BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TRƯƠNG THỊ THÙY NGA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUN NGÀNH QUẢN LÝ CƠNG
MÃ SỐ: 83.40.403
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8/2020
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TRƯƠNG THỊ THÙY NGA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 83.40.403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỒI THU
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8/2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn về đề tài “Quản lý nhà nước về công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” được thực hiện công khai, là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là
trung thực và hồn tồn khơng sao chép hoặc sử dụng kết quả của đề tài
nghiên cứu nào tương tự. Nếu phát hiện có sự sao chép kết quả nghiên cứu
của đề tài khác, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm./.
Học viên
Trương Thị Thùy Nga
LỜI CẢM ƠN
Trải qua thời gian tham gia học tập lớp Thạc sĩ định hướng ứng dụng
chuyên ngành Quản lý cơng, được sự quan tâm giúp đỡ, sự tận tình giảng dạy
của quý thầy cô cùng Nhà trường đã giúp tơi có những kiến thức hữu ích, giúp
cho việc nhận thức sâu sắc hơn nữa vai trò và trách nhiệm của người quản lý,
đặc biệt là thêm mạnh dạn và tự tin trong công tác tại đơn vị.
Với cương vị là một công chức trong ngành Thông tin và Truyền thông,
tôi càng nhận thức sâu sắc về những chuyển biến mạnh mẽ của đất nước đặc
biệt là chuyên ngành Thông tin và Truyền thông với sự phát triển của ngành
Công nghệ Thơng tin, bên cạnh những lợi ích của việc ứng dụng Cơng nghệ
Thơng tin cũng cịn những mặc hạn chế, qua đó càng nhận thấy vai trị và
trách nhiệm của người quản lý.
Qua đây tôi xin chân thành cám ơn Nhà trường cùng q thầy cơ đã hết
lịng truyền đạt kiến thức về lĩnh vực quản lý công. Tôi xin hứa sẽ hết mình
cố gắng và nổ lực trong công tác đồng thời áp dụng những kiến thức đã học
vào thực tiễn cơng việc, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần nâng
cao nghiệp vụ mang lại lợi ích thiết thực trong công tác quản lý tại đơn vị nói
riêng và địa phương tỉnh Lâm Đồng nói chung./.
Học viên
Trương Thị Thùy Nga
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nội dung
1
ADSL
Asymmetric Digital Subscriber Line
(Internet băng thông rộng)
2
CIO
Chief Information Officers (Cán bộ lãnh
đạo thơng tin)
3
CNH, HĐH
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
4
CNTT
Cơng nghệ thơng tin
5
CNTT-TT
Công nghệ thông tin – truyền thông
6
CSDL
Cơ sở dữ liệu
7
G2B
Government to Business (Dịch vụ cơng Chính phủ với doanh nghiệp)
8
G2C
Government to Citizens (Dịch vụ cơng Chính phủ với cơng dân)
9
G2G
Government to Government (Dịch vụ
cơng - Chính phủ với chính phủ)
10
GD-ĐT
Giáo dục – đào tạo
11
GDTX
Giáo dục thường xuyên
12
HĐND
Hội đồng nhân dân
13
HTKT
Hạ tầng kỹ thuật
14
HTNL
Hạ tầng nhân lực
15
HTTT
Hệ thống thông tin
16
ICT - Index
Chỉ số sẵn sằng cho ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin
17
KT-XH
Kinh tế - xã hội
18
THCS
Trung học cơ sở
19
THPT
Trung học phổ thông
20
TT-TT
Thông tin - truyền thông
21
LAN
Local area network (Mạng nội bộ)
22
QLNN
Quản lý nhà nước
23
UBND
Ủy ban nhân dân
24
WAN
Mạng diện rộng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt
động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng qua các chỉ tiêu thống kê
giai đoạn 2016-2020 ....................................................................................... 34
Bảng 2.2: Tình hình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho CBCCVC và
cán bộ phụ trách CNTT của các đơn vị giai đoạn 2016-2019........................ 43
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài ................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
6. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 3
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ......................... 5
1.1
Khái niệm quản lý nhà nước về công nghệ thông tin .......................... 5
1.2 Nội dung, đặc điểm của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ........ 5
1.2.1 Nội dung của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ................... 5
1.2.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ....................... 8
1.3 Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin .............. 9
1.4 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ................... 12
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác QLNN về CNTT .......................... 15
1.5.1. Môi trường trong nước ................................................................... 15
1.5.2 Môi trường quốc tế .......................................................................... 18
1.6 Thực tiễn về quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ở một số địa
phương nước ta ............................................................................................ 19
1.6.1 Kinh nghiệm của một số địa phương .............................................. 19
1.6.1.1 Kinh nghiệm của Phú Yên ........................................................ 19
1.6.1.2 Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh ................................................. 21
1.6.2 Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý nhà nước về công
nghệ thông tin ........................................................................................... 25
Chương
2.
THỰC
TRẠNG
QUẢN
LÝ
NHÀ
NƯỚC
VỀ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ......... 28
2.1 Tình hình phát triển và ứng dụng cơng nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2016 – 2020 ............................................................... 28
2.1.1 Tình hình bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin của tỉnh
Lâm Đồng ................................................................................................. 28
2.1.2 Về hạ tầng CNTT ............................................................................ 29
2.1.3 Về ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước ...................... 30
2.1.4 Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp ................... 31
2.1.5 Về nhân lực CNTT phục vụ quản lý ............................................... 33
2.2 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020 .................................................. 35
2.2.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách ứng dụng và phát triển cơng nghệ thơng tin ........................... 35
2.2.2 Quản lý an tồn, an ninh thơng tin trong hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin ........................................................................................... 38
2.2.3 Quản lý và tạo điều kiện thúc đẩy công tác hợp tác quốc tế về công
nghệ thông tin ........................................................................................... 41
2.2.4 Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin .................................................................................................... 42
2.3 Về ưu điểm............................................................................................. 43
2.4 Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
...................................................................................................................... 44
2.5 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế về quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực công nghệ thông tin ....................................................................... 45
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ ..................................... 48
THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ................................. 48
3.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 .................................................................. 48
3.1.1 Mục tiêu và định hướng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 – 2025 .............................................. 48
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 ....................................................... 49
3.2 Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 .............................................. 52
3.2.1 Nâng cao nhận thức về cơng nghệ thơng tin, vai trị của CNTT đối
với phát triển kinh tế - xã hội ................................................................... 52
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách
liên quan đến phát triển ứng dụng công nghệ thông tin ........................... 53
3.2.3. Tăng cường củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về
cơng nghệ thơng tin các cấp ..................................................................... 54
3.2.4 Hồn thiện quản lý an tồn, an ninh thơng tin trong hoạt động ứng
dụng CNTT............................................................................................... 55
3.2.5 Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ cơng nghệ thơng tin nói chung,
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về CNTT nói riêng .............................. 55
3.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của Nhà nước về CNTT ........................................................................... 56
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 57
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 59
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 61
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng về công nghệ thông tin (CNTT) đang diễn ra trên quy
mơ tồn cầu. CNTT đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa,
xã hội của thế giới hiện đại. Công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với lĩnh
vực CNTT đang được đặt ra nhằm đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT, khai
thác triệt để mọi năng lực của CNTT trong việc thay đổi phương thức quản lý,
đổi mới nền sản xuất gần như là bắt buộc đối với những quốc gia đang phát triển
khi bước vào giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH).
Ở nước ta, nhất là từ khi bước sang thời kỳ đổi mới, chủ trương tăng
cường công tác QLNN đối với lĩnh vực CNTT, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
CNTT đã được nhấn mạnh và cụ thể hố trong nhiều Nghị quyết, Quyết định
của Đảng và Chính phủ. Đặc biệt, Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019
của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tại tỉnh Lâm Đồng, công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT
trong thời gian qua đã được tăng cường, song còn nhiều hạn chế; mặt bằng
CNTT hiện nay vẫn ở trình độ thấp kém, phát triển chậm, chưa đáp ứng yêu cầu
của cuộc sống, tụt hậu so với nhiều địa phương khác. Do vậy, công tác quản lý
nhà nước đối với lĩnh vực CNTT đang là vấn đề cần quan tâm, địi hỏi phải có
những cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực này, cả dưới góc độ lý luận lẫn góc độ
thực tiễn. Chính vì vậy, đề tài: “Quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng” đã được tác giả chọn làm luận văn thạc sỹ, nhằm
nghiên cứu, đánh giá những kết quả đạt được, các bất cập và hạn chế qua thực
tiễn đối với công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng, từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước
đối với lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn tới, nâng cao
hiệu quả quản lý, góp phần tạo lập mơi trường ứng dụng CNTT thuận lợi theo
các yêu cầu phát triển CNTT tỉnh Lâm Đồng đã đề ra.
2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Thời gian qua, vấn đề quản lý CNTT nhận nhiều quan tâm, nghiên cứu từ
các cơ quan quản lý nhà nước, chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên cho đến
nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên chuyên ngành CNTT.
Trung ương và địa phương đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến quản
lý nhà nước về CNTT, phát triển CNTT như: Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
7/3/2019 của Chính phủ về một số giải pháp trọng tâm thực hiện Chính phủ điện
tử giai đoạn 2019 – 2020 và định hướng đến năm 2025; Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 –
2020…
Bên cạnh đó, một số tác giả cũng đã cơng bố các cơng trình, bài viết
liên quan đến quản lý và phát triển CNTT như: Quản lý Nhà nước trong nền
kinh tế số (2019) của TS. Trần Thị Hằng - Viện Kinh tế, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh; Chính phủ điện tử ở Việt Nam – Cơ hội và thách thức
trong thời kỳ hội nhập (2016) của ThS Nguyễn Thanh Bình, bài đăng trên Tạp
chí Nghiên cứu khoa học Cơng đồn số 3 tháng 01/2016; Luận văn Thạc sĩ Quản
lý nhà nước về CNTT trên địa bàn tỉnh Kon Tum (2017) của Nguyễn Thị Cẩm
Bình.
Mỗi cơng trình nghiên cứu, bài viết có cách tiếp cận vấn đề theo các góc
độ khác nhau nhưng đến nay hầu như chưa có nghiên cứu chun sâu nào đối với
cơng tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng .
Trong khi đó, hồn thiện quản lý nhà nước về lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng trong giai đoạn tới nhằm góp phần thúc đẩy phát triển CNTT là một
vấn đề cần nghiêm túc nghiên cứu, phân tích và đưa ra những đề xuất cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
3
Trên cơ sở lý luận về quản lý nhà nước, đề tài đánh giá thực trạng công
tác quản lý nhà nước về lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm hồn thiện quản lý nhà nước về CNTT, thúc đẩy
phát triển ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm
Đồng.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về CNTT.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về CNTT trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về lĩnh vực CNTT
nhằm thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Lâm Đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về CNTT, trong
đó tập trung vào quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Về thời gian: từ năm 2016 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng để thực hiện luận văn gồm:
- Nghiên cứu, phân tích các tài liệu có các nội dung liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh.
- Kế thừa các tài liệu thông tin số liệu và kết quả nghiên cứu của các cơng
trình có liên quan.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản trong công tác quản lý nhà
nước về CNTT.
4
- Làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về CNTT trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng từ năm 2016 đến nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về CNTT nhằm thúc
đẩy phát triển ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm
Đồng trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Để đạt được mục đích trên, ngồi các phần: tóm tắt luận văn, mở đầu, kết
luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về
công nghệ thông tin.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
5
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ THƠNG TIN
1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về cơng nghệ thông tin
1.1.1 Khái niệm Quản lý nhà nước
QLNN là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước
tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt
của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế
đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn
định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng thống nhất
của Nhà nước. [6]
1.1.2 Khái niệm Quản lý nhà nước về Công nghệ thông tin
QLNN đối với lĩnh vực CNTT đó là xây dựng, ban hành các
chủ trương, chính sách về ứng dụng và phát triển CNTT; hình thành
nên các tổ chức với cơ cấu và cơ chế hoạt động thích hợp để quản lý
các hoạt động CNTT. QLNN cịn là sự thúc đẩy, kích thích đảm bảo
phát triển ổn định và liên tục của CNTT thông qua: xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật CNTT, phát triển nguồn nhân lực về CNTT, xây dựng
và triển khai các chương trình, dự án, chiến lược phát triển và ứng
dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hố,
xã hội, cùng với đó là cơng tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của Nhà nước về CNTT.
1.2 Nội dung, đặc điểm của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
1.2.1 Nội dung của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
Điều 6 Luật CNTT năm 2006 quy định nội dung QLNN về CNTT gồm:
Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách ứng
dụng và phát triển cơng nghệ thông tin; Xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ
biến, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia, quy
6
chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ thông tin; Quản lý an tồn, an ninh
thơng tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin; Tổ chức quản lý và sử
dụng tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia; Quản lý và tạo điều kiện thúc
đẩy công tác hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin; Quản lý, đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cơng nghệ thơng tin; Xây dựng cơ chế,
chính sách và các quy định liên quan đến sản phẩm, dịch vụ cơng ích trong lĩnh
vực cơng nghệ thơng tin; Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định về việc
huy động nguồn lực công nghệ thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh và các
trường hợp khẩn cấp; Quản lý thống kê về công nghệ thông tin; Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực cơng nghệ thơng
tin.
Theo đó, cơng tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và
chính sách ứng dụng và phát triển CNTT, xây dựng cơ chế, chính sách và các
quy định liên quan đến sản phẩm, dịch vụ cơng ích trong lĩnh vực cơng nghệ
thơng tin, xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định về việc huy động nguồn
lực công nghệ thơng tin phục vụ quốc phịng, an ninh và các trường hợp khẩn
cấp là những nội dung quan trọng trong công tác QLNN về CNTT. Công tác quy
hoạch phát triển CNTT giúp cơ quan quản lý có cái nhìn tổng thể để định hướng
phát triển CNTT phục vụ cải cách hành chính nhà nước cũng như nâng cao hiệu
quả hoạt động của CQNN, từng bước xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp
các dịch vụ công. Công tác lập kế hoạch ứng dụng CNTT giúp đảm bảo triển
khai định hướng đã đề ra một cách đúng đắn trên cơ sở đánh giá thực trạng và
đưa ra các giải pháp tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, việc xây dựng và tổ chức
thực hiện các chính sách về CNTT là nội dung không thể thiếu trong QLNN về
ứng dụng CNTT. Thơng qua việc đề ra các chính sách ưu tiên phát triển CNTT
sẽ góp phần thúc đẩy CNTT theo hướng tăng tốc, “đi tắt đón đầu”, đảm bảo hiện
đại hóa cải cách hành chính. Để CNTT phát triển nhanh chóng và hiệu quả cao,
cũng rất cần xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, thúc đẩy phát triển sản phẩm, dịch vụ cơng ích trong lĩnh
7
vực công nghệ thông tin và đảm bảo cơ chế huy động nguồn lực công nghệ
thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh và các trường hợp khẩn cấp.
Để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT, yếu tố hàng đầu là phát triển
hạ tầng CNTT và tổ chức quản lý và sử dụng tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu
quốc gia. Thông qua xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch
về nội dung này sẽ giúp nhanh chóng hình thành hạ tầng CNTT với các cơ sở dữ
liệu dùng chung theo ngành, lĩnh vực hiện đại, đủ điều kiện cho quản lý, triển
khai phát triển và ứng dụng CNTT một cách hiệu quả. Bản thân thông tin phục
vụ quản lý, điều hành hoạt động của CQNN (cơ quan nhà nước) là rất quan
trọng, thuộc danh mục tài liệu mật. Quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt
không chỉ là việc thiết lập hệ thống (phần cứng, phần mềm) bảo mật và ban hành
các quy định bảo mật mà còn nằm ở khâu tổ chức thực hiện để đảm bảo không
lộ, lọt thông tin. Không chỉ CQNN mà các tổ chức, cá nhân đều có trách nhiệm
thực hiện việc này theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Nhằm thúc đẩy phát triển CNTT, quản lý và tạo điều kiện thúc đẩy công
tác hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin cũng như quản lý, đào tạo, bồi dưỡng
và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, có ý nghĩa
quyết định đối với việc tiếp thu công nghệ tiên tiến, chuẩn bị đủ nguồn nhân lực
có trình độ cao phục vụ ứng dụng và phát triển CNTT. Thông qua hợp tác quốc
tế, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực CNTT
đủ về số lượng và bảo đảm về chất lượng cũng như dễ dàng thu hút nguồn nhân
lực CNTT có trình độ cao phục vụ kịp thời cho yêu cầu phát triển đất nước.
Bên cạnh đó, việc quản lý thống kê về công nghệ thông tin và thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực công nghệ
thông tin cũng sẽ giúp cơ quan quản lý các cấp theo dõi, đánh giá, kiểm sốt kịp
thời trong q trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước cũng như đảm bảo
việc chấp hành các quy định của nhà nước về ứng dụng và phát triển CNTT
trong từng thời kỳ.
8
1.2.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
Thứ nhất, đây là hoạt động quản lý lĩnh vực cơng nghệ cao đầy phức tạp,
nhạy cảm, địi hỏi phải có sự phối hợp cao. CNTT là một lĩnh vực của công
nghệ cao, sử dụng các thiết bị, phần mềm tiên tiến, ln địi hỏi thay đổi để thích
ứng thường xuyên. CNTT hiện đang được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, mọi chủ thể trong xã hội ở
các mức độ khác nhau đều đang tham gia triển khai công việc với sự trợ giúp
của CNTT. Điều này cho thấy tính phức tạp khi QLNN đối với lĩnh vực CNTT.
Đây không chỉ là quản lý ở một ngành, một lĩnh vực hay một phạm vi nào đó,
mà phải bao quát tất cả, phải quản lý trong điều kiện phát triển, thay đổi liên tục
cả về nội dung, hình thức. QLNN đối với lĩnh vực CNTT khơng đơn thuần chỉ là
quản lý kỹ thuật mà phải quản lý cả về thông tin, dữ liệu, việc xây dựng, cung
cấp, truyền tải, khai thác thơng tin, dữ liệu. Tính nhạy cảm đối với thông tin
ngày nay đã và đang được đặt ra cho công tác QLNN trong lĩnh vực này nhiều
nhiệm vụ khó khăn, phức tạp cần phải giải quyết, đặc biệt là khi phải xử lý
thông tin liên quan đến các vấn đề về chính trị, an ninh, quốc phịng, kinh tế…
nhạy cảm. Điều này địi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp,
các ngành trong thực hiện QLNN về CNTT để vừa đảm bảo sự phát triển đúng
hướng vừa đảm bảo an toàn thông tin số.
Thứ hai, QLNN về CNTT không giới hạn theo không gian và thời gian.
Cuộc cách mạng CNTT đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu và biến đổi hàng
ngày. Ở bất cứ nơi đâu, quốc gia nào trên thế giới, CNTT cũng đã được đưa vào
khai thác sử dụng. Thông qua CNTT và trao đổi, truyền tải dữ liệu điện tử trên
các ứng dụng CNTT, ngoài việc cơ quan quản lý có thể nắm bắt kịp thời, nhanh
nhất những diễn biến tình hình, cũng khiến vấn đề đảm bảo an tồn, an ninh
thơng tin, đảm bảo kịp thời, nhanh nhất thông tin phục vụ cho chỉ đạo, quản lý,
tác nghiệp một cách an toàn trở nên ngày càng cấp bách.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về CNTT thường được u cầu
phải có trình độ nhất định về công nghệ, kỹ thuật. CNTT là công nghệ cao, các
thiết bị và phần mềm CNTT được phát triển và đào thải với tốc độ rất nhanh
9
theo từng chu kỳ cơng nghệ 24 tháng/lần, điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước về CNTT phải có trình độ đủ để thực hiện được nhiệm vụ theo các yêu
cầu quản lý đặt ra, người quản lý phải am hiểu về công nghệ và các xu hướng
phát triển để tham mưu cho cấp có thẩm quyền đưa ra các chính sách, quy định
thích hợp nhằm quản lý hoạt động phát triển và ứng dụng CNTT, đồng thời cũng
phải là người có tư duy tổng hợp tốt để thích ứng nhanh với sự đa dạng, tốc độ
thay đổi công nghệ trong licnh vực này.
Thứ tư, QLNN về CNTT địi hỏi phải có sự cập nhật thơng tin và tri thức
liên tục không ngừng. Với đặc điểm phát triển và lỗi thời rất nhanh của thiết bị
và phần mềm CNTT như hiện nay, QLNN đối với lĩnh vực CNTT đòi hỏi phải
thường xuyên nắm bắt kịp thời tình hình, thơng tin cũng như xu hướng phát triển
của CNTT, cập nhật, truyền tải kịp thời các thông tin hữu ích phục vụ quản lý.
Thơng qua trợ giúp của CNTT, mọi hoạt động của đời sống xã hội cũng như các
yêu cầu quản lý được phản ánh kịp thời tới người dân, đặc biệt là các thông tin
liên quan đến lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp,
thơng tin về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước trong phát
triển KT-XH và những thông tin thuộc diện công dân được tiếp cận theo quy
định của pháp luật.
1.3 Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
Công nghệ thơng tin đã và đang có tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời
sống kinh tế, xã hội. Công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT có tầm
quan trọng đặc biệt:
Thứ nhất, đảm bảo tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài ngun
thơng tin, cơ sở dữ liệu quốc gia.
Trong xã hội hiện nay, thông tin đã trở thành một nguồn tài nguyên quý.
Tài nguyên thông tin cũng giống như những tài nguyên vật chất khác (như đất
đai, rừng rậm, khoáng sản, năng lượng…) sử dụng tài nguyên này một cách
đúng đắn sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của xã hội nói chung và
của ngành CNTT nói riêng. So sánh với tài ngun vật chất, tài ngun thơng tin
có tính đặc thù bởi đặc điểm của nó, đó là tài ngun thơng tin có thể dùng lại
10
nhiều lần mà khơng bị mịn, hỏng; sự tăng trưởng về mặt số lượng của tài
nguyên thông tin thường là sự phát triển bùng nổ thông qua nhiều phương tiện
truyền thơng đại chúng. Tài ngun thơng tin có vị trí ngày càng quan trọng và
giá trị ứng dụng thực tế ngày càng được nâng cao, sở hữu tài nguyên thông tin
và các thiết bị giúp sản xuất, lưu trữ, truyền tải thông tin đang dần được coi là
một trong các tiêu chí thể hiện sức mạnh tổng hợp của một quốc gia. Để lưu trữ,
khai thác có hiệu quả tài nguyên thông tin, các quốc gia đều xây dựng và tập
trung bào vệ những cơ sở dữ liệu quốc gia của mình bởi đây là nơi lưu trữ các
thơng tin đã được xử lý, sàng lọc với độ tin cậy và tính pháp lý cao. Tiến tới
chính phủ điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia đóng vai trị nền tảng tích hợp dữ liệu số
và từng bước được mở rộng đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển đất nước trong
từng thời kỳ. Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đã quyết định xây dựng trước hết
một số CSDL (cơ sở dữ liệu) như: cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường, cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính, cơ sở dữ liệu quốc gia về tư pháp và pháp luật…để đảm bảo tổ chức
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài ngun thơng tin và phục vụ kịp thời công tác
QLNN đối với ngành, lĩnh vực, trong đó có CNTT.
Thứ hai, đảm bảo an tồn, an ninh thơng tin trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin.
Sự phát triển nhanh và mạnh của CNTT trong thời gian qua cũng đồng
thời để lại nhiều lỗ hổng bảo mật. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phải đối
mặt với việc lan tràn nhiều biến thể virus, tấn công mạng nở rộ với quy mô và
mức độ nguy hiểm ngày càng tăng. Cùng với đó, việc lừa đảo trực tuyến cũng đã
bắt đầu xuất hiện và lan rộng.
Luật Công nghệ thông tin năm 2006 đã quy định rõ về bảo vệ cơ sở hạ
tầng thông tin và an ninh thông tin theo hướng: cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia
phải được bảo vệ. Ủy ban nhân dân các cấp, lực lượng vũ trang và tổ chức, cá
nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng thơng tin có trách nhiệm phối hợp bảo vệ
an tồn cơ sở hạ tầng thơng tin quốc gia. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo
đảm an tồn cơ sở hạ tầng thông tin thuộc thẩm quyền quản lý; chịu sự quản lý,
11
thanh tra, kiểm tra và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an tồn cơ sở hạ tầng
thơng tin và an ninh thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ
chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng thơng tin có trách nhiệm tạo điều
kiện làm việc, kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết để các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm sốt và bảo đảm an ninh thơng tin khi có u cầu.
Để làm điều này, vai trị của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT rất
quan trọng với việc xây dựng các cơ chế chính sách, quy định về an tồn, an
ninh thơng tin; tiến hành đầu tư trang thiết bị; đào tạo đội ngũ; tăng cường
thanh, kiểm tra các hoạt động liên quan đến cơng tác đảm bảo an tồn, an ninh
thơng tin.
Thứ ba, đảm bảo ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
luôn theo hướng: ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin lồng
ghép vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Vai trò của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
CNTT chủ yếu là nhằm đảm bảo triển khai:
- Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước phải được ưu tiên, bảo đảm tính cơng khai, minh bạch nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; tạo điều kiện để
nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân. Cơ quan nhà nước có trách
nhiệm chuẩn bị các điều kiện để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan mình với việc: xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông
tin phục vụ cho hoạt động của cơ quan nhà nước và hoạt động trao đổi, cung cấp
thông tin giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân; xây dựng, thu thập và duy
trì cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động của cơ quan và phục vụ công chúng; xây
dựng các biểu mẫu phục vụ cho việc trao đổi, cung cấp thơng tin và lấy ý kiến
góp ý của tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng; thực hiện việc cung cấp dịch
vụ hành chính cơng trên mơi trường mạng; xây dựng, thực hiện kế hoạch đào
12
tạo, nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ,
công chức.
- Thứ tư, ứng dụng công nghệ thông tin trong thương mại.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thương mại ngày càng được xem như
một hoạt động quan trọng, đặc biệt là đối với doanh nghiệp. Việc thiết lập trang
thông tin điện tử bán hàng, cung cấp thông tin, giao kết hợp đồng trên mơi
trường mạng, thanh tốn qua mạng đang được nhiều tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp triển khai. Nhà nước với vai trị quản lý do đó cũng cần có những quy
định cụ thể trong việc tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển, đảm bảo
hoạt động của doanh nghiệp thông suốt và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Thứ năm, ứng dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực như giáo
dục-đào tạo, y tế, văn hóa – thể thao, du lịch, quốc phịng, an ninh và một số lĩnh
vực khác.
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong tuyển sinh, đào tạo và các hoạt động hỗ trợ giáo dục – đào
tạo, đào tạo từ xa trên môi trường mạng; chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai
thực hiện chương trình hỗ trợ tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa – thể thao, du lịch, quốc
phòng, an ninh…
1.4 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về CNTT được hình thành từ Trung
ương đến địa phương. Ở nước ta, Luật CNTT năm 2006 quy định Chính phủ
thống nhất QLNN về CNTT trên cơ sở hình thành cơ quan QLNN các cấp.
UBND (ủy ban nhân dân) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện QLNN đối với lĩnh vực CNTT tại địa
phương.
Bộ Thông tin và Truyền thơng là cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà
nước về CNTT. Các Sở Thông tin và Truyền thông với tư cách là cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh
thực hiện QLNN về thông tin và truyền thông, gồm: báo chí; xuất bản; bưu
13
chính và chuyển phát; viễn thơng và Internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vơ
tuyến điện; CNTT, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thơng tin
truyền thơng; quảng cáo trên báo chí, mạng thơng tin máy tính và xuất bản
phẩm; các dịch vụ cơng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy
định của pháp luật. Chủ thể của công tác QLNN đối với lĩnh vực CNTT ở cấp
tỉnh là UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan tham mưu, giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN đối với lĩnh vực CNTT và ứng dụng
CNTT của tỉnh. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Sở Thông tin và Truyền
thông thường là: Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về ứng
dụng và phát triển CNTT; cơ chế, chính sách phát triển cơng nghiệp phần cứng,
công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch
vụ CNTT; về xây dựng và quản lý khu CNTT tập trung; xây dựng danh mục và
quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và
phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện, báo
cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng CNTT
trong hoạt động của CQNN của tỉnh; xây dựng quy chế, quy định về hoạt động
ứng dụng CNTT của địa phương; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt; tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn CNTT theo
thẩm quyền; tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng CNTT phục vụ
thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo
tỉnh; xây dựng quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin;
hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều
hành, tác nghiệp của UBND tỉnh; xây dựng mới hoặc duy trì, nâng cấp, đảm bảo
kỹ thuật, an tồn thơng tin cho hoạt động Trang/Cổng thông tin điện tử của
UBND tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối, cung cấp nội
dung thơng tin và các dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh theo sự phân
công của UBND tỉnh; khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát
triển công nghiệp CNTT; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại
14
địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định; Thực hiện các
nhiệm vụ của đơn vị chun trách về CNTT của tỉnh.
Đối với Phịng Văn hóa và Thơng tin cấp huyện: Phịng Văn hóa và
Thơng tin (VH-TT) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực
hiện QLNN về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thơng và
internet; CNTT, cơ sở hạ tầng thông tin; phát thanh trên địa bàn.
Đối với bộ máy chỉ đạo, điều hành ứng dụng và phát triển CNTT các cấp,
cịn có thêm một cơ cấu nữa theo Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ quy định về ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước và Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 02/4/2008 của Thủ tướng
Chính phủ, đó là Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin, Ban chỉ đạo ứng
dụng CNTT cấp tỉnh và Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT cấp huyện.
Ở địa phương, Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT có nhiệm vụ tham mưu
UBND, Chủ tịch UBND các cấp về chủ trương, chiến lược, cơ chế chính sách
thúc đẩy phát triển và ứng dụng CNTT trong CQNN; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện (đối với Ban chỉ đạo ứng
dụng CNTT cấp tỉnh); chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đơn đốc các phịng, đơn vị,
UBND cấp xã (đối với Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT cấp huyện) trong việc đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển CNTT; Xây dựng chương trình, kế hoạch 5 năm và
hàng năm, triển khai thực hiện đề án đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ cải
cách hành chính.
Như vậy tổ chức bộ máy QLNN về CNTT ở cấp tỉnh như sau: UBND tỉnh
thực hiện nhiệm vụ QLNN đối với lĩnh vực CNTT ở địa phương. Tham mưu,
giúp việc cho UBND tỉnh trong việc quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động
ứng dụng CNTT ở địa phương là Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh (đơn vị
thường trực là Sở Thông tin và Truyền thông). Sở Thông tin và Truyền thông
thực hiện tham mưu, giúp việc cho UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN đối
với lĩnh vực ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn.
15
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác QLNN về CNTT
1.5.1. Môi trường trong nước
Thứ nhất, môi trường pháp lý quản lý công nghệ thông tin. Môi trường
pháp lý là nền tảng phục vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực. Ở nước
ta, những năm qua, Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách, quy
định quản lý CNTT như Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư; Luật Công nghệ thông tin năm 2006; Luật An tồn thơng
tin mạng năm 2015; Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ về ứng dụng
CNTT trong CQNN; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ về đăng tải
thơng tin trên trang thông tin điện tử và cổng thông tin điện tử CQNN; Nghị
quyết số 36ª/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 –
2020; Nghị quyết 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 của Chính phủ về một số giải pháp
trọng tâm thực hiện Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 – 2020 và định hướng đến
năm 2025…và về cơ bản đã tạo lập ra hành lang pháp lý quan trọng cho quản lý
nhà nước về CNTT ở nước ta.
Thứ hai, chính sách thúc đẩy, mở rộng đầu tư. Đây là một trong các điều
kiện đảm bảo cho phát triển một ngành, lĩnh vực. Đối với lĩnh vực công nghệ
thông tin, Luật công nghệ thông tin năm 2006 quy định: Nhà nước ưu tiên ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư vào hoạt động ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối
ngoại, quốc phịng, an ninh; thúc đẩy cơng nghiệp công nghệ thông tin phát triển
thành ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất
khẩu. Đồng thời, Nhà nước ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước cho ứng
dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp
công nghệ thông tin và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, tạo điều kiện
16
thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Bên cạnh đó, Nhà nước có
chính sách ưu đãi cho tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin đối với nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có hồn cảnh khó khăn; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin; tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác
với tổ chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin.
Thứ ba, hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông
tin. Để thực thi quản lý Nhà nước về CNTT, bộ máy quản lý được thiết lập từ
Trung ương đến cơ sở. Luật cơng nghệ thơng tin năm 2006 quy định Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên cơ sở hình thành các cơ
quan quản lý cấp Trung ương và địa phương. Ở Trung ương, Bộ Thơng tin và
Truyền thơng chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về công nghệ
thông tin. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Thơng tin và Truyền thông thực
hiện quản lý nhà nước về công nghệ thơng tin theo phân cơng, phân cấp của
Chính phủ. Ở địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước
về cơng nghệ thông tin tại địa phương. Cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp
cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý nhà nước về CNTT là Sở Thông tin và
Truyền thông; tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân huyện là Phịng Văn
hóa và Thơng tin.
Sở Thơng tin và Truyền thông thực hiện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển
phát; viễn thơng và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vơ tuyến điện; cơng
nghệ thơng tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thơng tin truyền
thơng; quảng cáo trên báo chí, mạng thơng tin máy tính và xuất bản phẩm (sau
đây gọi tắt là lĩnh vực thông tin và truyền thông); các dịch vụ công thuộc phạm