Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HỒNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA
XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HỒNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA
XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC

THÁI NGUYÊN - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước về công
tác thanh tra xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn là trung
thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Các trích dẫn trong luận văn đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý Nhà nước về công tác thanh
tra xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo Bộ phận Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Đỗ Thị Bắc.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, Thanh tra viên Cơ
quan Kiểm tra - Thanh tra và đồng nghiệp tại các cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương
trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận văn được thuận lợi. Trong quá
trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại
địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 4

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH TRA XÂY DỰNG CƠ BẢN............................ 5
1.1.

Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng
cơ bản .................................................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản.......... 5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của quản lý Nhà nước về công tác thanh tra xây
dựng cơ bản ........................................................................................... 8
1.1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây
dựng cơ bản ......................................................................................... 11
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản ...... 12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác thanh tra
xây dựng cơ bản .................................................................................. 17
1.2.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ
bản của một số địa phương trong nước ............................................... 18

1.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Trà Vinh................................................... 18


iv
1.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Sóc Trăng................................................. 20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác thanh tra xây dựng cơ bản
về công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh .................................................................................. 25
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 27

2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 27

2.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 27

2.2.1. Phương pháp chọn điểm điều tra ........................................................ 27
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 27
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 29
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 30

2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế-xã hội thành phố Cẩm Phả ........ 30
2.3.2. Chỉ tiêu quản lý nhà nước về thanh tra xây dựng cơ bản của
thành phố Cẩm Phả ............................................................................. 30
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH TRA XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ........................ 33
3.1.

Giới thiệu khái quát về thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .......... 33

3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Cẩm Phả........................................ 33
3.1.2. Nhân khẩu và lao động của thành phố Cẩm Phả ................................ 35
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của thành phố Cẩm Phả ................................ 36
3.1.4. Điều kiện kinh tế của thành phố Cẩm Phả .......................................... 37
3.1.5. Điều kiện văn hoá, y tế, giáo dục thành phố Cẩm Phả ....................... 42

3.2.

Thực trạng quản lý nhà nước về thanh tra xây dựng cơ bản tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................ 43

3.2.1. Thực trạng về xây dựng cơ bản tại thành phố Cẩm Phả ..................... 43
3.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thanh tra xây dựng cơ bản tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................ 45


v
3.3.

Phân tích tác động các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
thanh tra xây dựng cơ bản thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..... 57

3.3.1. Yếu tố khách quan .............................................................................. 57
3.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 59
3.4.

Đánh giá chung quản lý nhà nước về thanh tra xây dựng cơ bản
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................ 60

3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 60
3.4.2. Những hạn chế .................................................................................... 61
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 62
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA XÂY DỰNG CƠ
BẢN TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ....... 65
4.1.


Quan điểm, phương hướng và mục tiêu nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ
bản tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................... 65

4.1.1. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác
thanh tra xây dựng cơ bản tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh...... 65
4.1.2. Mục tiêu nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về công tác thanh
tra xây dựng cơ bản tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .......... 66
4.2.

Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh
tra xây dựng cơ bản tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .......... 67

4.2.1. Tăng cường xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật
về công tác thanh tra ........................................................................... 67
4.2.2. Hoàn thiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định pháp luật về thanh tra ............................................ 69
4.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp
luật về thanh tra ................................................................................... 70


vi
4.2.4. Nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm
công tác thanh tra ................................................................................ 73
4.2.5. Thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực
hiện pháp luật về thanh tra; xử lý vi phạm pháp luật về thanh tra...... 74
4.3.


Kiến nghị ............................................................................................. 75

4.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................ 75
4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 76
4.3.3. Đối với thành phố Cẩm Phả ................................................................ 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 81


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ANND

: An ninh nhân dân

BOT

: Xây dựng, vận hành, chuyển giao

CP

: Cổ phần

CSND

: Cảnh sách nhân dân


ĐTCB

: Đầu tư cơ bản

GRDP

: Tổng sản phẩm bình quân đầu người

GTSX

: Giá trị sản xuất

KTXH

: Kinh tế xã hội

NĐ-CP

: Nghị định - Chính phủ

NSNN

: Ngân sách nhà nước

OCOP

: Mỗi xã phường một sản phẩm




: Quyết định

QLNN

: Quản lý nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TP

: Thành phố

TTg

: Thủ tướng

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng:
Bảng 2.1.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.

Mức ý nghĩa của điểm bình quân................................................ 29
Tình hình dân số thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 .... 35
Tình hình thu ngân sách thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 ..... 38
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai đoạn
2015 - 2017 ................................................................................. 40
Bảng 3.4. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai
đoạn 2015 - 2017 ........................................................................ 42
Bảng 3.5. Tình hình xây dựng cơ bản tại thành phố Cẩm Phả giai đoạn
2015 - 2017 ................................................................................. 44
Bảng 3.6. Kế hoạch thanh tra công tác xây dựng cơ bản tại thành phố
Cẩm Phả qua các năm 2015 - 2017 ............................................ 46
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá về công tác lập kế hoạch QLNN về thanh
tra XDCB tại thành phố Cẩm Phả năm 2017.............................. 46
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá về quy trình thực hiện QLNN về thanh tra
XDC tại thành phố Cẩm Phả năm 2017 ..................................... 48
Bảng 3.9. Hình thức tuyên truyền công tác quản lý nhà nước về thanh
tra XDCB trên địa bàn thành phố Cẩm Phả................................ 50
Bảng 3.6. Kết quả đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức làm công tác
thanh tra về XDCB trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ................. 51
Bảng 3.7. Tình hình công tác thanh tra về XDCB trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả ............................................................................... 52
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá về thực hiện QLNN về thanh tra XDCB tại
thành phố Cẩm Phả năm 2017 .................................................... 53
Bảng 3.9. Kết quả công tác thanh tra QLNN về XDCB trên địa bàn

thành phố Cẩm Phả ..................................................................... 54
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá về kiểm tra, thanh tra QLNN về thanh tra
XDCB tại thành phố Cẩm Phả năm 2017 ................................... 55
Bảng 4.1. Dự kiến công tác thanh tra xây dựng cơ bản thành phố Cẩm
Phả năm 2018 - 2020 .................................................................. 75

Hình:
Hình 3.1.

Quy trình QLNN về thanh tra XDCB thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.......................................................................... 47


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, hoạt động thanh tra được coi là khâu không thể thiếu
trong quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý.
Thanh tra được coi là tai mắt của các cấp lãnh đạo, quản lý và được tổ chức
thành một hệ thống từ Trung ương đến địa phương. Trong hệ thống các giải
pháp trực tiếp và gián tiếp phòng, chống tham nhũng thì hoạt động thanh tra
chính là một phương thức quan trọng để thực hiện nhiệm vụ này thể hiện qua các
phương diện công tác cũng như thực tiễn hoạt động của các tổ chức thanh tra
Nhà nước trong những năm vừa qua.
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, các cơ quan quản
lý Nhà nước nhất thiết phải tiến hành hoạt động thanh tra việc thực hiện các
quyết định mà mình đã ban hành hay nói cách khác tất cả các giai đoạn của chu
trình quản lý Nhà nước đều phải thông qua thanh tra, kiểm tra để có thông tin
đầy đủ và chính xác. Đó là một khâu không thể thiếu trong hoạt động quản lý

Nhà nước. Công cuộc đổi mới toàn diện ở đất nước ta đòi hỏi phải đẩy mạnh
việc chuyển đổi nền kinh tế và hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước và nhất là
trong xu thế cải cách hành chính hiện nay, chúng ta chủ trương phân cấp mạnh
cho các cơ quan quản lý cấp dưới và chính quyền địa phương, giảm đầu mối
trung gian; phân định rõ phạm vi thẩm quyền giữa các cơ quan Trung ương và
địa phương; các cơ quan Trung ương tập trung vào việc xây dựng thể chế, tổ
chức thực hiện, tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách pháp
luật, nhiệm vụ được giao của các đối tượng chịu sự quản lý.
Xây dựng cơ bản là ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, làm tiền đề cho
việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với hệ thống pháp luật
bao trùm, phủ kín các lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành Xây dựng đã tạo ra
một hành lang pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
đúng hướng và phát triển ổn định, làm thay đổi diện mạo đất nước, góp phần


2
quan trọng bảo đảm cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của toàn xã hội.
Tuy nhiên, cùng với những thành tựu to lớn đã đạt được thì tình hình vi
phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng xảy ra ngày càng nhiều, phương thức thủ
đoạn ngày càng tinh vi, gây thất thoát nghiêm trọng cho ngân sách nhà nước;
nhiều vụ tham nhũng lớn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, gây thiệt hại đặc biệt
nghiêm trọng tài sản của Nhà nước đã bị phát hiện, xử lý nghiêm theo pháp luật.
Công tác xây dựng cơ bản tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong
những năm qua vẫn còn tồn tại những bất cập hạn chế như: Xây dựng, trình cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn
bản pháp luật về công tác thanh tra chưa đúng theo quy định pháp luật; công
tác tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về
thanh tra chưa mạnh mẽ vì nguồn ngân sách hạn hẹp; công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thanh tra chưa thường xuyên; giải

quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động thanh tra còn xảy ra nhiều
năm kéo dài chưa khắc phục được hậu quả,… Chính vì vậy, tác giả sẽ chọn đề
tài “Quản lý Nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành
quản lý kinh tế.
Tổng quan nghiên cứu: Ở Việt Nam, trong thời gian qua, việc nghiên
cứu về hoạt động thanh tra xây dựng và pháp luật về thanh tra xây dựng nhìn
chung còn mới mẻ, chưa được quan tâm đầy đủ, do trên thực tế những công
trình khoa học nghiên cứu hoạt động thanh tra xây dựng còn rất ít. Nhìn chung
các công trình đã nghiên cứu, phân tích lý giải nhiều vấn đề liên quan đến tổ
chức và hoạt động thanh tra và thực trạng của thanh tra và pháp luật về thanh
tra nói chung. Tuy nhiên, các công trình đó chưa đề cập cụ thể đến những vấn
đề của hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực xây dựng vốn được coi
là một trong những vấn đề bức xúc của công tác thanh tra hiện nay. Chính vì


3
vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan,
luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc hoàn
thiện pháp luật về thanh tra xây dựng ở nước ta hiện nay để từ đó đưa ra các
giải pháp hoàn thiện pháp luật và thanh tra xây dựng, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thanh tra xây dựng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nước về công tác thanh
tra xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về công tác
thanh tra xây dựng cơ bản tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước về công

tác thanh tra xây dựng cơ bản.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra
xây dựng cơ bản tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về công
tác thanh tra xây dựng cơ bản tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý Nhà nước về công tác thanh
tra xây dựng cơ bản tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015-2017.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước
về công tác thanh tra xây dựng cơ bản tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh qua các năm 2015-2017, đề xuất giải pháp năm 2018 - 2020.


4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về ý nghĩa lý luận: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về
phương diện lý luận về quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ
bản. Các vấn đền liên quan đến lý thuyết về quản lý nhà nước trong thanh tra
xây dựng cơ bản đã được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học.
Về ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp quản lý Nhà nước về công tác
thanh tra xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh,
xây dựng kế hoạch quản lý Nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 có cơ sở
khoa học.

Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp
chủ yếu nhằm quản lý Nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, có ý nghĩa thiết thực cho quá
trình quản lý Nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh và đối với các quỹ đầu tư phát triển địa
phương khác có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về công tác
thanh tra xây dựng cơ bản.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra xây
dựng cơ bản tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác
thanh tra xây dựng cơ bản tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH TRA XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với
chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây
dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định. Xây
dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn thực hiện đầu
tư có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố

định có tính chất thông qua các hình thức: xây mới, cải tạo mở rộng, xây dựng
lại, hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản của nhà nước.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của
đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động
xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài
sản cố định trong nền kinh tế quốc dân [7].
1.1.1.2. Thanh tra
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc
làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”.
Theo nghiệp vụ công tác thanh tra - Trường công chức thanh tra:
“Thanh tra xuất phát từ tiếng Latinh (In-spectare) có nghĩa là “nhìn vào bên
trong” chỉ “một sự xem xét từ bên ngoài vào một đối tượng nhất định” [5].
Theo Phạm Ngọc: “Thanh tra là hoạt động kiểm tra của tổ chức thanh tra
nhà nước đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, chấn chỉnh những sai lầm,
xử lý những vi phạm trong các hoạt động kinh tế - xã hội giúp cho bộ máy quản
lý vận hành tốt” [6].
Theo Luật Thanh tra năm 2010: “Thanh tra nhà nước là việc xem xét,
đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính


6
sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo
thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật thanh tra và các quy
định khác của pháp luật” [12].
Như vậy, từ những khái niệm trên ta có thể hiểu, thanh tra là hoạt động
kiểm tra, xem xét, đánh giá, xử lý của chủ thể quản lý với đối tượng quản lý
nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, chính
sách chế độ của Nhà nước và các quy định của cơ quan, tổ chức.
Luật Thanh tra ban hành 2010 là văn bản pháp lý cao nhất trong hoạt
động thanh tra không nêu khái niệm thanh tra là gì, mà tại Điều 2 luật này nêu

mục đích của hoạt động thanh tra: “Mục đích của hoạt động thanh tra nhằm
phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát
hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [12].
Như vậy, từ những khái niệm trên ta có thể hiểu, thanh tra là hoạt động
kiểm tra, xem xét, đánh giá, xử lý của chủ thể quản lý với đối tượng quản lý
nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, chính
sách chế độ của Nhà nước và các quy định của cơ quan, tổ chức. Thanh tra là
một dạng hoạt động, là một chức năng của quản lý Nhà nước được thực hiện
bởi chủ thể quản lý có thẩm quyền, nhân danh quyền lực Nhà nước, nhằm
tác động đến đối tượng quản lý trên cơ sở xem xét, đánh giá ưu, khuyết
điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, tăng cường
quản lý, góp phần hoàn thiện cơ cấu quản lý, tăng cường pháp chế bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
Thanh tra có nghĩa là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của
một đối tượng nhất định.


7
1.1.1.3. Thanh tra xây dựng cơ bản
Thanh tra xây dựng cơ bản là một dạng hoạt động, là một chức năng
của quản lý Nhà nước được thực hiện bởi chủ thể quản lý có thẩm quyền,
nhân danh quyền lực Nhà nước, nhằm tác động đến hoạt động xây dựng cơ
bản ở một địa phương nhất định, trên cơ sở xem xét, đánh giá ưu, khuyết
điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, tăng cường
quản lý, góp phần hoàn thiện cơ cấu quản lý, tăng cường pháp chế bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân đối với

xây dựng cơ bản [5].
1.1.1.4. Quản lý nhà nước về thanh tra xây dựng cơ bản
Khoa học về quản lý định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý trên các mặt
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… thông qua hệ thống pháp luật, chính sách,
các nguyên tắc, các quy định và bằng các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng quản lý”. Như vậy, hiểu
một cách đơn giản nhất, quản lý chính là sự tác động của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý thông qua các công cụ quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát
triển của xã hội. Theo nghĩa rộng, 3 chức năng cơ bản của Quản lý nhà nước,
đó là: (1) chức năng lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện; (2) chức năng
hành pháp (chấp hành và điều hành) do hệ thống hành chính nhà nước đảm
nhiệm; (3) chức năng tư pháp do cơ quan tư pháp thực hiện.
Tuy vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước là hoạt động hành
chính của cơ quan thực thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý,
điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật. Theo


8
đó, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động quản lý được giới hạn trong các
cơ quan hành pháp, đó là Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp; hệ thống
các cơ quan: quyền lực, xét xử và kiểm sát thực hiện quyền lập pháp và tư
pháp không thuộc hệ thống quản lý hành chính nhà nước. Nếu tiếp cận khái
niệm Quản lý nhà nước dưới góc độ này, Quản lý nhà nước bao gồm có 2
chức năng cơ bản: (1) Lập quy được thực hiện bằng việc ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thực hiện pháp luật; (2) Tổ chức, điều

hành, phối hợp các hoạt động kinh tế - xã hội để đưa luật pháp vào đời sống
xã hội.
Như vậy, quản lý nhà nước về thanh tra xây dựng cơ bản là hoạt động
sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên hoạt
động thanh tra xây dựng cơ bản ở địa phương thông qua hệ thống pháp luật,
chính sách, các nguyên tắc, các quy định và bằng các biện pháp cụ thể, nhằm
góp phần hoàn thiện cơ cấu quản lý, tăng cường pháp chế bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân đối với xây dựng
cơ bản.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của quản lý Nhà nước về công tác thanh tra xây dựng
cơ bản
1.1.2.1. Đặc điểm
Từ thực tiễn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra
trong thời gian qua có thể thấy hầu hết các nội dung quản lý nhà nước về công
tác thanh tra đã được các cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra trong cả nước nhưng vẫn còn một
số bất cập. Các cơ quan thanh tra nhà nước là lực lượng nòng cốt trong thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra nhưng địa vị pháp lý,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra Nhà nước chưa được xác định
rõ, nhất là đối với thanh tra bộ, thanh tra tỉnh, thanh tra sở và thanh tra huyện.


9
Về địa vị pháp lý, cơ quan thanh tra bộ, thanh tra tỉnh, thanh tra sở, thanh
tra huyện là cơ quan chuyên môn giúp Bộ trưởng, Giám đốc Sở, Uỷ ban nhân
dân cùng cấp nhưng pháp luật chưa xác định rõ các cơ quan này thực hiện
“chức năng quản lý nhà nước" hay chỉ thực hiện một số “nhiệm vụ quản lý nhà
nước" về công tác thanh tra. Nội dung một số quy định còn chưa thống nhất. Ví
dụ, Điều 24, Luật Thanh tra năm 2010 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn
của thanh tra sở, trong đó có quy định cụ thể về nội dung quản lý Nhà nước về

công tác thanh tra nhưng Điều 23 lại không xác định thanh tra sở đây là cơ
quan tham mưu thực hiện quản lý Nhà nước về công tác thanh tra [12].
Về nhiệm vụ, quyền hạn, Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi
hành có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra nhà
nước. Tuy nhiên, quy định hiện hành chưa có sự phân định về thẩm quyền
quản lý của các cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan hành chính nhà nước
trong lĩnh vực này. Nếu đối chiếu với các nội dung quản lý nhà nước về công
tác thanh tra theo Điều 58 Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của
Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thanh tra thì có một số nội dung không rõ cơ quan nào chịu trách nhiệm thực
hiện và phạm vi thực hiện đến đâu. Ngoài ra, một số vấn đề liên quan trực tiếp
đến quản lý Nhà nước về công tác thanh tra nhưng không được quy định trong
nội dung quản lý Nhà nước nên thực tế đã gặp một số vướng mắc trong xử lý,
ví dụ như việc xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra; xem xét xử lý
những vấn đề mà Chánh Thanh tra không nhất trí với thủ trưởng cơ quan quản
lý cùng cấp về công tác thanh tra; xem xét lại, xử lý các kết luận thanh tra; chỉ
đạo và tiến hành thanh tra lại…[13].
- Hoạt động thanh tra xây dựng được tiến hành trong phạm vi quản lý
nhà nước về: xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy
hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng
kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật.


10
- Hoạt động thanh tra xây dựng luôn gắn với hoạt động của cơ quan
quản lý nhà nước và phục vụ cho quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng.
- Hoạt động thanh tra xây dựng do các cơ quan thanh tra chuyên ngành
xây dựng tiến hành, thực hiện quyền lực nhà nước trong các hoạt động thanh tra.
- Đối tượng của thanh tra xây dựng là các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ

chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
1.1.2.2. Vai trò
Thanh tra luôn gắn với Nhà nước, là một hoạt động không thể tách rời
của cơ quan nhà nước, sự cần thiết khách quan của hoạt động thanh tra được
bắt nguồn từ các lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, Thanh tra, kiểm tra là chức năng chủ yếu của quản lý nhà
nước. Thanh tra kiểm tra là một khâu của quá trình quản lý, có vai trò quan
trọng trong việc kiểm định và đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước,
đề xuất biện pháp hoàn thiện cơ chế chính sách.
Thứ hai, Thanh tra là phương thức đảm bảo trật tự kỷ cương trong
quản lý, góp phần tăng cường pháp chế XHCN. Hoạt động của thanh tra là
phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước,
vi phạm các quy tắc, quy trình của các cơ quan tổ chức; giải quyết khiếu nại
tố cáo đảm bảo cho pháp luật được thực thi đúng đắn.
Thứ ba, Thanh tra, kiểm tra là một phương thức góp phần bảo đảm
quyền dân chủ của nhân dân. Ở nước ta quyền lực thuộc về nhân dân, Nhà
nước có nghĩa vụ chăm lo quyền và lợi ích hợp pháp cho nhân dân, nhân dân
thực hiện quyền kiểm tra giám sát thông qua nhiều con đường, trong đó có
hoạt động các cơ quan nhà nước do mình bầu ra, và thông qua quyền trực tiếp
khiếu nại tố cáo, hoạt động của các cơ quan thanh tra là một phương thức đảm
bảo các quyền dân chủ này [12].


11
1.1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng
cơ bản
Cơ sở pháp lý của quản lý Nhà nước về công tác thanh tra hiện nay
được quy định trong Hiến pháp và nhiều văn bản quy phạm pháp luật về tổ
chức bộ máy hành pháp và pháp luật về thanh tra.
Chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra

rất rộng, bao gồm: Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và các cơ quan thanh tra. Để thực hiện
chức năng này, pháp luật quy định thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng chủ thể.
Trong hệ thống hành chính, Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất, thực hiện quyền hành pháp và là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ có thẩm quyền “Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia… tổ
chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước…" [6]. Đối với các bộ, cơ quan
ngang bộ thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm lãnh
đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc [5]. Ở địa phương, Uỷ
ban nhân dân các cấp là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung và
chức năng quản lý nhà nước chủ yếu do Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có thẩm quyền tổ chức việc
thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Trong quản lý nhà nước về công tác thanh tra, các cơ quan thanh tra
nhà nước có vai trò quan trọng. Điều 5, Luật Thanh tra năm 2010 quy định:
“Cơ quan thanh tra Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện và giúp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện Uỷ ban nhân
dân về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật" [12].


12
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản
1.1.4.1. Lập kế hoạch quản lý nhà nước về thanh tra xây dựng cơ bản
Đây là một trong những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về công
tác thanh tra. Hàng năm, căn cứ vào chỉ đạo của Chính phủ, yêu cầu công tác

quản lý của các cấp, các ngành, tình hình khiếu nại, tố cáo, Tổng Thanh tra
nhà nước có chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trong toàn
ngành. Tập trung vào những vấn đề nổi cộm bức xúc, những vụ việc phức tạp
xẩy ra có tính chất phổ biến trong phạm vi cả nước. Chú trọng xem xét, giải
quyết các điểm nóng, những vụ việc phát sinh tại cơ sở. Do có định hướng
đúng, nhiều cuộc thanh tra đã được tiến hành tốt, thu được nhiều kết quả nên
được các cấp, các ngành đánh giá cao như các cuộc thanh tra về dự trữ quốc
gia, tài chính, ngân hàng, năng lượng, bảo hiểm, thực hiện chương trình, dự
án về đầu tư phát triển nông thôn…
Trong hoạt động thanh tra nhà nước, Thanh tra các bộ, ngành, Thanh
tra các địa phương thường xuyên phối hợp với lãnh đạo các cấp, các ngành có
kế hoạch giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp kéo
dài. Có các biện pháp hữu hiệu khắc phục, ngăn chặn những vụ việc diễn ra
với phạm vi và quy mô rộng liên quan đến chính sách, chủ trương của Nhà
nước. Trong các công cuộc thanh tra diện rộng, Thanh tra nhà nước thường có
các hướng dẫn chỉ đạo thường xuyên, tổ chức các đợt tập huấn, thống nhất
phương pháp chỉ đạo, điều hành, biện pháp xử lý đều bảo đảm nhất quán
trong hoạt động thanh tra của các tổ chức Thanh tra nhà nước. Thanh tra nhà
nước còn tiến hành nhiều cuộc điều tra, phúc tra những vụ việc do Thanh tra
các địa phương, bộ, ngành thực hiện, cùng với lãnh đạo bộ, ngành, địa
phương tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau trong xử lý sau thanh tra.
Việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm, chủ yếu là
của Thanh tra nhà nước, đồng thời định hướng cho Thanh tra các tỉnh, thành


13
phố. Đối với chương trình của Thanh tra các bộ, ngành thì ít được quan tâm,
nội dung hoạt động của Thanh tra các Bộ, ngành chủ yếu do lãnh đạo ở đó
quyết định. Trong thực tế, kết quả hoạt động của Thanh tra các Bộ, ngành

không được gửi về Thanh tra nhà nước, nhiều báo cáo mang hình thức chiếu
lệ, không đảm bảo khách quan, phản ánh không đẩy đủ hoạt động thanh tra tại
bộ, ngành. Sự không nhất quán trong chỉ đạo, việc thiếu gắn bó, liên kết giữa
Thanh tra nhà nước với Thanh tra bộ, ngành đã và đang làm giảm sút nghiêm
trọng hiệu quả công tác thanh tra [5].
1.1.4.2. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan quản lý nhà
nước có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
kế hoạch nhà nước đối với cơ quan, đơn vị về lĩnh vực quản lý nhà nước của
mình. Để các cơ quan quản lý nhà nước vừa giải quyết những nhiệm vụ theo
chức năng quản lý nhà nước của họ, vừa góp phần giải quyết những vấn đề
quản lý vĩ mô của Chính phủ, Thanh tra nhà nước cần hướng dẫn các cấp, các
ngành hướng hoạt động thanh tra của họ vào những vấn đề kinh tế - xã hội nổi
cộm thực tế đang đòi hỏi để kiến nghị với nhà nước, Chính phủ có biện pháp
tháo gỡ, hoặc đề ra cơ chế, biện pháp quản lý tốt hơn [5].
1.1.4.3. Thực hiện quản lý Nhà nước về thanh tra xây dựng cơ bản
a. Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định pháp
luật về thanh tra
- Chỉ đạo về mặt tổ chức: Trong mỗi tổ chức Thanh tra cần giao nhiệm
vụ cho một đơn vị hoặc một vài cán bộ giúp thủ trưởng tổ chức Thanh tra về
công tác thông tin, tuyên truyền. Nhiệm vụ của đơn vị hoặc cá nhân này chủ
yếu là tham mưu cho thủ trưởng tổ chức Thanh tra chương trình, mục tiêu, kế
hoạch và trực tiếp thực hiện chương trình công tác thông tin, tuyên truyền về
thanh tra.
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động thanh
tra, giải thích quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra và khiếu nại; tố cáo
thông qua các biện pháp và hình thức sau:


14

+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài truyền
hình, đài phát thanh để giải thích pháp luật hoặc đưa phóng sự về hoạt động
thanh tra.
+ Thông qua các hội nghị chuyên đề về công tác thanh tra, xét, giải
quyết khiếu nại, tố cáo để thông tin và giải thích hoặc thống nhất nội dung kế
hoạch thông tin, giải thích về kết quả hoạt động cũng như các quy định pháp
luật về thanh tra, kiểm tra và khiếu nại, tố cáo.
+ Thông qua các cuộc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
để tuyên truyền giải thích trực tiếp cho tất cả các đối tượng liên quan đến nội
dung thanh tra.
+ Biên soạn, phát hành các tài liệu tuyên truyền về hoạt động thanh tra
và giải thích các quy định pháp luật về thanh tra.
+ Thông qua Báo Thanh tra, Tạp chí Thanh tra, Trường Cán bộ Thanh
tra và bộ phận đối ngoại của Thanh tra nhà nước để thông tin, tuyên truyền về
công tác thanh tra.
b. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thanh tra.
Hiệu quả công tác thanh tra phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đội ngũ
cán bộ, Thanh tra viên. Một ngành Thanh tra mạnh không thể thiếu được đội
ngũ cán bộ, Thanh tra viên giỏi về chuyên môn, vững vàng về nghiệp vụ, có
năng lực và phẩm chất tốt. Nhận thức sâu sắc về vấn đề này, trong những năm
qua, ngành Thanh tra đã tiến hành nhiều biện pháp để bồi dưỡng nâng cao
năng lực, trình độ cho cán bộ, Thanh tra viên. Đã chú trọng đến việc bồi
dưỡng, đào tạo trước mắt, đồng thời có kế hoạch lâu dài để đào tạo cho những
cán bộ phục vụ lâu dài trong ngành Thanh tra. Trường Cán bộ Thanh tra cũng
được kiện toàn và củng cố, bổ sung nhiều cán bộ mới, đầu tư trang thiết bị,
điều kiện làm việc, đổi mới giáo trình, nội dung chương trình giảng dạy. Hàng
năm, Thanh tra nhà nước tập trung mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ mới vào
ngành, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ với bộ, ngành, các tỉnh, thành
phố mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ, Thanh tra viên, cán bộ quản lý



15
của bộ, ngành, địa phương. Để đào tạo cán bộ thanh tra có kiến tổng hợp sâu
rộng, đa dạng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác, hàng năm Thanh
tra nhà nước cử nhiều cán bộ đi học lớp đào tạo chính quy, dài hạn, bồi dưỡng
nghiệp vụ nâng cao trình độ quản lý,…
c. Tổng hợp tình hình về công tác thanh tra
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công tác thanh tra, trước mắt
tập trung vào việc tổng kết đánh giá một cách toàn diện việc thực hiện Pháp
lệnh Thanh tra trong thời gian qua. Trong đó, tổng kết được những ưu điểm,
rút ra được những hạn chế, những điểm bất hợp lý, chưa phù hợp với tình
hình hiện nay. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiệu lực, hiệu
quả công tác thanh tra còn hạn chế. Từ đó có kiến nghị để xây dựng tổ chức
và hoạt động thanh tra phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và phù hợp với
phương hướng đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước hiện nay.
Thanh tra nhà nước phải chủ động tham mưu, nghiên cứu xây dựng các
dự án pháp luật về thanh tra để Nhà nước xem xét ban hành, đồng thời tự
mình nghiên cứu ban hành các văn bản quản lý theo thẩm quyền tạo ra hệ
thống pháp luật thống nhất, đồng bộ về tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm
tra. Hạn chế và đi tới loại trừ tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy
phạm pháp luật về thanh tra hoặc thiếu các văn bản quy phạm pháp luật về
thanh tra, gây khó khăn cho tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước về công
tác thanh tra.
d. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thanh tra XDCB
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức các tổ chức Thanh tra và cấp ngành vừa
phải thực hiện nhiệm vụ do tổ chức Thanh tra nhà nước cấp trên hướng dẫn
chỉ đạo, vừa phải tổ chức thực hiện công tác thanh tra do thủ trưởng chính
quyền cùng cấp giao cho. Do đó, nếu không tổ chức tốt công tác hướng dẫn,
chỉ đạo công tác thanh tra, xét khiếu tố, hoạt động thanh tra của các tổ chức
Thanh tra cấp dưới sẽ không tập trung và dễ sa vào tình trạng bị động chay



×