Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá hiện trạng dự báo gia tăng đề xuất biện pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 97 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ AN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, DỰ BÁO GIA TĂNG, ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng
Mã số : 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh

Thái Nguyên, năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày…..tháng…. năm 2012
Tác giả


Nguyễn Thị An


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cơ, bạn bè đồng nghiệp và
gia đình.
Trước tiên tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến q báu
trong q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài Nguyên và Môi
trường, Khoa Sau đại học - trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã có sự
giúp đỡ tận tình trong q trình tơi học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn Sở TN&MT Thái Nguyên, Công ty Môi trường và Đô thị
Thái Nguyên, UBND các xã, phường nơi chúng tôi thực hiện đề tài đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả đồng nghiệp, bạn bè và người
thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành bản
luận văn này.
Thái Ngun, ngày…..tháng…. năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị An


iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................... i

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3
1.1.1. Tổng quan về chất thải .................................................................. 3
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn ........................................................ 5
1.1.3. Thành phần chất thải rắn ............................................................... 5
1.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng
đồng ........................................................................................................ 6
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ......................................................................... 8
1.3. Hiện trạng quản lý, xử lý RTSH trên thế giới và ở Việt Nam ............... 9
1.3.1. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ........... 9
1.3.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ........ 13
1.3.3. Tình hình quản lý, xử lý RTSH tại tỉnh Thái Nguyên ................. 22
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 27
2.3.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của TP.Thái
Nguyên................................................................................................... 27
2.3.2. Điều tra, đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt tại các phường, xã
TP.Thái Nguyên.................................................................................... 27
2.3.3. Đánh giá việc xử lý rác thải sinh hoạt tại các phường, xã TP.Thái Nguyên
.............................................................................................................. 28
2.3.4. Dự báo sự gia tăng chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. .................................................................. 28

2.3.5. Đề suất một số giải pháp quản lý, xử lý chất thải sinh hoạt tại
TP.Thái Nguyên.................................................................................... 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................... 28
2.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ................................................ 28
2.4.3. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia................................. 29
2.4.4. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn . 29


iv

2.4.5. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu ..................................... 29
2.4.6. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải .......... 29
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ................................................... 32
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 32
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội TP.Thái Nguyên................................. 38
3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại các phường, xã
khu vực TP. Thái Nguyên .................................................................. 45
3.2.1. Nguồn phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Thái
Nguyên ................................................................................................... 45
3.2.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại khu
vực TP. Thái Nguyên............................................................................ 53
3.2.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý rác
thải sinh hoạt tại TP.Thái Nguyên ........................................................ 64
3.2.4. Đánh giá lợi ích về kinh tế, xã hội và mơi trường từ công tác quản
lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở TP. Thái Nguyên .................................... 66
3.3. Dự báo Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên ............................................................................................... 69
3.4. Một số tồn tại và đề xuất giải pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại

TP. Thái Nguyên ................................................................................ 71
3.4.1. Một số tồn tại trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại TP. Thái Nguyên
.............................................................................................................. 71
3.4.2. Đề xuất các giải pháp hợp lý để quản lý, tái sử dụng nguồn rác
thải sinh hoạt, nâng cao hiệu quả kinh tế đối với chất thải và góp phần
bảo vệ mơi trường đơ thị ở Thái Nguyên ............................................. 72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................79
1. Kết luận ................................................................................................... 79
2. Đề nghị .................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................82


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

: Bảo vệ môi trường

CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

DTTN

: Diện tích tự nhiên


ĐVT

: Đơn vị tính

KLR

: Khối lượng rác

LRBQ

: Lượng rác bình quân

QLNN

: Quản lý nhà nước

RTSH

: Rác thải sinh hoạt

TDMNBB

: Trung du miền núi Bắc bộ

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSMT


: Vệ sinh môi trường

LPSCTRĐT

: Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị

RTPS

: Rác thải phát sinh


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước .................................. 10
Bảng 1.2: Tỷ lệ % CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số
nước ................................................................................................... 11
Bảng 1.3: Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008 tại Việt
Nam ................................................................................................... 13
Bảng 1.4: Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam
đầu năm 2007 .................................................................................... 14
Bảng 1.5: Lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị theo vùng địa lý
Việt Nam đầu năm 2007 ............................................................... 15
Bảng 1.6. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn các huyện của
tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 24
Bảng 3.1. Lượng rác thải phát sinh tại các hộ dân TP. Thái Nguyên .............. 46
Bảng 3.2. Tổng lượng rác thải phát sinh tại các hộ dân TP. Thái Nguyên ...... 47
Bảng 3.3. Lượng RTPS từ các nguồn tại các phường, xã khu vực TP. Thái
Nguyên ............................................................................................... 50

Bảng 3.4. Tổng lượng rác thải sinh hoạt khu vực TP. Thái Nguyên ............... 51
Bảng 3.5. Ước tính lượng rác thải phát sinh/năm tại khu vực TP. Thái Nguyên ....... 52
Bảng 3.6. Thành phần của rác thải sinh hoạt tại TP.Thái Nguyên .................. 52
Bảng 3.7. Ước tính KLR thu gom từ các phường, xã TP.Thái Nguyên .......... 54
Bảng 3.8. Ước tính KLR được thu gom tại TP.Thái Nguyên .......................... 55
Bảng 3.9. Lượng RT thu gom tại các phường, xã khu vực TP. Thái
Nguyên .............................................................................................. 56
Bảng 3.10. Tổng lượng RT được thu gom tại TP. Thái Nguyên .................... 57
Bảng 3.11. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt TP. Thái Nguyên ....................... 58
Bảng 3.12. Mức thu phí vệ sinh trên địa bàn TP. Thái Nguyên ...................... 62
Bảng 3.13. Mức độ quan tâm của người dân về vấn đề môi trường ................ 65
Bảng 3.14.Giá mua một số thành phần rác để tái chế tại TP.Thái
Nguyên .............................................................................................. 67
Bảng 3.15. Ước tính giá trị kinh tế từ rác thải sinh hoạt TP.Thái Nguyên ...... 68
Bảng3.16 : Dự báo tổng lượng rác thải phát sinh và tổng lượng rác thải
thu gom đến năm 2020 của thành phố Thái Nguyên. ....................... 70


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Thành phần CTR tồn quốc năm 2008 và xu hướng thay
đổi đến năm 2015 ............................................................................. 14
Hình 3.1.Bản đồ hành chính TP.Thái Ngun ................................................. 32
Hình 3.2. Lượng rác bình quân của các phường, xã của thành phố................. 47
Hình 3.3: Dân số và tổng lượng rác phát sinh khu vực TP. Thái
Nguyên ............................................................................................. 48
Hình 3.4: Tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại khu vực TP.
Thái Nguyên..................................................................................... 51

Hình 3.5.Tỷ lệ các thành phần của rác thải ...................................................... 53
Hình 3.6: Sơ đồ ban điều hành khu xử lý CTR Tân Cương ............................ 59
Hình 3.7: Sơ đồ quy trình cơng nghệ Tâm Sinh Nghĩa xử lý chất thải
rắn sinh hoạt ..................................................................................... 76
Hình 3.8: Sơ đồ cơng nghệ xử lý CTR bằng phương pháp tùy nghi
A.B.T................................................................................................ 77


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Chất thải rắn đã xuất hiện từ rất lâu, có nguồn gốc chủ yếu từ việc con
người và động vật khai thác các nguồn tài nguyên trên Trái đất nhằm phục vụ
cho đời sống của mình và thải ra các chất thải ở dạng rắn. Từ thời xa xưa, khi
chưa có sự bùng nổ của dân số và sự hình thành của các đơ thị, siêu đơ thị…
thì chất thải rắn thật sự khơng ảnh hưởng lớn đến mơi trường. Khi đó, diện
tích đất đai còn rộng lớn, khả năng tiếp nhận và tự làm sạch của thiên nhiên
cao, cho phép một khối lượng chất thải rắn lớn được thải vào mà không làm
tổn hại đến môi trường. Ngày nay, lối sống tập trung được hình thành và sự ra
đời của các đơ thị, thành phố thì chất thải rắn trở thành mối quan tâm không
chỉ của cá nhân mà là của cả cộng đồng. Khối lượng thải ngày càng lớn, thành
phần ngày càng phức tạp hơn, khả năng phân huỷ chậm cũng như sự tích tụ
càng cao thì chất thải rắn càng gây ra những ảnh hưởng không tốt cho môi
trường sống của chúng ta.
Vấn đề quản lý cũng như xử lý có hiệu quả chất thải đang là vấn đề
nhức nhối đối với các thành phố lớn và những nơi có mật độ dân cư cao. Hiện
tại, ở hầu hết các tỉnh thành, công tác quản lý chất thải rắn hầu như vẫn chưa
được quan tâm đúng mức gây nên những tác động không tốt đến chất lượng
môi trường và sức khoẻ cộng đồng.

Nhận thức sâu sắc về vấn đề trên, nhằm nâng cao đời sống nhân dân
đảm bảo VSMT, việc định hướng PLRTN để từ đó sản xuất phân compost
đồng thời giảm nhẹ khâu sử lý là rất quan trọng và cần thiết. Và trên cơ sở đó
đề xuất mơ hình QLCTR từ khâu PLRTN, thu gom, vận chuyển cho đến khâu
cuối cùng. Kết hợp với việc nâng cao nhận thức cộng đồng về PLRTN và cải
thiện quy trình thu gom, vận chuyển CTR, cần thiết phải quy hoạch một khu
liên hợp xử lý CTR cho thành phố Thái Nguyên.


2

Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đề xuất đề tài:” Đánh giá hiện
trạng, dự báo gia tăng và đề xuất biện pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.”
Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
+ Mục tiêu của đề tài
Đánh giá thực trạng công tác quản lý, xử lý, nguồn phát thải, số lượng,
thành phần chất thải sinh hoạt tại khu vực đô thị thành phố Thái Nguyên, đề
xuất các giải pháp hợp lý để quản lý, tái sử dụng nguồn rác thải sinh hoạt,
nâng cao hiệu quả kinh tế đối với chất thải và góp phần bảo vệ mơi trường
đô thị ở thành phố Thái Nguyên.
+ Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý, xử lý, nguồn phát thải, số lượng,
thành phần chất thải sinh hoạt tại khu vực thành phố Thái Nguyên.
- Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng đó dự báo gia tăng, đề xuất
các giải pháp hợp lý để quản lý, tái sử dụng nguồn rác thải sinh hoạt tại
khu vực thành phố Thái Nguyên.


3


Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Tổng quan về chất thải
Theo điều 3 Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/04/2007 về quản lý chất
thải rắn [21]:
+ Hoạt động quản lý chất thải rắn: bao gồm các hoạt động quy hoạch,
quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại,
thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với mơi trường và sức khoẻ
con người.
+ Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
+ Chất thải rắn sinh hoạt: chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân,
hộ gia đình, nơi cơng cộng.
+ Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hoặc
tiêu dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình
sản xuất sản phẩm khác.
+ Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu
giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
+ Lưu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến
cơ sở xử lý.
+ Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc chôn lấp cuối cùng.
+ Xử lý chất thải rắn: là q trình sử dụng các giải pháp cơng nghệ, kỹ

thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc khơng có ích
trong chất thải rắn.


4

+ Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: là hoạt động chôn lấp phù hợp với
các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
+ Phân loại rác tại nguồn: là việc phân loại rác ngay từ khi mới thải ra
hay gọi là từ nguồn. Đó là một biện pháp nhằm thuận lợi cho công tác xử lý
rác về sau.
+ Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn
sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn
phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người (Trần Hiếu
Nhuệ và cs, 2001)[26].
+ Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại,
sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngồi ra,
cịn phát sinh trong giao thơng vận tải như khí thải của các phương tiện giao
thơng, chất thải là kim loại hoá chất và từ các vật liệu khác (Nguyễn Xuân
Nguyên, 2004) [29].
- Tái chế chất thải: thực chất là người ta lấy lại những phần vật chất của
sản phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới.
- Tái sử dụng chất thải: thực chất có những sản phẩm hoặc nguyên liệu có
quãng đời sử dụng kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần mà khơng bị
thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học (Nguyễn Thế Chinh, 2003)[4].
Có rất nhiều cách phân loại chất thải khác nhau. Việc phân loại chất thải
hiện nay chưa có những quy định chung thống nhất, tuy nhiên bằng những
nhìn nhận thực tiễn của hoạt động kinh tế và ý nghĩa của nghiên cứu quản lý

đối với chất thải, có thể chia ra các cách phân loại sau đây:
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
+ Chất thải từ các hộ gia đình hay cịn gọi là chất thải hay rác thải sinh
hoạt được phát sinh từ các hộ gia đình.
+ Chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại: là những
chất thải có nguồn gốc phát sinh từ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ.


5

- Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: chất thải rắn, chất thải lỏng,
chất thải khí.
- Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: theo cách này người ta chia
chất thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo đặc tính của vật chất như chất thải
dạng kim loại, chất dẻo, thủy tinh, giấy, bìa…
- Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật: chất thải
độc hại, chất thải đặc biệt. Mỗi cách phân loại có một mục đích nhất định
nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất
thải có hiệu quả.
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở
nơi này hay nơi khác; chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về
không gian; việc phân loại các nguồn phát sinh chất thải rắn đóng vai trị quan
trọng trong cơng tác quản lý chất thải rắn. Chất thải rắn sinh hoạt có thể phát
sinh trong các hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt động xã hội như từ các
khu dân cư, chợ, khách sạn, nhà hang, công sở, trường học, các cơng trình
cơng cộng, các hoạt động xây dựng đơ thị và các khu công nghiệp
1.1.3. Thành phần chất thải rắn
1.1.3.1. Tính chất vật lý

Chất thải rắn trong các thị trấn, thành phố là vật phế thải trong sinh hoạt
nên đó là một hỗn tạp của nhiều vật chất khác nhau. Để xác điịnh được thành
phần CTRSH một cách chính xác là một việc làm rất khó vì thành phần của
rác thải phụ thuộc rất nhiều vào tập quán cuộc sống, mức sống của người dân,
mức độ tiện nghi của đời sống con người, theo mùa trong năm….
Thành phần chất thải rắn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn
các thiết bị, các biện pháp xử lý, các công nghệ, hoạch định các chương trình
quản lý chất thải.


6

1.1.3.2. Tính chất hóa học
1.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng
1.1.4.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước
Chất thải rắn, đặc biệt là chất hữu cơ, trong môi trường nước sẽ phân
hủy nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước thải được tách ra kết hợp với các
nguồn nước khác như: Nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước rò
rỉ. Nước rò rỉ di chuyển vào bãi rác làm tăng khả năng phân hủy sinh học
trong rác cũng như trong q trình vận chuyển các chất gây ơ nhiễm ra môi
trường xung quanh:
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân,
nước làm lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm.
- Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các
mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt.
Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu
cơ, các muối vô cơ hồ tan vượt q tiêu chuẩn mơi trường nhiều lần.
1.1.4.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất
Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải cơng nghiệp như xỉ than,

khai kháng, hóa chất… Các chất ơ nhiễm khơng khí lắng đọng trên bề mặt sẽ
gây ô nhiễm đất, tác động đến các hệ sinh thái đất.
+ Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình
xử lý nước.
+ Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh
ký sinh trùng, vi khuẩn đường ruột… đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây
sau đó sang người và động vật…
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất
hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất.
- Rác còn là nơi sinh sống của các lồi cơn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn,
nấm mốc... những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm
cộng đồng.


7

- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng
độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh
dưỡng... làm cho đất bị chai cứng không cịn khả năng sản xuất.
Tóm lại rác thải sinh hoạt là ngun nhân gây ơ nhiễm đất (Hồng Đức
Liên, Tống ngọc Tuấn, 2003)[24].
1.1.4.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước
1.1.4.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến mơi trường khơng khí
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH 4, CO2,
NH3,... gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác
chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ...
- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chơn lấp rác chứa các vi
trùng, các chất độc lẫn trong rác.

1.1.4.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu
gom, vận chuyển, xử lý sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện
tượng này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác
bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn cịn phổ biến gây ơ nhiễm
nguồn nước và ngập úng khi mưa.
1.1.4.6. Đống rác là nơi sinh sống và cư trú của nhiều lồi cơn trùng gây bệnh
Việt Nam đang đối mặt nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây
dịch nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm cả đất, nước và khơng khí.
Chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng
nhất là đối với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp
chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm chất thải rắn đã đến mức báo động.
Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch
tả, thương hàn,…do loại chất thải rắn gây ra. Hậu quả của tình trạng rác thải
sinh hoạt đổ bừa bãi ở các gốc cây, đầu đường, góc hẻm, các dịng sơng, lịng
hồ hoặc rác thải lộ thiên mà không được xử lý, đây sẽ là nơi nuôi dưỡng ruồi


8

nhặng, chuột,… là nguyên nhân lây truyền mầm bệnh, gây mất mỹ quan môi
trường xung quanh. Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại
như CH4, CO2, NH3,... gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Nước thải ra từ các
bãi rác ngấm xuống đất, nước mặt và đặc biệt là nguồn nước ngầm gây ô nhiễm
nghiêm trọng. Các bãi chơn lấp rác cịn là nơi phát sinh các bệnh truyền nhiễm
như tả, lỵ, thương hàn...Còn đối với loại hình cơng việc tiếp xúc trực tiếp với
các loại chất thải rắn, bùn cặn (kim loại nặng, hữu cơ tổng hợp, thuốc bảo vệ
thực vật, chứa vi sinh vật gây hại...) sẽ gây nguy hại cho da hoặc qua đường hô
hấp gây các bệnh về đường hô hấp. Một số chất cịn thấm qua mơ mỡ đi vào cơ
thể gây tổn thương, rối loạn chức năng, suy nhược cơ thể, gây ung thư.

1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật BVMT, 2005 ban hành ngày 29/11/2005 có hiệu lực ngày 01/07/2006.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật BVMT, 2005.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều NĐ 80/2006.
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 9/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về thu gom và quản lý chất thải rắn đã ghi: “Khuyến khích 100% đơ thị thực
hiện cơng tác xã hội hóa cơng tác quản lý, xử lý chất thải rắn thông qua cơ
chế đặt hàng hay đấu thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo và an ninh môi trường’’
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí
BVMT đối với chất thải.
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 18/1/2007 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 67/2003.
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về
phí BVMT đối với chất thải rắn.


9

- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.
- Quyết định số 808/QĐ-UBND ngày 15/8/2003 của Chủ tịch UBND
TP.Thái Nguyên về việc quản lý rác thải và nước thải trên địa bàn.
- Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 16/9/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thái

Nguyên về một số giải pháp cấp bách tăng cường công tác BVMT trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 1672/2007/QĐ-UBND ngày 22/8/2009 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc điều chỉnh bổ sung, nộp, quản lý và sử dụng
phí vệ sinh trên địa bàn TP.Thái Nguyên.
1.3. Hiện trạng quản lý, xử lý RTSH trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
1.3.1.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Lượng rác thải sinh hoạt phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã
hội, dân số và thói quen tiêu dùng của con người. Ở mỗi quốc gia có tỷ lệ phát
sinh rác thải khác nhau, cụ thể như sau: Băng Cốc là 1,6 kg/người/ngày;
Singapo là 2 kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2 kg/người/ngày; NewYork là
2,65 kg/người/ngày.
+ Theo số liệu thống kê của Bộ Môi trường Nhật Bản, hằng năm Nhật
Bản có khoảng 450 triệu tấn rác thải. Đối với rác thải sinh hoạt của các gia
đình khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt
nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón.
+ Ở Nga, mỗi người bình qn thải ra môi trường 300kg/người/năm rác
thải. Tương đương một năm nước này thải ra môi trường khoảng 50 triệu tấn
rác, riêng thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm.
+ Ở Singapore, mỗi ngày có khoảng 16.000 tấn rác được thải ra và được
phân loại tại nguồn.
+ Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh
khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ
tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày.


10

Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) [11], mức đô thị hố cao thì lượng

chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số quốc gia hiện nay như
sau: Canda là 1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6kg/người/ngày; Thụy Sỹ là
1,3kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3kg/người/ngày.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB, 2004), tại các thành phố lớn
như New York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là 1,8 kg/người/ngày, Singapo,
Hồng Kông là 0,8-10 kg/người/ngày.
Bảng 1.1: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước
Tên nƣớc
Nước thu nhập thấp
Nepal
Bangladesh
Việt Nam
Ấn Độ
Nước thu nhập trung bình
Indonesia
Philippines
Thái Lan
Malaysia
Nước có thu nhập cao
Hàn Quốc
Singapose
Nhật Bản

Dân số đô thị hiện nay LPSCTRĐT hiện nay
(% tổng số)

(kg/ngƣời/ngày)

15,92
13,7

18,3
20,8
26,8
40,8
35,4
54,0
20,0
53,7
86,3
81,3
100
77,6

0,40
0,50
0,49
0,55
0,46
0,79
0,76
0,52
1,10
0,81
1,39
1,59
1,10
1,47

(Nguồn: Bộ môn sức khoẻ môi trường, 2006 [1])
Đơ thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài

nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân thành
thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát
triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là 2,8 kg/người/ngày; ở các nước đang
phát triển là 0,5 kg/người/ngày.


11

1.3.1.2. Tình hình quản lý, xử lý CTR sinh hoạt trên thế giới
Chất thải rắn sinh hoạt được xử lý bằng nhiều phương pháp khác nhau
như: phương pháp chôn lấp, đốt, ủ phân compost với nhiều công nghệ được
áp dụng như công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, cơng nghệ
Seraphin… Tình hình áp dụng các phương pháp này ở một số nước trên thế
giới như sau:
Bảng 1.2: Tỷ lệ % CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước

1

Canađa

10

Chế biến phân vi
sinh
2

2

Đan Mạch


19

4

29

48

3

Phần Lan

15

0

83

2

4

Pháp

3

1

54


42

5

Đức

16

2

46

36

6

Ý

3

3

74

20

7

Thụy Điển


16

34

47

3

8

Thụy Sĩ

22

2

17

59

9

Mỹ

15

2

67


16

TT

Tên quốc gia

Tái chế

Chôn
lấp
80

Đốt
8

(Nguồn: Đỗ Thị Lan và cs, 2007[9])
Từ bảng 1.2 trên nhận thấy phương pháp chôn lấp được nhiều quốc gia
lựa chọn nhất, ngay cả những nước phát triển như Canada, Phần Lan, Mỹ
cũng lựa chọn phương pháp này. Phương pháp chế biến phân vi sinh chưa
được áp dụng nhiều, ngay cả ở Italia nơi sáng tạo ra phương pháp ủ phân
compost thì chỉ có 2 -3 % khối lượng rác được xử lý theo phương pháp này.
Phương pháp đốt cũng chỉ xử lý được 10% rác thải ở nơi sáng tạo ra phương
pháp này là nước Anh.
Hiện nay, một số nước phát triển trên thế giới đã có những mơ hình phân
loại và thu gom rác thải rất hiệu quả cụ thể:
California: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác
khác nhau sau đó rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế 3


12


lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Tất cả chất thải rắn được
chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Phí thu gom rác được tính dựa trên
khối lượng rác, kích thước rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể
lượng rác phát sinh. Hơn nữa, để giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho
phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác.
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại
riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ
(giấy, vải, thuỷ tinh, kim loại), rác còn lại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy
xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác vô cơ: giấy, vải, thuỷ tinh,
kim loại,... được đưa đến cơ sở tái chế hàng hoá. Rác cịn lại được đưa đến
hầm ủ có nắp đậy và chảy trong một dịng nước có thổi khí rất mạnh để phân
giải chúng một cách triệt để, kết quả sẽ được sản phẩm là các cặn rác khơng
cịn mùi được đem nén thành các viên gạch lát vỉa hè rất xốp có tác dụng hút
nước khi trời mưa (Dự án Danida, 2007) [8].
Singapo: là nước đơ thị hố 100 % và là đơ thị sạch nhất trên thế giới.
Để có được kết quả như vậy, Singapo đầu tư cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý rác đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc
làm tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapo được thu
gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được đưa về các
nhà máy tái chế lại, còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy để thiêu
huỷ. Tham gia vào cơng việc này có cơng ty và các khu dân cư, trong đó có
hơn 300 cơng ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại.
Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát
kiểm tra trực tiếp của Sở khoa học công nghệ và môi trường. Ngồi ra, các hộ
dân được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải, chẳng hạn đối với
các hộ dân thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đơ la Singapo/tháng,
thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đơ la Singapo/tháng
(Lê Huỳnh Mai và cs, 2009) [12].



13

1.3.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
1.3.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị của Việt Nam

Trong những năm qua, tốc độ đơ thị hóa của Việt Nam diễn ra rất nhanh và
trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy
nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đơ thị hóa q nhanh đã tạo ra
sức ép lên mơi trường với sự góp phần của các nhân tố như chất thải rắn sinh
hoạt, đặc biệt chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp [13].
Năm 2004, lượng CTR đô thị bình qn khoảng 0,9 – 1,2 kg/người/ngày
ở các đơ thị lớn; 0,5 – 0,65 kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ. Đến năm 2008,
con số này tăng lên 1,45 kg/người/ngày ở khu vực đô thị và 0,4
kg/người/ngày ở khu vực nơng thơn. Trên phạm vi tồn quốc, từ năm 2003
đến năm 2008, lượng chất thải rắn phát sinh trung bình tăng từ 150 – 200%,
chất thải rắn đô thị tăng trên 200%, chất thải rắn nông thôn tăng 142%, chất
thải rắn công nghiệp tăng 181%. (Bảng 1.3).
Bảng 1.3: Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008 tại Việt Nam
Loại CTR

Đơn vị tính

Năm 2003

Năm 2008

Tỷ lệ
gia tăng (%)


CTR đơ thị

tấn/năm

6.400.000

12.802.000

200

CTR công nghiệp

tấn/năm

2.638.400

4.786.000

181

CTR y tế

tấn/năm

21.500

179.000

833


CTR nông thôn

tấn/năm

6.400.000

9.078.000

142

CTR làng nghề

tấn/năm

774.000

1.023.000

132

Tổng cộng
Phát sinh CTR SH TB

tấn/năm

16.233.900

27.868.000

172


kg/người/ngày

0,8

1,45

181

kg/người/ngày

0,3

0,4

133

tại khu vực đô thị
Phát sinh CTR SH TB
tại KV nông thôn

(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Quy hoạch MT đô thị - Nông thôn, Bộ Xây dựng, 2010)


14

Đến năm 2015 dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh ước đạt
khoảng 44 triệu tấn/năm, đặc biệt là CTR đơ thị và cơng nghiệp. Thành phần
CTR tồn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi đến năm 2015 thể hiện tại


Hình 1.1. Thành phần CTR tồn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi
đến năm 2015
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2010, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn
đã tăng tới 0,9 kg lên 1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn, từ 0,5 kg lên 0,65
kg/người ngày tại các đô thị nhỏ. Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại
các đô thị ở nước ta với số liệu tổng hợp của năm 2007 cụ thể tại Bảng 1.4
như sau:
Bảng 1.4: Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam
đầu năm 2007
Lƣợng CTRSH bình
Lƣợng CTRSH phát sinh
STT Loại đơ thị
qn/ngƣời
Tấn/ngày
Tấn/năm
(kg/ngƣời/ngày)
1
Đặc biệt
0,84
8.000
2.920.000
2
Loại 1
0,96
1.885
688.025
3
Loại 2
0,72
3.433

1.253.045
4
Loại 3
0,73
3.738
1.364.370
5
Loại 4
0,65
626
228.490
Tổng
6.453.930
(Nguồn: Cục bảo vệ môi trường, 2008 [4])


15

Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đơ
thị vùng Đơng Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245
tấn/năm (chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở
lên của cả nước), tiếp đến là các đơ thị vùng Đồng bằng sơng Hồng có lượng
phát sinh CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Bảng 1.5 thể
hiện lượng CTR sinh hoạt đô thị tại các vùng địa lý của Việt Nam năm 2007
như sau:
Bảng 1.5: Lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị theo vùng địa lý Việt
Nam đầu năm 2007
Lƣợng CTRSH bình
STT Đơn vị hành chính
qn/đầu ngƣời

(kg/ngƣời/ngày)

Lƣợng CTRSH
đơ thị phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm

1

ĐB sơng Hồng

0,81

4.444

1.622060

2

Đơng Bắc

0,76

1.164

424.660

3


Tây Bắc

0,75

190

69.350

4

Bắc Trung Bộ

0,66

755

275.575

5

Duyên Hải NTB

0,85

1.640

598.600

6


Tây Nguyên

0,59

650

237.250

7

Đông Nam Bộ

0,79

6.713

2.450.245

8

ĐB sông Cửu Long

0,61

2.136

779.640

Tổng


0,73

17.692

6.457.580

(Nguồn: Cục bảo vệ môi trường, 2008 [4])
Từ bảng 1.5 nhận thấy, các đô thị khu vực miền núi Tây Bắc Bộ có
lượng phát sinh CTRSH đơ thị thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm với mức
chuẩn thải là 0,75 kg/người/ngày, tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng
Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm
3,68%). Các đơ thị khu vực Đơng Nam Bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị
cao nhất là 2.450.245 tấn/năm với mức phát sinh là 0,79 kg/người/ngày


16

Theo số liệu của Bộ Xây dựng , tính đến năm 2009 tổng lượng chất thải
rắn sinh hoạt đô thị phát sinh trên tồn quốc ước tính khoảng 21.500 tấn/ngày.
Dự báo của Bộ Xây dựng và Bộ TN&MT cho biết, đến năm 2015, khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các đơ thị ước tính khoảng 37 nghìn
tấn/ngày và năm 2020 là 59 nghìn tấn/ngày cao gấp 2 - 3 lần hiện nay.
1.3.2.2. Tình hình quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
* Luật pháp và Chính sách
Cho đến nay, Việt Nam đã xây dựng được một khung pháp lý phù hợp đối
với các hoạt động bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói
riêng như:
- Quyết đị nh số 152/1999/QĐ- TG ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Thủ
tướng Chí nh phủ về việ c phê duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô
thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020.

- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số

23/2005/CT-TTG ngày 21

tháng 6 năm 2005 về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn

tại các đô

thị và khu công nghiệp .
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản
lý chất thải rắn.
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 Hướng dẫn
một số điều của Nghị đị nh số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ
về quản lý chất thải rắn.
- Thông tư số 08/2008/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ
sung thông tư số 108/2003/TT-BTC ngày 7/11/2003 Hướng dẫn cơ chế tài
chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn.
- Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19 tháng 05 năm 2008 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007
của Chính phủ về Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 Hướng
dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chí nh đối với họat động đầu tư cho quản lý
chất thải rắn .


17

- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 về phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Quyết đị nh số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 Phê duyệt

Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhì n
đến năm 2050.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP của Chí nh phủ về việc xử phạt vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên , các văn bản nêu trên chủ yếu qui định và mới chỉ áp dụng
cho khu vực đơ thị . Ngồi ra do hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ mơi
trường vẫn cịn thiếu và chưa đồng bộ, chưa tương thích kịp thời với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường. Các quy định về thu phí bảo vệ mơi trường
đối với nước thải, chất thải rắn mặc dù đã được Chính phủ ban hành song cịn
mang tính hình thức. Số kinh phí thu được mới chỉ bằng 1/10 so với tổng kinh
phí mà Nhà nước phải chi cho các dịch vụ thu gom và xử lý chất thải. Các chế
tài xử phạt vi phạm hành chính cịn q thấp, chưa đủ sức răn đe, phịng ngừa.
Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng còn lúng túng trong xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, do đó cơng tác quản lý rác thải cịn
nhiều lỏng lẻo (Viện chiến lược chính sách, 2010) [20].
* Nhân lực làm công tác quản lý môi trường
Ở nước ta nguồn nhân lực làm công tác quản lý môi trường hiện nay là
10.000 người, với tỷ lệ 13 cán bộ/1 triệu dân, thấp hơn nhiều so với các nước
trong khu vực như: Trung Quốc: 20 cán bộ; Thái Lan là 30 cán bộ,
Campuchia là 55 cán bộ, Malaysia là 100 cán bộ, Singapore là 330 cán bộ.
Đối với các nước phát triển thì con số này cịn cao hơn nhiêu, ví dụ như:
Canada là 155 người, Anh là 204 người. Trong số 10.000 cán bộ mới chỉ có
khoảng 25% được đào tạo đúng chuyên môn. Như vậy, nguồn nhân lực làm
công tác quản lý mơi trường ở Việt Nam cịn thiếu rất nhiều, đòi hỏi nhà nước
cần tăng cường hơn nữa để đáp ứng được nhu cầu quản lý trong thời gian tới.
(Nguồn: Báo cáo của Tổng cục môi trường tại Hội nghị Mơi trường tồn
quốc lần thứ III, 17-18/11/2010)



×