Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh ở hoà bình thời kỳ hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 181 trang )

..

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN ễNG

ĐộI NGũ CáN Bộ CHủ CHốT Về KINH Tế CấP TỉNH
ở HòA BìNH THờI Kỳ HộI NHậP QUốC Tế
Chuyờn ngnh
Mó số

: Kinh tế chính trị
: 62 31 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS,TS. NGUYỄN MINH QUANG
PGS.TS ĐOÀN XUÂN THỦY

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa
học của luận án chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ
cơng trình nào.


Tác giả luận án

Nguyễn Văn Đông


MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT
VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH Ở HỊA BÌNH THỜI KỲ HỘI
NHẬP QUỐC TẾ

1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đội ngũ cán bộ chủ chốt về
kinh tế cấp tỉnh
1.2. Tổng hợp từ tổng quan nghiên cứu liên quan đến đội ngũ cán bộ chủ
chốt về kinh tế cấp tỉnh và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

6
6
22

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHỦ CHỐT VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH TRONG THỜI KỲ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM

2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị và các tiêu chí đội ngũ cán bộ chủ

chốt về kinh tế cấp tỉnh trong thời kỳ hội nhập quốc tế
2.2. Nội dung công tac xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế
cấp tỉnh trong thời kỳ hội nhập quốc tế
2.3. Kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế
của một số tỉnh, thành phố trong nước

39
39
55
76

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT VỀ KINH
TẾ CẤP TỈNH Ở HỒ BÌNH NHỮNG NĂM QUA

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp tỉnh về kinh tế ở Hịa Bình
3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh ở tỉnh
Hịa Bình trong thời kỳ hội nhập quốc tế

92
92
105

Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY
DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT VỀ KINH TẾ CẤP
TỈNH Ở HỒ BÌNH THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

4.1. Những quan điểm, phương hướng và mục tiêu đối với đội ngũ
cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh ở Hịa Bình
4.2. Những giải pháp đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp

tỉnh đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

142
142
151
168
170


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDP

:

Tổng sản phẩm nội địa

Nxb

:

Nhà xuất bản


UNDP

:

Chương trình phát triển Liên Hiệp quốc

XHCN

:

Xã hội con người


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 3.1:

Tăng trưởng kinh tế theo ngành kinh tế giai đoạn 2001 - 2013

96

Bảng 3.2:

Cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2005 - 2012

97

Bảng 3.3:

Hiện trạng dân số tỉnh Hịa Bình


99

Bảng 3.4:

Một số chỉ tiêu lao động tỉnh Hịa Bình

102

Bảng 3.5:

Quy mơ học sinh giai đoạn 2001-2010

103

Bảng 3.6:

Cơ cấu cán bộ chủ chốt về kinh tế ở các sở, ban, ngành
tỉnh HịaBình giai đoạn 2005 - 2013

Bảng 3.7:

Cơ cấu cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh ở Hịa Bình
giai đoạn 2010 - 2013

Bảng 3.8:

107

Trình độ đào tạo của cán bộ chủ chốt về kinh tế ở các

sở, ban, ngành Hòa Bình (2005 - 2013)

Bảng 3.9:

107

109

Cơ cấu cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh ở Hịa Bình
trong quy hoạch Ban Chấp hành Đảng bộ Hịa Bình
nhiệm kỳ 2015 - 2020

Biểu 3.10:

Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt
cấp tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2007 - 2013

Bảng 3.11:

117
122

Luân chuyển, điều động cán bộ thuộc Tỉnh ủy Hịa
Bình quản lý giai đoạn 2007 - 2013

124

Biểu đồ 3.1:

Cơ cấu ngành theo GDP của tỉnh Hịa Bình năm 2013


97

Biểu đồ 3.2:

Trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ chủ chốt về
kinh tế cấp tỉnh ở Hịa Bình
Trình độ lý luận của đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế

110

cấp tỉnh ở Hịa Bình

110

Biểu đồ 3.3:


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh là một bộ phận quan trọng của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt, là nguồn nhân lực chất lượng cao của bộ máy
hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Đội ngũ cán bộ này giữ
vai trò quyết định trong việc hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy
quản lý nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội nói chung mà
đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Sự vững mạnh của hệ thống chính trị cũng như
hiệu lực, chất lượng của bộ máy hành chính nhà nước được quyết định bởi
nhiều yếu tố. Nhưng xét cho đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng
lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt. Sự phát triển

hay trì trệ của một quốc gia, một vùng, một địa phương hay một lĩnh vực, một
ngành nào đó phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ chủ chốt, lực lượng lãnh
đạo, quản lý của bộ máy nhà nước. Những thành tựu trong cơng cuộc đổi mới
tồn diện đất nước ta những năm qua, trong đó có sự đóng góp lớn lao của đội
ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế với những lớp người tâm huyết, năng động,
dám nghĩ, dám làm…
Trong quá trình đổi mới ở nước ta, nếu xem xét từ sự phân chia hành
chính với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước có sự phát triển khơng đều nhau
do những điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị chi phối. Và tất nhiên, tỉnh,
thành phố nào có lợi thế sẽ có điều kiện phát triển tốt hơn. Tuy nhiên khơng
phải cứ có điều kiện khách quan thuận lợi thì phát triển tốt. Thực tiễn công
cuộc đổi mới những năm qua đã chứng minh điều đó. Khơng ít các tỉnh có
điều kiện khách quan thuận lợi nhưng phát triển kinh tế chưa được như mong
muốn, chưa khơi dậy hết tiềm năng, thế mạnh. Ngược lại, nhiều tỉnh có điều
kiện khách quan rất khó khăn nhưng đã đồn kết, thống nhất ý chí vươn lên,
khắc phục khó khăn, năng động, sáng tạo, dám làm, tích cực đổi mới… để
phát triển. Điều đó chứng tỏ vị trí, vai trị rất quan trọng của yếu tố chủ quan,


2
trong đó phát huy nguồn lực con người mà trọng tâm là đội ngũ cán bộ chủ
chốt về kinh tế của các tỉnh, thành phố.
Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá khoa học, khách quan về đội ngũ cán
bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Là cơ sở góp
phần giúp cho cơng tác tổ chức, công tác cán bộ của Đảng và nhà nước có
chiến lược xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập kinh tế quốc tế.
Hồ Bình là một tỉnh miền núi khó khăn với 63% là người dân tộc thiểu
số. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đã bước đầu đạt
được những thành tựu đáng kể về kinh tế - chính trị - văn hố - xã hội. Tốc độ

tăng trưởng bình qn GDP 10,5%/năm; xố đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm và đặc biệt là sự đồn kết khắc phục khó khăn, vượt qua thời kỳ khủng
hoảng kinh tế tồn cầu. Đóng góp vào thành tích chung ấy, có sự đóng góp
quan trọng của đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh trong việc hoàn
thành các chức năng, nhiệm vụ và vận hành bộ máy quản lý nhà nước trong
các lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên, so với yêu cầu và tiềm năng phát triển của
thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập kinh tế quốc tế, nhìn chung,
đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh nước ta cịn kém về nhiều mặt:
Trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất đạo đức… và đặc biệt
những kiến thức về kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế còn nhiều
hạn chế và hiệu quả sử dụng thấp, chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh…
thậm chí có những mặt cịn tụt hậu so với yêu cầu phát triển.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh ở Hồ Bình khơng
nằm ngồi tình trạng chung của cả nước. Thậm chí, là một tỉnh miền núi nên
bộc lộ những khó khăn, yếu kém, hạn chế cịn ở mức cao hơn. Điều đó đang
tạo nên những lực cản đối với quá trình phát triển kinh tế- chính trị- văn hốxã hội của tỉnh. Vì vậy, vấn đề: “Đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh
ở Hồ Bình thời kỳ hội nhập quốc tế” được chọn làm đề tài nghiên cứu luận
án. Nhằm đóng góp những ý kiến nhỏ bé của mình đối với cơng tác tổ chức,


3
cán bộ của tỉnh để đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Hồ bình đáp ứng u cầu
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh trong hội nhập quốc tế. Đánh giá đúng
thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế ở tỉnh Hoà Bình những năm
qua. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng và giải pháp phù hợp để đội ngũ
cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận án có nhiệm vụ:
- Hệ thống hố và bổ sung cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ
chủ chốt kinh tế cấp tỉnh trong hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế
cấp tỉnh trong hội nhập quốc tế có điều kiện tương đồng để rút ra các bài học
cần thiết.
- Phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh ở Hồ
Bình và đánh giá những ưu điểm và nhược điểm, chỉ ra nguyên nhân và các
vấn đề cần tập trung giải quyết để phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh
tế cấp tỉnh trong hội nhập quốc tế.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt về
kinh tế cấp tỉnh ở Hồ Bình đáp ứng u cầu thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ
chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh (do tỉnh quản lý) về: số lượng, chất lượng, cơ cấu,
hiệu quả công tác,... với tư cách là lực lượng có vai trị quyết định trong sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hịa Bình thời kỳ hội nhập quốc tế.


4
3.2. Phạm vi
Luận án không nghiên cứu đội ngũ cán bộ chủ chốt nói chung mà chỉ tập
trung nghiên cứu đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh Hồ Bình gồm:
- Giám đốc, phó giám đốc các sở, ban, ngành, khối kinh tế.
- Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, các doanh nghiệp thuộc tỉnh
(Doanh nghiệp hạng II trở lên).
- Chủ tịch huyện (thành phố trực thuộc tỉnh), phó chủ tịch UBND
huyện (thành phố trực thuộc tỉnh) phụ trách kinh tế.

Về thời gian: Giai đoạn 2000 đến nay và đề xuất giải pháp ngắn hạn
đến 2020 và dài hạn đến 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu kết hợp phép duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích, đánh giá vấn đề. Đồng thời kết
hợp các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản với tư tưởng Hồ Chí Minh
xuyên suốt chủ đề nghiên cứu của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu trong luận án là kết hợp: diễn giải, phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa, thống kê, điều tra khảo sát, tư vấn chuyên gia,...
để nghiên cứu. Những phương pháp cụ thể này được áp dụng phù hợp theo
mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của từng chương, tiết. Cụ thể:
Chương 1: Chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích,
đánh giá tổng hợp kết quả nghiên cứu của các cơng trình trong và ngồi nước
liên quan đến đề tài luận án, rút ra các kết luận khoa học về kết quả đạt được,
vấn đề đang nghiên cứu và vấn đề chưa được nghiên cứu.
Chương 2: Luận án sử dụng phương pháp diễn giải - quy nạp, hệ thống
hoá để tìm hiểu khái niệm cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh; vị trí, vai trị,
đặc điểm, cơ cấu của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh; khái quát một số bài
học kinh nghiệm của các địa phương gắn với nội dung luận án.


5
Chương 3: Luận án tiếp cận phương pháp duy vật lịch sử, logic quá
trình xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh. Luận án bám sát
phương pháp nghiên cứu chuyên ngành Kinh tế chính trị là trừu tượng hóa
khoa học để phân tích đối tượng nghiên cứu là quan hệ sản xuất trong sự
tương tác với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng để từ đó làm sáng
tỏ kết quả đạt được, những mâu thuẫn, vấn đề nảy sinh trong đội ngũ cán bộ

chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh ở Hịa Bình thời kỳ hội nhập quốc tế. Các phương
pháp: thống kê, điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp, đối chiếu, so sánh cũng
được sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ của chương này. Đồng thời sử dụng sơ
đồ, biểu đồ, đồ thị để minh họa kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Luận án tiếp tục sử dụng phương pháp hệ thống hố và quy
nạp, đồng thời phân tích tổng hợp để chỉ ra phương hướng và giải pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh phù hợp với những vấn đề đặt
ra ở chương 3 để giải pháp có tính khả thi và đúng hướng đáp ứng yêu cầu đội
ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh thời kỳ hội nhập quốc tế.
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
- Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về đội ngũ cán bộ về kinh tế cấp
tỉnh. Nêu bật đặc điểm và các nhân tố tác động và vị trí, vai trò của đội ngũ cán
bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh. Và sự cần thiết nâng cao vai trò đội ngũ cán bộ
chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp
tỉnh ở tỉnh Hồ Bình. Chỉ ra những mặt mạnh, điểm yếu trong công tác đội
ngũ này một cách khách quan, khoa học làm tiền đề xây dựng chính sách phát
triển đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh trong hội nhập quốc tế.
- Đề xuất phương hướng và những giai pháp vừa trước mắt, vừa lâu dài
để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh ở Hồ Bình đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung gồm 04 chương, 09 tiết.


6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT VỀ KINH TẾ CẤP

TỈNH Ở HỊA BÌNH THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ
CHỐT VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH

Cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh là một bộ phận quan trọng của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt, giữ vai trị quyết định trong việc hồn thành
các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
kinh tế - chính trị - xã hội. Vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ chủ
chốt về kinh tế đã được đề cập đến trên nhiều phương diện như những kỹ
năng lãnh đạo, quản lý, kỹ năng lập, ban hành và thực thi các quyết định,
phẩm chất, tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, cách thức đào tạo, bồi dưỡng, tuyển
dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế,... trong
rất nhiều những cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước.
1.1.1. Khái qt các cơng trình nghiên cứu ngồi nƣớc có liên quan
đến cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh
- Carol Kinsey Goman, "Ngôn ngữ thầm lặng của người lãnh đạo" (The
Silent Language of Leaders) [31]. Trong tác phẩm này, chuyên gia về năng
lực lãnh đạo và giao tiếp Carol Kinsey Goman đã khai triển ý tưởng đặc sắc
rằng: Trong môi trường kinh doanh đa dạng và nhanh chóng của thời đại hiện
nay, nơi mà những tương tác toàn cầu đang gia tăng, việc tinh thông, thành
thạo nghệ thuật về ngôn ngữ cơ thể trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Không gian cá nhân, các cử chỉ, các tư thế điệu bộ, các nét mặt, và sự tiếp xúc
bằng mắt truyền đạt mạnh mẽ hơn lời nói, và do đó, về phương diện chiến
lược, có thể được sử dụng để giúp cho những người lãnh đạo quản lý, động
viên đội ngũ trên toàn cầu, và truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng trong thời
đại kỹ thuật số. Từ những kinh nghiệm trong hơn hai mươi năm nghiên cứu


7
về tâm lý và khoa thần kinh học, tác giả chỉ rõ cho những người lãnh đạo cách

thức điều chỉnh ngôn ngữ cơ thể để đạt được hiệu quả tối đa trong mọi lĩnh
vực hoạt động của con người, đặc biệt là trong kinh doanh. Đây là một phẩm
chất mà người cán bộ chủ chốt cần thiết phải học hỏi và sử dụng nhuần
nhuyễn trong công tác lãnh đạo, quản lý.
- Tom Plate, “Đối thoại với Mahathir Mohamad” [49]. Mahathir bin
Mohamad là Thủ tướng của Malaysia từ năm 1981 đến năm 2003. Trong thời
gian cầm quyền, ơng đã có cơng vạch ra q trình hiện đại hóa nhanh chóng
cho Malaysia và đề xướng "các giá trị châu Á”. Nhà lãnh đạo hơn 2 thập kỷ
ận như một nhân vật vừ



nhưng đến các chun gia khó tính nhất cũng phải thừa nhậ
ất nước. Thủ tướng
Mahathir cũng là người được coi là có cơng đầ
ạo ra nhiều đổi thay
tích cực khác cho đất nước.
Cuốn sách là các cuộc đối thoại của nhà báo Tom Plate với Thủ tướng
Malaysia Mahathir Mohamad về cách thức ông đã xây dựng và lèo lái đất
nước Malaysia từ một nước nghèo trở thành một trong những nền kinh tế phát
triển nhanh ở châu Á cũng như trên thế giới. Qua đó xây dựng nên hình ảnh
một vị cựu thủ tướng mạnh mẽ, cương trực với các phân tích về kinh tế, xã
hội, tơn giáo rất sắc bén.
- Tom Plate, “Đối thoại với Lý Quang Diệu - Nhà nước công dân
Singapore: cách thức xây dựng một quốc gia” [48]. Lý Quang Diệu là Thủ
tướng Singapore giai đoạn 1959 - 1990, ơng là thiên tài chính trị, một nhân
vật gây nhiều tranh cãi và có nhiều điểu bí hiểm, nhưng là người đã lãnh
đạo đất nước Singapore trở thành con rồng của Châu Á. Với khả năng lãnh
đạo thiên tài, những kỹ năng quản lý và xây dựng, thực thi chính sách hiệu
quả, Lý Quang Diệu đã xây dựng quốc đảo sư tử từ một quốc gia ly khai

nhỏ bé, nghèo tài nguyên trở thành một điểm hút về tri thức và công nghệ,


8
môi trường trong lành bậc nhất - đã khiến cả thế giới kinh ngạc - một thành
tựu của thế kỉ XX.
- Anthony F. Smith, “10 sự thật thường bị che giấu của nhà lãnh đạo”
[53]. Tác giả Anthony F. Smith là nhà tư vấn quản lý đã tiết lộ những thực tế
hiếm khi phơi bày về nghệ thuật lãnh đạo - những bí mật mà ngay cả nhà lãnh
đạo cũng khơng dám cơng khai thừa nhận vì sợ mất đi quyền lực, lịng kính
trọng, hay thậm chí mất việc. Dựa trên những hiểu biết về những điểm mạnh
và điểm yếu của một người lãnh đạo, người lãnh đạo và cấp dưới có thể hiểu
biết nhau thực sự và cùng nhau tạo ra một văn hóa hai chiều, cởi mở, tin cậy,
nâng cao năng suất trong tổ chức. Đây cũng là một nhân tố quan trọng để
người cán bộ quản lý có thể xây dựng mối gắn kết trong hoạt động chung của
đơn vị, tổ chức.
- Philip Delves Broughton, “Những điều trường Harvard thực sự dạy
bạn” [9].
Sau nhiều năm làm nghề báo, Philip Delves Broughton, một nhà báo có
vị thế của tờ Telegraph danh tiếng, muốn có những trải nghiệm và cuộc sống
khác nên đã đăng ký nhập học vào trường Kinh doanh Harvard (Harvard
Business School - HBS). Từ góc nhìn chuyên nghiệp của một nhà báo, việc
học tập và cuộc sống của Harvard đã được Philip miêu tả tỉ mỉ và tinh tế trong
Những điều trường Harvard thực sự dạy bạn.
Tấm bằng MBA ở Harvard là mối quan tâm của đơng đảo bạn đọc,
khơng chỉ những người đã có hay muốn có bằng MBA. Thực tế, các trường
dạy kinh doanh không chỉ sản sinh ra các nhà lãnh đạo trong kinh doanh; mà
là hàng loạt các nhà lãnh đạo đã có nhiều quyết định quan trọng về mặt lịch
sử trên tồn cầu. Cuốn sách mơ tả trải nghiệm của bản thân tác giả và những
người học trong môi trường tri thức kinh doanh hàng đầu nước Mỹ là trường

Harvard. Khối lượng bài học nặng nề, nhất là trong những tuần đầu tiên, học
viên phải đánh vật với các lĩnh vực chun mơn của kinh doanh như tài chính,
kế tốn, điều hành, marketing và ứng xử trong tổ chức; áp lực tìm việc, một


9
cơng việc “thích hợp” sau một vài tháng học tập tại trường đã là những kỹ
năng vô cùng quan trọng của một người lãnh đạo, quản lý.
- Mark H. McCormack, “Những điều trường Harvard không dạy
bạn” và “Những điều trường Harvard vẫn không dạy bạn" [19].
Những điều trường Harvard không dạy bạn là một trong những lời
khẳng định chắc chắn nhất cho quan điểm: đừng trông chờ sẽ nhận được tất cả
thông qua trường đại học. Trường Kinh doanh Harvard nổi tiếng vì đã đào tạo
ra rất nhiều cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ về kinh doanh có đẳng cấp hàng đầu thế
giới. Mark Mc Cormack cũng từng tin rằng nhờ giáo dục, những người tốt
nghiệp cao học kinh doanh này là những người tốt nhất để hoạt động trong các
lĩnh vực kinh doanh và điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên, bằng quan sát và trải
nghiệm trong suốt hơn 20 năm ông đã đưa ra một luận điểm gây nhiều bất ngờ.
Tác giả đã khám phá ra là văn bằng cao học kinh doanh đơi khi có thể ngăn khả
năng làm chủ kinh nghiệm của học viên. Và ông đi đến khẳng định, bằng cấp
không đủ để thay thế cho khả năng nhận thức hợp lý sự việc, sự nhạy cảm về
con người cũng như sự khôn ngoan từng trải. Ông cung cấp những kinh nghiệm
thực tế về: Cách thức thấu hiểu con người, những bí ẩn của một cuộc đàm phán,
cách điều hành và tham dự một cuộc họp, biến sự giận dữ của đối tác thành cơ
hội, đón nhận những thách thức, nhạy bén để nhận biết vận may... Điều đó địi
hỏi, để đạt được những thành cơng trong công tác lãnh đạo quản lý, mỗi cá nhân
phải tự tích luỹ và học hỏi để làm dày kinh nghiệm của chính mình.
- John C. Maxwell, “Phát triển kỹ năng lãnh đạo” [40]. Kỹ năng lãnh
đạo là một yếu tố trọng yếu trong công tác quản lý. Một nhà quản lý giỏi phải
có các kỹ năng lãnh đạo. Tương tự, một nhà lãnh đạo hiệu quả cũng phải thực

hiện tốt vai trò của một nhà quản lý. John C. Maxwell trình bày 5 cấp độ lãnh
đạo: bao gồm: Cấp độ 1: Chức vị (Mọi người đi theo bạn vì họ buộc phải
theo) Cấp độ 2: Sự chấp thuận (Mọi người đi theo bạn vì họ muốn thế) Cấp
độ 3: Định hướng kết quả (Mọi người đi theo bạn vì những gì bạn đã làm cho
họ) Cấp độ 4: Phát triển con người (Mọi người đi theo bạn vì những gì bạn đã


10
làm cho họ) Cấp độ 5: Cá nhân (Mọi người đi theo bạn vì bạn là ai và bạn đại
diện cho điều gì). Từ đó, ơng chỉ ra những yếu tố cần thiết cũng như những
vấn đề mà các nhà lãnh đạo hay phải đối mặt, cùng với những giải pháp rất cụ
thể để giúp rèn luyện các tố chất lãnh đạo hay giải quyết vấn đề.
- Nicolai J. Foss, “Strategy, Economic Organization, and the
Knowledge Economy: The Coordination of Firms and Resources”, Publisher:
Oxford University Press, USA [81]. Nền kinh tế tri thức có ý nghĩa sâu rộng
đối với hoạt động kinh doanh cũng như chiến lược của các công ty, trong đó
có tư duy về lãnh đạo, quản lý. Tư duy lãnh đạo quản lý ngày càng dựa trên
“tri thức” hay là phương pháp tiếp cận dựa trên “hoạt động quản lý tri thức”
nhằm tổ chức hiệu quả và xây dựng chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế
tri thức. Tác giả thơng qua phân tích các hoạt động tổ chức dựa trên tri thức
và vai trò của quản lý nhân sự, bồi dưỡng, chia sẻ kiến thức và cùng sáng tạo
giữa nhà lãnh đạo với các thành viên trong công ty là nhân tố ý nghĩa quan
trọng đối với quản lý tri thức, thiết kế tổ chức và chiến lược công ty trong nền
kinh tế tri thức hiện nay.
- Bill Gates, “Tốc độ của tư duy” (Business @ the Speed of Thought)
[29]. Bill Gates chính là người đầu tiên nhìn trước và nhận thức được tốc
thơng tin có vai trị quyết định trong kinh doanh thời đại cơng nghệ thông tin
hiện nay. Mức độ thành công của một công ty hay doanh nghiệp tùy thuộc
vào rất nhiều yếu tố và điều kiện chủ quan, khách quan, nhưng trong thời đại
ngày nay, thông tin là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành bại của một tổ

chức. Tác giả chú trọng đến việc hướng dẫn cách sử dụng những công cụ kỹ
thuật số để quản lý và sử dụng thông tin một cách hiệu quả nhất để định
hướng tư duy chiến lược cho một tổ chức, công ty, với các ví dụ thực tế từ
những thành bại của các cơng ty hàng đầu thế giới.
Từ đó, những người làm cơng tác điều hành, quản lý hiểu rõ hơn hiệu
quả và cách thức tận dụng những sự thay đổi lớn lao đang diễn ra trong lĩnh
vực công nghệ thông tin để tạo ra ưu thế cạnh tranh hiệu quả.


11
- Christian Batal, “Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước” [1].
Nội dung chủ yếu phân tích về năng lực làm việc cán bộ, công chức, khối doanh
nghiệp nhà nước. Xây dựng khung năng lực tiêu chuẩn trên cơ sở đó phân loại
năng lực. Đồng thời, mơ tả công việc chuyên môn của một số công việc chuyên
trách yêu cầu nhân lực chất lượng cao như: Phụ trách đào tạo trong một cơ quan
nhà nước, công việc của một thủ trưởng đơn vị trong doanh nghiệp nhà nước.
1.1.2. Khái qt các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc có liên quan
đến cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh
1.1.2.1. Một số sách tham khảo, chuyên khảo liên quan đến đề tài
- Trịnh Cư, Nguyễn Duy Hùng và Lê Văn Yên, “Kinh nghiệm xây dựng
đội ngũ cán bộ ở Trung Quốc” [20].
Để phát triển thuận lợi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc
sắc Trung Quốc, đẩy mạnh công cuộc cải cách, mở cửa, vấn đề xây dựng đội
ngũ cán bộ có tố chất cao, có tri thức, nắm vững nghiệp vụ, hoàn thành tốt
trọng trách được giao, trung thành với chủ nghĩa Mác, kiên trì con đường xã
hội chủ nghĩa, biết lãnh đạo, quản lý đất nước, xã hội, đặc biệt là quản lý nền
kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa của Trung Quốc... được Đảng và Nhà
nước Trung Quốc rất quan tâm.
Cuốn sách phân tích, luận giải theo từng vấn đề mang tính tổng quát về
công tác tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ của Trung Quốc trong thời gian

gần đây, bao gồm chế độ cán bộ, công chức; việc cải cách thể chế chính trị;
vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản; việc nâng cao tố chất và năng lực đối với
cán bộ lãnh đạo; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; tiến cử, lựa chọn, đề bạt,
sử dụng và nhận xét, đánh giá cán bộ; quản lý cán bộ ở Trung Quốc.
- Trần Bích, “Đột phá phát triển nhân lực, nhìn từ kinh nghiệm Đài
Loan” [4]. Trong thế kỷ XX, Đài Loan là một trong những nền kinh tế năng
động và phát triển nhanh nhất châu Á. Một trong những yếu tố quan trọng
làm nên thành công kinh tế của Đài Loan là có chiến lược phát triển nguồn
nhân lực hợp lý. Trong đó, chú ý các yếu tố như: Phát triển nguồn nhân lực


12
phù hợp với đặc trưng các giai đoạn phát triển kinh tế; thực thi các chính
sách hiệu quả về dân số, giáo dục và thu hút nhân tài từ bên ngoài. Từ sau
những năm 80 của thế kỷ XX, khi nền kinh tế đạt tới trình độ phát triển cao
hơn, nguồn lao động phổ thông trong nước thiếu, Đài Loan tích cực thúc
đẩy việc chuyển dịch các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động ra các
nước có nguồn nhân công dồi dào hơn trong khu vực. Bên cạnh việc đào
tạo nhân lực phù hợp, Đài Loan còn rất thực dụng trong thu hút nhân tài ở
hải ngoại. Sau nhiều năm cho phép lưu học sinh đến các nước phát triển
như Mỹ, Anh, Nhật Bản… du học, những năm 1980, Đài Loan đã có một
đội ngũ đơng đảo trí thức làm việc ở nước ngoài. Để thu hút được người
tài về nước làm việc, chính quyền Đài Loan đã thực hiện việc cho phép
các doanh nghiệp, cơ quan trả mức lương cao đối với nhân tài là kiều
bào, coi đây là một trong những “trọng điểm” của công tác khai thác
nguồn nhân lực.
Đài Loan đặc biệt chú trọng đào tạo nhân lực cho các ngành nghề “mới
nổi”; phát triển các ngành khoa học kỹ thuật như: công nghệ sinh học, hàng
không vũ trụ, năng lượng mặt trời, thông tin không dây, chất bán dẫn, thông
tin, phần mềm đa phương tiện, lập ra chương trình đào tạo đặc biệt để tăng

cường nhân tài cho các ngành khoa học kỹ thuật trên.
- Nguyễn Đình Phong, Phạm Thanh Tuyền, “100 câu hỏi - đáp về tâm
lý học và những tình huống thường gặp trong lãnh đạo, quản lý” [45]. Xã hội
ngày càng phát triển, các vấn đề nảy sinh trong công việc, cuộc sống càng trở
nên khó khăn, phức tạp, trong đó các vấn đề tâm lý học hiện nay ngày càng
trở nên quan trọng đối với con người nói chung và các nhà lãnh đạo, quản lý
nói riêng. Vì thế, những kiến thức, kỹ năng, hiểu biết về tâm lý học lãnh đạo,
quản lý thực sự trở nên quan trọng đối với mỗi người.
Một nhà lãnh đạo, quản lý giỏi phải là người biết sử dụng người khác,
chứ không phải là người áp đặt quyền lực của mình lên người khác. Muốn
làm được điều đó cần nắm được các yếu tố tâm lý trong lãnh đạo, quản lý, từ


13
đó có những cách xử lý hiệu quả trong mỗi tình huống xảy ra. Thơng qua hỏi
đáp, cuốn sách giới thiệu một cách ngắn gọn, súc tích, rõ ràng những nội
dung cơ bản về tâm lý học lãnh đạo, quản lý, đưa ra những tình huống tiêu
biểu, phù hợp với một số đơn vị, cơ quan và gợi ý những cách xử lý hiệu quả
nhất. Những tình huống này lại được phân thành hai loại: những tình huống
mang tính sự kiện, nghi thức; những tình huống về nghiệp vụ cụ thể.
- Cao Khoa Bảng, “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
thời kỳ CNH, HĐH thủ đô” [3].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về vấn đề xây dựng Đảng hiện nay đã khẳng định nhiệm vụ cấp bách là
“xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp trung ương, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế”. Tác giả đã phân
tích về thực trạng, chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay, gắn
liền với đó là những vấn đề lí luận và thực tiễn, chỉ ra những ưu điểm cần được
phát huy và những điểm khuyết điểm còn tồn tại trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
các cấp hiện nay. Từ những phân tích của mình, tác giả đã đề ra phương hướng

và giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, quản lý trong bối
cảnh sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước đang phát triển mạnh.
- Nguyễn Duy Hùng - Vũ Văn Phúc, “Phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế” [36].
Nguồn nhân lực là yếu tố cấu thành quan trọng nhất của lực lượng sản
xuất xã hội, quyết định sức mạnh của một quốc gia. Trong các nguồn lực,
nguồn nhân lực được coi là nguồn lực “nội sinh” chi phối quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, và nó có ưu thế nổi bật là khơng có “giới hạn” hay “vô tận”
nếu biết bồi dưỡng, khai thác hợp lý. Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến
động và cuộc cạnh tranh quốc tế khác biệt trên nhiều lĩnh vực (kể cả cạnh
tranh về nguồn nhân lực) thì phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia có nguồn
nhân lực chất lượng cao, có mơi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư và mơi
trường chính trị - xã hội ổn định.


14
Việt Nam được coi là quốc gia có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào
(với trên 90 triệu người), là nước đông dân thứ ba trong khu vực ASEAN và
thứ 13 trên thế giới. Nước ta đang trong thời kỳ “dân số vàng” nên lực lượng
trong độ tuổi lao động khá dồi dào đồng thời với bản chất cần cù, thơng minh
và có khả năng tiếp thu nhanh những thành tựu khoa học - công nghệ mới,
hiện đại… Đây là nguồn lực vô cùng quan trọng để đất nước ta thực hiện
thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đã
được Đại hội XI của Đảng thông qua. Tuy nhiên, nguồn nhân lực của nước ta
hiện nay được đánh giá chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội
và hội nhập quốc tế, chưa có những đóng góp đáng kể để tăng năng suất lao
động xã hội, cải thiện năng lực cạnh tranh và thốt khỏi “bẫy thu nhập trung
bình”. Qua khảo sát của nhiều tổ chức quốc tế, chất lượng nguồn nhân lực của
nước ta được xếp hạng thấp so với ngay các nước châu Á. Điều đó thể hiện
nguồn nhân lực của nước ta còn đang thiếu hụt trầm trọng và chất lượng

nguồn nhân lực lại rất thấp kém.
Để đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, Việt Nam cần lực lượng
đơng đảo nhân lực có trình độ cao, có khả năng làm việc trong mơi trường
cơng nghệ và cạnh tranh. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, có
trình độ chun mơn cao, nhất là có khả năng thích ứng nhanh với những thay
đổi nhanh chóng của khoa học, cơng nghệ, là yếu tố then chốt bảo đảm cho
nền kinh tế Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại, bền vững.
Các tác giả đã tập trung nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển nguồn
nhân lực của một số quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản và những quốc gia
đã đạt được nhiều thành công trong phát triển kinh tế những thập kỷ gần đây
như Trung Quốc, Hàn Quốc, Xingapo, Thái Lan,… Từ đó, tác giả tập trung
phân tích thực trạng, làm rõ những bất cập trong phát triển nguồn nhân lực
của nước ta những năm qua, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, trong
thời kỳ đổi mới từ năm 1986 đến nay; các nguyên nhân dẫn đến tình trạng


15
thiếu hụt cả về chất lượng và số lượng nguồn nhân lực. Đồng thời các tác giả
đưa ra những quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế trong thời gian tới.
- Nguyễn Văn Phúc - Mai Thu Hồng, “Khai thác và phát triển tài nguyên
nhân lực Việt Nam” [47].
Trong xây dựng và phát triển một xã hội nhân văn, phát triển con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực. Với mọi quốc gia, tài ngun nhân
lực có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Để Việt Nam nhanh chóng thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện thành
cơng sự nghiệp CNH, HĐH, duy trì được sự phát triển nhanh và bền vững,
khai thác và phát triển tài nguyên nhân lực đang trở thành một vấn đề bức
thiết. Đó là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các chiến lược, chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế của toàn quốc cũng như của mỗi ngành, mỗi

địa phương.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả và phát triển tài nguyên nhân lực của
quốc gia là một nhiệm vụ cấp bách, là một nội dung, một giải pháp trọng tâm
để phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong giai đoạn tới. Đây là một vấn đề
có tính quy luật của mọi quốc gia, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
những nước đang ở trình độ phát triển thấp như ở Việt Nam. Cũng là một chủ
trương lớn được Đảng và Nhà nước ta đề ra và triển khai từ nhiều năm qua,
đồng thời cũng tiếp tục là một giải pháp đột phá, chiến lược trong phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam trong giai đoạn tới.
Nội dung của cuốn sách đề cập đến quá trình hình thành và phát triển
của nguồn nhân lực Việt Nam trong thời gian qua dưới sự tác động của các
yếu tố văn hóa, lịch sử, kinh tế và chính trị cũng như q trình hội nhập quốc
tế trong xu thế tồn cầu hóa. Cuốn sách khẳng định, trên thực tế, tài nguyên
nhân lực Việt Nam đã hình thành được những lợi thế nhất định, đã được khai
thác và sử dụng và phát huy được vai trị tích cực của mình đối với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, tài nguyên nhân lực nói chung và lực


16
lượng lao động Việt Nam nói riêng vẫn cịn nhiều hạn chế và bất cập. Việc
khai thác, sử dụng tài ngun này vẫn có những yếu kém địi hỏi cần có
những nỗ lực to lớn để khắc phục.
Bao trùm tất cả những giải pháp, chính sách cụ thể về khai thác, sử
dụng và phát triển tài nguyên nhân lực trong giai đoạn tới là nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng, nội dung và cách tiếp cận đối với khai thác, phát triển
tài nguyên nhân lực quốc gia. Điều quan trọng là những nhận thức này phải
chuyển hóa thành các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch được cân nhắc kỹ
lưỡng và tồn diện, có tính tốn tới nhu cầu, các giải pháp và điều kiện cụ thể
cũng như khả năng bảo đảm của nền kinh tế cũng như của toàn xã hội.
- Nguyễn Minh Tuấn, “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời

kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH” [63]. Đổi mới công tác cán bộ vừa là nhiệm vụ
trước mắt và lâu dài, vừa là mục tiêu, yêu cầu tất yếu, bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng trong công cuộc đổi mới. Việc đổi mới công tác cán bộ phải đặt
trong tổng thể của công tác xây dựng Đảng và đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Các cấp ủy, tổ chức đảng
và tồn bộ hệ thống chính trị phải thống nhất quan điểm, nhận thức, có giải
pháp đồng bộ và quyết tâm cao để thực hiện, tạo chuyển biến mạnh mẽ, mang
lại hiệu quả thiết thực, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và
chủ động hội nhập quốc tế, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh”. Đánh giá
công tác xây dựng cán bộ trong thời kỳ CNH, HĐH, tác giả đã chỉ rõ thực
trạng của đổi mới công tác cán bộ vẫn chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng . Tình trạng suy thối về chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và
tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Đội ngũ
cán bộ còn nhiều mặt hạn chế, chưa đáp ứng được u cầu. Cơng tác cán
bộ cịn thiếu những giải pháp mang tính đột phá. Mối quan hệ giữa người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cán bộ chưa được quy định rõ.
Nhiều khuyết điểm, yếu kém vốn có trong cơng tác cán bộ đã được phát


17
hiện nhưng chậm được khắc phục. Phân tích thực trạng của công tác cán bộ
trong thời kỳ mới, tác giả đã có những đề xuất, giải pháp nhằm đổi mới
đồng bộ công tác cán bộ một cách hiệu quả.
- Phạm Văn Sơn, “Nghiên cứu phát triển đội ngũ cán bộ, cơng chức
lãnh đạo quản lí nhà nước trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế”,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế” do Tạp chí Cộng sản- Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia tổ chức 8/2012 tại Hà Nội [54].
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý nhà nước của

nước ta hiện nay ra đời và trưởng thành trong sự nghiệp đấu tranh, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, hăng hái hưởng ứng và thực hiện công cuộc đổi mới của
Đảng. Trong những năm khó khăn, gian khổ, đội ngũ này ln có ý thức
vươn lên, khắc phục mọi khó khăn để hồn thành nhiệm vụ. Đặc biệt đội
ngũ này ln có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng, Tổ
quốc và nhân dân, luôn giữ vững phẩm chất đạo đức, thể hiện là công bộc
của dân. Bước vào thời kỳ đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền, xây
dựng nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, đội ngũ cán bộ, cơng chức
nhà nước đã có những bước chuyển biến tích cực, cố gắng học tập để tiếp
thu kiến thức và nâng cao năng lực thực tiễn quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
Trong hơn 25, năm qua đến nay đội ngũ này đã dần thích ứng với cơ chế thị
trường, với u cầu tình hình mới.
Bên cạnh, mặt tích cực thì đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức cịn
nhiều hạn chế, bất cập. Đó là từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, một bộ
phận đáng kể cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý nhà nước không theo kịp,
không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, thiếu kiến thức chuyên mơn, kỹ năng
quản lý hành chính nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Nhiều người do
tuổi cao, ý thức trì trệ khơng muốn tham gia và tự bồi dưỡng nên trình độ
ngoại ngữ, tin học khơng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản
lý. Một số không nhỏ cán bộ, công chức, viên chức cịn có thái độ quan liêu,


18
hách dịch, cửa quyền, gây sách nhiễu trong công việc làm ảnh hưởng xấu đến
uy tín của các cơ quan cơng quyền. Thực tiễn ở các bộ, ngành, địa phương
cịn tình trạng thiếu cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ chun mơn, có năng
lực tổ chức quản lý giỏi; thừa cán bộ lãnh đạo quản lý kém cả về phẩm chất
đạo đức, năng lực chuyên môn và sức khỏe. Nhiều cán bộ, công chức, viên
chức thụ động, thiếu tính sáng tạo trong đề xuất giải quyết các nhiệm vụ được
giao. Chính sự yếu kém của đội ngũ cán bộ quản lý, chất lượng nguồn nhân

lực ngành nội vụ hiện nay là một thách thức lớn đối với tiến trình CNH, HĐH
và hội nhập quốc tế hiện nay.
1.1.2.2. Các chương trình khoa học cấp Nhà nước, Đề tài khoa học
cấp Bộ
- Đề tài KX - 07: “Con người Việt Nam, mục tiêu và động lực phát
triển kinh tế - xã hội”, Phạm Minh Hạc chủ biên [32]. Cơng trình nghiên cứu
có sự tham gia của hơn 300 nhà khoa học thuộc nhiều chun ngành khác
nhau. Cơng trình nghiên cứu về yếu tố con người trong quá trình đổi mới kinh
tế - xã hội, với những đặc trưng cơ bản về văn hóa, tâm lý, phong tục, tập
quán truyền thống. Với những đặc trưng cơ bản đó, cơng trình đã đưa ra
những định hướng cho chiến lược con người, chiến lược nguồn nhân lực trong
quá trình CNH, HĐH đất nước, đặc biệt là đối với đội ngũ nhân lực chất
lượng cao.
- Đề tài KX.05.07, “Xây dựng con người Việt Nam theo định hướng xã
hội chủ nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập quốc tế”,
Phạm Minh Hạc chủ nhiệm [33].
Đề tài nghiên cứu nhân cách người Việt Nam qua thang giá trị và trắc
nghiệm tâm lý, làm rõ hiện trạng nhân cách định hướng giá trị người Việtđiểm mạnh và yếu; ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập
quốc tế tới việc xây dựng con người Việt Nam; định hướng xã hội chủ nghĩa
đối với sự phát triển con người Việt Nam; đề xuất giải pháp giáo dục chính


19
trị, tư tưởng, đạo đức, hành động thực tiễn nhằm xây dựng con người Việt
Nam thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
- UNDP và Bộ Ngoại giao, Dự án “Chương trình lãnh đạo nữ
Cambridge - Việt Nam: Nâng cao năng lực lãnh đạo của phụ nữ trong khu
vực nhà nước” [65].
Mục tiêu của Dự án là giúp xác định các cách thức và biện pháp để
nâng cao vị thế cho phụ nữ làm việc trong khu vực công để giải quyết các

thách thức mới liên quan đến việc hội nhập kinh tế sâu rộng hơn của Việt
Nam và chuẩn bị cho những phụ nữ tài năng xuất chúng trong khu vực cơng
của Việt Nam đảm nhận vai trị lãnh đạo trong mọi lĩnh vực. Kể từ khi khởi
động vào cuối năm 2008, dự án đã tích cực hỗ trợ hơn 1.500 lãnh đạo nữ đầy
nhiệt huyết trong lĩnh vực chính trị và dịch vụ dân sự. Những phụ nữ này
được hưởng lợi từ các cơ hội học tập và mở rộng mối quan hệ, cũng như
được đào tạo về kỹ năng lãnh đạo và về các vấn đề vốn là thế mạnh của
nam giới, ví dụ như lĩnh vực kinh tế. Bên cạnh việc giúp phụ nữ vượt qua
những rào cản vơ hình, dự án cịn hỗ trợ cơng tác hoạch định chính sách
trong lĩnh vực này, bao gồm nghiên cứu tác động tiêu cực của việc quy
định tuổi nghỉ hưu khác nhau ở phụ nữ và nam giới (55 tuổi cho phụ nữ và
60 tuổi cho nam giới) đến bản thân phụ nữ, mức thu nhập tiềm năng cũng
như con đường sự nghiệp của họ. Dự án hướng đên nghiên cứu tính khả thi
của việc xây dựng một chương trình đào tạo dài hạn về năng lực lãnh đạo
cho cán bộ nữ, nghiên cứu về tầm ảnh hưởng của những nhà lãnh đạo nữ
đến các chương trình và chính sách.
- "Cơng tác quy hoạch cán bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh uỷ quản lý
ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay" do TS. Thân Minh Quế chủ
biên [51]. Tác giả đề cập đến công tác quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng
yếu bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, có chủ động, có tầm nhìn xa,
đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.


20
- Đề tài “Thị trường hàng hoá sức lao động chất lượng cao: Những vấn
đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Chủ nhiệm đề
tài Nguyễn Minh Quang [50].
Đề tài đã luận giải rõ cơ sở lý luận và thực tiễn hàng hoá sức lao động
chất lượng cao và thị trường hàng hoá sức lao động chất lượng cao. Đặc điểm,
vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng của thị trường hàng hoá sức lao

động chất lượng cao đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vừa phù hợp
với yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực, vừa phù hợp với yêu cầu thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân.
Từ cơ sở lý luận làm căn cứ để đánh giá khách quan khoa học về thị trường
hàng hoá sức lao động chất lượng cao ở nước ta hiện nay (chủ yếu từ 2000 đến
nay), khái quát thành tựu, kết quả đạt được và những yếu kém, tồn tại trên thị
trường sức lao động chất lượng cao và ngun nhân của tình trạng trên.
Qua đó, đề tài khái quát những quan điểm, định hướng cơ bản của
Đảng, Nhà nước về phát triển thị trường hàng hoá sức lao động chất lượng
cao trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Đưa ra những dự báo về thị
trường này đến năm 2020. Đồng thời đề xuất những giải pháp cụ thể, có tính
khả thi để phát triển thị trường hàng hoá sức lao động chất lượng cao ở nước
ta, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
- Nguyễn Phú Trọng: “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước” [62]. Tác phẩm đã trình bày những vấn đề lý luận và phương pháp luận
về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước
gồm: một số khái niệm cơ bản, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ. Kinh nghiệm xây dựng đội
ngũ cán bộ công chức trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới, thực
trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay. Một số quan điểm chung và
phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước.


×