%. Bản thân người

nhiễm HIV, NCMT dùng chung BKT càng làm cho sự lây lan HIV/AIDS mạnh
hơn [17].


* Nguy cơ lây truyền HIV qua đường tình dục: Lây truyền HIV qua đường
tình dục (chủ yếu là HIV-1 vì HIV-1 lưu hành tồn cầu, cịn HIV-2 chủ yếu là
một số nước Tây và Nam Phi) [35], [51], [65] chiếm tỷ lệ khá cao ở người lớn.
Ở các nước đang phát triển như Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và Châu Á, lây
truyền HIV qua QHTD chủ yếu vẫn là tình dục khác giới từ nam sang nữ hay từ
nữ sang nam. Trong khi đó các nước đã phát triển ở Bắc Mỹ, Châu Âu và Châu
Úc, QHTD đồng giới chiếm ưu thế. Lây nhiễm HIV qua QHTD cao hay thấp
còn phụ thuộc vào HVNC khi QHTD [52], [68].
Quan hệ tình dục khơng an tồn là nguy cơ lây nhiễm HIV đặc biệt khi
người NCMT có QHTD với GMD nhưng tỷ lệ dùng BCS thấp. Người ta thấy
rằng 83% người NCMT ở Rio De Janeiro (Braxin) không sử dụng BCS với bạn
tình thường xun và 63% khơng bao giờ dùng với bạn tình khơng thường
xun [58]. Tại Inđơnêxia mặc dù chiến lược dự phòng sớm từ năm 1996, sử
dụng BCS ở Jakata vẫn còn thấp 10,3% - 11,7% trong nhóm gái mại dâm [20], [63].
Tại Việt Nam, tỷ lệ thường xuyên sử dụng BCS trong nhóm GMD là thấp
(Quảng Ninh 37%, Hà Nội 56% (kết quả điều tra hành vi năm 2006 của Cục
Phòng, chống HIV/AIDS)) [17].
* Nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con: Lây truyền HIV từ mẹ sang con
thay đổi từ 15% đến 40%, tỷ lệ này thấp nhất là ở Châu Âu và cao nhất là ở
Châu Phi [54]. Trong số trẻ sinh ra bị nhiễm, khoảng 5% bị nhiễm khi còn ở
trong bụng mẹ, 15% lúc sinh và 10% sau sinh mà nguyên nhân chủ yếu là do bú
mẹ [49].
Tại Việt Nam tỷ lệ lây truyền từ mẹ sang con có xu hướng gia tăng, tại các
tỉnh thành phố phía Nam như: Trà Vinh (5,4%), Kiên Giang (4,7%), Vĩnh Long
(4,8%), Đồng Tháp (4,1%) [7].
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng lây nhiễm HIV/AIDS

* Sinh học: Bản chất sinh học của nhiễm HIV là dịch bệnh do vi - rút gây ra
nhưng có đặc điểm sinh học rất đặc biệt, đa dạng về đường lây (HIV lây qua
đường máu, qua QHTD khơng an tồn, mẹ truyền cho con) và phương thức lây


truyền này liên quan chặt chẽ với các thú vui trong sinh hoạt của con người (ma
tuý và tình dục), thời gian ủ bệnh có thể kéo dài đến 15 năm, tính né tránh miễn
dịch của vi - rút, khả năng biến dị lớn. Người mắc STDs có khả năng bị nhiễm
HIV cao hơn người bình thường từ 2 - 9 lần. Viêm loét do hẹp bao qui đầu dễ bị
các bệnh lây truyền đường tình dục và nguy cơ lây nhiễm HIV cao hơn. Ngoài
ra, giai đoạn nhiễm HIV cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng lây truyền: nguy
cơ lây nhiễm rất cao ngay sau khi bị nhiễm HIV (giai đoạn cửa sổ) và ở giai
đoạn AIDS (có khoảng 3.000 vi rút HIV/1ml máu), ở giai đoạn nhiễm HIV
không triệu chứng, số lượng HIV chỉ khoảng 20-40 vi rút /1 ml máu) [35].
Sức đề kháng: vi - rút có thể sống vài ngày bên ngồi cơ thể trong điều kiện
khô và vài tuần trong dung dịch ở nhiệt độ phịng thí nghiệm. Tuy nhiên, vi - rút
rất nhạy cảm với nhiệt độ và các chất tẩy uế thông thường, ở nhiệt độ 56 độ C,
HIV chết sau 30 phút. Vi - rút chết nhanh khi bị đun sôi [10], [35].
* Hành vi: Tệ nạn ma tuý và mại dâm (con đường phổ biến nhất, ngắn nhất
dẫn đến HIV/AIDS). Theo những phân tích tình hình dịch tễ học chúng ta đều
nhận thấy hình thái nhiễm HIV chủ yếu qua tiêm chích ma t, tỷ lệ GMD có
TCMT là khá cao, tỷ lệ sử dụng BCS trong quan hệ tình dục của nhóm đối
tượng có nguy cơ cao là khá thấp, mặt khác nam và nữ trong QHTD, lối sống có
nhiều bạn tình, phương thức QHTD (miệng, hậu mơn...), xăm trổ thẩm mỹ...đây
cũng là những nguyên nhân chính và trực tiếp làm lan truyền HIV/AIDS ở Việt
Nam hiện nay.
* Dân số học: Hậu quả về dân số của đại dịch đã được thấy ở vùng Sahara
châu Phi. Ở nhiều thành phố miền Tây và Trung Phi, 1/3 số người lớn đang ở độ
tuổi hoạt động tình dục bị nhiễm HIV/AIDS. Tỷ lệ tử vong của trẻ em đã tăng
một cách đáng kể do chết vì AIDS. Đồng thời, tử vong của những người lớn

cũng đã tăng gấp ba lần trong một thời gian ngắn là 5 năm. Tuổi trẻ (tỷ lệ nhiễm
HIV cao ở lứa tuổi 15 - 45), biến động về dân số, sự gia tăng giao lưu thương
mại, du lịch trong mỗi nước và giữa các quốc gia trên thế giới.


* Vấn đề về giới: Phần lớn những người nhiễm HIV/AIDS hiện nay ở Việt
Nam là nam giới. Tuy nhiên, so với những năm đầu của dịch thì tỷ lệ nhiễm
HIV/AIDS trong nữ giới đã tăng lên. So với nam giới, nữ giới là những người
rất dễ bị lây nhiễm HIV/AIDS do: cấu trúc giải phẫu, niêm mạc sinh dục nữ
rộng hơn của nam giới, trong QHTD nữ giới là người nhận tinh dịch nên dễ bị
lây nhiễm.
Khi phụ nữ nhiễm HIV/AIDS có thai lại dễ dàng truyền bệnh cho con qua
nhau thai, trong khi đẻ và trong khi cho con bú sữa mẹ.
* Kinh tế, văn hoá và xã hội: Hậu quả của nền kinh tế thị trường là sự phân
hóa giàu nghèo, thất nghiệp dẫn đến kinh phí đầu tư cho cơng tác phịng chống
HIV/AIDS thiếu so với yêu cầu. Dân trí thấp dẫn đến nhận thức về HIV rất hạn
chế, giá trị đạo đức, lối sống bị ảnh hưởng nhất là trong tình u, tình dục, hơn
nhân. Yếu tố chính trị như thái độ của xã hội, luật pháp với ma tuý, nhóm nguy
cơ cao...là những yếu tố góp phần làm lây lan dịch HIV/AIDS, đồng thời cũng
gây khó khăn trong cơng tác phịng, chống HIV/AIDS.
* Về phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số:
Phần lớn khu vực dân tộc ít người sinh sống lại có nhiều nguy cơ tiềm tàng
làm lây lan HIV/AIDS như trồng và sử dụng cây thuốc phiện, buôn bán và vận
chuyển ma t. Tình hình nghiện chích ma t trong nhóm đồng bào dân tộc ít
người nhất là vùng sâu vùng xa và biên giới tăng nhanh trong những năm gần
đây [51].
Theo tác giả Hoàng Sỹ Điền khi nghiên cứu nhận thức, thái độ và hành vi
tại 4 xã biên giới tỉnh Thanh Hố cho thấy:
Có tới 81,6% ý kiến cho rằng tại khu vực miền núi, biên giới vai trị của
người có uy tín rất quan trọng (già làng, trưởng bản ..), đồng bào dân tộc chất

phác, ít tiếp cận và giao lưu xã hội, do vậy cần giữ chữ tín khi triển khai chương
trình. Phụ nữ dân tộc kín đáo, e ngại và ít tiếp xúc xã hội, hay xấu hổ nên việc
cấp phát bao cao su và hướng dẫn sử dụng cần tế nhị. Việc quan hệ tình dục


×