Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.14 KB, 72 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

PHAN HUY VŨ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
TRUYỀN THANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUN NGÀNH QUẢN LÝ CƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2020


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

PHAN HUY VŨ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
TRUYỀN THANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 83.40.403
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bế Trung Anh

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những nội dung khoa học được trình bày trong luận văn


này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2020
Tác giả

Phan Huy Vũ


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Quản lý công với đề tài
“Quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”
được thực hiện tại Đại học Nội vụ Hà Nội đã hồn thành đúng thời gian quy
định.
Cho phép tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Phòng
Quản lý đào tạo sau đại học và các thầy cơ giáo đã giảng dạy nhiệt tình, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi được tham gia nghiên cứu và học tập trong hai năm vừa
qua.
Để hoàn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu
sắc nhất đến Phó Giáo sư - Tiến sĩ Bế Trung Anh - người đã quan tâm, hướng
dẫn tận tình cho tơi nghiên cứu khoa học và hồn thành luận văn một cách
nghiêm túc.
Chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Lâm Đồng đã quan tâm, hỗ trợ và tạo điều kiện về thời gian và cơng việc để tơi
tham gia và hồn thành khóa học. Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Lâm Đồng và các Đài Truyền thanh cấp huyện, xã trên địa
bàn tỉnh đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập tài liệu, thống kê số liệu góp
phần làm cho luận văn bám sát thực tiễn và sâu sắc hơn.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2020
Tác giả


Phan Huy Vũ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................
MỤC LỤC ...............................................................................................................
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài: ................................................................................................ 1
2.Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài: .......................................................... 2
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 4
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 5
5.Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................ 5
7.Tính mới của luận văn ......................................................................................... 6
8. Bố cục của luận văn ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN THANH ..................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hệ thống truyền thanh…………. ............... 7
1.1.1. Khái niệm về phát thanh, truyền thanh ........................................................ 7
1.1.2. Khái niệm, vai trò, chức năng của quản lý nhà nước đối với hệ thống
truyền thanh.......................................................................................................... 11
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh........................... 14
1.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch hệ thống truyền thanh ............... 14
1.2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, kinh phí hoạt động cho đội ngũ nhân lực
phục vụ hệ thống truyền thanh ............................................................................. 14
1.2.3. Công tác đầu tư phát triển hệ thống truyền thanh ..................................... 17
1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
truyền thanh.......................................................................................................... 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh 19

1.3.1. Bối cảnh chung trong nước ........................................................................ 19
1.3.2. Những vấn đề đặt ra từ bối cảnh mới ........................................................ 19
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 22


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG TRUYỀN THANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG............. 23
2.1. Hệ thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ..................................... 23
2.1.1. Khái quát về hệ thống truyền thanh tại Lâm Đồng .................................... 23
2.1.2. Thực trạng của hệ thống truyền thanh tại Lâm Đồng ............................... 28
2.2. Thực trạng việc quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh ................ 30
2.2.1. Những yếu tố tác động ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hệ thống
truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng............................................................ 30
2.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch hệ thống truyền thanh trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng............................................................................................... 32
2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, kinh phí động cho đội ngũ hân lực phục vụ
hệ thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng............................................. 34
2.2.4. Công tác đầu tư phát triển hệ thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng ..................................................................................................................... 35
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
truyền thanh.......................................................................................................... 37
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng……………………………………………………………...38
2.3.1. Nguyên nhân thành công……………………………………………………….38
2.3.2. Lý do tồn tại, hạn chế…………………………………………………………..39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 43
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRUYỀN THANH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................................................................ 44
3.1. Quan điểm, định hướng của Đảng, nhà nước về nâng cao chất lượng và hiệu

quả quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh ........................................... 44
3.2. Chủ trương, định hướng của Lâm Đồng về nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng .... 47
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ................................................................................. 49
3.3.1. Giải pháp đối với cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp...................... 49


3.3.2. Giải pháp về hồn thiện chính sách, pháp luật cho hệ thống truyền
thanh.....................................................................................................................51
3.3.3. Giải pháp về tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền
thanh.....................................................................................................................53
3.3.4. Giải pháp về nhân sự, nguồn lực cho hệ thống truyền thanh....................53
3.3.5. Giải pháp về đầu tư hạ tầng cơ sở, trang thiết bị cho hệ thống truyền
thanh.....................................................................................................................56
3.4. Tính khả thi của các giải pháp……………………………………………...57
3.4.1. Bộ Thông tin và Truyền thơng…………………………………………………57
3.4.2. Cấp ủy và Chính quyền địa phương các cấp………………………………...58
3.4.3. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh…………………………………………….59
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................60
KẾT LUẬN.........................................................................................................61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên địa bàn Lâm Đồng, ngồi 02 cơ quan báo chí chính là Đài Phát thanh
Truyền hình Lâm Đồng và Báo Lâm Đồng và một số cơ quan báo trung ương,

địa phương thường trú, cịn có hệ thống các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp
huyện (trước 2019) và Trạm Truyền thanh xã. Dù Báo Lâm Đồng đã đẩy mạnh
công tác phát hành, nhưng đến nay, cũng chỉ phát hành đến 90% số tổ chức cơ sở
đảng trên địa bàn tỉnh. Còn Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng, diện tích
phủ sóng phát thanh, truyền hình cũng chỉ đạt hơn 90% địa bàn tỉnh (do nhiều xã
ở vùng sâu, vùng xa thuộc khu vực miền núi có địa hình núi cao thường xun bị
chắn sóng, khuất sóng, lõm sóng. Đồng thời, một số cụm dân cư sống phân tán
rải rác cũng gặp những khó khăn trong việc thu sóng phát thanh và truyền hình
của tỉnh, huyện). Với việc cịn “vùng lõm”sóng phát thanh, truyền hình, “vùng
trắng” phát hành báo chí, thì vai trị của hệ thống truyền thanh đóng vai trị rất
quan trọng trong việc cập nhật thơng tin chính trị, kinh tế, xã hội, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đến với người dân. Đặc biệt, trong bối
cảnh tồn cầu hóa ngày càng sâu rộng, mạnh mẽ như hiện nay, khi bùng nổ các
loại hình tin tức trên internet, các trang mạng xã hội, thì việc cung cấp các thơng
tin chính thống đến người dân càng mang tính cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong
bối cảnh đó, hệ thống truyền thanh địa phương là phương tiện tuyên truyền hữu
hiệu của địa phương, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; là công cụ
trực tiếp của Đảng, chính quyền địa phương trong cơng tác chỉ đạo, quản lý, điều
hành để phát triển kinh tế, xã hội. Đây là công cụ thông tin, tuyên truyền để giúp
nhân dân nắm bắt nhanh chóng, chính xác các chủ trương, chính sách của cấp
trên và chính quyền địa phương. Dù quan trọng vậy, nhưng nghiên cứu cụ thể về
vai trò, hiệu quả và cách thức quản lý, phát huy hiệu quả của hệ thống truyền
thanh vẫn còn bỏ ngỏ. Tại Lâm Đồng, hiện tại, vẫn cịn nhiều bất cập trong cơng
tác quản lý truyền thanh, nhất là sau khi hệ thống các Đài Truyền thanh - Truyền
hình cấp huyện bị giải thể, sáp nhập vào các Trung tâm Văn hóa – Thông tin và
Thể thao cấp huyện. Nhiều câu hỏi đặt ra về vấn đề quản lý hệ thống truyền


2


thanh, làm thế nào để phát huy hiệu quả cơ sở vật chất, đội ngũ nhân lực, vật lực
hiện có để đảm bảo thông tin về cơ sở vẫn chưa được cơ quan, đơn vị nào tại
Lâm Đồng nghiên cứu, giải đáp. Xuất phát từ nhận thức về cơ sở lý luận, thực
tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng” để nghiên cứu, làm Luận văn Cao học chuyên ngành
Quản lý công; với mong muốn kết quả nghiên cứu từ lý luận, thực tiễn sẽ có
những giải pháp, đề xuất cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà
nước đối với truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Từ đó phát huy tốt vai trò
của hệ thống này trong việc đảm bảo cung cấp thơng tin cho người dân địa
phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Tại Lâm Đồng, từ khi ra đời cho đến nay, hệ thống truyền thanh trên địa
bàn Lâm Đồng vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ về thực trạng phát triển cũng
như cách thức quản lý. Quy hoạch phát triển Báo chí tỉnh Lâm Đồng đến năm
2020 cũng chưa khái quát và đánh giá thực trạng của hệ thống truyền thanh cơ
sở. Quy hoạch chỉ mới nêu hướng phát triển chung cho Đài Phát thanh – Truyền
hình tỉnh, hướng phát triển kênh phát thanh, kênh truyền hình mà chưa đề cập
đến hướng phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở. Vậy tương lai hệ thống này sẽ
như thế nào khi phát thanh - truyền hình ngày càng phát triển theo hướng hiện
đại? Xóa sổ, thu hẹp số lượng hay cần đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất và các
điều kiện khác để phát triển? Đến nay, vẫn chưa có một cơ quan nào có chủ
trương cụ thể, chính thức. Theo thống kê của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Lâm Đồng: đến hết năm 2019, chỉ có 135/147 xã của Lâm Đồng có Đài Truyền
thanh xã, chất lượng trang thiết bị, cơ sở vật chất khơng đồng đều, chưa có danh
mục nội dung phát sóng cụ thể mà chỉ thực hiện tùy theo tình hình của từng địa
phương. Điều này, có thể chứng minh cho việc còn bỏ ngõ khâu quản lý nhà
nước đối với hệ thống truyền thanh từ huyện đến xã. Dù có vai trị quan trọng
như vậy, nhưng việc nghiên cứu một cách cụ thể, hệ thống về hệ thống truyền
thanh vẫn chưa có nhiều. Những năm qua, đã có một số cơng trình nghiên cứu
trong nước có liên quan đến truyền thanh ở nhiều góc độ khác nhau như: phương

thức sản xuất phát thanh hiện đại hoặc tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho người


3

làm báo phát thanh. Một tài liệu có tiêu đề “Hướng dẫn nghiệp vụ phát thanh truyền thanh địa phương nơng thơn” của Đài Tiếng nói Việt Nam (tái bản năm
2005) có phần trình bày, hướng dẫn những kỹ năng làm chương trình phát thanh
ở các địa phương nơng thơn như: lựa chọn đề tài cho chương trình, kỹ năng
phỏng vấn người dân, phỏng vấn cán bộ làng, xã, kỹ năng dẫn chương trình, sử
dụng micro và ghi âm… Hầu hết tài liệu này để phục vụ những người làm phát
thanh địa phương tham khảo về mặt nghiệp vụ chứ khơng phải nghiên cứu mang
tính hệ thống, cụ thể về truyền thanh. Rải rác ở một số địa phương có một số tác
giả nghiên cứu về hệ thống truyền thanh cơ sở. Tuy nhiên, các nghiên cứu này
mới chỉ nghiên cứu ở một vài góc độ về hệ thống truyền thanh cơ sở hoặc mới
chỉ dừng lại ở việc đề xuất một số giải pháp mang tính chất chung chung, chưa
có đề tài nghiên cứu chuyên sâu trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và đề ra các
giải pháp chiến lược phát triển đồng bộ trong vòng 5 - 10 năm tới cho hệ thống
truyền thanh nói chung, nhất là đối với các địa phương có điều kiện kinh tế, xã
hội còn chậm phát triển. Đơn cử như:
- Luận văn Thạc sỹ truyền thông đại chúng của tác giả Phạm Thị Thanh
Phương thực hiện năm 2008 có tiêu đề: Hệ thống phát thanh, truyền hình các
tỉnh miền Đơng Nam bộ (khảo sát từ tháng 1/2007 đến tháng 6/2008).
- Luận văn Thạc Sỹ Báo chí thực hiện năm 2010 của tác giả Nguyễn Thị
Phước có tiêu đề: Mạng lưới phát thanh, truyền thanh cơ sở ở các tỉnh miền Tây
Nam bộ - thực trạng và giải pháp phát triển.
- Đề tài khoa học cấp tỉnh của tác giả Nguyễn Hoàn thực hiện năm 2013 có
tiêu đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống đài truyền thanh
cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.
Có thể thấy, các tài liệu, luận văn, đề tài trên chủ yếu tập trung phản ánh về
thực trạng phát triển của các đài Phát thanh – Truyền hình địa phương trong khu

vực, nhằm đưa ra cái nhìn khách quan về vai trị, vị thế của loại hình báo chí này
thơng qua những đóng góp quan trọng, góp phần giúp địa phương phát huy vai
trị lãnh đạo, điều hành, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề
ra. Luận văn có đề cập đến hoạt động của các Đài Truyền thanh huyện, thị với
vai trò là những cộng tác viên đắc lực cho các đài Phát thanh – Truyền hình


4

trong khu vực. Song cũng chỉ mang tính giới thiệu khái quát (02 Luận văn Thạc
sỹ Báo chí và Truyền thông đại chúng) nên thực sự đây chỉ mới là những dịng
phác thảo mang tính gợi mở về một đội ngũ tuyên truyền đắc lực trong hệ thống
truyền thông, báo chí ở nước ta. Hoặc như đề tài khoa học ở Quảng Trị, thì lại
chỉ tập trung vào đối tượng hẹp là hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở mà cũng
chưa đề cập đầy đủ đến vai trị, vị trí của hệ thống truyền thanh cấp huyện cũng
như các công cụ thơng tin truyền thơng khác.
Chính vì thế, cần có một đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu sâu vấn
đề này, xuất phát chính từ những yêu cầu bức xúc của thực tiễn, từ đó đề ra các
giải pháp quản lý tồn diện hệ thống thơng tin truyền thanh theo hướng hiện đại,
phục vụ tốt yêu cầu nhiệm vụ chính trị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương. Từ những thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hệ
thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” làm nội dung nghiên cứu Luận
văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành quản lý cơng của mình, thơng qua phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hệ thống truyền thanh trên địa bàn
Lâm Đồng nhằm góp phần giải quyết những vấn đề trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Xây dựng luận cứ khoa học hồn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối
với hệ thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Từ đó có những giải pháp
phù hợp để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ

thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, phát huy hơn nữa vai trò của hệ
thống truyền thanh từ huyện đến xã trong công tác thông tin, tuyên truyền phục
vụ tốt u cầu nhiệm vụ chính trị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hệ thống
truyền thanh.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh


5

trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019
- Phạm vi về không gian: Các Đài Truyền thanh cấp huyện và xã trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: phân tích số liệu thu thập từ các số
liệu báo cáo tổng kết đánh giá của các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp
huyện và Trạm Truyền thanh xã; từ Sở Thông tin và Truyền thông, Niên giám
thống kê và các nguồn số liệu liên quan khác.
5.2. Các Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và phân tích

- Phương pháp tổng hợp, suy luận khoa học;
- Phương pháp phân tích thống kê;
- Các Phương pháp phân tích định tính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Về lý luận
Đề tài góp phần khẳng định lại vai trò, chức năng, tầm quan trọng của
hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng nói riêng, cả nước nói chung.
6.2. Về thực tiễn
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác quản lý nhà
nước đối với hệ thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Từ đó nâng cao
hiệu quả tun truyền, thơng tin và phản ánh kịp thời, sâu rộng, toàn diện trên tất
cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phịng an ninh, cơng tác xây dựng
Đảng, các vấn đề đặt ra trong đời sống của nhân dân, nêu các gương tốt, các cá
nhân và điển hình tiên tiến trên tất cả các lĩnh vực; đồng thời phản ánh những


6

việc làm sai trái, vi phạm... hướng đến thực hiện tốt các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
7. Tính mới của luận văn
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn của công tác quản lý nhà
nước về hệ thống truyền thanh, góp phần phục vụ cho cơng tác nghiên cứu về
loại hình phát thanh ở Việt Nam nói chung, hệ thống Đài truyền thanh cơ sở ở
các địa phương nói riêng.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 03 Chương:
+ Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về hệ thống

truyền thanh.
+ Chương 2. Thực trạng của hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống
truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
+ Chương 3. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với
hệ thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN THANH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hệ thống truyền thanh.
1.1.1. Khái niệm về phát thanh, truyền thanh
Để hiểu thế nào là hệ thống truyền thanh, trước tiên, chúng ta cần tìm hiểu
các khái niệm “phát thanh” và “truyền thanh”.
1.1.1.1. Phát thanh
Theo tài liệu “ 24h trong tòa soạn” trên website của Viện Pháp tại Việt
Nam thuộc Đại sứ quán Cộng Hòa Pháp, thì: “…Phát thanh là phương tiện
truyền thơng tức thì. Thính giả có thể nghe thơng tin thời sự khắp nơi: ở nhà,
ngồi phố, tại văn phịng, ngồi đồng ruộng, trên xe, khi đi du lịch, chỉ cần một
máy thu đơn giản có lắp pin là bạn sẽ được kết nối trực tiếp với thế giới…”. Ta
có thể hiểu: phát thanh là một trong các loại hình báo chí hiện có, mà đặc trưng
cơ bản của nó là dùng âm thanh (lời nói, tiếng động, âm nhạc) để truyền tải
thơng điệp nhờ sử dụng sóng điện từ hoặc hệ thống dây dẫn tác động vào thính
giác cơng chúng.
Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010 ban hành kèm theo Quyết
định số 219/2005/QĐ-TTg ngày 09/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ đã định
nghĩa về phát thanh như sau: “Phát thanh là loại hình thơng tin đại chúng mà nội
dung thơng tin được chuyển tải bằng âm thanh, tiếng nói qua làn sóng vô tuyến

điện và truyền thanh qua hệ thống dây dẫn”.
1.1.1.2. Truyền thanh
Theo tài liệu Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ
sở (Bộ Thông tin và Truyền thông, năm 2012): “...Truyền thanh là phương thức
truyền tải thông tin tiếng động, âm thanh qua dây dẫn tín hiệu từ máy phát tổng
đài đến các loa. Hệ thống truyền thanh được vận hành bởi tập hợp các thiết bị
đầu cuối từ thu âm, thu tín hiệu đầu vào sóng radio, thiết bị khuếch đại tín hiệu
âm thanh, hệ thống dây dẫn và các loa...”.


8

Từ định nghĩa này, có thể hiểu: Đài, Trạm truyền thanh là một đơn vị gồm
những trang thiết bị kỹ thuật phù hợp (thiết bị thu sóng radio, tách sóng và
khuếch đại tín hiệu âm thanh) thực hiện chức năng thu, tiếp nhận tín hiệu phát
thanh thanh, sau đó tiếp tục truyền tín hiệu âm thanh theo đường dây truyền
thanh hoặc thiết bị không dây để thực hiện việc chuyển tiếp chương trình phát
thanh, chương trình truyền thanh địa phương. Cùng với sự phát triển nhanh
chóng của khoa học cơng nghệ, hiện nay hệ thống truyền thanh đang được thay
thế chuyển từ hình thức truyền dẫn tín hiệu bằng dây dẫn kim loại (hữu tuyến)
sang sử dụng phát sóng ngắn hệ FM có chất lượng tín hiệu tốt, ít bị nhiễu. Tuy
nhiên, thuật ngữ truyền thanh vẫn được dùng để chỉ chung cho hoạt động thu,
tiếp, phát tín hiệu radio ở cấp huyện và cấp xã.
1.1.1.3. Hệ thống truyền thanh
Đài Tiếng nói Việt Nam được ra đời ngày 7 ngày 9 tháng 1945 (theo Chỉ
thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc thành lập Đài phát thanh quốc gia). Tuy
nhiên, phải đến thập kỷ 60 của thế kỷ XX, hệ thống đài truyền thanh ở miền Bắc
mới từng bước được tăng cường số lượng và nâng cao dần chất lượng. Nhiệm vụ
chính của các đài huyện trong giai đoạn này là tiếp phát sóng đài Trung ương,
đài tỉnh và tự xây dựng các bản tin, các chương trình phát thanh để phản ánh về

công việc của các hợp tác xã; cổ vũ những phong trào thi đua lao động sản xuất,
các điển hình; phê phán thói xa hoa, lãng phí, quan liêu trong quản lý tài sản tập
thể… Do số lượng đầu báo ở miền Bắc khi đó cịn ít nên vị trí, vai trò của các
đài huyện là rất lớn. Sau 1975, khi đất nước thống nhất, Nhà nước ta đã quyết
định đưa các đài truyền thanh xã, phường vào bộ máy tổ chức của hệ thống
truyền thanh 4 cấp gồm: cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Thông tư
475/TTg ngày 28 tháng 9 năm 1978 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tổ
chức phát thanh và truyền thanh ở cấp tỉnh và huyện nêu rõ “Đài phát thanh
huyện là cơ quan sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, nằm trong hệ
thống chuyên mơn cả nước của ngành phát thanh và truyền hình, làm chức năng
một cơ quan tuyên truyền, một công cụ chỉ đạo sản xuất của Ủy ban nhân dân
huyện: tổ chức việc tiếp âm Đài tiếng nói Việt Nam, đài phát thanh tỉnh trong
phạm vi toàn huyện, trực tiếp quản lý đài truyền thanh thị trấn, huyện lỵ…”


9

Chính vì thế, khái niệm “Hệ thống truyền thanh” trong Luận văn này được
hiểu bao gồm: Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố và Đài Truyền thanh
xã, phường, thị trấn.Như vậy, có thể thấy, hệ thống truyền thanh là tập hợp các
Đài, trạm Truyền thanh từ cấp huyện đến cấp xã ở một địa phương, thực hiện
chức năng chuyển tiếp, phát chương trình phát thanh, chương trình truyền thanh,
chuyển tải thông tin đến người dân trên địa bàn.
1.1.1.4. Vai trò của hệ thống truyền thanh trong phát triển kinh tế xã hội
Báo Lao động ngày 18 tháng 3 năm 2020 đăng phỏng vấn Phó Giáo sư,
Tiến sĩ Nguyễn Thế Kỷ, Ủy viên Trung ương Đảng, Tổng Giám đốc Đài Tiếng
nói Việt Nam (VOV) về việc huy động hệ thống các Đài Phát thanh, Truyền
thanh từ trung ương đến cơ sở để góp phần vào cơng cuộc phịng,chống dịch
COVID-19. Trong bài phỏng vấn, ông Kỷ nêu rõ “…cũng như nhiều cơ quan
báo chí khác, trong đó có Báo Lao Động, Đài TNVN cùng hệ thống các Đài Phát

thanh - Truyền hình cấp tỉnh, cấp huyện và hàng vạn trạm truyền thanh cơ sở đã
thực hiện rất tốt nhiệm vụ quan trọng, cấp bách này. Cả hệ thống đã thông tin,
tuyên truyền sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc
gia đối với cơng tác phịng, chống dịch bệnh COVID-19 với tinh thần “Chống
dịch như chống giặc”… Cả hệ thống cũng chú trọng đến việc tuyên truyền các
bộ, ngành, địa phương trong việc phục hồi và đẩy mạnh sản xuất, sinh hoạt; việc
bố trí chương trình học trực tuyến trong bối cảnh dịch COVID-19 vẫn đang tiếp
diễn phức tạp... Tôi muốn khẳng định, trong thực thi nhiệm vụ này, hệ thống các
đài, trạm truyền thanh cấp huyện, cấp xã là rất hiệu quả…”. Ông Kỷ cũng khẳng
định “ …Loa phường, xã đã có từ lâu, phát huy tác dụng nhiều mặt từ lâu. Tuy
nhiên, ở mỗi thời điểm, nó có vị trí, vai trị, tác dụng, cách thức hoạt động khác
nhau. Ngay cả bây giờ, khi mà các phương tiện truyền thông hiện tại phát triển
mạnh: Phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử, mạng xã hội… thì loa
phường, xã vẫn có vai trị, có chỗ đứng riêng của nó. Vấn đề là chúng ta sử dụng
nó như thế nào cho hợp lý và hiệu quả..”. Trích dẫn bài phỏng vấn này, chính là
để trả lời cho một số hồi nghi về tính hiệu quả của các Đài Truyền thanh “trong
bối cảnh bùng nổ thông tin và bùng nổ các phương tiện truyền thông đại chúng
như hiện nay, liệu hệ thống Đài cơ sở còn có thể phát huy tác dụng nữa hay


10

không?”. Câu hỏi này đã được trả lời bằng thực tế sinh động. Theo thống kê của
Đài Tiếng nói Việt Nam, hệ thống phát thanh địa phương ở nước ta hiện có 612
Đài Phát thanh, Truyền thanh cấp huyện và một hệ thống gồm hơn 7.600 trạm
truyền thanh xã, phường, thị trấn, hợp tác xã, xí nghiệp, cơng, nơng, lâm trường
đang hoạt động. Chỉ tính riêng Lâm Đồng, đã có 12 Đài Truyền thanh cấp huyện
ở 12 đơn vị hành chính trực thuộc và có 135 Đài Truyền thanh cấp xã trên tổng
số 147 xã, phường, thị trấn trong địa bàn tỉnh, tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt
90,1% số hộ gia đình trên trên địa bàn tỉnh. Với tỷ lệ phủ sóng rất cao như vậy,

có thể khẳng định, hệ thống truyền thanh chính là “cánh tay nối dài” đắc lực của
làn sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh – Truyền hình
Lâm Đồng trong việc thơng tin, tun truyền các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước đến mọi tầng lớp nhân dân địa phương. Khơng
dừng lại ở vai trị “cánh tay nối dài”, so với các Đài quốc gia và Đài tỉnh, các
Đài cấp huyện, xã có những ưu thế nổi bật là thông tin sát thực, trực tiếp, cụ thể
đến từng người dân trong địa bàn. Trong thực tế, có những loại nội dung thơng
tin mà chỉ có Đài Truyền thanh cơ sở mới có thể đề cập đến được một cách sâu
sát, mang lại hiệu ứng trực tiếp, tức thời. Đó là những chuyện gần gũi với đời
sống thường nhật như chuyện sản xuất, thời tiết, hoạt động chính trị như bầu cử,
đại hội, hội họp, tiêm chủng, thơng báo tình hình lũ, lụt, di dời dân cư do thiên
tai, thơng tin về tình hình trật tự, an ninh, an tồn giao thơng, thu nộp thuế.v.v.
Nhiều thơng tin “nóng” liên quan đến tình hình thiên tai, trật tự an tồn xã hội,
an tồn giao thơng là do đội ngũ phóng viên, cộng tác viên của các Đài Truyền
thanh cơ sở phát hiện, đưa tin đầu tiên nhờ họ là những người có mặt đầu tiên,
trước tiên và trực tiếp tại hiện trường vụ việc.
Có thể nói, chương trình của các Đài cơ sở xuất phát từ thực tiễn ở cơ sở
nên từ lâu đã thực sự đáp ứng được nhu cầu của các thính giả tại những khu vực
này, trở thành người bạn chân tình chia sẻ những buồn vui, trăn trở về mọi khía
cạnh của cuộc sống; là nơi gợi mở, hướng dẫn những mơ hình, những cách thức
làm ăn cho nhân dân. Cụ thể hơn về vai trò của hệ thống truyền thanh tại Lâm
Đồng trong phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng, hãy xem
trích dẫn từ bài báo đăng trên Báo Lâm Đồng ngày 05 tháng 07 năm 2018 của


11

tác giả Thái An: “…cứ 5 giờ sáng hàng ngày, cụm loa truyền thanh đầu ngõ dạo
tiếng nhạc quen thuộc, bà Nguyễn Thị Diễn (Thôn 3, xã Mê Linh, Lâm Hà) lại
thức dậy, vừa cho đàn gà ăn, nấu nồi cám heo, bà vừa lắng nghe tin tức trong

nước, trong huyện, trong xã. “Hơm nào đài khơng nói là thấy vắng lắm” - bà
Diễn bày tỏ. Trong thời đại công nghệ số, đa dạng hóa các phương tiện thơng tin
truyền thơng, nhưng hệ thống truyền thanh cơ sở vẫn đóng vai trị là kênh thơng
tin quan trọng chính thống, thiết thực cho cuộc sống của người dân…”.
Các Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã vẫn đang tiếp tục đồng hành với
cuộc sống của nhân dân ở khắp mọi nơi trên đất nước. Hàng ngày, hệ thống đa
dạng, phong phú và cần mẫn ấy vẫn đem đến cho nhân dân địa phương những
thơng tin bổ ích, tham gia một cách tích cực và hiệu quả vào các hoạt động trên
tất cả các mặt kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phịng. Nó đã trở thành một kênh
thơng tin quan trọng, cùng với Đài Tiếng nói Việt Nam, các Đài khu vực, Đài
cấp tỉnh làm tốt nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đưa các Nghị quyết, chính sách vào
cuộc sống; góp phần nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc; góp phần xây dựng hệ thống chính trị, tăng cường dân chủ hóa trong đời
sống cơ sở; thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng, Nhà nước, các đoàn thể
xã hội với nhân dân; củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân vào sự lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước.
1.1.2. Vai trò, chức năng của quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền
thanh
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Theo “Lý luận về quản lý hành chính nhà nước” thuộc Giáo trình “ Những
vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước ” của Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh năm 2015, thì “... quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền
lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và
tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng
quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi
ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội
phát triển theo định hướng thống nhất của Nhà nước... ”.



12

1.1.2.2. Quản lý nước đối với hệ thống truyền thanh
Từ khái niệm trên, có thể khẳng định: quản lý nhà nước đối với hệ thống
truyền thanh, chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà
nước tiến hành đối với việc đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng hệ
thống truyền thanh và đội ngũ nhân lực vận hành, sử dụng các hệ thống đó. Quản
lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh là cách thức quản lý hoạt động hệ
thống truyền thanh của các cơ quan chủ quản được nhà nước giao nhiệm vụ
nhằm bảo đảm cho hoạt động ở lĩnh vực này được ổn định và phù hợp với xu thế
phát triển chung của xã hội. Thông qua các quy định được ban hành, nhà nước
đại diện cho nhân dân, đảm bảo cho công dân được thực hiện các quyền cơ bản
của mình, trong đó có quyền về tự do ngơn luận, tự do báo chí. Nhà nước có
trách nhiệm điều tiết để đảm bảo cho hệ thống truyền thanh phát triển, đáp ứng
các nhu cầu về thông tin của nhân dân, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước đóng vai trị hết sức
quan trọng trong việc đấu tranh chống các thế lực thù địch lợi dụng chính sách tự
do ngơn luận, tự do báo chí để đưa ra các luận điệu sai trái, thực hiện chiến lược
“diễn biến hịa bình” gây mất an ninh chính trị và trật tự trong nước.
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí nói chung và phát thanh, truyền
thanh nói riêng, cũng như bất kỳ một dạng quản lý xã hội khác, là dạng quản lý
công vụ quốc gia của bộ máy nhà nước, là công việc của bộ máy hành pháp.
Thông qua pháp luật, quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh là sự tác
động có tổ chức và được điều chỉnh trên cơ sở quyền lực nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hoạt truyền thanh. Quản lý nhà nước do các cơ quan có thẩm
quyền trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến địa phương thực hiện theo
chức năng nhiệm vụ nhằm phát triển các mối quan hệ xã hội, thỏa mãn nhu cầu
tự do báo chí của cơng dân.
Chủ thể của hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu là các cơ quan nhà nước
hay các cá nhân quản lý chuyên ngành về hoạt động truyền thanh được nhà nước

trao quyền về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đó. Mục đích của hoạt động
quản lý là phát huy mọi nguồn lực tạo ra một cơ chế hợp lý cho hoạt động truyền
thanh phát triển.


13

1.1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh
Là một hoạt động mang tính chính trị xã hội, ra đời do nhu cầu kháchquan
của xã hội và phát triển đến một trình độ nhất định nên hệ thống truyền thanh giữ
một vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của đất nước.
Trong xã hội bùng nổ thông tin như hiện nay, thì thơng tin chính thống, chính
xác để định hướng, dẫn dắt dư luận, thông tin kịp thời đến người dân là điều vô
cùng quan trọng (minh chứng rõ nhất từ dịch Covid 19 vừa qua, nếu hệ thống
báo chí, thơng tin truyền thơng, trong đó có hệ thống loa, đài truyền thanh cả
nước không kịp thời thông tin về dịch cùng với nhiều biện pháp hữu hiệu khác
của Chính phủ thì khó mà khống chế dịch thành cơng như vậy được). Tuy nhiên,
để báo chí hoạt động đúng tơn chỉ, mục đích thì vai trị quản lý nhà nước về báo
chí rất cần thiết. Bởi trong hoạt động lãnh đạo và quản kinh tế - xã hội, báo chí
phát thanh, truyền thanh là phương tiện và phương thức hiệu quả. Trên phương
diện vĩ mô, hoạt động quản lý hệ thống truyền thanh sẽ góp phần định hướng,
giúp hiện thực hóa các chủ trương, đường lối đến người dân. Trên phương diện
vi mô, hoạt động quản lý hệ thống truyền thanh ở từng địa phương sẽ tránh sự
tùy tiện, sai lệch trong khi thực thi các cơ chế, chính sách của Nhà nước trên lĩnh
vực báo chí.
Do đó, quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh là đòi hỏi tất yếu
khách quan, là nguyên tắc và phương thức bắt buộc để huy động tối đa năng lực
tác động của báo chí, truyền thơng vào mục đích phát triển đất nước, hạn chế đến
mức thấp nhất những hiệu ứng ngoài mong đợi.
Quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh làm cho sức mạnh của

kênh thông tin này được phát huy cao nhất, để từ đó tập trung nguồn lực và mọi
cố gắng vào phục vụ mục đích phát triển đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đồng thời nhằm bảo đảm kênh thông tin này được thực hiện trong khn khổ
pháp luật, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”.
Quản lý nhà nước về báo chí nói chung và phát thanh, truyền thanh nói
riêng là nhằm bảo đảm cho báo chí phát huy vai trị định hướng dư luận xã hội
khơng chỉ trong nước, trong khu vực mà còn trên phạm vi toàn thế giới.


14

1.2. Nội dung Quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh
1.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch hệ thống truyền thanh
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch hệ thống truyền thanh là nội dung quản lý
quan trọng nhất nhằm xây dựng hệ thống truyền thanh có chất lượng, đáp ứng
được yêu cầu phát triển của xã hội. Điều 06, Luật Báo chí năm 2016 nêu rõ:
“…Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển báo chí…”.
Đề án “Quản lý hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện đến năm
2020” ban hành kèm theo Quyết định 308/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2018
của Thủ tướng Chính phủ cũng nêu rõ: “ … Việc tổ chức quản lý hoạt động
truyền thanh - truyền hình cấp huyện theo hướng tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất,
lưu trữ, truyền dẫn chương trình, đáp ứng nhu cầu thơng tin thiết yếu của người
dân, đặc biệt là người dân vùng nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn...”, đồng thời
hướng đến mục tiêu:
- 100% cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện được trang bị các thiết
bị phục vụ việc số hóa sản xuất Chương trình phát thanh.

- 100% người làm việc tại cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện
được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm.
- 95% cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện được trang bị hệ thống
truyền thanh không dây.
- 100% cơ sở truyền thanh cấp xã thuộc địa bàn huyện vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp được
sóng của cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện.
- Nâng cấp trên 300 cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện và trạm
phát lại truyền thanh - truyền hình theo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (Nội dung số 8 - Tăng cường cơ sở
vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở).
1.2.2. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, kinh phí hoạt động cho đội ngũ
nhân lực phục vụ hệ thống truyền thanh


15

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là khâu đặc biệt quan trọng trong các cơ quan,
tổ chức nói chung và trong lĩnh vực báo chí nói riêng, kể cả hệ thống truyền
thanh. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là cái gốc của công việc...
Mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém mà nên”. Đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ nhân lực cho hệ thống truyền thanh là hoạt động bổ sung,
hoàn thiện hệ thống kiến thức, nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ theo chuẩn quy định và đáp ứng mục tiêu chiến lược
phát triển của ngành trong thời gian trước mắt và lâu dài. Đề án “Quản lý hoạt
động truyền thanh - truyền hình cấp huyện đến năm 2020” ban hành kèm theo
Quyết định 308/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
cũng cụ thể hóa điều này bằng giải pháp: kiện tồn nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thơng qua tổ chức tập huấn cung cấp các thông tin chuyên đề để nâng
cao nhận thức cho đội ngũ viên chức cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện;

tổ chức đào tạo, đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ thuật, công nghệ thông tin cho đội ngũ viên chức cơ sở truyền
thanh - truyền hình cấp huyện; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về tiếng dân
tộc thiểu số cho đội ngũ viên chức cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện ở
khu vực có đơng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống để xây dựng Chương trình
phát thanh tiếng dân tộc. Hướng đến mục tiêu: 100% người làm việc tại cơ sở
truyền thanh - truyền hình cấp huyện được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm.
Tuy đề án “Quản lý hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện đến
năm 2020” chỉ tập trung vào đội ngũ nhân lực các Đài Truyền thanh cấp huyện
mà chưa đề cập đến các Đài cấp xã, nhưng từ đó, cũng có thể thấy rõ nội dung
quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hệ
thống truyền thanh cơ sở. Trong đó việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cần phải
được thực hiện theo một quy trình liên tục gồm các bước: xác định nhu cầu, biên
soạn chương trình (tài liệu), xây dựng kế hoạch mở lớp, tổ chức bồi dưỡng, tổ
chức đánh giá kết quả, chỉnh sửa, hồn thiện để có thể áp dụng cho các khóa sau;
có cơ chế đưa hoạt động đánh giá đào tạo, bồi dưỡng thành hoạt động bắt buộc


16

và thường xuyên. Hoạt động đánh giá phải thực hiện đồng bộ, đầy đủ từ các
khâu: đánh giá trước, trong sau bồi dưỡng.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội thông tin hiện đại, việc đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ nhân lực hệ thống truyền thanh cần đặc biệt quan tâm đến một
số vấn đề về phương pháp đào tạo như sau:
+ Thứ nhất, quá trình đào tạo cần phải gắn giữa lý thuyết và thực hành,
giữa kỹ năng làm báo với khả năng sử dụng phương tiện kỹ thuật; trong đó vai
trị của đội ngũ phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật vận hành trong tác nghiệp
thực tế, kinh nghiệm thực tếphải được đề cao hàng đầu. Đặc biệt, q trình đào

tạo phóng viên, biên tập viên cần chú trọng hơn đến bài tập thực hành, đi thực tế
tác nghiệp tại hiện trường, bởi qua đó học viên sẽ bộc lộ những thế mạnh cũng
như hạn chế để điều chỉnh cho phù hợp.
+ Thứ hai, việc đào tạo phải theo hướng mở, tương tác giảng viên và học
viên, trong đó chú ý phát huy cao độ khả năng và nhu cầu của học viên. Phương
thức học lý thuyết trên lớp, giảng viên giao bài tập thực hành, sau đó, tập thể lớp
cùng tham gia nhận xét, chữa bài với giảng viên, tìm ra phương án tối ưu để thấy
có hiệu quả rõ rệt. Chương trình, nội dung đào tạo cần được xây dựng theo
hướng trang bị các tri thức và kỹ năng cơ bản, tạo khả năng thích ứng nghề
nghiệp tốt nhất, đồng thời tạo cơ hội phát huy khả năng và thiên hướng cá nhân
để đi vào một số kỹ năng cần thiết do từng cá nhân lựa chọn.
Trong xu thế hội nhập, việc tăng cường hợp tác quốc tế nói chung và hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng nói riêng là một tất yếu. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tới cần được nghiên cứu theo các hướng cơ
bản sau:
- Xây dựng các dự án hỗ trợ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng
lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật vận hành; thu hút sự hỗ trợ
của các nước, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ vào việc tài trợ
cho các dự án này.
- Lồng ghép hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ phóng viên, biên tập
viên, kỹ thuật vận hành vào các dự án tăng cường năng lực địa phương; coi hoạt


17

động đào tạo, bồi dưỡng là một bộ phận cấu thành quan trọng trong các dự án hỗ
trợ nâng cao năng lực.
- Bên cạnh đó, cần đổi mới cơ chế tài chính, tăng cường, đa dạng hóa
nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, chủ động tạo nguồn kinh phí hỗ trợ cho cơng
tác đào tạo, bồi dưỡng thay vì chỉ sử dụng duy nhất nguồn kinh phí ngân sách

nhà nước phân bổ hàng năm. Tranh thủ nguồn lực từ Chương trình Mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016 – 2020 và Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững để đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực hệ thống truyền thanh.
1.2.3. Công tác đầu tư phát triển hệ thống truyền thanh
Đề án “Quản lý hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện đến năm
2020” chỉ rõ “…Hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện giữ vai trị
quan trọng trong việc thơng tin, tuyên truyền về đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương; phục
vụ công tác chỉ đạo Điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp huyện; cung cấp
thơng tin, kiến thức thiết yếu, liên quan trực tiếp đến đời sống hằng ngày của
người dân, phù hợp với Điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, miền…”. Trong
Chiến lược phát triển thơng tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 ban hành
kèm theo Quyết định 1497/QĐ-TTg ngày 8 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ cũng khẳng định “…tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, dịch vụ
viễn thông, internet để đổi mới cách thức thông tin, tuyên truyền ở cơ sở; đầu tư,
phát triển hệ thống truyền thanh ở các xã để tuyên truyền, phổ biến thông tin
thiết yếu đến người dân…”. Để làm được, thì việc quản lý cơng tác thực hiện chế
độ, chính sách phát triển hệ thống truyền thanh cần tập trung vào những nội dung
sau:
- Đổi mới, bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến sự phát triển hệ thống
truyền thanh phù hợp với quy định của pháp luật và sự phát triển của hệ thống
truyền thanh trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; có
chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ nhân lực ở các hệ thống truyền thanh,
đặc biệt là các Đài Truyền thanh xã, nơi mà đa phần là công chức kiêm nhiệm
hoặc người hoạt động bán chuyên trách.


18


- Xây dựng cơ chế, chính sách về tiền lương, phụ cấp và các chế độ khác
cho nhân viên của các Đài Truyền thanh xã.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách ưu tiên cho phóng viên, biên tập viên, kỹ
thuật vận hành hệ thống truyền thanh trong: tuyển dụng, nâng lương, khen
thưởng, xây dựng cơ chế bảo đảm an toàn cho phóng viên đài truyền thanh cấp
huyện khi tham gia hoạt động báo chí phát thanh.
- Huy động nguồn vốn thực hiện quy hoạch, xây dựng, nâng cấp, hiện đại
hóa các đài, trạm truyền thanh. Ưu tiên sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, tận
dụng từ nguồn vốn viện trợ và cho vay ưu đãi từ nước ngoài cho Việt Nam để
đầu tư xây dựng. Sử dụng nguồn vốn từ doanh nghiệp, xã hội để đầu tư các dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ theo mục tiêu.
- Sở Thông tin và Truyền thông các địa phương cần phối hợp chặt chẽ với
các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất các biện pháp thu hút các
nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện nội dung quy hoạch, phát triển hệ
thống truyền thanh. Đơn cử như ngân sách từ Trung ương qua Chương trình mục
tiêu quốc gia đưa thơng tin về cơ sở, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để đầu tư
cho hạng mục hạ tầng Truyền thanh xã. Ngoài ra, cần tận dụng nguồn ngân sách
từ Trung ương qua Quỹ Viễn thơng cơng ích thực hiện Đề án số hố của quốc
gia trước năm 2020 theo quyết định số 22/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch truyền dẫn phát sóng phát thanh – truyền hình Việt Nam
đến năm 2020 và các văn bản liên quan.
1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực truyền thanh
Để nâng cao năng lực thực thi pháp luật đối với báo chí, việc quản lý cơng
tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật hoạt động truyền thanh là
một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước ở lĩnh vực này. Công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật tập trung vào các nội dung:
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các sai phạm hệ thống
truyền thanh; kiên quyết xử lý người có trách nhiệm và xử phạt đối với Đài, trạm



×