Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Đảng bộ thành phố hải phòng lãnh đạo đảm bảo giao thông vận tải những năm chống chiến tranh phá hoại của đế quốc mỹ (1965 1968 và 1972)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 218 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

PHẠM THỊ THU TRANG

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG LÃNH ĐẠO
ĐẢM BẢO GIAO THƠNG VẬN TẢI NHỮNG NĂM
CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI CỦA
ĐẾ QUỐC MỸ (1965 - 1968 VÀ 1972)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

PHẠM THỊ THU TRANG

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG LÃNH ĐẠO
ĐẢM BẢO GIAO THƠNG VẬN TẢI NHỮNG NĂM
CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI CỦA
ĐẾ QUỐC MỸ (1965 - 1968 VÀ 1972)

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 22 03 15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ MAI HOA

Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận án này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả và số liệu được nêu trong Luận án là trung thực. Những kết luận của Luận
án chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Phạm Thị Thu Trang


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận án tiến sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, nghiên cứu sinh còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của
Q Thầy Cơ, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời
gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận án tiến sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến Cơ hướng dẫn khoa học PGS.TS
Nguyễn Thị Mai Hoa, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
tơi hồn thành luận án này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến tồn thể q
thầy cơ trong bộ mơn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như khoa Lịch sử và
phòng Sau Đại học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập nghiên cứu và thực hiện đề tài luận án.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Văn phòng Thành ủy Hải Phòng, Chi
cục Văn thư lưu trữ Hải Phòng, Ban Tuyên giáo thành phố Hải Phòng, Sở Giao
thơng vận tải Hải Phịng đã khơng ngừng hỗ trợ, cung cấp tư liệu quý báu cho tôi

trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã hỗ trợ
cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận án
một cách hoàn chỉnh.
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2021
Nghiên cứu sinh

Phạm Thị Thu Trangang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................8
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu............................................................10
5. Nguồn tư liệu .........................................................................................................10
6. Đóng góp của luận án ............................................................................................11
7. Kết cấu của luận án ...............................................................................................12
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN .........................................................................................................13
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu ............................................13
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về giao thông vận tải trong kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước .............................................................................................................13
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về giao thơng vận tải ở Hải Phòng và sự lãnh đạo
của Đảng bộ Thành phố đối với giao thông vận tải trong kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước ....................................................................................................................30
1.2. Kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung giải quyết ............13
1.2.1. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................36
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết ....................................................38

Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................39
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ
HẢI PHỊNG VỀ ĐẢM BẢO GIAO THƠNG VẬN TẢI TRONG CUỘC
CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ NHẤT CỦA MỸ (1965 - 1968).........41
2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng
và chủ trƣơng của Đảng bộ ....................................................................................41
2.1.1. Những yếu tố tác động ....................................................................................41
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ thành phố Hải Phòng .............................................65
2.2. Chỉ đạo thực hiện .............................................................................................72

1


2.2.1. Củng cố về tổ chức và phát triển lực lượng ....................................................72
2.2.2. Bảo vệ an tồn và bảo đảm thơng suốt các tuyến đường huyết mạch ............80
2.2.3. Xây dựng cơ sở vật chất và tăng cường bốc dỡ, giải tỏa hàng hóa................88
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................96
Chƣơng 3. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG VỀ
ĐẢM BẢO GIAO THÔNG VẬN TẢI TRONG CUỘC CHIẾN TRANH PHÁ
HOẠI LẦN THỨ HAI CỦA MỸ (1972) ...............................................................98
3.1. Những căn cứ xác định chủ trƣơng và chủ trƣơng của Đảng bộ Thành phố ...98
3.1.1. Những căn cứ xác định chủ trương .................................................................98
3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ thành phố Hải Phòng ...........................................107
3.2. Chỉ đạo thực hiện ...........................................................................................112
3.2.1. Xây dựng phương án và tăng cường cơng tác chuẩn bị đối phó với cuộc chiến
tranh phá hoại lần thứ hai ......................................................................................112
3.2.2. Chống phong tỏa Cảng Hải Phòng và đường biển .......................................119
3.2.3. Phục vụ chiến đấu và và tham gia các chiến dịch vận tải ............................128
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................136
Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ....................................................138

4.1. Nhận xét ..........................................................................................................138
4.1.1. Về ưu điểm .....................................................................................................138
4.1.2. Về hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................156
4.2. Kinh nghiệm ...................................................................................................161
4.2.1. Nhận thức đầy đủ về vai trị quan trọng của giao thơng vận tải cũng như yêu
cầu, đặc trưng của công tác giao thông vận tải thời chiến.....................................161
4.2.2. Nâng cao năng lực phân tích, nhận định tình hình để đề ra chủ trương phù
hợp với thực tiễn và đặc thù của Thành phố ...........................................................164
4.2.3. Linh hoạt và sáng tạo trong chỉ đạo tổ chức thực hiện nhằm huy động mọi
nguồn lực tạo nên sức mạnh tổng hợp ....................................................................167
4.2.4. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các yếu tố quyết định đến hiệu quả của công
tác giao thông vận tải ..............................................................................................170
Tiểu kết chƣơng 4 ..................................................................................................174

2


KẾT LUẬN ............................................................................................................177
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................181
PHỤ LỤC ...............................................................................................................197

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội


CTPH

: Chiến tranh phá hoại

GTVT

: Giao thông vận tải

NXB

: Nhà xuất bản

TNXP

:Thanh niên xung phong

UBHC

: Ủy ban Hành chính

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Sự tăng cường về cơ sở vật chất của giao thông vận tải ở Hải Phòng trong
những năm 1965 - 1968 (so sánh với những năm 1963 - 1964) ...............................90

Bảng 2.2 Khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua Cảng Hải Phòng .....................96
Bảng 3.1 Số lượng thủy lơi Mỹ thả xuống Hải Phịng quan sát được (1972) .........117

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hải Phòng là một địa bàn chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh và quốc
phịng, khơng chỉ đối với miền Bắc mà đối với cả nước. Lịch sử các cuộc chiến
tranh giữ nước cho thấy Hải Phòng thường sớm phải đối mặt với quân xâm lược khi
chúng tiến đánh Việt Nam bằng đường biển. Hải Phịng cũng chính là nơi tập trung
các đầu mối giao thông vận tải (GTVT) quan trọng bậc nhất miền Bắc.
Vị trí địa lý và lịch sử phát triển đã tạo cho Hải Phịng có nhiều thế mạnh về
kinh tế với các ngành chính là cơng nghiệp, nơng nghiệp và GTVT, đồng thời có
nhiều thuận lợi khi triển khai xây dựng khu vực phòng thủ, kết hợp kinh tế với quốc
phịng trong thế chiến lược chung của cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Đặc
biệt, những năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Cảng Hải Phòng đóng vai trị là
cảng cửa ngõ của miền Bắc, nối liền Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa
(XHCN), với bạn bè quốc tế và nối liền hậu phương lớn miền Bắc với tiền tuyến lớn
miền Nam. Vì vậy, cả hai lần tiến hành chiến tranh phá hoại (CTPH), Mỹ đều coi
Hải Phòng là một mục tiêu trọng điểm của mọi âm mưu và hành động. Đối với miền
Bắc, Hải Phòng cũng là một địa bàn trọng điểm của cuộc chiến tranh nhân dân
chống CTPH.
Trong một thời kỳ lịch sử đặc biệt sôi động, hào hùng nhưng cũng nhiều khó
khăn, thử thách, song song với sự chỉ đạo, quyết tâm của Đảng bộ và quân dân
Thành phố đập tan mọi âm mưu, hành động chiến tranh của Mỹ, còn có q trình
lãnh đạo xây dựng và chuyển hướng kinh tế của Đảng bộ Hải Phòng với nhiều
thành tựu đáng ghi nhận. Trong đó, cơng tác đảm bảo GTVT vừa góp phần vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố vừa phục vụ cuộc chiến đấu chống CTPH

và phong tỏa của Mỹ vừa không ngừng chi viện sức người sức của cho tiền tuyến
miền Nam. Lãnh đạo đảm bảo GTVT trên một địa bàn trọng yếu như Hải Phòng,
vượt qua những năm tháng ác liệt nhất của CTPH, vai trò, năng lực lãnh đạo của
Đảng bộ Thành phố khơng chỉ bộc lộ rõ hơn mà cịn được khẳng định mạnh mẽ
hơn.
Giao thông vận tải là một khâu trọng yếu dù ở thời bình hay trong thời chiến.

6


Phát triển GTVT gắn liền với phát triển tất cả các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Giao thơng là mạch máu của tổ chức.
Giao thơng tốt thì mọi việc dễ dàng. Giao thơng xấu thì các việc đình trệ” [110, tr.
179]. Câu nói đã nhấn mạnh đến vai trị quan trọng của GTVT trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đối với Hải Phòng, một thành phố nằm trên đường hàng
hải quốc tế từ Âu sang Á, nơi tập trung các đầu mối giao thông đường biển, đường
sông, đường bộ, đường sắt, đường không nối liền với nhiều miền đất nước, với các
nước trong khu vực và thế giới, GTVT càng đóng vai trị quan trọng.
Những năm tháng chống CTPH ở Hải Phòng, GTVT là mặt trận vô cùng ác
liệt - nơi đọ sức, đọ lực, đọ ý chí và trí tuệ giữa quân dân Thành phố với vũ khí, sắt
thép và bộ máy điều hành chiến tranh của Mỹ. Vì trong q trình đánh phá Hải
Phịng, cùng với việc nhằm vào các mục tiêu quân sự, dân sự và kinh tế, Mỹ đặc
biệt tập trung vào 4 loại mục tiêu cụ thể là cảng, cầu, dầu, dân và các tuyến đường
huyết mạch như đường số 5, nối hải cảng quan trọng nhất miền Bắc với Thủ đô, với
các vùng của cả nước.
Nhưng với quyết tâm “Đánh địch mà đi, mở đường mà tiến”, “Sống bám trụ
cầu đường, chết kiên cường dũng cảm”, “Xe chưa qua, nhà khơng tiếc”,…qn và
dân Hải Phịng đã trụ bám kiên cường ở những trọng điểm, quyết giữ vững mạch
máu giao thông để phục vụ chiến đấu và đảm bảo sự chi viện toàn diện, liên tục,
mạnh mẽ của hậu phương cho tiền tuyến, góp phần to lớn vào thắng lợi của sự

nghiệp chống Mỹ, cứu nước.
Cho đến nay, mảng đề tài Hải Phòng trong chiến đấu chống CTPH đã thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Nhưng trong các cơng trình nghiên
cứu đó, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu tập trung, chuyên biệt và đánh giá
sâu về sự lãnh đạo đảm bảo GTVT của Đảng bộ Hải Phịng, một yếu tố góp phần
quan trọng đến thắng lợi chung của quân và dân thành phố những năm chống
CTPH. Vì vậy, phản ánh và làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng
trong đảm bảo GTVT những năm 1965 - 1968 và 1972 là một yêu cầu khoa học bức
thiết, mang tính kế thừa, bổ sung cho sự nhận thức đầy đủ hơn, khoa học hơn về
một trong những vấn đề của khoa học lịch sử.

7


Hiện nay, trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động phức tạp, sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc đã và đang đặt ra nhiều vấn đề phải quan tâm, nghiên cứu,
nhất là việc phải đúc rút những kinh nghiệm lịch sử về sự lãnh đạo của Đảng trên tất
cả các mặt trận trong đó có GTVT thời kỳ chống Mỹ, cứu nước để vận dụng vào
thực tiễn, phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Thành phố.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Đảng bộ thành phố Hải
Phòng lãnh đạo đảm bảo giao thông vận tải những năm chống chiến tranh phá
hoại của đế quốc Mỹ (1965 - 1968 và 1972)” làm đề tài cho luận án tiến sĩ lịch sử,
chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng về đảm
bảo GTVT trong hai lần chống CTPH của Mỹ (1965 - 1968 và 1972); qua đó, đúc
rút một số kinh nghiệm lịch sử có giá trị tham khảo cho hiện tại.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu như đã nêu ở trên, tác giả triển khai thực

hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, nêu bật những kết
quả nghiên cứu và chỉ ra những nội dung luận án tập trung giải quyết.
- Phân tích chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng về đảm
bảo GTVT trong hai lần chống CTPH của Mỹ (1965 - 1968 và 1972).
- Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu từ
quá trình lãnh đạo đảm bảo GTVT của Đảng bộ thành phố Hải Phòng trong những
năm chống CTPH của Mỹ (1965 - 1968 và 1972).
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chủ trương và sự chỉ đạo đảm bảo GTVT của Đảng
bộ thành phố Hải Phòng trong hai lần chống CTPH của Mỹ (1965 - 1968 và 1972).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung khoa học

8


Luận án nghiên cứu chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện với những
biện pháp mà Đảng bộ thành phố Hải Phòng đề ra đối với đảm bảo GTVT những
năm 1965 - 1968 và 1972, bao gồm: Củng cố về tổ chức và phát triển lực lượng
tham gia đảm bảo GTVT, xây dựng cơ sở vật chất và tăng cường bốc dỡ, giải tỏa
hàng hóa, kiên quyết bảo vệ an tồn và bảo đảm thơng suốt các tuyến đường huyết
mạch, xây dựng phương án và tăng cường công tác chuẩn bị đối phó với cuộc
CTPH lần thứ hai, chống Mỹ phong tỏa đường biển và Cảng Hải Phòng, phục vụ
chiến đấu và tham gia các chiến dịch vận tải.
Về phạm vi không gian
Luận án tập trung nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hải Phịng; song để có
cái nhìn so sánh, luận án mở rộng không gian nghiên cứu ra một vài địa phương
khác có liên quan hoặc có điều kiện tương đồng.

Về phạm vi thời gian
Luận án có mốc bắt đầu nghiên cứu là năm 1965 - năm Mỹ chính thức tiến
hành cuộc CTPH lần thứ nhất đối với miền Bắc; mốc kết thúc nghiên cứu là năm
1972 - thời điểm kết thúc cuộc CTPH lần thứ hai của Mỹ đánh dấu bằng thắng lợi
của trận “Điện Biên Phủ trên không” 12 ngày đêm (từ ngày 18 đến ngày 30-121972). Hải Phòng là địa phương thuộc miền Bắc Việt Nam, cùng chịu sự đánh phá
của Mỹ trong các mốc thời gian tương tự.
Để hồn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận án, thời gian nghiên
cứu được chia thành hai khoảng tương ứng với hai chương của luận án. Chương 2
có phạm vi nghiên cứu từ năm 1965 đến năm 1968 - khoảng thời gian Mỹ tiến hành
cuộc CTPH lần thứ nhất. Chương 3 có phạm vi nghiên cứu là năm 1972 (tập trung
từ 16/4/1972 đến 30/12/1972) - thời gian Mỹ quay trở lại đánh phá, gây ra cuộc
CTPH lần thứ hai đối với miền Bắc cũng như Hải Phòng. Tuy nhiên, ở chương 3,
một số sự kiện và quá trình lịch sử được khảo cứu cả ở khoảng thời gian trước năm
1972 (từ năm 1969 đến năm 1971), bởi để sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hải
Phòng đối với GTVT đúng hướng, hiệu quả, làm cho GTVT của Thành phố có thể
hồn thành nhiệm vụ của mình trong cuộc đối đầu với Mỹ năm 1972 thì sự chuẩn bị
đầy đủ, tồn diện mọi mặt cần phải được chú trọng thực hiện trước đó.

9


4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử và phương pháp luận sử học về tính khách quan, tính lịch sử, tính
nhất quán và cách tiếp cận giá trị, hệ thống, các phương pháp nghiên cứu phổ quát
của khoa học lịch sử như phương pháp lịch sử, phương pháp lơgíc, phương pháp
phân tích, thống kê, so sánh...đã được sử dụng rộng rãi để giải quyết các mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Cụ thể là:
Phương pháp lịch sử được sử dụng rộng rãi trong toàn thể luận án nhằm
tái hiện trung thực bức tranh lịch sử về sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hải

Phòng trong đảm bảo GTVT những năm 1965 - 1968 và 1972 theo đúng trình tự
thời gian và khơng gian như nó đã từng diễn ra. Đó là bức tranh lịch sử bao gồm các
sự kiện, hiện tượng diễn ra từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp được đặt trong
mối quan hệ tác động qua lại với các nhân tố liên quan khác trong suốt quá trình vận
động của chúng như đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng,
thực trạng GTVT của thành phố Hải Phòng trước năm 1965, chủ trương về GTVT
của Đảng Lao động Việt Nam, kế hoạch chiến tranh của Mỹ...
Phương pháp lơgíc được sử dụng nhằm tìm ra quy luật vận động và phát
triển các hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng trong đảm bảo
GTVT những năm 1965 - 1968 và 1972; làm rõ tính quanh co, phức tạp của chúng
dưới sự tác động của những yếu tố tất nhiên và ngẫu nhiên; đồng thời, phân tích,
loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, không cơ bản nhằm làm bộc lộ bản chất của q trình
đó để từ đó, luận giải và đúc rút kinh nghiệm.
Ngoài ra, một số phương pháp khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, đối
chiếu, so sánh, thống kê... cũng được vận dụng phù hợp trong giải quyết những nội
dung nghiên cứu cụ thể của luận án.
5. Nguồn tƣ liệu
- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về vị trí, vai trị của GTVT.
- Các văn kiện của Đảng, Chính phủ; các văn kiện của Đảng bộ thành phố
Hải Phòng và các Đảng bộ cơ sở về GTVT... là những tư liệu quan trọng hàng đầu

10


của luận án.
- Tài liệu của các cấp, các ngành trong Thành phố về GTVT, như: Niên giám
thống kê, báo cáo hàng năm; các đề án; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội thành phố Hải Phòng; quy hoạch GTVT; các tài liệu, biên bản hội nghị, báo cáo
tổng kết… được lưu trữ tại Văn phòng Thành ủy, Văn phòng UBND Thành phố,

Chi cục văn thư - lưu trữ Thành phố, Sở GTVT Thành phố.
- Các sách chuyên khảo, luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học đã
công bố liên quan đến GTVT là nguồn tư liệu tham khảo của luận án.
- Các bài nói, viết, hồi ký của một số tướng lĩnh, các nhà lãnh đạo, lão thành
cách mạng, nhân chứng lịch sử về cuộc kháng chiến chống Mỹ, về Hải Phòng những
năm 1965 - 1968 và 1972.
- Sách, báo, phim, ảnh tư liệu nước ngoài, chủ yếu là của các tác giả người Mỹ
về cuộc chiến tranh Việt Nam.
6. Đóng góp của luận án
- Những tư liệu được khai thác, xử lý trong quá trình giải quyết các nội dung
nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hóa đầy đủ hơn, logic hơn tư liệu về một
mảng nghiên cứu trong khoa học lịch sử (sự lãnh đạo công tác đảm bảo GTVT của
một đảng bộ địa phương).
- Bức tranh lịch sử về sự lãnh đạo của Đảng bộ Hải Phòng đối với công
tác đảm bảo GTVT những năm chống CTPH của Mỹ 1965 - 1968 và 1972 được
phục dựng lại một cách tương đối khách quan, khoa học góp phần làm rõ hơn
những tri thức hiểu biết về lịch sử Hải Phòng trong kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước.
- Những kinh nghiệm lịch sử được đúc rút từ quá trình Đảng bộ Hải Phòng
lãnh đạo đảm bảo GTVT những năm 1965 - 1968 và 1972 có thể vận dụng vào cơng
cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước nói chung và Hải Phịng nói riêng.
- Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu giáo
dục truyền thống cho thế hệ trẻ Hải Phòng, hoặc làm tư liệu tham khảo cho các cơ
quan, cá nhân nghiên cứu, giảng dạy về các chuyên ngành lịch sử Đảng, lịch sử Đảng bộ
địa phương, lịch sử ngành GTVT.

11


7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung luận án được kết cấu thành 4 chương, 8 tiết:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng về
đảm bảo giao thông vận tải trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ
(1965 - 1968)
Chương 3: Sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng về đảm bảo giao
thông vận tải trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ (1972)
Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm.

12


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong hơn 20 năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, GTVT đóng một vai
trị hết sức quan trọng, là một trong những nhân tố góp phần quyết định đưa cuộc
kháng chiến của dân tộc Việt Nam đến thắng lợi hồn tồn. Đây là một trong những
mặt trận nóng bỏng nhất, chứng kiến sự ác liệt cao độ của một cuộc chiến tranh
khơng cân sức. Vì vậy, vấn đề GTVT trong kháng chiến chống Mỹ đã được khơng
ít cá nhân và tập thể tác giả nghiên cứu ở những góc độ, khía cạnh khác nhau.
Cho đến nay, số lượng cơng trình nghiên cứu có đề cập đến GTVT trong
kháng chiến chống Mỹ tương đối phong phú. Mỗi cơng trình có mục đích, phạm vi
nghiên cứu khác nhau nhưng hầu như cơng trình nào cũng ít nhiều đề cập vai trò
lãnh đạo của Đảng hoặc các Đảng bộ địa phương. Điều này khơng chỉ chứng minh
vai trị, vị trí của GTVT đối với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam mà còn
khẳng định sự lãnh đạo của Đảng trên bất kỳ mặt trận nào cũng có ý nghĩa to lớn
đối với sự nghiệp giải phóng của dân tộc.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành hệ thống hóa

và phân tích những cơng trình khoa học viết tập trung hoặc một phần nào đó về công
tác đảm bảo GTVT trong kháng chiến chống Mỹ, đặc biệt là những cơng trình có đề
cập đến GTVT ở Hải Phòng trong những năm chống CTPH của Mỹ 1965 - 1968 và
1972. Mỗi cơng trình có hướng nghiên cứu cũng như cách tiếp cận và phạm vi riêng,
vì thế tác giả luận án chọn cách tiếp cận theo nội dung, chia thành những cơng trình
nghiên cứu chung về GTVT ở Việt Nam và những cơng trình nghiên cứu riêng có nội
dung liên quan đến GTVT ở Hải Phịng trong cùng thời kỳ kháng chiến chống Mỹ
cứu nước, trọng tâm là những năm 1965 - 1968 và 1972.
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về giao thơng vận tải trong kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước
* Các cơng trình ở trong nước
Cơng trình tiêu biểu đầu tiên là cuốn“Lịch sử giao thơng vận tải Việt Nam”

13


của Bộ GTVT xuất bản năm 2005 đã trình bày tương đối đầy đủ về sự hình thành và
phát triển của giao thông Việt Nam từ buổi hoang sơ cho đến năm 2000. Đây là một
cơng trình khoa học được biên soạn rất đồ sộ, công phu, nội dung phong phú, tập
hợp nhiều tư liệu quan trọng và chi tiết nhất về ngành GTVT, được hệ thống hoá
qua từng thời kỳ, có tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu. Cuốn sách
đã dành gần 300 trang nói về GTVT Việt Nam thời kỳ chống Mỹ, làm nổi bật được
những đóng góp to lớn của ngành, của những con người Việt Nam dưới mưa bom
bão đạn vẫn đảm bảo cho mạch máu giao thông thông suốt. Cuốn sách giúp những
người quan tâm, nghiên cứu có cái nhìn hệ thống về GTVT ở Việt Nam trong suốt
chiều dài lịch sử của dân tộc, vai trò, bước phát triển của ngành GTVT qua mỗi thời
kỳ, những nét đặc thù của GTVT thời chiến.
Kỷ niệm 40 năm sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Bộ
GTVT cho xuất bản cuốn“Ngành giao thông vận tải với cuộc kháng chiến chống

Mỹ cứu nước”. Sách gồm 4 chương, dựng lại chặng đường 21 năm hoạt động của
ngành GTVT gắn liền với những thăng trầm của cuộc kháng chiến chống Mỹ nhưng
tập trung chủ yếu vào những năm tháng ác liệt nhất phải đương đầu với cuộc CTPH.
Nội dung cuốn sách về cơ bản thống nhất với cuốn Lịch sử GTVT Việt Nam nhưng
đơi chỗ có điều chỉnh để phù hợp với mục đích và phạm vi nghiên cứu. Trong đó,
sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ và Bộ GTVT được đề
cập nhiều hơn. Điều này giúp tác giả luận án hình dung khái quát được những căn
cứ và đối chiếu với những chủ trương của Đảng bộ thành phố Hải Phòng vạch ra
khi lãnh đạo đảm bảo GTVT ở địa phương. Điểm nổi bật của cuốn sách là hoạt
động của từng đơn vị chuyên ngành GTVT như: ngành đường sắt, vận tải ô tô,
đường sông, đường biển, cơng nghiệp và cơ khí GTVT, hàng khơng dân dụng được
tả lại khá rõ ràng, chi tiết. Qua đó như một sự ghi nhận những đóng góp, cống hiến,
hy sinh của những con người, những tổ chức làm GTVT như lời tựa của cuốn sách
có viết: “việc ghi lại thiên anh hùng ca ngành giao thông vận tải kháng chiến chống
Mỹ là một việc làm vô cùng cần thiết để tri ân các anh hùng liệt sỹ, những chiến sỹ
giao thông vận tải các thế hệ đã cống hiến sức lực, trí tuệ, xương máu vì sự nghiệp
giao thơng vận tải, đồng thời giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ mai

14


sau” [50, tr. 4].
Sau Hội nghị lần thứ 16, Ban Chấp hành Tổng cơng đồn Việt Nam ra Nghị
quyết riêng về vai trị, trách nhiệm của giai cấp cơng nhân và tổ chức cơng đồn đối
với nhiệm vụ bảo đảm GTVT trong tình hình mới. Với mục đích làm sáng tỏ nội
dung tư tưởng và những quan điểm mới, cơ bản trong Nghị quyết này, Phó Chủ tịch
Tổng cơng đồn Việt Nam Nguyễn Cơng Hịa đã viết cuốn sách “Tất cả để chiến
thắng giặc Mỹ xâm lược trên mặt trận giao thơng vận tải”, ra mắt năm 1967. Ấn
phẩm chính là một trong rất nhiều bằng chứng về một dân tộc Việt Nam với ý chí,
khát vọng tự do mãnh liệt và niềm tin vững chắc vào thắng lợi cuối cùng. Với tinh

thần “phất cao ngọn cờ đi tiên phong mở đường chiến thắng để xứng đáng giữ vị trí
nịng cốt trên mặt trận giao thông vận tải” [96, tr. 18], những cán bộ, chiến sĩ của
ngành thực sự mang trong mình bản lĩnh và trí tuệ Việt Nam. Với tâm thế của một
cán bộ lãnh đạo, trực tiếp tham gia chỉ đạo đảm bảo GTVT, Nguyễn Cơng Hịa đã
thổi vào cuốn sách của mình khí phách và lịng tự hào của những con người thời đó,
giúp các thế hệ đi sau cũng như những ai quan tâm tìm hiểu như tác giả luận án hình
dung rõ hơn về mặt trận GTVT thời chiến.
Trong năm 2015, Bộ GTVT tiếp tục cho xuất bản hai ấn phẩm lớn. Hai cơng
trình đều có cùng phạm vi nghiên cứu về thời gian, có đề cập đến vai trò của Đảng
trong từng giai đoạn xây dựng, phát triển của ngành GTVT Việt Nam. Một là:
“Giao thông vận tải Việt Nam 70 năm xây dựng và phát triển (1945 - 2015)”. Cuốn
sách đã ghi lại những chặng đường phát triển của ngành GTVT Việt Nam trong 30
năm chiến tranh cách mạng và 40 năm sau ngày hịa bình, thống nhất đất nước đi
lên xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Cơng trình cịn có nhiều bài viết, hình ảnh
tư liệu phong phú, sinh động về GTVT những năm 1954 - 1975. Hai là cuốn “Giao
thông vận tải Việt Nam - 70 năm đi trước mở đường (1945 - 2015)”. Sách gồm 11
phần, viết tổng quát, súc tích về thành tựu cũng như các sự kiện của ngành GTVT
Việt Nam; trong đó nêu lên những thành tích trên mặt trận GTVT của quân và dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng, góp phần đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ.
Hai tác phẩm là những công trình đã sử dụng tối ưu phương pháp lịch sử để tập hợp
và biên niên các sự kiện của ngành GTVT. Tuy nhiên, hoạt động bảo đảm GTVT để

15


chống CTPH của Mỹ những năm 1965 - 1968 và 1972 cũng như vai trò lãnh đạo
của Trung ương Đảng ở vào giai đoạn khó khăn nhất nhưng cũng đáng tự hào nhất
của ngành GTVT chưa thực sự rõ nét, nổi bật trong cả hai cơng trình.
Cùng thể loại sách lịch sử - truyền thống nhưng cuốn “Đảng bộ Bộ Giao
thông vận tải - 70 năm xây dựng và phát triển (1948-2018)” tập trung ghi lại quá

trình hình thành, xây dựng và phát triển của Đảng bộ Bộ GTVT, từ một chi bộ chỉ
có 3 đảng viên năm 1948, trải qua 70 năm xây dựng và phát triển, nay đã trở thành
một Đảng bộ lớn với hơn mười ngàn đảng viên. Những năm kháng chiến chống Mỹ,
đặc biệt khi trực tiếp chỉ đạo ngành GTVT vừa sản xuất vừa chiến đấu và chi viện,
Đảng bộ Bộ GTVT đã góp phần khơng nhỏ vào thắng lợi của sự nghiệp giải phóng
dân tộc. Vì vậy, qua tác phẩm, độc giả và các nhà nghiên cứu sẽ hiểu rõ hơn chủ
trương, chính sách của Đảng về GTVT và việc chỉ đạo tổ chức thực hiện của Đảng
bộ Bộ GTVT, biến tư tưởng, quan điểm cách mạng thành hành động thực tiễn của
quân và dân.
Trong hệ thống các quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam, tư
tưởng về GTVT khá đậm nét. Vì vậy, từ năm 1985, Nhà xuất bản GTVT đã giới
thiệu đến bạn đọc cuốn“Về giao thông vận tải”. Cuốn sách tập hợp một số bài nói,
viết, thư, điện của Hồ Chí Minh về GTVT; sắc lệnh, niên biểu tiếp, đi thăm của Chủ
tịch với ngành GTVT; nghị quyết của Đảng, các kỳ họp chính phủ do Hồ Chí Minh
chủ trì. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, GTVT là một ngành đặc biệt và hoạt động
của nó có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển của quốc gia, dân tộc. Hồ Chí
Minh là một trong số khơng nhiều lãnh tụ có lối nói dung dị, dễ hiểu nhưng vẫn sâu
sắc, thấm thía về một ngành kinh tế có nhiều tính đặc thù như GTVT. Cuốn sách
trên chính là một nguồn tài liệu quý cho những đề tài nghiên cứu về chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với GTVT trong chiến tranh.
Sau đó, nhận thấy việc xuất bản cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giao thông
vận tải” là một công việc cần thiết, có ý nghĩa quan trọng, Bộ GTVT đã chỉ đạo
nhanh chóng biên soạn ấn phẩm này. Nội dung ấn phẩm gồm hai phần, phần thứ
nhất: Tư tưởng Hồ Chí Minh về GTVT và sự chỉ đạo đối với ngành GTVT; phần
thứ hai: Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh vào sự nghiệp xây dựng và phát

16


triển ngành GTVT. Cuốn sách đã trình bày một cách hệ thống các luận điểm của Hồ

Chí Minh về tầm quan trọng của GTVT đối với sự nghiệp kháng chiến và kiến
quốc; về tổ chức lực lượng, về nhiệm vụ của những người làm cơng tác đảm bảo
GTVT. Có thể nói, bằng những cứ liệu lịch sử và các phân tích, luận giải, cơng trình
đã làm nổi bật những nội dung chính trong tư tưởng Hồ Chí Minh về GTVT, góp
phần làm phong phú thêm khung lý thuyết và cơ sở lý luận về công tác GTVT ở
Việt Nam.
Đề cao mục đích nghiên cứu để vận dụng thực tiễn, năm 1995, trường Đại học
GTVT đã chỉ đạo biên soạn cuốn “Nghiên cứu vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
giao thông vận tải”. Cuốn sách giới thiệu các bài nghiên cứu về đóng góp lý luận và
thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng, phát triển GTVT Việt
Nam và Đảng đã vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về GTVT như thế nào qua các thời
kỳ, đặc biệt trong những năm tháng ác liệt nhất của chiến tranh. Mỗi tác giả tiếp cận,
nhìn nhận vấn đề dưới góc độ khác nhau, mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới.
Nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày thành lập (18/11/1966 - 18/11/2016), Ban
Thường vụ Cơng đồn GTVT Việt Nam và Nhà xuất bản GTVT tổ chức biên soạn
và ra mắt ấn phẩm “50 năm Cơng đồn Giao thơng vận tải Việt Nam” nhằm hệ
thống quá trình hình thành và thống nhất các tổ chức Cơng đồn ngành GTVT,
phong trào công nhân viên chức và và hoạt động công đoàn toàn ngành qua các thời
kỳ. Qua phần miêu tả hoạt động của Cơng đồn GTVT trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước từ năm 1966 đến năm 1975,
bức tranh về GTVT Việt Nam giai đoạn này được bổ khuyết những nét chấm phá
cần thiết.
Ngoài những ấn phẩm do các tổ chức, đơn vị hoạt động trong ngành GTVT
biên soạn, nhiều nhà nghiên cứu đã dành sự quan tâm đặc biệt đối với lĩnh vực này.
Năm 1994, tác giả Phan Văn Liên lần đầu giới thiệu đến bạn đọc tác phẩm “Giao
thông vận tải Việt Nam 1955 - 1965”, NXB GTVT, Hà Nội. Tác giả đã đi sâu phân
tích sự hình thành và phát triển mạng lưới GTVT ở cả hai miền Nam, Bắc trong
những năm 1955 - 1965; rút ra đặc điểm và những nhận xét về tình hình GTVT Việt
Nam thời gian này. Tuy không cùng phạm vi nghiên cứu về thời gian với đề tài


17


nhưng tác phẩm phần nào giúp tác giả luận án trong quá trình tìm hiểu về GTVT
những năm chống CTPH có thể định hình được những điểm khác biệt giữa GTVT
thời bình và thời chiến.
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu về lịch sử GTVT hoặc cơng tác
GTVT nói chung cịn có những ấn phẩm viết về một lĩnh vực nào đó của GTVT
như lực lượng tham gia đảm bảo GTVT, các đơn vị GTVT chuyên ngành hay một
loại hình GTVT, tiêu biểu là đường thủy và đường bộ vì đây là những tuyến giao
thông quan trọng nhất ở Việt Nam. Trong cuộc chiến đấu chống CTPH của Mỹ, đây
cũng là hai đơn vị chuyên ngành GTVT lập nên những chiến cơng xuất sắc nhất. Vì
vậy nhiều ấn phẩm đã ra đời nhằm ghi chép lại những trang sử hào hùng đó:
Hai cuốn “50 năm hàng hải Việt Nam: trưởng thành và phát triển”, NXB
GTVT, Hà Nội, 2015 của Cục Hàng hải Việt Nam và “Lịch sử hàng hải Việt Nam”,
NXB GTVT, Hà Nội, 2015 của Bộ GTVT đã cung cấp những tư liệu quý về một
chặng đường lịch sử 20 năm vừa xây dựng, phát triển vừa phục vụ cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước của ngành vận tải đường biển Việt Nam.
Cục Hàng hải Việt Nam chủ biên cuốn sách “Chống phong tỏa sông, biển những năm tháng hào hùng” năm 2014, NXB GTVT, Hà Nội. Cuốn sách đã tái
hiện lại cuộc chiến chống phong tỏa trên sông, biển miền Bắc, thành công trong
việc phục dựng lại bức tranh lịch sử về những cuộc chiến đấu diễn ra thực sự gay
go, ác liệt giữa một bên là cán bộ, công nhân viên ngành đường biển Việt Nam, một
bên là đội quân thiện chiến nhà nghề được trang bị vũ khí hiện đại tối tân nhất.
Trong cuộc chiến đó, ngành hàng hải nói riêng và ngành GTVT nói chung là đối
tượng đối đầu trực diện. Hải Phòng - thành phố Cảng bị Mỹ phong tỏa quyết liệt
nhất ở miền Bắc nhưng cũng là địa phương tiêu biểu trên mặt trận chống phong tỏa
sơng, biển; vì vậy được nhắc đến khá nhiều trong tác phẩm.
Quân chủng Hải quân tổ chức biên soạn cuốn “Lịch sử Đường Hồ Chí Minh
trên biển (1961-2011)”, NXB Qn đội nhân dân, Hà Nội. Cơng trình đã phản ánh
chi tiết những chủ trương chiến lược táo bạo, sáng suốt của Bộ Chính trị, sự chỉ đạo

sát sao của Thường trực Quân ủy Trung ương; sự lãnh đạo, chỉ huy linh hoạt, kịp
thời của Thường vụ Đảng ủy và Bộ tư lệnh Hải quân, của cấp ủy, chính quyền các

18


địa phương (trong đó có Hải Phịng) trên các mặt xây dựng lực lượng, phương tiện
vận tải, nghệ thuật tổ chức vận chuyển quân sự bằng đường biển trong kháng chiến
chống Mỹ. Qua đó thể hiện tồn diện các mặt của hoạt động vận tải, phục vụ vận
tải, chi viện của các lực lượng có liên quan, nhất là đơn vị tàu vận tải trên con
đường vận chuyển chiến lược chi viện cho chiến trường miền Nam. Hải Phòng lúc
bấy giờ được xem như thủ đô của ngành đường biển. Cầu tàu K15 Đồ Sơn chính là
“mốc số 0” của đường Hồ Chí Minh trên biển.
“Đường thủy nội địa Việt Nam - 60 năm xây dựng và phát triển” là tác
phẩm chào mừng kỷ niệm 60 năm truyền thống của ngành đường thủy nội địa Việt
Nam. Sách ghi lại chặng đường 60 năm xây dựng và phát triển của ngành từ năm
1956 đến 2016. Nội dung chia làm 4 chương, tương ứng với từng thời kỳ cách
mạng. Trong đó, chương 2 viết về đường sông Việt Nam trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ (1966 - 1974). Sự miêu tả chi tiết và phụ lục sinh động đã giúp tập thể
các tác giả thành công trong việc “ghi lại những trang sử hào hùng của ngành đường
thủy nội địa Việt Nam, là sự tri ân đối với sự hy sinh của các thế hệ đi trước, là
trang sách mở để các thế hệ sau viết tiếp những thành cơng” [71, tr. 2].
Tìm hiểu về GTVT trong kháng chiến chống Mỹ, sẽ là thiếu sót nếu khơng
khảo cứu qua những cơng trình nghiên cứu về Đường mịn Hồ Chí Minh. Đó là
cơng trình tiêu biểu nhất cho hệ thống GTVT quân sự chiến lược của Việt Nam
trong kháng chiến chống Mỹ, được chính quân đội Mỹ nhìn nhận như "một trong
những thành tựu vĩ đại của nền kỹ thuật quân sự ở thế kỷ 20". Sự ra đời, hình thành
và phát triển thắng lợi của Đường mịn Hồ Chí Minh thể hiện sự vận dụng tài tình
của nghệ thuật chiến tranh nhân dân trên mặt trận GTVT, vào việc mở đường, thông
đường, vận chuyển hàng hóa, sự phối hợp hoạt động của các binh chủng hợp thành

trên các tuyến đường. Nhiều nhà nghiên cứu đã dành sự tâm huyết cho đề tài này,
cụ thể là:
Tác phẩm Trận đồ bát quái xuyên rừng rậm (1979) của Cục Chính trị - Tổng
cục xây dựng kinh tế biên soạn và phát hành. Tác phẩm là tài liệu nghiên cứu nội bộ
của quân đội, với nội dung cơ bản là giới thiệu những tài liệu được trích dịch từ các
sách báo của nước ngồi về Đường mịn Hồ Chí Minh, chủ yếu là của chính giới

19


Mỹ, gồm các báo cáo của các cơ quan có trách nhiệm ở Nhà Trắng, Lầu Năm Góc
đối với chiến tranh Việt Nam, các báo cáo của tướng lĩnh Mỹ, các nhà viết sử, nhà
chiến lược, giáo sư ở các trường đại học của Mỹ, Nhật, Pháp,…
Cuốn “5 đường mòn Hồ Chí Minh” của giáo sư Đặng Phong (NXB Tri
thức xuất bản năm 2008) là một cơng trình hết sức đặc biệt khơng chỉ vì lần đầu
tiên miêu tả về “5 đường mịn Hồ Chí Minh” trong việc chi viện cho cuộc đấu
tranh giải phóng miền Nam cũng như trong việc giữ liên lạc giữa miền Nam với
miền Bắc, mà còn đặc biệt ở việc tập hợp, xử lý tư liệu và phương pháp nghiên
cứu. Dành gần 20 năm để hoàn thành cuốn sách và đã điền dã qua gần hết những
địa điểm đặc biệt quan trọng liên quan đến quá trình hình thành, ra đời, hoạt động
của 5 đường mịn Hồ Chí Minh, nhà nghiên cứu Đặng Phong xuất sắc hồn thành
mục tiêu “phơi bày một khía cạnh lịch sử quan trọng của cuộc chiến tranh mà
nhiều chỗ vẫn cịn chưa được biết tới, hoặc biết rất khơng đầy đủ. Đó là những hệ
thống đường mịn Hồ Chí Minh” [116, tr. 3]. Bằng nguồn tư liệu phong phú, có độ
xác thực cao, Đặng Phong phục dựng sinh động 5 con đường giao thông mà miền
Bắc XHCN sử dụng vận chuyển của cải, vật chất, nhiên liệu, tiền bạc, lực lượng…
cho tiền tuyến lớn miền Nam. Qua đây, thấy được sự sáng tạo, kỳ công cũng như
sức mạnh to lớn của hậu phương miền Bắc đối với tiền tuyến miền Nam trong suốt
cuộc chiến tranh giải phóng.
Luận văn Thạc sỹ “Giao thông vận tải đường bộ miền Bắc Việt Nam trong

kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954 - 1975”, Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, 2007 của Kim Ngọc Thu Trang đã làm rõ được hai vấn đề: vai trò, vị trí
của GTVT trong kháng chiến chống Mỹ; cách tổ chức, chỉ đạo bảo đảm GTVT
đường bộ qua các giai đoạn 1954 - 1960, 1961 - 1965, 1965 - 1975, trong đó chủ
yếu đi sâu tìm hiểu các tuyến đường giao thông chiến lược, nhất là tuyến đường vận
tải chiến lược Bắc - Nam. Những kết quả đạt được của luận văn cho thấy tác giả đã
khảo cứu nghiêm túc các tài liệu liên quan, nhất là các văn bản lưu trữ, báo cáo tổng
kết của Bộ GTVT. Đây là một trong số rất ít những luận văn viết về GTVT thời kỳ
chống Mỹ nhưng phạm vi nghiên cứu về nội dung khoa học của cơng trình chỉ dừng
lại trong việc tìm hiểu GTVT miền Bắc trên các tuyến đường bộ.

20


Mặt trận GTVT trong kháng chiến chống Mỹ còn được miêu tả, tái hiện
trong một số cơng trình khoa học tập trung khai thác mảng đề tài về những đơn vị,
tổ chức hay một bộ phận tiêu biểu những con người Việt Nam đã làm nên lịch sử
GTVT Việt Nam như cuốn Lịch sử công binh Việt Nam (1945 - 1975), NXB Quân
đội nhân dân, Hà Nội, 1991; Thanh niên xung phong miền Bắc trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước những năm 1965-1975, Luận án của Trương Thị Mai
Hương (2010);... Trên các trọng điểm Mỹ đánh phá ác liệt, địa bàn xung yếu và các
trục giao thông quan trọng, công binh và TNXP là những lực lượng ngày đêm bám
cầu, bám đường, bảo đảm cho các mạch máu giao thông luôn thông suốt, nối liền
hậu phương với tiền tuyến. Trong mỗi tác phẩm, tư liệu phong phú và hình ảnh
chân thực về những con người chiến đấu dũng cảm, lao động quên mình, ngày đêm
xẻ núi, san đồi, bắc cầu, ghép phà, mở đường, xây cầu, rà mìn, phá bom, lấp hố,…
đã tơ đậm thêm tính hiện thực lịch sử chặng đường tiêu biểu nhất của ngành GTVT
Việt Nam trong những năm chống Mỹ, cứu nước.
Sự ra đời và hoạt động của đội thanh niên xung phong (TNXP) chống Mỹ,
cứu nước đã có tác dụng tích cực và trực tiếp đối với cơng tác đảm bảo GTVT. Vì

vậy, để chào mừng 65 năm ngày thành lập TNXP Việt Nam (15/7/1950 15/7/2015) và 70 năm ngày truyền thống GTVT Việt Nam (28/8/1945 - 28/8/2015),
hai cuốn sách: “Thanh niên xung phong phục vụ giao thông vận tải thời chống Mỹ”,
NXB GTVT, Hà Nội, năm 2015 của tác giả Nguyễn Văn Đệ và “Thanh niên xung
phong giao thông vận tải Việt Nam, những trang sử hào hùng”, NXB GTVT, Hà
Nội, năm 2015 của Bộ GTVT đã được xuất bản. Hai ấn phẩm tập trung khắc họa lại
nhiều sự kiện, tình tiết tiêu biểu về cuộc sống, về nhiệm vụ chiến đấu, lao động, sản
xuất của lực lượng TNXP đảm bảo GTVT thời kỳ chống Mỹ. Ngoài phần trọng
tâm, chiếm dung lượng lớn viết về TNXP phục vụ GTVT những năm chống CTPH,
các tác giả còn cung cấp hệ thống phụ lục khá phong phú, những hình ảnh chân thật
có giá trị tái hiện lịch sử cao.
Ngồi ra, có một số tác phẩm viết về công tác GTVT của một địa phương cụ
thể. Mặc dù chủ yếu trình bày về GTVT trên địa bàn, khu vực nhất định nhưng qua
đó cũng giúp người đọc hình dung phần nào về mặt trận GTVT trong cả nước. Cụ

21


×