Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài tập học kỳ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh (9 điểm) Đề bài: “Phân tích nguồn gốc lý luận quan trọng nhất hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.23 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Trang:

MỞ ĐẦU
NỘI DUNG..........................................................................................................................1
I. Khái quát chung về tư tưởng Hồ Chí Minh..........................1
II. Nguồn gốc hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh...2
1. Những giá trị truyền thống dân tộc..........................................2
2. Tinh hoa văn hoá nhân loại.................................................................3
3. Chủ nghĩa Mác – Lênin...............................................................................4
4. Những phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh...................7
III. Nguồn gốc lý luận quan trọng nhất hình thành
nên tư tưởng Hồ Chí Minh.............................................................................8
KẾT LUẬN.........................................................................................................................12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
Ơng cha ta có câu: “Hiền tài là ngun khí của quốc gia”
cũng như Nguyễn Trãi từng nói về nước Đại Việt ta, “Tuy
mạnh yếu từng lúc khác nhau, xong hào kiệt đời nào cũng
có”, mà trong số đó, người tài đức nhất, khơng ai khác, đó
chính là lãnh tụ Hồ Chí Minh của chúng ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc, chiến
sĩ lỗi lạc của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Sinh
ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước bị nô lệ lầm than,
nhận thấy rõ con đường cứu nước của cha anh là sai lầm, cũ
kỹ, Nguyễn Tất Thành – Người con xứ Nghệ có lịng u nước
nồng nàn - đã quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới.
Trải qua ba mươi năm bôn ba vượt qua ba đại dương, bốn
châu lục, tới gần ba mươi nước quan sát nghiên cứu thuộc địa


và các nước tư bản, Nguyễn Tất Thành trở thành người có
hiểu biết phong phú, thực tiễn và thời gian đã dần hình thành
nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng của người là sản phẩm của sự tổng hòa và phát
triển biện chứng Những giá trị truyền thống dân tộc, Tinh hoa
văn hoá nhân loại, Chủ nghĩa Mác – Lênin, cùng những phẩm
chất cá nhân của Người. Cùng với thực tế của dân tộc và thời
đại, qua sự tiếp biến và phát triển của Hồ Chí Minh - một con
người có tư duy sáng tạo, có phương pháp biện chứng , có
nhân cách phẩm chất cách mạng tạo nên.
Để tìm hiểu rõ hơn về những nguồn gốc lý luận của tư
tưởng Hồ Chí Minh nói chung cũng như nguồn gốc lý luận
quan trọng nhất hình thành nên tư tưởng vĩ đại ấy, em xin đi


vào tìm hiểu đề bài tập số 01: “Phân tích nguồn gốc lý luận
quan trọng nhất hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh” làm đề
tà nghiên cứu cho bài tập học kỳ mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
của mình.


NỘI DUNG
I. Khái quát chung về tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm cơ bản phản
ánh sâu sắc thực tiễn cách mạng Việt Nam và thuộc địa, trên
cơ sở vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin,
tinh hoa văn hoá dân tộc, trí tuệ nhân loại, nhằm giải phóng
dân tộc, giai cấp, con người và tiến lên chủ nghĩa xã hội. 1
Là hệ thống quan điểm cơ bản, tư tưởng Hồ Chí Minh
khơng chỉ chứa đựng nội dung triết học mà cịn mang nội

dung chính trị. Nói cách khác, tư tưởng Hồ Chí Minh là nhân
sinh quan triết học chính trị của cách mạng Việt Nam và cách
mạng thuộc địa. Nhân sinh quan ấy cũng được thể hiện rõ
trong những quan điểm nhân văn, đạo đức, văn hóa, đồng
thời cịn là sự phát triển tiếp nối của lịch sử tư tưởng triết học
Việt Nam ở thời đại ngày nay.
Hệ thống đó phản ánh sâu sắc thực tiễn cách mạng Việt
Nam và thuộc địa, tư tưởng Hồ Chí Minh bao quát được những
quan điểm cơ bản về cách mạng Việt Nam và thuộc địa, như:
quan điểm về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân
tộc; quan điểm về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; quan điểm về Đảng Cộng sản
Việt Nam; quan điểm về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết
quốc tế; quan điểm về nhà nước và xây dựng nhà nước của
dân, do dân, vì dân và cả những quan điểm nhân văn, đạo
đức, văn hóa Hồ Chí Minh.

1 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự
thật, H. 1999, tr. 83 – 84.

1


Việc vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, tinh hoa văn hóa dân tộc và trí tuệ nhân loại đã bao
quát được những nguồn gốc lý luận cơ bản của tư tưởng Hồ
Chí Minh, trong đó chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc lý luận
quan trọng nhất. Nhờ có chủ nghĩa Mác – Lênin mà Chủ tịch
Hồ Chí Minh có cơ sở khoa học để thu nhận và chuyển hóa
những tinh hoa giá trị của dân tộc và nhân loại thành hệ
thống tư tưởng của mình.

Mục đích hướng tới của tư tưởng Hồ Chí Minh trong cách
mạng Việt Nam là thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người và tiến lên chủ nghĩa xã
hội.
Sự nghiệp giải phóng dân tộc, giai cấp, con người và tiến
lên chủ nghĩa xã hội còn bao hàm cả nội dung cốt lõi của tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Trên
thế giới, các dân tộc bị áp bức, bóc lột đã và đang đấu tranh
giành độc lập dân tộc và sau khi giành được độc lập thì con
đường tiến lên của dân tộc chỉ duy nhất là con đường xã hội
chủ nghĩa. Và, chỉ có tiến lên theo con đường xã hội chủ nghĩa
mới bảo đảm vững chắc cho nền độc lập dân tộc. Tại Hội nghị
cấp cao Không liên kết lần thứ XIV tổ chức vào tháng 9/2006 ở
La Habana - Cu ba, nguyên thủ của một số nước Mỹ - La tinh
đã tuyên bố sẽ hướng đất nước đi theo con đường xã hội chủ
nghĩa vì hịa bình, ổn định, tiến bộ xã hội và đang là những
tấm gương điển hình của nhân loại.
Điều đó cịn thể hiện sự thống nhất những giá trị nhân
văn, văn hóa của dân tộc với những giá trị nhân văn, văn hóa
2


của nhân loại trong sự nghiệp giải phóng và xây dựng con
người mới ở giai đoạn hiện nay. Giải phóng dân tộc, giai cấp
tiến lên giải phóng con người và xóa bỏ mọi sự áp bức, bóc
lột, bất cơng, xây dựng xã hội mới, trong đó mọi người đều
được bình đẳng và thực hiện “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”2
II. Nguồn gốc hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh

1. Những giá trị truyền thống dân tộc
Chủ nghĩa yêu nước truyền thống và ý chí đấu tranh anh
dũng, bất khuất để dựng nước và giữ nước theo suốt chiều dài
lịch sử dân tộc, mà mọi học thuyết du nhập vào Việt Nam đều
phải khúc xạ qua lăng kính của chủ nghĩa u nước đó.
Tinh thần nhân nghĩa, tinh thần đoàn kết, tương thân,
tương ái, giúp đỡ và tương trợ lẫn nhau của con người Việt
Nam theo suốt chiều dài lịch sử, mà ở giai đoạn cách mạng
mới, Hồ Chí Minh đã chú ý nhấn mạnh chữ "đồng" trong việc
kế thừa và phát huy những giá trị đó.
Truyền thống lạc quan, yêu đời, có niềm tin vào sức mạnh
của bản thân, của chính nghĩa và sự tất thắng của sức mạnh
đó.
Dân tộc Việt Nam là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông
minh, sáng tạo trong sản xuất và chiến đấu, lại ham học hỏi
và biết chọn lọc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại trên cơ
sở giữ vững bản sắc văn hoá của dân tộc.

2 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG,
H.2016, Tr. 220.

3


2. Tinh hoa văn hoá nhân loại
- Những giá trị phương Đông
Những ảnh hưởng, tác động của Nho giáo và Phật giáo
đến tiến trình hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh có
cả những yếu tố duy tâm, lạc hậu và những yếu tố duy vật,
tích cực. Song, Người đã phê phán, gạt bỏ những yếu tố duy

tâm, lạc hậu để tiếp thu và chuyển hoá những yếu tố duy vật,
tích cực phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Mặt tích cực của Nho giáo là mặt triết lý hành động, tư
tưởng về nhập thế, hành đạo, giúp đời, triết lý nhân sinh, lấy
tu thân làm gốc, lấy hành động để lập thân và có lý tưởng về
một xã hội bình trị, thế giới đại đồng. Nho giáo cịn đề cao văn
hố và tạo ra truyền thống hiếu học trong xã hội.
Mặt tích cực của Phật giáo là tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái,
cứu khổ cứu nạn, thương người; là nếp sống có đạo đức, trong
sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; có tinh thần bình đẳng,
dân chủ chất phác chống lại mọi sự phân biệt đẳng cấp (tư
tưởng về phật đã thành và phật sẽ thành); đề cao lao động,
chống lười biếng theo luật “chấp tác”; phái Trúc Lâm ở Việt
Nam còn chủ trương gắn bó với nhân dân, với đất nước.
Ngồi ra, Hồ Chí Minh cịn khai thác cả những mặt tích
cực của Lão Tử, Mặc Tử, Pháp trị, chủ nghĩa Tam dân,... để
phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của đất nước. Người
thường dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cách mạng
chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết quý báu
của các đời trước để lại”3
3 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. CTQG, H. 1995, t. 6, tr. 46.

4


- Những giá trị phương Tây
Trên hành trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã đi
qua hầu hết các châu lục và đã sống ở nhiều nước, song có ba
nước đáng chú ý là Mỹ, Anh và Pháp, đặc biệt là những năm
tháng sống và hoạt động ở Pháp.

Nguyễn Ái Quốc đã nhanh chóng chiếm lĩnh được vốn tri
thức của thời đại, nâng cao trình độ sử dụng ngơn ngữ, hiểu
biết văn hoá Pháp và một số nước khác; tiếp thu được tư
tưởng dân chủ và cách mạng của phương Tây, của các nhà
khai sáng Pháp trong các sinh hoạt khoa học ở các câu lạc bộ
và sinh hoạt chính trị trong Đảng xã hội Pháp. Từ đó, Nguyễn
Ái Quốc đã dần hình thành được phong cách làm việc dân chủ
trong thực tiễn cuộc sống.
Trên cơ sở đó, Người đã có thể tự do hội họp, viết văn, làm
báo, tham gia các đảng phái và phát biểu ý kiến của mình
trước dư luận Pháp, kể cả việc phê phán bọn quan lại phong
kiến và bè lũ “cá mập thực dân” ở thuộc địa. Như vậy, nhờ
quá trình học hỏi và rèn luyện khơng mệt mỏi, Hồ Chí Minh đã
làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của nhân loại.
3. Chủ nghĩa Mác – Lênin
Với sự xuất hiện chủ nghĩa Mác, chủ nghĩa xã hội từ không
tưởng trở thành khoa học. Bằng những kiến giải kinh tế - xã
hội, chính trị - triết học, C.Mác đã chứng minh sự diệt vong tất
yếu của chủ nghĩa tư bản và sự thay thế nó bằng hình thái
kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ
nghĩa xã hội, đồng thời làm sáng tỏ bản chất và mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Theo Mác - Lênin,
5


bản chất của chủ nghĩa xã hội là xoá bỏ chế độ tư hữu, thiết
lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu, còn
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là giải phóng giai cấp tiến lên
giải phóng con người và tạo ra những điều kiện cần thiết bảo
đảm cho con người phát triển hết mọi khả năng sẵn có của

mình. Với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm
1917, chủ nghĩa xã hội từ lý luận trở thành hiện thực. Tiếp xúc
với chủ nghĩa xã hội khoa học hiện thực, Hồ Chí Minh chọn
ngay học thuyết này cho cách mạng Việt Nam và luôn tin
tưởng, đi theo chủ nghĩa Mác - Lênin. Theo Người, học thuyết
đó là chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất; học
thuyết ấy mang lý tưởng về một xã hội thực sự nhân đạo “sự
tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự do cho tất cả
mọi người’’ và học thuyết ẩy trở thành con đường chân chính
để thực hiện ước mơ giải phóng các dân tộc bị áp bức, bóc lột
và dân tộc Việt Nam khỏi ách nơ lệ.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là thuộc về hệ tư tưởng Mác - Lênin
mà hạt nhân lý luận là triết học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Nói chính xác, chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở thế giới
quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhờ thế
giới quan và phương pháp luận ấy mà Nguyễn Ái Quốc có cơ
sở khoa học đổ tiếp thu những hiểu biết quý báu của các đời
trước để lại và chuyển hoá chúng làm giàu tri thức, trí tuệ của
mình phục vụ sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Khơng có
chủ nghĩa Mác - Lênin thì cũng khơng có tư tưởng Hồ Chí Minh
sánh ngang tầm nhiệm vụ lịch sử và thời đại để giải quyết
đúng đắn những vấn đề đặt ra của thực tiễn, cách mạng Việt
Nam.
6


Từ đó, Hồ Chí Minh có cơ sở khoa học để tiếp thu và
chuyển hóa những giá trị quý báu của dân tộc và nhân loại
thành hệ thống tư tưởng của mình phục vụ sự nghiệp cách
mạng của dân tộc. Hơn nữa, con đường đến với chủ nghĩa Mác

- Lênin của Hồ Chí Minh có những đặc điểm riêng dưới đây:
Thứ nhất, hành trang tư tường khi ra đi tìm đường cứu
nước của Nguyễn Tất Thành là chủ nghĩa yêu nước cháy bỏng
với một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo
được trang bị từ quê hương gia đình, giúp Người phân tích,
đánh giá chính xác về các phong trào yêu nước chống Pháp
giai đoạn từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. Theo Người,
đường lối quân chủ hay dân chủ, cách mạng hay cải lương
của các sỹ phu và các nhà nho yêu nước đều đã không thể
đáp ứng được yêu cầu thực tiễn giải phóng dân tộc ở giai
đoạn đó và sự bế tắc về đường lối cứu nước đang hiển hiện
trước dân tộc.
Thứ hai, khác với các nhà yêu nước cách mạng Việt Nam
tiền bối, Nguyễn Tất Thành đã tìm thấy phương pháp mới để
ra đi tìm đường cứu riước, giải phóng dân tộc. Phương pháp
mới là đi xuyên qua phong trào quần chúng với những hoạt
động thực tiễn sôi nổi của mình. Điều đó cho thấy ở Nguyễn
Tất Thành có sự thống nhất giữa mục đích và phương pháp ra
đi tìm đường cứu nước. Nhờ sự thống nhất ấy mà trong suốt
thời gian bơn ba tìm tịi, khảo nghiệm, với khả năng tư duy
độc lập, tự chủ và sáng tạo, Nguyễn Tất Thành đã hồn thiện
trí tuệ của mình bằng vốn hiểu biết văn hố, chính trị và thực
tiễn cuộc sống phong phú của cả nhân loại. Người đã rút ra
một số kết luận trong sự phát triển nhận thức của mình: chủ
7


nghĩa tư bản, đế quốc ở đâu cũng tàn bạo, độc ác, bất công;
người lao động ở đâu cũng bị áp bức, bóc lột, trà đạp; dù màu
da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người “giống

người áp bức, bóc lột và giống người bị áp bức bóc lột” và
cũng chi có một tình hữu ái là thật - tình hữu ái vơ sản. Những
kết luận ấy dù là rất gần gũi với những quan điểm cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin, song cũng chỉ có tác dụng giúp cho
Nguyễn Ái Quốc tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin
phù họp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Thứ ba, khác với các nhà trí thức tư sản phương Tây đến
với chủ nghĩa Mác - Lênin chủ yếu như đến với một học thuyết
nhằm giải quyết những vấn đề về tư duy hơn là hành động,
Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin là để tìm kim
chỉ nam cho sự nghiệp cửu nước, giải phóng dân tộc, tức là từ
nhu cầu của thực tiễn cách mạng Việt Nam. Trước khi đọc “Sơ
thảo luận cương...”, Nguyễn Ái Quốc đã biết đến Cách mạng
tháng Mười và ủng hộ nó chỉ theo cảm tính tự nhiên; đã biết
đến Lênin và rất kính yêu Lênin, vì ơng là một người u nước
vĩ đại đã giải phóng đồng bào mình; đã tham gia Đảng xã hội
Pháp, vì họ đã tỏ sự đồng tình với cuộc đấu tranh của các dân
tộc bị áp bức. Điều đó cho thấy tuy đã trở thành đảng viên
của Đảng xã hội Pháp, song Nguyễn Ái Quốc vẫn là một người
dân mất nước, đang khao khát đi tìm độc lập, tự do cho dân
tộc mình và cho các dân tộc bị áp bức khác. Tác phẩm của
Lênin đã chỉ ra mối quan hệ thống nhất giữa cách mạng vô
sản và cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa, nhờ đó,
Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con dường giải phóng dân tộc Việt
Nam và trở lại nghiên cứu chủ nghĩa Mác sâu hơn.
8


Thứ tư, khác với nhiều nhà cách mạng trên thế giới,
Nguyễn Ái Quốc tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin bằng sự kêt

hợp nhuần nhuyễn của hai phương pháp Tây và Đơng là
phương pháp nhận thức Mácxít kết hợp với cách “Đắc ý, vong
ngôn” của phương Đông, nghĩa là cốt nắm lấy cái tinh thần,
cái cốt yếu, cái bản chất và vận dụng sáng tạo lập trường,
quan điểm, phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin để hoạch
định đường lối, chiến lược, sách lược phù hợp cho cách mạng
Việt Nam. Như vậy, sự kết hợp của hai phương pháp Đông Tây trong thực tiễn cách mạng Việt Nam, cách mạng thuộc địa
đã trở thành đặc trưng riêng có của Hồ Chí Minh trong q
trình phát triển nhận thức, tư tưởng của mình.
4. Những phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh
Thứ nhất là khả năng tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo và
ln sáng suốt trong mọi hồn cảnh. Với đầu óc phê phán tinh
tường, sáng suốt trong nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc cách
mạng tư sản hiện đại, Người đã đánh giá đủng bản chất của
các cuộc cách mạng đó, khơng để bị đánh lừa bởi cái hào
nhống bề ngồi của những khái niệm tự do, bình đẳng, bác
ái,...
Thứ hai là sự khổ công học tập và rèn luyện để chiếm lĩnh
vốn tri thức phong phú của thời đại, những kinh nghiệm đấu
tranh của các phong trào công nhân quốc tế và phong trào
giải phóng dân tộc trên thế giới để có thể từng bước tiếp cận
với chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thứ ba là tâm hồn của một nhà yêu nước, lý tưởng của
một người cộng sản và một trái tim nhân hậu, yêu nước,
9


thương dân, yêu thương những người cùng khổ,... và sẵn sàng
chiến đấu hy sinh vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do, ấm no,
hạnh phúc của nhân dân. Trong trái tim nhân hậu đó có sự

hịa quyện những giá trị nhân bản, nhân đạo và nhân văn.
Những phẩm chất trên đã trở thành một trong những
nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh và có vai trị quan trọng
trong việc hình thành, phát triển tư tưởng của Người, giúp
Người hiểu rõ bản chất của những vấn đề thực tại; tìm và phát
hiện những vấn đề mới nảy sinh và tiên đốn chính xác những
gì sẽ diễn ra trong tương lai.
III. Nguồn gốc lý luận quan trọng nhất hình thành
nên tư tưởng Hồ Chí Minh
Trong tất cả những nguồn gốc lý luận hình thành nên tư
tưởng Hồ Chí Minh, thì Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý
luận trực tiếp, là cơ sở hình thành thế giới quan và phương
pháp luận khoa học của Hồ Chí Minh. Nhờ đó mà Người đã có
bước phát triển về chất từ một người yêu nước trở thành một
chiến sĩ Cộng Sản lỗi lạc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn.
Đối với chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã nắm vững
cái cốt lõi, cái linh hồn sống của nó – đó chính là phương pháp
biện chứng duy vật. Cũng trên cơ sở đó đã giúp Người tiếp thu
và chuyển hóa những nhân tố tích cực, những giá trị và tinh
hoa văn hóa của dân tộc và của nhân loại tạo nên tư tưởng
của mình phù hợp với xu thế vận động của lịch sử. Vì vậy
trong q trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh thì chủ nghĩa
Mác-Lênin có vai trị to lớn, là cơ sở, nguồn gốc quan trọng
nhất.
10


Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ nghĩa Mác-Lênin đối với
chúng ta- những người cách mạng và nhân dân Việt Nam,
không những là cẩm nang thần kỳ , không những là kim chỉ

nam mà còn là mặt trời soi sáng đường chúng ta đi tới thắng
lợi cuối cùng, đi tới Xã Hộ Chủ Nghĩa” 4. Chủ nghĩa Mác - Lênin
không phải là lần đầu tiên cũng không phải là học thuyết duy
nhất Người đã tiếp cận. Trong quá trình tìm đường cứu nước,
Hồ Chí Minh đã tìm hiểu , nghiên cứu rất nhiều học thuyết , tư
tưởng. Người đã so sánh, phân tích, đối chiếu và đã đưa ra kết
luận: “Bây giờ học thuyết nhiều, lý luận nhiều nhưng chỉ có
chủ nghĩa Mác -Lênin là chân chính nhất, chắc chắn nhất và
cách mạng nhất”.
Chủ nghĩa Mác-Lênin là học thuyết về giai cấp và đấu
tranh giai cấp của giai cấp công nhân, giai cấp tư sản ở các
nước Tư bản Châu Âu để thiết lập chủ nghĩa Cộng Sản, giải
phóng triệt để giai cấp, xã hội và con người. Chủ nghĩa MácLênin là đúc kết và phát triển trí tuệ nhân loại để nhận thức
quy luật vận động và phát triển của thế giới và để cải tạo thế
giới phù hợp với quy luật củ nó. Lý luận và phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin giúp con người tránh sai lầm, chủ
quan trong nhận thức và giải quyết những vấn đề cuộc sống
đặt ra. Chủ nghĩa Mác-Lênin là lý luận cách mạng tiên tiến
nhất, nhân đạo nhất trong thời đại ngày nay. Hồ Chí Minh chỉ
rõ: “Để đạt được mục tiêu cách mạng phải dựa vào lý luận
cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin”.
Trong suốt cuộc đời hoạt động của Người, chủ nghĩa MácLênin luôn soi đường, chỉ lối cho từng bước đi của Người vì vậy
4 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. CTQG, sđd, t. 12, tr. 563

11


Người ln coi trọng nó. Theo Người, chủ nghĩa Mác-Lênin
thực sự là “Mặt trời” soi sáng cho con đường cách mạng Việt
Nam, là “Cẩm nang thần kỳ” để giải quyết các công việc cho

đúng đắn.
Đối với chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã nắm vững
được phương pháp luận biện chứng duy vật, học tập lập
trường, quan điểm, phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin,
Người đã tổng kết kinh nghiệm, phân tích một cách đúng đắn
những đặc điểm của đất nước để từ đó đưa cách mạng đi lên
thắng lợi. Chủ nghĩa Mác-Lênin ln được hiện diện trong cách
nhìn biện chứng về mối quan hệ giữa hai thời kỳ của cách
mạng Việt Nam. Ngay từ khi thành lập Đảng, Hồ Chí Minh đã
nêu rõ, Cách mạng Việt Nam phải qua hai thời kỳ quan trọng,
trước hết làm cách mạng dân tộc - dân chủ sau đó làm cách
mạng Xã hội chủ nghĩa để tiến tới chủ nghĩa Cộng Sản. Hai
cuộc cách mạng ấy có quan hệ khăng khít với nhau và phải
do Đảng lãnh đạo. Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa
phải xóa bỏ ách thống trị của đế quốc và phong kiến. Thực
hiện độc lập dân chủ và dân tộc cho nhân dân. Ở thuộc địa kẻ
thù nguy hiểm nhất là chủ nghĩa đế quốc nên nhiệm vụ chống
đế quốc để giải phóng dân tộc phải đặt lên hàng đầu. Nếu
khơng giành được độc lập cho dân tộc thì quyền lợi các giai
cấp, các bộ phận nhân dân cũng khơng thực hiện được. Do lực
lượng cách mạng có hạn nên nhiệm vụ chống phong kiến để
giải quyết ruộng đất cho nhân dân. Phải thực hiện từng bước
và phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc. Đó là quy luật chống
đế quốc và phong kiến cảu cách mạng Việt Nam khác với các
nước Tư Bản phát triển và cũng khác với chống đế quốc và
12


phong kiến ở các nước thuộc địa khác. Quan điểm trên vừa
thể hiện sự kế thừa vừa thể hiện sự sáng tạo của Hồ Chí Minh

khi nhận thức vấn đề cách mạng dân tộc ở các thuộc địa cụ
thể là ở Việt Nam.
Xuất phát từ lý luận Mác-Lênin và nguy vong giải phóng
triệt để của nhân dân Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng Chủ
nghĩa xã hội là một tất yếu lịch sử: “Con đường tiến tới Chủ
nghĩa xã hội của dân tộc là con đường chung của thời đại, của
lịch sử khơng ai ngăn cản được”5.
Qua đó, ta có thể kết luận lại rằng, Tư tưởng Hồ Chí Minh
là thuộc về hệ tư tưởng Mác - Lênin mà hạt nhân lý luận là
triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Nói chính xác,
chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp
luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhờ thế giới quan và phương
pháp luận ấy mà Nguyễn Ái Quốc có cơ sở khoa học đổ tiếp
thu những hiểu biết quý báu của các đời trước để lại và
chuyển hoá chúng làm giàu tri thức, trí tuệ của mình phục vụ
sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Khơng có chủ nghĩa Mác Lênin thì cũng khơng có tư tưởng Hồ Chí Minh sánh ngang tầm
nhiệm vụ lịch sử và thời đại để giải quyết đúng đắn những
vấn đề đặt ra của thực tiễn, cách mạng Việt Nam.

5 Hồ Chí Minh, Tồn tập, Nxb. CTQG, sđd, t.15, tr.392.

13


KẾT LUẬN
Qua những phân tích trên, ta đã phần nào hiểu được
những nguồn gốc lý luận hình thanh nên tư tưởng Hồ Chí Minh
nói chung và nguồn gốc lý luận quan trọng nhất hình thành
nên tư tưởng của Người nói riêng, đó là Chủ nghĩa Mác-Lênin.
Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ thống các quan điểm lý luận và

phương pháp khoa học được kết tinh và là đỉnh cao thành tựu
trí tuệ của nhân loại, là tinh hoa văn hóa mà nhân loại đã
sáng tạo ra. Là khoa học về sự nghiệp giảin phóng giai cấp vơ
sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức bóc lột
và tiến tới giải phóng con người. Chủ nghĩa Mác-Lênin là
nguồn gốc lý luận trực tiếp, là cơ sở hình thành thế giới quan
và phương pháp luận khoa học của Hồ Chí Minh. Nhờ đó mà
Người đã có bước phát triển về chất từ một người yêu nước trở
thành một chiến sĩ Cộng Sản lỗi lạc tìm ra con đường cứu
nước đúng đắn, giải phóng tồn bộ dân tộc và giai cấp Việt
Nam, đóng góp to lớn vào thành cơng của cách mạng thế giới.

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đạo tạo, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh
(Dành cho sinh viên Đại học, Cao đẳng khối không chuyên
ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh – Tái bản có sửa
chữa), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 2016 ;
2. PGS. TS. Nguyễn Mạnh Tường (Chủ biên) ; Tư tưởng Hồ Chí
Minh – Nhận thức và vận dụng, (Tái bản lần thứ nhất có sửa
đổi, bổ sung), Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội 2016 ;
3. Hồ Chí Minh tồn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia ;
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ XII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia ;
5. Baomoi.com, Chủ tịch Hồ Chí Minh: Anh hùng dân tộc,
Danh nhân thế giới, truy cập ngày 01/04/2018 ;
/>



×