Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng địa lý lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 124 trang )

..

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình( Sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh… )
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
II. Mục đích của đề tài ................................................................................ 3
III. Nhiệm vụ của đề tài............................................................................... 3
IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
V. Lịch sử nghiên cứu của đề tài.................................................................. 3
VI. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 5
VII. Đóng góp của đề tài ............................................................................. 6
VIII. Cấu trúc của luận văn ......................................................................... 7
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT
trong thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 ........................................................ 8
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................... 8
1.1.1.Quan niệm về thiết kế bài giảng và thiết kế bài giảng có sử dụng
cơng nghệ thơng tin………………………………………………….. ………8
1.1.2.Đặc điểm tâm lí, trình độ nhận thức của học sinh trung học phổ
thơng……………………………………………………………...………….23
1.2.Cơ sở thực tiễn……………………………………………… .... ………25
1.2.1.Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 11……… . ………...25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






1.2.2.Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong dạy học địa lí……… . ………...30
Chương 2: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong thiết kế bài giảng
Địa lí lớp 11………………………………………………………….. ……..39
2.1. Cơ sở, nguyên tắc và phương hướng thiết kế bài giảng Địa lí
có ứng dụng cơng nghệ thơng tin...................................................... .. .........39
2.1.1.Cơ sở thiết kế bài giảng Địa lí............................................................ ....39
2.1.2. Nguyên tắc thiết kế bài giảng Địa lí có ứng dụng CNTT......................43
2.1.3. Phương hướng thiết kế bài giảng Địa lí có ứng dụng CNTT...................... .45
2.2.Giới thiệu về các phương tiện, chương trình ứng dụng CNTT
và một số phần mềm để TKBG Địa lí ở trường THPT........................... . 45
2.2.1. Máy vi tính và các chương trình ứng dụng cơ bản............................. .. 45
2.2.2. Sử dụng Microsoft Power Point và các phần mềm khác để TKBG
Địa lí............................................................................................................ .. 56
2.3. Quy trình ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong TKBG Địa lí................ ........84
2.4. Ứng dụng CNTT và phần mềm tin học thiết kế bài học cụ thể trong
chương trình Địa lí lớp 11………………………………………..... ............ 88
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ......................................................... 96
3.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………… . ……96
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm:………………………………………… . ……..96
3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm……………………………… . …….96
3.4. Quy trình thực nghiệm………………………………………..…………97
3.5.Tiểu kết chương ……………………………………………....…………98
KẾT LUẬN …………………………………………………………………105
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................108
PHỤ LỤC ..............................................................................................111


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

TKBG

Thiết kế bài giảng

PPDH

Phương pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thông

KT-XH

Kinh tế -xã hội

CNTT

Công nghệ thông tin


SGK

Sách giáo khoa

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

Nxb

Nhà xuất bản

DHTC

Dạy học tích cực

ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐHQG

Đại học quốc gia

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Số hiệu

Tên bảng

1

Bảng 1.1

Nội dung chương trình SGK Địa lí lớp 11

29

2

Bảng 1.2

Mơ hìnhGiáo dục trong thời đại thông tin

31


3

Bảng 1.3

4

Bảng 2.1

5

Bảng 3.1

6

Bảng 3.2

Trường, lớp và học sinh tham gia thực nghiệm

98

7

Bảng 3.3

Kết quả thực nghiệm

99

8


Bảng 3.4

Tổng hợp kết quả thực nghiệm

101

Trang

Điều tra tình hình của việc ứng dụng CNTT
dạy học Địa lí ở một số trường THPT
Một số địa chỉ Website cần thiết để giáo viên
tham khảo trong quá trình TKBG
Tên trường và các giáo viên tham gia thực
nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

33

51

97




DANH MỤC CÁC HÌNH
Stt


Số hiệu

Tên sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh

Trang

1

Hình1.1

Cấu trúc bài giảng

12

2

Hình2.1

Màn hình sau khi khởi động Powerpoint.

59

3

Hình 2.2

Bản trình chiếu mới

60


4

Hình 2.3

Màn hình làm việc chính của Powerpoin

61

5

Hình 2.4

Danh sách các tệp mẫu.

63

6

Hình 2.5

Một slide chủ của một tệp trình diễn

64

7

Hình 2.6

Các kiểu chữ nghệ thuật trong WordArt Gallery


68

8

Hình 2.7

Một Slide chữ nghệ thuật trong bài Liên minh
châu Âu
Một Slide biểu đồ trong bài Hoa Kì

69

9

Hình 2.8

10

Hình 2.9

11

Hình2.10

12

Hình 2.11 Một Slide có Video Clip trong bài Hoa Kì

73


13

Hình 2.12 Hộp thoại màu trong Power point

74

14

Hình 2.13 Hộp thoại tạo hiệu ứng

75

15

Hình 2.14 Bản đồ Châu Phi chụp qua vệ tinh

76

16

Hình 2.15 Cảnh quan của Châu Phi

77

17

Hình 2.16 Một Slide video về cảnh chặt phá rừng

79


18

Hình 2.17 Bản đồ khống sản của châu Phi

89

19

Hình 2.18 Bảng số liệu và tháp dân số châu Phi

90

20

Hình 2.19 Hoạt động sản xuất nơng nghiệp của người dân châu Phi

92

21

Hình 2.20 Một số slide về cảnh chặt phá rừng

91

22

Hình 2.21 Bảng số liệu và tháp dân số châu Phi

93


23

Hình 2.22 Những hình ảnh về hoạt động sản xuất nơng nghiệp

93

24

Hình 3.1

Biểu đồ đánh giá kết quả thực nghiệm

102

Một Slide “Bản đồ tự nhiên châu Phi” trong bài:
Một số vấn đề của châu Phi
Một File ảnh được chèn trong bài Hoa Kì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

70
71
72




1

MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ những năm cuối của thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, công nghệ thông
tin (CNTT) đã thâm nhập sâu vào nhiều lĩnh vực khoa học, đời sống, làm
thay đổi căn bản, sâu sắc và đặc biệt đã thúc đẩy sự phát triển của khoa học
(nói chung) và khoa học Địa lí (nói riêng) lên một bước mới. Đối tượng
nghiên cứu của khoa học Địa lí là các vấn đề tự nhiên và kinh tế- xã hội (KTXH) vì vậy những kiến thức của khoa học này luôn luôn được tăng lên hàng
ngày, hàng giờ và nếu khơng bắt kịp sự biến đổi đó thì sẽ nhanh chóng bị tụt
hậu. Trước bối cảnh đó đã tạo ra những điều kiện vô cùng thuận lợi cho quá
trình học tập của học sinh (HS) nhưng cũng đem lại những thách thức đối với
việc giảng dạy của giáo viên (GV). Điều này đòi hỏi cần một sự thay đ ổi về
phương pháp trong công tác giảng dạy của người GV và học tập đối với HS.
Người GV lúc này khơng chỉ có nhiệm vụ truyền đạt tri thức, mà còn phải là
người hướng dẫn cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu để bắt kịp sự
phát triển của xã hội.
Muốn vậy, phải có những cách thức và phương pháp dạy học (PPDH)
thích hợp để truyền đạt cho HS những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách đầy
đủ và chính xác, có chọn lọc để phù hợp với mục tiêu dạy học.
Ở nước ta, vấn đề nâng cao chất lượng dạy - học (nói chung), dạy - học
mơn Địa lí (nói riêng) đ ược Đảng, Nhà nước và xã hội rất quan tâm; Đặc biệt
trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế, mở cửa và hội nhập Quốc Tế, thời kỳ cơng
nghiệp hố - hiện đại hố địi hỏi hệ thống Giáo dục - Đào tạo (GD - ĐT) phải
xác định lại mục tiêu, phải thiết kế lại chương trình, nội dung và đổi mới
PPDH. Trong các Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước ln đề cập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

và khẳng định mục tiêu “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu t ư cho giáo
dục là đầu tư cho phát triển”.
Ứng dụng của CNTT một giải pháp hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới
phương pháp giảng dạy và học tập của ngành GD - ĐT. Nghị quyết hội nghị
Trung ương Đảng Cộng sản khoá VIII đã chỉ ra một trong những nhiệm vụ
quan trọng của ngành GD - ĐT là phải “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD
- ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nề nếp tư duy
sáng tạo của người học.Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu . . .”
Muốn giờ học đạt kết quả tốt thì chính người GV phải chuẩn bị (thiết
kế) trước giờ lên lớp (thi cơng). Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là ngư ời GV
phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp cùng với việc ứng dụng CNTT để
hướng dẫn tổ chức và điều khiển HS phát huy hết năng lực trong quá trình
tìm kiếm tri thức. Tuy nhiên đây là một vấn đề còn khá mới mẻ đối với
GV, nhất là GV địa lý ở trường phổ thông, rất nhiều GV còn lúng túng
trong việc tiếp cận kiến thức lý luận và một hệ thống PPDH có sử dụng
CNTT (nói chung) và các phần mềm Địa lý (nói riêng) với những nguyên
tắc, hình thức tổ chức cũng như qui trình của việc thiết kế bài giảng
(TKBG) cụ thể và tương thích. Đặc biệt là việc TKBG có sử dụng CNTT
trong giảng dạy Địa lí, hiện nay do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách
quan nên chưa được đầu tư thích đáng.
Trước ý nghĩa và sự cần thiết của yêu cầu đổi mới PPDH và nâng cao
chất lượng TKBG, cũng như mở rộng thêm khả năng ứng dụng CNTT vào
dạy học Địa lí ở trường THPT hiện nay. Tơi đã lựa chọn vấn đề : “Ứng dụng
công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 Trung học phổ
thơng ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình với mong muốn góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3
một phần nhỏ bé trong việc phổ cập, ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học mơn Địa lí ở trường THPT.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu sử dụng hiệu quả các phần mềm, từ đó tìm ra con đường
đơn giản và hiệu quả nhất mà bất cứ GV nào khi đã có kiến thức và phương
tiện đều có thể ứng dụng CNTT vào TKBG Địa lí (nói chung) và Địa lí lớp 11
(nói riêng).
- Xây dựng một số bài giảng có ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí
lớp 11 ở trường THPT hiện nay.
III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Để thực hiện các mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết các vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong
TKBG Địa lí lớp 11.
- Nghiên cứu những kỹ thuật cần thiết về CNTT để thiết kế một số dạng bài
giảng trong chương trình Địa lí lớp 11 THPT.
- Đưa ra quy trình TKBG Địa lí (nói chung) và lớp 11 (nói riêng) có
ứng dụng CNTT.
- Thực nghiệm Sư phạm để đánh giá tính khả thi của vấn đề nghiên
cứu.
- Đánh giá những thuận lợi - khó khăn và đưa ra những giải pháp cụ thể
để việc ứng dụng CNTT vào nhà trường đạt hiệu quả.
IV. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ luận văn Thạc sĩ, tác giả chỉ bước đầu nghiên cứu
việc ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11THPT.
V. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Việc ứng dụng các thành tựu của lĩnh vực CNTT và dạy học khơng cịn
là vấn đề mới mẻ trên thế giới. Vai trị, vị trí quan trọng của CNTT cũng đã
được khẳng định qua thực tiễn. Trên thế giới nhất là những nước có CNTT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
phát triển, người ta đã thực hiện thành công hàng loạt dự án, các chương
trình để đưa các ứng dụng CNTT vào dạy học.Vì vậy, việc ứng dụng CNTT
vào dạy học (nói chung) và TKBG (nói riêng) cũng đã được nghiên cứu và
ứng dụng rộng rãi trên thế giới nhất là ở những khu vực và quốc gia có nền
kinh tế phát triển như: Bắc Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, NICs. . .
Ở Việt Nam nhận rõ vai trò của CNTT đối với đời sống xã hội, Đảng Nhà nước đã có những chính sách phát triển CNTT từ những năm 1993 và
phát triển công nghệ phần mềm từ năm 2000. Do đó, CNTT đã được áp dụng
có hiệu quả vào nhiều lĩnh vực của sản xuất, dịch vụ và đời sống xã hội. Tuy
nhiên trong giáo dục thì gần đây mới được chú ý vì thế cịn nhiều hạn chế.
Để đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển của đất nước, góp
phần đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả Giáo dục, thời gian gần đây có
nhiều nhà khoa học giáo dục đã tiến hành nghiên cứu vấn đề này. Các cơng
trình nghiên cứu của các nhà khoa học liên quan tới việc ứng dụng CNTT và
các phần mềm tin học trong TKBG có thể kể đến:
- “Phần mềm PC- Fact với giảng dạy địa lí ”. PGS Nguyễn Dược biên
soạn. Nxb Giáo Dục, 1998.
- “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy”- Kỷ yếu Hội th của học sinh, thực trạng
việc giảng dạy của giáo viên …
3.5.5. Kết quả thực nghiệm
Để có cơ sở đánh giá giờ thực nghiệm hiệu quả, chính xác, sau mỗi giờ
thực nghiệm cần tiến hành đánh giá thái độ học tập của học sinh và sự tiếp
nhận của giáo viên trong việc ứng dụng CNTT trong dạy – học. Tôi đã tiến
hành như sau:
- Dự giờ thực nghiệm

- Trao đổi với giáo viên và học sinh đồng thời điều tra theo phiếu (Phụ lục).
- Kiểm tra chất lượng giờ học bằng cách cho học sinh làm bài kiểm
tra trắc nghiệm và kiểm tra tự luận ngay. Các kết quả kiểm tra sẽ được tổng
hợp sau khi giáo viên chấm bài làm của học sinh. Nội dung câu hỏi, đáp án
cũng như cách thức kiểm tra được tiến hành như nhau ở cả hai lớp thực
nghiệm và đối chứng. Thang điểm của hai lớp được xây dựng theo thang
điểm 10. Sau khi tổng kết kết quả kiểm tra khảo sát, chúng tôi thu được kết
quả cụ thể như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




107
Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
ở các trường THPT
Trƣờng

Bài

THPT

Lớp

Điểm

Điểm

Số


trung

HS

3

4

5

6

7

8

9

10

bình

Bài 6

TN 11D3

44

0


0

5

7

8

8

12

4

7.6

(tiết 3)

ĐC 11D2

45

0

1

6

12


11

7

7

1

6.9

Sông

Bài 7

TN 11B8

45

0

0

3

7

8

12


10

5

7.8

Công

(tiết 1)

ĐC 11B6

45

0

2

7

7

14

8

5

2


6.9

Bài 5

TN 11B6

47

0

0

5

10

9

12

8

3

7.4

(tiết 1)

ĐC 11B5


48

0

2

7

11

16

7

4

1

6.7

Bài 6

TN 11A1

45

0

0


3

7

9

11

10

5

7.7

(tiết 1)

ĐC 11A2

45

0

2

5

10

16


6

4

2

6.8

Bài 5

TN 11A4

46

0

1

4

6

9

13

9

4


7.6

(tiết 1)

ĐC 11A5

46

0

3

6

8

12

10

5

2

6.9

Tổng số

TN


227

0

1

20

37

43

56

49

21

7.6

(HS)

ĐC

229

0

10


31

48

69

38

25

8

6.9

Tổng

TN

100

0

0.4

9

16

19


25 21.5

9

(100%)

ĐC

100

0

4

14

21

30

17

3

Bắc Sơn

An Lão

Tiên Du


11

Bảng 3.5. Bảng điểm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thơng qua xử lí
kết quả của bảng 3.4
Xếp loại

Thực nghiệm

Đối chứng

Số HS

Tỉ lệ (%)

Số HS

Tỉ lệ (%)

Tổng số

227

100

229

100

Xuất sắc( 9-10 điểm )


70

31

33

15

Giỏi( 8 điểm )

56

24.6

38

17

Khá( 7 điểm )

43

19

69

30

Trung bình(5-6 điểm)


57

25

79

34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




108

Yếu( <5điểm )

1

0.4

10

4

Hình3. Biểu đồ so sánh kết quả thực lp thc nghim v lp i chng
Biểu đồ đá nh giá kết quả thực nghiệm
%
40

34

35
31

30

30
25

24.6

25

Đối chứng
Thực nghệm

19

20

17
15

15
10
4

5


0.4
0
X uất sắc

Giỏi

Khá

TBình

Y êu

X Õp lo¹i

3.4.5: Nhận xét kết quả thực nghiệm
Thơng qua q trình thực nghiệm ở một số trường nói trên. Qua các
mẫu phiếu khảo sát và đánh giá kết quả làm bài của học sinh, chúng tơi có
nhận xét sau:
- Tình hình học tập bộ mơn Địa lí lớp 11 THPT chương trình mới, được
ứng dụng CNTT trong quá trình thiết kế đã tạo cho học sinh sự say mê, hứng
thú hơn trong học tập. Giúp các em biết cách khai thác tri thức, phát huy tối
đa năng lực tư duy sáng tạo. Vì vậy, việc nắm kiến thức được chắc hơn và kết
quả học tập cao hơn.
- Điểm trung bình chung của kiểu TKBG thực nghiệm cao hơn so với
điểm trung bình của các kiểu TKBG bình thường của giáo viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





109
-Với những lớp dạy đối chứng học sinh ít tập trung hơn nên giờ học có
phần tẻ nhạt, lớp học trầm hơn. Sự tiếp thu kiến thức của các em cịn mang tính
thụ động, chưa phát huy được tính tích cực học tập nên kết quả học chưa cao.
+ Lớp thực nghiệm: Điểm trung bình chung cao, tỉ lệ học sinh bị điểm
yếu hầu như khơng có, điểm trung bình 5-6 giảm hẳn (25%), số học sinh đạt
điểm khá giỏi tăng lên rõ rệt (43,6%), điểm 9-10 cao chiếm (31%).
+ Lớp đối chứng: Điểm trung bình chung thấp vẫn cịn học sinh bị điểm
yếu (4%), tỉ lệ điểm trung bình 5-6 khá cao (34%) số học sinh đạt điểm khá
giỏi cịn chiếm (47%), điểm 9-10 ít chỉ bằng một nửa so với lớp thực
nghiệm(15%).
3.6.TIỂU KẾT CHƢƠNG
Qua đây có thể thấy được rằng dạy học thông qua thiết kế bài giảng
theo hướng tích cực có sử dụng CNTT đã đem lại hiệu quả cao cho việc dạy
học Địa lí THPT (nói chung), địa lí lớp 10 (nói riêng). Vì thế có thể khẳng
định được việc ứng dụng CNTT trong TKBG là rất phù hợp với bộ mơn Địa lí
ở trường phổ thông, phù hợp với việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học Địa lí hiện nay. Bên cạnh đó, nhờ việc đầu tư TKBG có ứng dụng
CNTT mà giáo viên vừa cập nhật, vừa đào sâu thêm kiến thức cũng như sáng
tao hơn trong quá trình dạy học, nâng cao được trình độ chun mơn, nghiệp
vụ của bản thân. Q trình đó đã góp phần vào sự nghiệp đổi mới Giáo dục
nói chung và đổi mới PPDH Địa lí nói riêng. Đó là tiền đề nâng cao chất
lượng học tập của học sinh. Mà kết quả học tập của học sinh chính là nguồn
động viên để người giáo viên ln nỗ lực trong q trình dạy học của mình.
Bởi lẽ đó, chúng ta cần phải đẩy mạnh việc TKBG theo hướng DHTC
có ứng dụng CNTT trong dạy học bộ mơn Địa lí ở nhà trường phổ thơng hiện
nay. Nhằm phát huy hơn nữa năng lực Sư phạm, củng cố trình độ chun mơn
của người giáo viên, từ đó phát huy được năng lực tư duy, lòng say mê, sự


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




110
sáng tạo trong quá trình học tập của học sinh. Hai yếu tố đó sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và hiệu quả giáo dục nói chung để đáp
ứng được nhu cầu phát triển Giáo dục trong thời kì đổi mới của đất nước.
Tuy nhiên, để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học qua việc ứng dụng
CNTT trong TKBG Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục còn cần phải quan tâm
đến các vấn đề: Đầu tư cơ sở vât chất – kĩ thuật, tài liệu, phần mềm, hệ thống
máy chiếu, máy vi tính… phục vụ cho việc dạy và học ở trường phổ thông.
Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về trình độ tin học phục vụ dạy học. Quan
tâm nâng cao chất lượng đời sống, điều kiện làm việc của giáo viên để giáo
viên có điều kiện đầu tư ứng dụng CNTT trong TKBG (nói riêng), trong dạy
học Địa lí nói chung. Trong điều kiện nền kinh tế đát nước cịn khó khăn, đó
là những yêu cầu không dễ dàng thực hiện, nhưng với những chính sách
“kích cầu”, chấn hưng chất lượng Giáo dục - Đào tạo mà Đảng, Nhà nước đã
đang và sẽ triển khai.
Chúng tôi hy vọng rằng trong thời gian không xa, các bộ mơn giảng
dạy bậc THPT (nói chung), mơn Địa lí (nói riêng) đều được ứng dụng CNTT
và các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến vào việc dạy - học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




111


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Để nâng cao chất lượng dạy học mơn Địa lí (nói chung) và Địa lí lớp
11(nói riêng), thì việc TKBG là một trong những vấn đề quan trọng và cấp
thiết. Đề tài này tuy khơng phải là một đề tài mới mẻ, đã có khơng ít người
trước đây đã làm và cũng được áp dụng giảng dạy ở một số trường phổ thông
nhưng với ý tưởng mới trong cách thiết kế, cách thể hiện nội dung, chúng tơi
mong có thể góp một phần nhỏ bé nào đó trong việc đổi mới phương pháp,
tìm ra con đường hiệu quả để đưa tin học vào giảng dạy được thuận lợi, hiệu
quả. Qua quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã giải quyết được các nhiệm vụ
mà đề tài đã đặt ra như sau:
- Nghiên cứu tiếp thu những cơ sở lý luận cơ bản của việc ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH (nói chung) và TKBG (nói riêng), làm cơ sở cho
việc TKBG Địa lí lớp 11 THPT trong chương trình SGK mới theo hướng tích
cực có sử dụng CNTT.
- Chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu thực trạng của việc ứng dụng
CNTT trong dạy và học cũng như việc TKBG ở một số trường THPT. Đồng
thời tiến hành nghiên cứu xu hướng đổi mới trong TKBG của giáo viên, cũng
như khả năng nhận thức học tập của học sinh lớp 11…đây là cơ sở thực tiễn
hết sức quan trọng để tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu đổi mới nội dung và
PPDH thông qua việc TKBG Địa lí lớp 11 THPT. Ứng dụng CNTT và phần
mền tin học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí lớp 11 ở trường
THPT theo hướng tích cực.
- Dựa trên cơ sở lý luận dạy học và TKBG chúng tơi đã nêu lên được quy
trình TKBG có sử dụng CNTT, từ đó TKBG trong chương trình Địa lí 11 THPT.
- Với mục đích kiểm tra hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong
TKBG, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các địa phương có điều
kiện khác nhau từ khu vực đồng bằng đến miền núi. Qua đó chúng tơi thấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





112
được rằng, việc ứng dụng CNTT trong TKBG để dạy học có thể thực hiện
rộng rãi và đạt được hiệu quả cao. Thông qua việc ứng dụng CNTT trong
TKBG sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian ghi bảng, trong thao
tác sử dụng các loại phương tiện trực quan truyền thống, hướng dẫn HS thực
hiện các loại bài tập, giới thiệu tài liệu tham khảo… thay vào đó, GV có điều
kiện tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận phát huy tính tích cực thực sự tạo
được sự say mê, hứng thú học tập cho HS cũng như phát huy được năng lực
tư duy, sự sáng tạo của HS. Mặt khác trong một tiết học có ứng dụng CNTT,
GV có thể hướng dẫn HS tiếp cận một lượng kiến thức phong phú, sâu rộng
và sinh động. Đồng thời cũng đem lại niềm say mê trong giảng dạy, góp phần
nâng cao năng lực dạy học cho GV.
Tuy nhiên phương tiện kỹ thuật dù có hiện đại đến đâu cũng khơng thể thay
thế hồn tồn vai trị chủ động sáng tạo của người GV đối với việc tổ chức hoạt
động nhận thức của HS. Thực tế giảng dạy cho thấy GV vẫn cần ghi bảng (đề
mục, nội dung mở rộng của các tiêu mục một cách gắn gọn) việc làm này giúp HS
tránh được tình trạng bị thu hút vào màn hình mà qn khơng ghi chép bài.
Ứng dụng CNTT trong TKBG địi hỏi người GV phải đầu tư nhiều
cơng sức hơn so với giáo án soạn viết tay như trước đây. GV phải làm tốt
khâu sưu tầm, xử lí tư liệu, thiết kế chúng và cũng cần có những kiến thức cơ
bản để sử dụng thiết bị kĩ thuật, CNTT.
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cũng như thực nghiệm các bài
giảng được thiết kế theo hướng tích cực có ứng dụng CNTT trong chương
trình Địa lí 11 THPT mới, chúng tơi có một số kiến nghị sau:
- Để việc ứng dụng CNTT trong dạy học thực hiện có hiệu quả thì các

phương tiện, thiết bị kĩ thuật dạy học hiện đại không thể thiếu được (Máy
chiếu, máy vi tính, mạng Iternet… ). Vì vậy, các trường phổ thông cần được
trang bị thêm về cơ sở vật chất thiết bị kĩ thuật dạy học hiện đại, đồng bộ, nếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




113
có điều kiện có thể đầu tư thêm các loại máy móc khác như: Máy qt
(Scant) hữu ích cho việc vi tính hố tranh ảnh, bản đồ, mơ hình… Sẽ tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho quá trình TKBG của GV cũng như các ứng dụng
CNTT khác vào quá trình dạy - học.
- Cần tập trung mọi biện pháp, phương tiện để làm chuyển đổi tư duy,
hình thành một chiến lược dạy học mới làm cho tư tưởng đó trở nên thường trực
trong mỗi giáo viên, mỗi trường học, xoá hẳn lối dạy học cũ. Tăng cường bồi
dưỡng thêm cho giáo viên về việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực, cũng như nâng cao trình độ tin học để giáo viên có thể TKBG theo hướng
tích cực chứ không phải sử dụng CNTT như là một phương tiện trực quan, hay
thay thế cho viết bảng. từ đó từng bước chuyển đổi kiểu dạy học truyền thống
bằng dạy học hiện đại theo hướng tích cực có ứng dụng CNTT.
- Việc ứng dụng CNTT trong TKBG đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn về
thời gian, cơng sức, kinh phí, điều kiện cơ sở vật chất… của GV. Vì vậy, cần
có sự quan tâm, đầu tư thoả đáng đến đời sống của GV. Có như vậy mới động
viên, tạo điều kiện thuận lợi cho GV có thể nâng cao được năng lực TKBG và
giảng dạy có hiệu quả.
- Bộ Giáo dục - Đào tạo và các Sở Giáo dục - Đào tạo cần có chủ
chương khuyến khích việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ
thông. Cần đầu tư xây dựng các phần mềm phù hợp nội dung SGK, và các

phần mềm rèn luyện kĩ năng.
- Tổ chức trình diễn các tiết dạy có ứng dụng CNTT trong trường
THPT nhằm mục đích tuyên truyền, động viên các cá nhân, đơn vị tổ chức tốt
việc ứng dụng CNTT. Đồng thời tổ chức trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng
CNTT giữa các trường trong và ngoài tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả của việc kết nối Internet. Xây dựng một số dịch vụ
giáo dục và đào tạo ứng dụng trên mạng Internet.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




114
Qua đề tài này, tơi mong rằng sẽ đóng góp được một phần nhỏ bé vào
việc đổi mới PPDH (nói chung) và TKBG (nói riêng) ở trường phổ thơng
hiện nay và mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




115

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), tài liệu bồi dưỡng giáo viên, thực hiện
chương trình sách giáo khoa lớp 11, Nxb Giáo dục.
2. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2006), sách giáo khoa Địa lí lớp 11, Nxb Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2006), sách giáo viên Địa lí lớp 11, Nxb Giáo dục.

4. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2001),“ Khai thác phần mềm Pc - Fact trong dạy
học địa lý”. Hội thảo khoa học Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong giáo dục phổ thông.
5. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
Trung học phổ thơng, mơn Địa lí
6. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc ( 1996, 1998, 2001, 2004 ), Lý luận
dạy học địa lí. Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Dược (1998), Phần mềm Pc- Fact với giảng dạy địa lý, Nxb Giáo Dục.
8. Nguyễn Văn Dũng, Bùi Thế Tâm, Phạm Văn Hải ( 1996 ), giáo trình tin
học văn phịng, Nxb thống kê.
9. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng (2004), Phương pháp dạy học địa lí
theo hướng tích cực, Nxb ĐHSP.
10. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (1999), kĩ thuật dạy học Địa lí ở
trường phổ thơng, sách bồi dưỡng thường xun chu kì 1997 – 2000
cho giáo viên Trung học phổ thông, Nxb Giáo dục.
11. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong dạy học
địa lý. Nxb ĐHQG Hà Nội.
12. Nguyễn Trọng Phúc (2003 – 2004), Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ
thơng, Nxb ĐHSP Hà Nội.
13. Nguyễn Trọng Phúc ( 2001 ), trắc nghiệm khách quan và vấn đề đánh giá
trong giảng dạy Địa lí, Nxb ĐHQG Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




116
14. Bộ GD - ĐT (2001),“ Khai thác phần mềm Pc – Fact trong dạy học địa
lý”. Hội thảo khoa học Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong giáo dục phổ thông.

15. Nguyễn trọng Phúc (2003), “ Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thơng
có sử dụng Power point và các phần mềm địa lí “, hội thảo khoa học
công nghệ thông tin và truyền thông trong Giáo dục ( ITC Ineducation,
Việt Nam với sự tham gia của UNERCO, Bộ Giáo dục - Đào tạo.
16. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Thiết kế bài giảng khi sử dụng đĩa CD có nội
dung của một bài trong chương trình địa lí kinh tế – xã hội, hội thảo
khoa học:“ Đổi mới phương pháp dạy học với sự tham gia của thiết bị
kĩ thuật dạy học”, Đại học Huế, Đại học Sư phạm.
17. Nguyễn Trọng Phúc (2004), “ Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi
mới dạy học bộ môn Địa lí, hội thảo khoa học: Địa lí học - những vấn
đề kinh tế - xã hội và môi trường trong q trình cơng nghiệp hố-hiện
đại hố”, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh.
18. Nguyễn Minh Tụê, Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thơng (2007), Địa lí kinh tế –
xã hội Đại cương, Nxb ĐHSP.
19. Nguyễn Viết Thịnh, Nguyễn Tường Huy (2001), Trình bày trực quan các
kết quả nghiên cứu và bài giảng Địa lí bằng Power Point, ĐHSP Hà Nội.
20. Nguyễn Viết Thịnh, Phạm Kim Chung, Đỗ Thị Minh Đức, Nguyễn Tường
Huy (2005), Windows MS Office Internet Dùng trong giảng dạy và
nghiên cứu Địa lí, Nxb, ĐHSP.
21. Đan Thanh, Trần Bích thuận, Địa lí kinh tế – xã hội thế giới, Nxb ĐHQG
Hà Nội.
22. Bùi Thị HảI Yến (2007), giáo trình Địa lý kinh tế – xã hội Thế giới, Nxb
Giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




117

23. Hội thảo khoa học công nghệ Bộ Giáo Dục - Đào Tạo (2001), “Ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy”.
24. Kỉ yếu hội thảo khoa học (2000 – 2001), trường ĐHSP Hà Nội khoa Địa lí.
25. Kỉ yếu hội thảo khoa học Huế (2004), “ Đổi mới phương pháp dạy học với
sự tham gia của thiết bị kĩ thuật”.

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




118
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Trọng Phúc, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt
q trình học tập và nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng nghiên cứu khoa học
và Quan hệ Quốc tế trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, khoa sau Đại học,
các thầy - cơ giáo trong khoa Địa lí. Sở Giáo dục - Đào tạo Bắc Giang, trường
THPT Tân Yên 2, các thầy cô giáo và các em học sinh ở các trường thực
nghiệm cùng bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008
Tác giả

Hà Thị Thu Hƣơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




119

Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khoa học.

Thái Nguyên, tháng 09 năm 2008
Tác giả

Hà Thị Thu Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×