Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Khoaluan thaotrang DH DIEN TICH o LOP 4 VA 5 THEO HUONG DOI MOI PP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.14 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


TRƯƠNG THỊ THẢO TRANG

DẠY HỌC DIỆN TÍCH Ở LỚP 4 VÀ 5
THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ KIM THOA

Huế, Khóa học 2012 - 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.............................................................................2
3. Mục tiêu đề tài...............................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
7. Giả thiết khoa học..........................................................................................4
8. Cấu trúc của đề tài.........................................................................................5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................6
1.1 Một số vấn đề cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học..............................6
1.1.1 Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học.............................................6
1.1.2 Quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học........................................7
1.1.3. Ý nghĩa của việc đổi mới phương pháp dạy học diện tích lớp 4 và 5...8


1.2. Khái niệm diện tích và ý nghĩa việc dạy học diện tích ở tiểu học...............9
1.2.1. Khái niệm diện tích..............................................................................9

1.2.2. Ý nghĩa việc dạy học diện tích ở tiểu học………………………...10
1.3. Đặc điểm nhận thức lứa tuổi ở học sinh lớp 4 và 5..................................10
1.3.1 Các giai đoạn phát triển nhận thức của học sinh tiểu học....................10
1.3.2. Nhu cầu phát triển nhận thức tư duy của học sinh lớp 4 và 5.............12
1.4. Tổng quan về nội dung dạy học diện tích ở lớp 4 và 5.............................12
1.4.1. Mục tiêu dạy học diện tích.................................................................14
1.4.2. Nội dung dạy học diện tích................................................................15
1.4.3. Chuẩn kiến thức và kĩ năng về yêu cầu dạy học diện tích ở lớp 4 và 5.....18
1.5. Thực trạng dạy học diện tích lớp 4 và 5 ở trường tiểu học Trường An..........24
1.5.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu.......................................24
1.5.2. Công cụ khảo sát................................................................................25
1.5.3. Phương pháp khảo sát........................................................................26


1.5.4. Kết quả khảo sát.................................................................................26
1.5.5. Nguyên nhân......................................................................................30
CHƯƠNG 2 DẠY HỌC DIỆN TÍCH Ở LỚP 4 VÀ 5 THEO HƯỚNG ĐỔI
MỚI PHƯƠNG PHÁP......................................................................................31
2.1. Nguyên tắc dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp.....................31
2.1.1. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục..............31
2.1.2. Đảm bảo sự cân đối giữa học và hành...............................................32
2.1.3. Đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng.................33
2.1.4. Đảm bảo tính khoa học vừa tính sức.................................................34
2.1.5. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức và tính mềm
dẻo của tư duy..............................................................................................34
2.1.6. Đảm bảo tính tích cực, tự giác, độc lập nhận thức của học sinh........35
2.2. Tổ chức dạy học diện tích ở lớp 4 và 5 theo định hướng đổi mới phương

pháp................................................................................................................. 36
2.2.1. Dạy học diện tích hình bình hành.......................................................36
2.2.2. Dạy học diện tích hình thoi................................................................40
2.2.3. Dạy học diện tích hình tam giác.........................................................45
2.2.4. Dạy học diện tích hình thang..............................................................48
2.2.5. Dạy học diện tích hình trịn................................................................52
2.2.6. Dạy học diện tích xung quanh và diện tích tồn phần........................56
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......................................................65
3.1. Mục đích thực nghiệm..............................................................................65
3.2. Nội dung thực nghiệm..............................................................................65
3.3. Phương pháp thực nghiệm........................................................................65
3.4. Tổ chức dạy học thực nghiệm...................................................................66
3.4.1. Thiết kế dạy học thực nghiệm............................................................66
3.4.2. Tiến hành dạy học thực nghiệm.........................................................68
3.5. Kết quả thực nghiệm.................................................................................68
3.5.1. Thống kê kết quả thực nghiệm...........................................................68
3.5.2. Kết luận kết quả thực nghiệm.............................................................68


KẾT LUẬN........................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................73
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
- Đất nước ta đang trong thời kì cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, do đó tất cả các ngành nghề hiện nay đều có sự đổi mới phù hợp với

yêu cầu phát triển xã hội. Trong đó, ngành giáo dục cần phải đổi mới để tạo ra
những con người lao động có trình độ, học vấn cao, có năng lực, bản lĩnh để
đáp ứng được mọi yêu cầu của thời đại. Đổi mới giáo dục phải được hiểu là
đổi mới toàn diện, đổi mới từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học. Trong xu thế đó, sự đổi mới về phương pháp dạy học
được coi là vấn đề nóng bỏng, mang tính chất thời đại, thu hút được sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lí giáo dục cũng như các giáo viên.
- Mơn Tốn có vai trị vơ cùng quan trọng ở bậc tiểu học. Thơng qua
việc học mơn Tốn, học sinh có thể phát triển được các năng lực cần thiết để
nhận thức thế giới hiện thực và làm cơ sở để học tốt các môn học khác, giúp
học sinh dần dần hoàn thiện nhân cách, trở thành con người có ích cho xã hội.
- Mơn Tốn ở tiểu học có nhiệm vụ cung cấp những kiến thức cơ bản
ban đầu về: số học, các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng
thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Trong đó, các yếu
tố hình học là một trong những nội dung cơ bản, chủ yếu của chương trình
mơn Tốn ở tiểu học, nó được rải đều ở tất cả các lớp và được nâng cao dần về
mức độ. Từ nhận diện hình ở lớp 1 và 2 đến tính chu vi, diện tích, thể tích ở
các lớp 3, 4, 5. Điều này địi hỏi học sinh phải có khả năng quan sát, năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực tư duy trừu tượng và trí tưởng tượng cao.
- Ở chương trình Tốn lớp 4 và 5 việc dạy học diện tích nhằm giúp học
sinh nhận diện hình, tính diện tích một hình, nâng cao kĩ năng thực hành. Dạy
học diện tích trong chương trình Tốn lớp 4, 5 địi hỏi giáo viên phải có năng
lực tổ chức tiếp cận tri thức và rèn luyện các kĩ năng tính tốn cho học sinh
một cách linh hoạt, phát huy được khả năng sáng tạo của học sinh nhằm phát


2

huy được tính tích cực trong học tập của các em. Để đạt được điều đó giáo
viên cần tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở giáo viên

tổ chức và hướng dẫn học sinh tham gia vào các hoạt động học tập một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo, khuyến khích học sinh tự phát hiện và giải quyết
vấn đề của bài học để vận dụng rồi chiếm lĩnh kiến thức mới, đưa các công
thức tính diện tích gắn với thực tiễn đời sống, những thứ gần gũi xung quanh
các em góp phần tạo lập hứng thú và tự tin trong học tập toán của các đối
tượng học sinh.
- Để nâng cao chất lượng dạy học các bài tốn về diện tích ở lớp 4 và 5
thì việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là thiết thực và cần thiết. Vậy
để phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh khi học các bài tốn liên
quan đến diện tích ở lớp 4 và 5 nên chúng tôi đã chọn đề tài: “Dạy học diện
tích ở lớp 4 và 5 theo hướng đổi mới phương pháp”.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến dạy học diện tích theo hướng
đổi mới phương pháp dạy học Tốn ở tiểu học đã được nhiều nhà khoa học,
nhà giáo dục quan tâm, nghiên cứu. Có thể kể đến một số kết quả nghiên cứu
như:
- Tác giả Vũ Mai Hương và Nguyễn Thị Ngọc Bảo trong cuốn Đổi mới
phương pháp dạy học ở Tiểu học ([10], 2006) nêu lên những vấn đề về
phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh cũng như đưa ra
phương hướng vận dụng phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh vào
việc dạy học các môn học ở tiểu học.
- Trong cuốn Giảng dạy các yếu tố hình học ở Tiểu học của tác giả
Phạm Đình Thực ([13], 2003) cũng đã nêu lên một số định hướng về cách
thức tiến hành hoạt động dạy học các yếu tố hình học ở từng lớp cụ thể. Tuy
nhiên, cách trình bày của sách thiên về thao tác, thủ thuật hơn là hướng dẫn
các bước để tiến hành lên lớp.


3


- Ở cuốn Các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh
tiểu học qua mơn Tốn (Nguyễn Trọng Chiến – Nguyễn Hoài Anh, 2013, [1]) các
tác giả đã nêu lên sự cần thiết và định hướng đổi mới phương pháp dạy học mơn
Tốn ở tiểu học nhằm tích cực hóa các hoạt động học tập của học sinh.
- Về khóa luận tốt nghiệp, có khá nhiều sinh viên chọn dạy học diện
tích theo hướng đổi mới phương pháp làm mảng đề tài để nghiên cứu. Sinh
viên Lê Thị Hoài Thanh, Khoa giáo dục Tiểu học, Trường đại học Sư phạm
Huế đã nghiên cứu đề tài Dạy học mạch kiến thức diện tích ở tiểu học theo
quan điểm kiến tạo ([4],2014), tác giả đưa ra một số nguyên tắc vận dụng
quan điểm dạy học kiến tạo và tổ chức hoạt động dạy học mạch kiến tạo theo
từng chủ đề dạy học diện tích. Hay sinh viên Hồ Thị Điểm, Khoa giáo dục
Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Huế đã nghiên cứu đề tài Rèn luyện và
phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 5 thơng qua dạy học các yếu tố
hình học ([3], 2007), tác giả đã đưa một số biện pháp như: rèn kĩ năng cắt,
ghép hình; rèn luyện khả năng phân tích bài tốn dưới nhiều khía cạnh khác
nhau để tìm ra các phương pháp giải khác nhau; rèn khả năng vận dụng các
kiến thức, kĩ năng hình học để giải các bài tốn có nội dung thực tế…
Như vậy, có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về phương pháp dạy học
tích cực nói chung cũng như vận dụng các phương pháp tích cực vào dạy học
Tốn ở tiểu học nói riêng. Tuy nhiên, đa số các tác giả chỉ đưa ra các định
hướng đổi mới phương pháp dạy học, chưa đi sâu vào nghiên cứu về dạy học
từng nội dung cụ thể. Đề tài này, chúng tôi đi sâu vào vấn đề “Dạy học diện
tích ở lớp 4 và 5 theo hướng đổi mới phương pháp” nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả dạy của nội dung này.

3. Mục tiêu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về Dạy học diện tích ở lớp 4 và
5 theo hướng đổi mới phương pháp chúng tôi đề xuất biện pháp tổ chức hoạt
động dạy học diện tích ở lớp 4 và 5 theo định hướng đổi mới phương pháp nhằm

phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao hiệu quả giờ dạy ở Tiểu học.


4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài như: khái niệm,
quan điểm đổi mới phương pháp dạy học, khái niệm diện tích và ý nghĩa việc
dạy học diện tích ở tiểu học, đặc điểm nhận thức lứa tuổi ở học sinh lớp 4 và 5.
- Nghiên cứu và đưa ra cách tổ chức dạy học diện tích ở lớp 4 và 5 theo
định hướng đổi mới phương pháp.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học diện tích ở lớp 4 và 5 ở trường Tiểu học
hiện nay.
- Thực nghiệm sư phạm một số tiết học theo định hướng, các biện pháp
đề xuất.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hình thức và phương pháp dạy học chủ đề diện tích theo định hướng
tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực.
- Địa bàn nghiên cứu: Học sinh lớp 4 và 5 trường tiểu học Trường An,
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu một số tài liệu, sách báo tham khảo có
liên quan đến đề tài.
- Điều tra khảo sát: Xây dựng phiếu khảo sát, quan sát và tìm hiểu việc
dạy học diện tích ở trường Tiểu học. Xác định nguyên nhân của thực trạng dạy
học chủ đề diện tích ở Tiểu học nói chung, lớp 4 và 5 nói riêng.
- Thực nghiệm sư phạm: Dạy thực nghiệm một số tiết ở lớp 4 và 5,
kiểm tra kết quả thực nghiệm nhằm bước đầu thể hiện tính khả thi của đề tài.


7. Giả thiết khoa học
Việc dạy học diện tích ở lớp 4 và 5 theo hướng đổi mới phương pháp
nếu được thực hiện đúng hướng thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức của
học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học diện tích theo hướng đổi mới,
học sinh sẽ được học tập trong mơi trường tích cực và sáng tạo.


5

8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của đề tài tơi gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Tổ chức hoạt động Dạy học diện tích ở lớp 4 và 5 theo
hướng đổi mới phương pháp
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Một số vấn đề cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học
1.1.1 Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học
Theo từ điển Tiếng Việt: “Đổi mới là thay đổi hoặc làm cho thay đổi
tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển”. Đổi mới
là cải cách cái lỗi thời, cái cũ thay vào đó là thừa kế cái tốt và thêm cái mới
hợp với thời đại mới. Đó là con đường tiến hóa của nền văn minh. Đổi mới
khơng bao giờ đủ cả, nó kéo dài theo chiều dài của lịch sử. ([14], 2005)

Trong hoạt động của mình, để giải quyết các nhiệm vụ nhằm đạt được
mục đích đề ra, con người cần vận dụng các phương pháp phù hợp sao cho
đạt được chất lượng sản phẩm tốt nhất, hiệu quả công việc cao nhất. Theo
cách hiểu chung nhất, phương pháp là cách thức, con đường thực hiện nhiệm
vụ, đạt được mục đích nào đó. Nó trả lời những câu hỏi “làm như thế nào?”,
“làm bằng cách nào?”. ([16], 2009)
Phương pháp dạy học là những cách thức làm việc giữa giáo viên và
học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình
thành thế giới quan và năng lực.
Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các phương
pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ
sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt
một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của người học. [2]
Đổi mới phương pháp không phải thay thế các phương pháp dạy học
truyền thống bằng một loạt phương pháp dạy học mới. Đổi mới phương pháp
là cách thức tiến hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và triển khai
phương pháp trên cơ sở khái thác những ưu điểm của các phương pháp cũ và
vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích
cực chủ động sáng tạo của người học.


7

Có thể nói đổi mới là thay đổi, kế thừa cái cũ và tiếp thu những cái mới
một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh để đáp ứng yêu cầu của
xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học có thể hiểu là con đường tốt
nhất để đạt chất lượng và hiệu quả dạy học cao. Đổi mới phương pháp dạy
học theo định hướng của đổi mới mục tiêu giáo dục hiện nay, về bản chất là sự

đổi mới cách thức tổ chức dạy học theo quan điểm phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tao của học sinh.
1.1.2 Quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học
Trong phần này chúng tôi đã nghiên cứu từ ([1], 2013) và ([11], 2013),
chúng tơi nhận thấy có một số quan điểm sau:
Đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp dạy học nói riêng là
quy luật phát triển tất yếu của thời đại, của mỗi quốc gia trên bước đường phát
triển xã hội, giáo dục và chính bản thân người làm công tác giáo dục, của giáo
viên và học sinh trong điều kiện mới. Đổi mới phương pháp dạy học là thay
đổi, kế thừa các phương pháp giáo dục truyền thống và tiếp thu những phương
pháp dạy học mới một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh để
đáp ứng yêu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Đổi mới phương pháp dạy học không phải thay cái cũ bằng cái mới. Nó
là sự kế thừa, sử dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo từ hệ thống phương
pháp dạy học truyền thống hiện cịn có giá trị trong việc hình thành tri thức,
rèn luyện kĩ năng và phát triển thái độ tích cực, chiếm lĩnh các giá trị xã hội.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng khắc phục các phương pháp
đã lạc hậu, truyền thụ một chiều bằng cách tăng cường sử dụng các thiết bị
dạy học tạo điều kiện cho người học hoạt động tích cực, độc lập và sáng tạo.
Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải kiên quyết loại bỏ các
phương pháp dạy học lạc hậu, truyền thụ một chiều để học sinh không thụ
động học tập và không mất dần khả năng sáng tạo vốn có của người học.
Đổi mới phương pháp dạy học phải góp phần nâng cao chất lượng dạy học.


8

Định hướng đổi mới phương pháp giáo dục theo quan điểm tâm lý –
giáo dục: Bản chất của quan điểm này là tìm cách phát huy năng lực nội sinh
của người học, tìm cách phát triển sức mạnh trí tuệ, tâm hồn, ý chí của học.

Tiếp cận theo quan điểm tâm lí – giáo dục là một phương hướng vơ cùng
quan trọng và đã có bề dày lịch sử lâu dài, là phương hướng chỉ đạo hoạt
động hằng ngày của giáo viên và học sinh hiện nay. ([1], 2013)
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận hệ
thống quá trình dạy học: đặt ra sự đổi mới mục tiêu, đổi mới nội dung, chương
trình, hình thức, phương tiện, kiểm tra đánh giá trong nền giáo dục hiện nay.
Đổi mới sao cho người học tích cực, tự giác trong học tập và trong sinh hoạt
hằng ngày của mình.
Định hướng đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng tiếp cận công
nghệ thông tin: Đổi mới phương pháp dạy học là tăng cường vận dụng những
thành tựu mới của khoa học, kĩ thuật, cơng nghệ thơng tin, có khả năng ứng
dụng trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Tiếp cận
theo quan điểm công nghệ hay tư tưởng công nghệ hiện đại vào dạy học trước
hết là đưa những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào dạy học,
đồng thời thiết kế quá trình dạy học theo một quy trình khoa học, có thể điều
khiển, kiểm soát, đo lường được. ([1], 2013)
Như vậy, để đổi mới phương pháp dạy học thành công, cần phải đổi
mới một cách toàn diện, đồng bộ các thành tố, các bộ phận cấu thành của quá
trình dạy học.
1.1.3. Ý nghĩa của việc đổi mới phương pháp dạy học diện tích lớp 4 và 5
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa
là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì sang quan tâm học sinh
vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách
học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và nhân


9


phẩm. Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học, tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp.
Đổi mới phương pháp dạy học diện tích ở lớp 4, 5 là việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết. Khi giải các bài tốn liên quan về diện tích sẽ giúp trí
tuệ của học sinh tiểu học được phát triển, thể hiện qua khả năng phân tích tổng
hợp, rèn luyện tư duy linh hoạt. Việc giải tốn diện tích là hình thức tốt để đào
sâu kiến thức, củng cố rèn luyện kĩ năng, kĩ xả giúp học sinh tự mình tìm ra
kiến thức một cách độc đáo và đầy sáng tạo. Mặt khác, khi giải các bài tốn về
diện tích sẽ gây cho học sinh hứng thú học tập, phát triển tốt nhất các đức
tính: kiên trì, dũng cảm, thơng minh, quyết đốn…
Các bài tốn về diện tích có vị trí quan trọng, tạo điều kiện vững chắc
trong hệ thống tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo trong tính tốn theo nhiều
dạng bài tập thích hợp cho học sinh. Ở tiểu học, do đặc điểm tâm sinh lí đang
hình thành và phát triển, người thầy phải tạo được niềm say mê hứng thú cho
học sinh, làm cho các em có hướng tư duy đúng bản chất của tốn diện tích,
tránh tư duy mơ hồ, phải có sự kết hợp giữa trí tưởng tượng và suy luận logic
thơng qua việc đổi mới phương pháp dạy học tốn diện tích ở bậc tiểu học.

1.2. Khái niệm diện tích và ý nghĩa việc dạy học diện tích ở tiểu học
1.2.1. Khái niệm diện tích
Diện tích là độ đo dùng để đo độ lớn của bề mặt. Khái niệm diện tích
hiện nay rất đa dạng và phong phú, dưới đây là một số khái niệm về diện tích:
- Theo từ điển Tiếng Việt: Diện tích là thứ đại lượng cho biết một vật
nào đó có bề mặt bằng bao nhiêu lần hình vng đơn vị.([14], 2005)
- Diện tích là độ đo dùng để đo độ lớn của bề mặt. Diện tích bề mặt của
một đối tượng là tồn bộ những gì ta có thể nhìn thấy của đối tượng. [17]


10


- Theo ([4], 2014) thì trong tốn học, khái niệm diện tích được xác
định: Mỗi hàm S:

sao cho mỗi H

ứng với một số thực S(H), ta nói S là

diện tích của H nếu thỏa mãn:
i,

H

: (H)

ii,

H1, H2

iii, H = H1

0
; H1

H2 thì S(H1) < S(H2)

H2 ; S(H) = S(H1) < S(H2)

iv) H0 = ; S(H0) = 1 (H0 là hình vng đơn vị)
1.2.2 Ý nghĩa việc dạy học diện tích ở tiểu học

Dạy học mơn Tốn ở tiểu học nói chung và dạy các mạch diện tích nói
riêng có vai trị hết sức quan trọng.
Các yếu tố hình học ở tiểu học cung cấp cho học sinh một số kiến thức,
kĩ năng cơ bản về hình phẳng và kiến thức mở đầu về hình khối giúp học sinh
có cách nhìn hệ thống, khái quát hơn về các yếu tố hình học và mạch kiến
thức về diện tích. Mặt khác, cịn giúp các em chuẩn bị tốt cho việc học hình
học ở các bậc học cao hơn, học sinh sẽ nhận thức tốt hơn về thế giới xung
quanh, giải quyết những vấn đề trong thực tế có liên quan.
Dạy học diện tích ở tiểu giúp học sinh có thể vận dụng vào giải quyết một
số vấn đề trong thực tế như tính diện tích của mảnh vườn, thửa ruộng hay diện
tích khn viên phịng học.,. Ngồi ra cịn góp phần hình thành và rèn luyện các
phẩm chất, đức tính cần thiết của người lao động trong xã hội hiện đại.
Đặc biệt mạch kiến thức diện tích ở lớp 5 có nội dung dạy học diện tích
xung quanh và diện tích tồn phần của một số hình khối giúp các em có cơ hội
hình thành và phát triển năng lực tư duy, trí tưởng trưởng khơng gian, khả
năng diễn đạt bằng ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết.

1.3. Đặc điểm nhận thức lứa tuổi ở học sinh lớp 4 và 5
Qua quá trình nghiên cứu từ ([9], 2011) và ([12], 2013) chúng tơi đã
tìm hiểu đặc điểm nhận thức lứa tuổi ở học sinh lớp 4 và 5 như sau:
1.3.1 Các giai đoạn phát triển nhận thức của học sinh tiểu học


11

Nhu cầu nhận thức của học sinh tiểu học là nhu cầu tinh thần. Nhu cầu
này có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của trẻ em. Nếu khơng có nhu cầu
nhận thức thì học sinh cũng sẽ khơng có tính tích cực trí tuệ.
Nếu như ở bậc Mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì sang
bậc Tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ đã chuyển từ hoạt động vui chơi sang

hoạt động học tập theo phương pháp giáo dục của nhà trường tiểu học. Lúc đó
nhu cầu nhận thức của trẻ em phát triển và thể hiện rõ nét, đặc biệt là nhu cầu
tìm hiểu thế giới xung quanh, tìm hiểu những sự vật, hiện tượng riêng lẻ và
tiếp đến là nhu cầu gắn liền với sự phát hiện nguyên nhân, tính quy luật, các
mối quan hệ và quan hệ phụ thuộc giữa các hiện tượng.
Đặc điểm phát triển nhận thức ở tiểu học được chia làm 2 giai đoạn:
giai đoạn 1 gồm các lớp 1, lớp 2 và lớp 3; giai đoạn 2 gồm lớp 4 và 5.
Ở giai đoạn 1: thì tư duy của học sinh cịn mang tính trực quan cảm
tính, dễ bị thu hút bởi những cái mới lạ, sinh động. Chú ý của các em chưa
bền vững, chủ yếu là chú ý khơng có chủ định. Tri giác mang tính đại thể, tồn
bộ, ít đi sâu vào chi tiết, tuy nhiên học sinh cũng bắt đầu có khả năng phân
tích tách dấu hiệu, chi tiết nhỏ của một đối tượng nào đó. Trí tưởng tượng cịn
tản mạn, hình ảnh tưởng tượng cịn đơn giản hay thay đổi. Ở giai đoạn này các
phẩm chất khác của tư duy đang trong q trình hồn thiện.
Ở giai đoạn 2: đây chính là lớp đầu ra của cấp Tiểu học, những đặc
điểm tâm lí ở giai đoạn này đã phát triển ở nhiều so với giai đoạn 1. Nhận
thức cảm tính chiếm ưu thế và học sinh đã có ý thức cao, các em đã biết chi
phối tình cảm và làm chủ được hành vi của mình và nhận thức lí tính dần hình
thành. Học sinh đã có ý thức cao, các em đã biết chi phối tình cảm và làm chủ
được hành vi của mình và hình thành kĩ năng tổ chức, điều khiển chú ý của
mình. Chú ý có chủ định dần phát triển và chiếm ưu thế.
Hai cấp độ này tuy có sự khác nhau về mức độ phát triển tâm lí và trình
độ thực hiện q trình học tập nhưng dù ở giai đoạn nào thì các em ở lứa tuổi
tiểu học vẫn đang hồn thiện mình về mặt tâm sinh lí, các em cực kì hiếu
động, ln thích cái mới, ưa tìm tịi khám phá thế giới xung quanh.


12

Từ những đặc điểm nhận thức nói trên địi hỏi giáo viên phải sáng tạo

và đổi mới quá trình dạy học nói chung và dạy học mơn Tốn nói riêng để phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học.
1.3.2. Nhu cầu phát triển nhận thức tư duy của học sinh lớp 4 và 5
Lứa tuổi học sinh lớp 4, 5 bắt đầu có sự chuyển biến về trình độ nhận
thức và năng lực tư duy. Hoạt động học đã trở thành hoạt động chủ đạo, học
sinh đã ý thức được việc học của mình và hiểu được tầm quan trọng của nó.
Đây là giai đoạn hai của cấp Tiểu học, hoạt động tư duy của các em
mang tính tích cực, độc lập hơn, có xu hướng chuyển từ tư duy cụ thể sang
khái quát, trừu tượng. Năng lực phân tích, tổng hợp có sự phát triển mạnh mẽ,
học sinh có thể phân tích đối tượng mà không cần tới những hành động trực
tiếp đối với đối tượng, các em đã có khả năng phân biệt những dấu hiệu,
những khía cạnh khác nhau của đối tượng ngơn ngữ.
Nếu học sinh lớp 1 có nhu cầu tìm hiểu “cái này là cái gì?” thì học sinh
lớp 4, 5 lại có nhu cầu trả lời được các câu hỏi thuộc loại “tại sao”, “như thế
nào”, nhu cầu tham quan, đọc sách cũng tăng lên với sự phát triển của kĩ năng
quan sát, kĩ năng đọc. Lúc đầu là nhu cầu có tính chất chung, sau đó là nhu
cầu có tính chọn lọc theo sở thích và nhu cầu của các em.
Nhìn chung học sinh ở những lớp cuối cấp Tiểu học tâm lí phát triển khá
ổn định, đã có khả năng tự chủ, thành thục và khéo léo. Tư duy hình thức cũng
như năng lực khái quát của học sinh cũng ở mức cao hơn. Các em có thể đưa ra
những nhận định khái quát dựa trên những hiện tượng quan sát và cảm nhận lại
từ thực tại. Vì thế, trong quá trình dạy học giáo viên cần chú ý phát triển, rèn
luyện các thao tác tư duy cho học sinh để các em có tiền đề tốt cho việc học mơn
Tốn nói riêng và các mơn khác nói chung ở các cấp học tiếp theo.

1.4. Tổng quan về nội dung dạy học diện tích ở lớp 4 và 5
Ở chương trình tiểu học, học sinh được làm quen với các hình học
thường gặp trong đời sống hằng ngày như hình trịn, hình vng,… và bước
đầu làm quen với khái niệm diện tích thơng qua biểu tượng về diện tích, diện



13

tích bé (lớn) hơn, diện tích bằng nhau. Khi hiểu được biểu tượng diện tích của
một hình, học sinh sẽ dễ dàng hình thành các cơng thức tính diện tích của các
hình cơ bản.
Dưới đây là bảng hệ thống mạch kiến thức các yếu tố hình học ở tiểu học:
Lớp 1
- Hình

Lớp 2
- Hình chữ

Lớp 3
- Góc vng,

Lớp 4
- Góc nhọn,

Lớp 5
- Hình thang,

vng, hình

nhật, hình tứ

góc khơng

góc tù, góc


hình hộp chữ

trịn, hình

giác.

vng.

bẹt.

nhật, hình lập

tam giác.

- Đường gấp

- Hình trịn,

- Hình bình

phương, hình

- Điểm, đoạn khúc, đường

tâm, bán

hành, hình

trụ, hình cầu.


thẳng.

thẳng.

kính, đường

thoi.

- Chu vi và

- Điểm ở

- Chu vi hình

kính.

- Hai đường

diện tích hình

trong, điểm

tam giác, chu

- Điểm ở

thẳng song

trịn.


ở ngồi của

vi hình tứ

giữa, trung

song, hai

- Diện tích

một hình.

giác.

điểm của

đường thẳng

hình tam

đoạn thẳng.

vng góc.

giác, diện tích

- Chu vi và

- Diện tích


hình thàng.

diện tích hình hình bình

- Diện tích

chữ nhật,

hành, diện

xung quang

hình vng.

tích hình thoi. và diện tích
tồn phần
hình hộp chữ
nhật.

Ngay từ đầu lớp 1, học sinh đã được làm quen với các yếu tố hình học
ở mức độ sơ đẳng như nhận diện hình vng, hình trịn, hình tam giác thơng
qua các hình ảnh trực quan. Ở lớp 2, các em được làm quen với hình chữ nhật,
hình giác và cơng thức tính chu vi của hình chữ nhật, hình tam giác.
Đến học kì 2 của lớp 3, các em mới bắt đầu chính thức làm quen với
khái niệm diện tích thơng qua các biểu tượng như diện tích bé hơn, diện tích


14

lớn hơn, diện tích bằng nhau. Và nắm quy tắc tính diện tích hình chữ nhật,

diện tích hình vng. Ở lớp 3, học sinh chưa được học về biểu thức chứa chữ
nên để tính diện tích học sinh áp dụng các quy tắc tính diện tích (phát biểu
dạng lời). Cơng thức tính diện tích chỉ xuất hiện sau khi học sinh học biểu
thức chứa chữ ở lớp 4.
Lên lớp 4 và 5 học sinh tiếp tục được học công thức tính diện tích các
hình: hình bình hành, hình thoi, hình tam giác, hình thang, hình trịn, diện tích
xung quanh và diện tích tồn phần của hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
Mạch kiến thức dạy học diện tích ở tiểu học được phân bố bắt đầu từ
lớp 3 đến lớp 5. Trong đó, ở lớp 3 và lớp 4 nội dung dạy học hình học nói
chung và diện tích nói riêng được trình bày xen kẽ với các nội dung khác
nhưng lên lớp 5 đã trình bày thành một chương hồn chỉnh.
Nội dung dạy học diện tích ở Tốn 4 và Tốn 5 đã có sự kế thừa và phát
triển từ nội dung những yếu tố hình học lớp 1, 2, 3 đồng thời cũng phù hợp
với một số đặc điểm nhận thức của học sinh. Trên cơ sở đó tích lũy một số
kiến thức về hình và một số kỹ năng hình học để học sinh có thể áp dụng
trong thực tiễn cuộc sống và tạo ra cơ sở để tiếp tục học tập về hình học ở các
lớp sau.
1.4.1. Mục tiêu dạy học diện tích
- Hình thành cho học sinh biểu tượng ban đầu về diện tích.
- Hình thành cho các em kĩ năng đo đạc, tính diện tích của các hình:
Hình chữ nhật, hình vng, hình tam giác, hình bình hành, hình thoi, hình
trịn, hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
- Học sinh biết vận dụng các kiến thức trên vào giải quyết các tình
huống có trong thực tế.
- Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng trừu tượng hóa, khái
qt hóa, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập, bồi dưỡng tình u
Tốn học cho các em.
- Hình thành và phát triển phẩm chất, nhân cách cho học sinh.



15

- Biết diễn đạt một số nhận xét, quy tắc, tính chất bằng ngơn ngữ nói và viết.
- Hình thành cho học sinh phương pháp tự học.
1.4.2. Nội dung dạy học diện tích
- Về diện tích các hình học phẳng: Diện tích hình thoi, hình bình hành,
hình tam giác, hình trịn.
- Về hình khối: Diện tích xung quanh, diện tích tồn phần của hình hộp
chữ nhật, hình lập phương.
- Đơn vị đo lường: Giới thiệu các đơn vị đo diện tích, bảng đơn vị đo
diện tích.
1.4.3. Chuẩn kiến thức và kĩ năng về yêu cầu dạy học diện tích ở lớp 4 và 5
 Lớp 4
- Đơn vị đo diện tích:
+ Nắm được các đơn vị đo diện tích: km2, m2, dm2, cm2; bảng đơn vị đo
diện tích.
+ Biết đọc, viết các số đo diện tích theo những đơn vị đo đã học.
- Diện tích hình bình hành:
+ Nắm được quy tắc tính diện tích hình bình hành.
+ Biết vận dụng quy tắc tính dện tích hình bình hành, hình và ngược lại
để làm các bài tập liên quan.
- Diện tích hình thoi:
+ Nắm được quy tắc tính diện tích hình thoi.
+ Biết vận dụng quy tắc tính dện tích hình thoi và ngược lại để làm các
bài tập liên quan.
 Lớp 5
- Đơn vị đo diện tích:
+ Nắm được các đơn vị đo diện tích: dam2, hm2, mm2, ha là đơn vị đo
diện tích ruộng đất.
+ Biết đọc, viết các số đo diện tích theo những đơn vị đo đã học.



16

+ Biết thực hiện các phép tính với các số đo diện tích.
- Diện tích hình tam giác:
+ Nắm được cơng thức tính diện tích hình tam giác; tính chiều cao
(đáy) theo diện tích và đáy (chiều cao); tính diện tích hình tam giác vng.
+ Biết vận dụng quy tắc tính diện tích tam giác và các quy tắc ngược lại
để làm các bài tập liên quan.
+ Biết tìm diện tích của một hình tam giác bằng cách chia và tách hình
đó thành các tam giác rồi tính tổng diện tích các hình tam giác đó trong trường
hợp đơn giản.
- Diện tích hình thang:
+ Nắm được các cơng thức tính diện tích hình thang; tính chiều cao khi
biết diện tích và độ dài hai đáy, tính tổng độ dài hai đáy khi biết diện tích và
chiều cao.
+ Biết vận dụng quy tắc tính diện tính hình thang và các quy tắc tính
ngược để giải các bài tốn có liên quan.
- Diện tích hình trịn:
+ Nắm được cơng thức tính diện tích hình trịn.
+ Biết vận dụng quy tắc tính diện tính hình trịn và các quy tắc tính
ngược để giải các bài tốn có liên quan.
- Diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình hộp chữ nhật:
+ Nắm được quy tắc tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần
của hình hộp chữ nhật.
+ Biết vận dụng quy tắc tính diện tính xung quanh, diện tích tồn phần
của hình hộp chữ nhật để giải các bài tốn có liên quan.
- Diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình hộp lập phương:
+ Nắm được quy tắc tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần

của hình lập phương.


17

+ Biết vận dụng quy tắc tính diện tính xung quanh, diện tích tồn phần
của hình lập phương để giải các bài tốn có liên quan.


18

1.4.4 Các phương pháp dạy học thường sử dụng trong dạy học ở lớp 4 và 5
1.4.4.1. Phương pháp gợi mở - vấn đáp
Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp
đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống các câu hỏi để
hướng dẫn học sinh suy nghĩ, lần lượt tìm ra câu trả lời cho từng câu hỏi, từng
bước tiến dần đến kết luận cần thiết, giúp học sinh tự tìm ra kiến thức mới.
Sự thành cơng của phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp phụ thuộc
nhiều vào việc xây dựng được hệ thống câu hỏi gợi mở thích hợp của giáo viên.
Về quy trình vận dụng:
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học, đối tượng dạy học, các đơn vị
kiến thức kỹ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này
dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt học sinh,
- Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt
câu hỏi, trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung câu trả lời của học sinh,
những khó khăn mà học sinh thường mắc phải. Dự kiến các câu nhận xét hoặc
trả lời của giáo viên đối với học sinh.
- Bước 3: Sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến trong tiến trình bài dạy và
thu thập thơng tin phản hồi từ phía học sinh.
Chẳng hạn, khi dạy bài Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật

(Tốn 5 – trang 109), có thể sử dụng hệ thống câu hỏi:
- Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật gồm mấy mặt? Hãy chỉ
ra các mặt đó.
- Tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật bằng cách nào?
Một số lưu ý khi vận dụng:
- Câu hỏi đưa ra phải sát với trình độ của học sinh, nên dự kiến câu hỏi phụ.
- Hệ thống câu hỏi phải logic, thống nhất, câu hỏi phải gợi ra vấn đề để
học sinh suy nghĩ.
- Sử dụng phương pháp gợi mở - vấn đáp đúng lúc.
- Khuyến khích học sinh tự đặt câu hỏi và học sinh khác trả lời.


19

- Sau khi giải quyết xong phải tổng kết vấn đề.
1.4.4.2. Phương pháp trực quan
Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học Toán ở Tiểu học nghĩa là
giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động trực tiếp trên các hiện tượng,
sự vật cụ thể để từ đó nắm được kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn.
Phương pháp trực quan có vị trí quan trọng trong dạy học tốn ở Tiểu
học. Nó giúp học sinh tích lũy những biểu tượng ban đầu của các đối tượng
toán học, tạo chỗ dựa cho quá trình suy nghĩ, tri giác tiếp theo đồng thời giúp
học sinh phát hiện năng lực tư duy trừu tượng và trí tưởng tượng. Vì vậy, tăng
cường sử dụng phương tiện và đồ dùng dạy học là một yêu cầu cấp thiết đối
với người giáo viên.
Về quy trình vận dụng:
- Bước 1: Tổ chức cho học sinh hoạt động trực tiếp trên các đồ dùng
trực quan; học sinh tự làm việc, tự phát hiện, từ đó hình thành kiến thức mới.
- Bước 2: Củng cố các kiến thức mới thu nhận được thông qua các bài
tập vận dụng có gắn với các hình ảnh trực quan.

- Bước 3: Luyện tập củng cố kiến thức, kĩ năng thông qua các bài tập
mà khơng kèm hình ảnh trực quan.
Chẳng hạn, khi dạy bài Diện tích hình tam giác (Tốn 5 – trang 87), có
thể tiến hành các bước sau:
- Giới thiệu 2 hình tam giác bằng nhau, bằng cách cho học sinh chồng
khít hai hình tam giác lên nhau.
- Sau đó ghép 2 hình tam giác thành hình chữ nhật hoặc hình bình hành
để xây dựng cơng thúc.
- Rút ra quy tắc tính diện tích hình tam giác.
Một số lưu ý khi vận dụng:
- Sử dụng đúng lúc, đúng mức độ, đúng nơi, đúng cách.
- Không nên lạm dụng phương pháp trực quan.
- Sử dụng phương tiện trực quan phù hợp.


20

1.4.4.3. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tạo ra tình
huống sư phạm có chứa vấn đề; tổ chức, hướng dẫn học sinh chủ động, sáng
tạo để giải quyết vấn đề, giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kĩ
năng, đạt được mục đích học tập.
Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học nêu vấn đề là học sinh
được đặt vào một “tình huống có vấn đề”. Tình huống có vấn đề là tình huống
gợi ra cho học sinh những khó khăn mà các em thấy cần và có khả năng vượt
qua, nhưng không thể giải quyết ngay lập tức mà phải trải qua q trình tích
cực suy nghĩ bằng sự nổ lực và trí tuệ.
Về quy trình vận dụng:
- Bước 1: Phát hiện vấn đề.
- Bước 2: Vạch kế hoạch giải quyết vấn đề

- Bước 3: Tiến hành giải quyết vấn đề, đưa ra lời giải.
- Bước 4: Phân tích, đánh giá kết quả
Chẳng hạn, để hình thành cơng thức tính Diện tích hình tam giác, ta có
thể tiến hành các bước sau:
- Tổ chức cho học sinh ghép 2 hình tam giác bằng nhau để tạo thành
hình chữ nhật hoặc hình bình hành.
- Yêu cầu học sinh so sánh diện tích hình chữ nhật (hình bình hành) với
diện tích hình tam giác.
- Giáo viên đặt vấn đề giúp học sinh tự tìm ra cơng thức tính diện tích
hình tam giác.
Một số lưu ý khi vận dụng:
- Các vấn đề đưa ra cần phải: phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với
nhận thức của học sinh, chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết.
- Tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề cần chú ý: các học sinh có thể
giải quyết cùng một vấn đề và cách giải quyết có thể giống hoặc khác nhau.


21

- Giáo viên cần nghiên cứu kĩ cách tạo ra tình huống có vấn đề phù hợp
với mục tiêu và nội dung bài học.
- Tạo điều kiện để học sinh tự lực giải quyết vấn đề.
1.4.4.4. Phương pháp dạy học hợp tác
Phương pháp dạy học hợp tác là cách dạy học trong đó giáo viên tổ
chức cho học sinh hoạt động hợp tác với nhau trong các nhóm nhỏ để giải
quyết một vấn đề đặt ra, nhằm đạt được mục tiêu học tập.
Quy trình vận dụng:
- Bước 1: Tổ chức thành lập các nhóm.
- Bước 2:Giáo viên xác định nhiệm vụ của từng nhóm và cách tiến hành
hoạt động của các nhóm.

- Bước 3: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ.
- Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày kết quả, nhận xét, bổ sung.
- Bước 5: Nhận xét, đánh giá, kết luận.
Chẳng hạn, ở bài Diện tích hình bình thoi (Lớp 4), để hình thành quy
tắc tính diện tích hình thoi như sau:
- Gợi ý để học sinh nghĩ đến việc cắt hình thoi và ghép thành một hình
đã biết cơng thức tính diện tích, từ đó có khả năng tính được diện tích hình
thoi khi biết độ dài hai đường chéo.
- Cả lớp tham gia thảo luận và thống nhất cắt hình thoi đã cho theo các
đường chéo.
- Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm thảo luận và tìm cách cắt ghép và
đưa ra phương án lắp ghép của nhóm mình.
- Trên cơ sở phân tích các phương án lắp ghép, giáo viên gợi ý học sinh
xây dựng công thức tính diện tích hình thoi.
Một số lưu ý khi vận dụng:
- Không nên lạm dụng phương pháp dạy học hợp tác.
- Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung bài học để sử dụng phương pháp
này một cách hợp lí.


×